Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

“Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.99 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nền kinh tế Việt Nam mở cửa, hội nhập vào kinh tế thế giới
chúng ta đã chứng kiến sự phát triển sâu sắc của đất nước trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa. Sự tăng trưởng kinh tế ổn định,
đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Đi cùng với những bước
phát triển đó khơng thể khơng kể đến sự hình thành và phát triển không
ngừng của các doanh nghiệp Việt Nam. Trước những áp lực cạnh tranh,
doanh nghiệp khơng ngừng hồn thiện bộ máy quản lý để tồn tại và phát
triển, trong đó có bộ máy kế tốn.
Cơng ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh trực thuộc Tổng Cơng ty Khống
sản Việt Nam, chun khai thác quặng Thiếc trên địa bàn Huyện Quỳ Hợp,
Nghệ An. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Cơng ty đã có
những đóng góp quan trọng cho sự phát triển chung của nền cơng nghiệp
khai khống Việt Nam, đồng thời tạo công ăn việc làm cho hàng trăm
người lao động huyện Quỳ Hợp.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh, em đã
được tiếp cận với chu trình hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, qua đó nhận thấy được tầm quan trọng của chu trình hạch tốn này
trong cơng tác hạch tốn kế tốn cũng như quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chính vì thế đề tài: “Hồn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty Kim Loại Màu
Nghệ Tĩnh” đã được em lựa chọn để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm những nội dung
sau:

SVTH: Phạm Thị Mai Hương

1


Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: Tổng quan chung về công ty Kim Loại Màu Nghệ
Tĩnh
Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh
Chương III: Phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kim Loại
Màu Nghệ Tĩnh
Chuyên đề được hồn thành là nhờ sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Nguyễn Thị Đông. Em xin chân thành cảm ơn và rất mong được
sự đóng góp ý kiến của cơ giáo để bài viết hoàn thiện hơn!

SVTH: Phạm Thị Mai Hương

2

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠNG TY KIM LOẠI
MÀU NGHỆ TĨNH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Kim Loại Màu Nghệ
Tĩnh
Tên cơng ty: CƠNG TY KIM LOẠI MÀU NGHỆ TĨNH (trước đây
là xí nghiệp Liên hợp thiếc Nghệ Tĩnh, thành lập ngày 23/4/1980), được

thành lập lại theo quyết định số 336/QĐ-TCNSĐT ngày 29/5/1993 của bộ
Công Nghiệp. Đến nay được chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên Kim Loại màu Nghệ Tĩnh (tên viết tắt là
công ty kim loại màu Nghệ Tĩnh) tại quyết định số 65/2004/QĐ-BCN ngày
28/7/2004.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: NGHETINH NON –
FEROUR METAL COMPANY; (tên viết tắt tiếng Anh :MEMETCO..Ltd).
Cơng ty là đơn vị hạch tốn độc lập, thuộc Tổng Cơng ty khống sản
Việt Nam. Cơng ty có tư cách pháp nhân đầy đủ thuộc cơng ty khống sản
Việt Nam, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các
ngân hàng trong nước.
Trụ sở chính: Thị trấn Qùy Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 038.883.148 – 038.883.144
Fax: 038.883.304
Email: kimloaimaunt@.yahoo.com.vn
-

Văn phòng đại diện tại thành phố Vinh: Khối 18 phường

Lê Lợi - thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An.
-

Văn phòng đại diện tại Hà Nội: E10 phường Phương Mai -

Quận Đống Đa - Hà Nội.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kim Loại
Màu Nghệ Tĩnh
Công ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, có chức năng và nhiệm vụ khai thác, chế biến quặng thiếc trên
SVTH: Phạm Thị Mai Hương


3

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
địa bàn huyện Quỳ Hợp - Tỉnh Nghệ An phục vụ cho nhu cầu trong nước
và xuất khẩu.
Công ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh là đơn vị kinh doanh với các
ngành nghề chính như sau:
- Thăm dò, khảo sát, khai thác, tuyển luyện, kinh doanh thiếc và các
khoáng sản khác. Xuất nhập khẩu khoáng sản vật tư thiết bị.
- Xây dựng cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi,
dịch vụ vẩn tải và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tư vấn, giám sát, thiết kế, khai thác mỏ, tuyển khoáng, luyện kim,
xây dựng và giao thông vận tải.
- Kinh doanh thương mại. Dịch vụ nhà hàng, cho thuê kho tàng bến
bãi.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, bài viết sau đây chỉ nói đến ngành nghề kinh doanh chính
của Cơng ty là khai thác quặng thiếc.
Quy trình khai thác quặng thiếc như sau: Từ mặt đất nguyên trạng,
đào sâu xuống 8 – 9 mét. Dùng máy xúc lớp đất có quặng chở bằng ơ tơ
đưa về sân ga. Sân ga là nơi sàng lọc quặng thiếc thô.Tại đây, đất đá chứa
quặng thiếc được sàng qua lớp lưới φ 100, loại bỏ phần đất đá có bán kính
lớn. Phần cịn lại tiếp tục được sàng qua lớp lưới φ 16, loại bỏ bớt phần
đất đá nhỏ hơn. Phần thu được tiếp tục đi qua máy lắng, rồi qua bàn đãi thu
được quặng thiếc tinh.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh

Cấp đỉnh quản trị bao gồm: Hội đồng quản trị, ban Giám đốc
√ Hội đồng quản trị
Về nhiệm vụ:
• Đề ra các chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch kinh doanh
• Giám sát, chỉ đạo ban điều hành trong công việc điều hành hàng
ngày
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

4

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về Quyền hạn:
• Quyết định các phương án đầu tư và dự án đầu tư quy mơ lớn vượt
q thẩm quyền của ban điều hành
• Bổ nhiễm, miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng với ban điều hành và các
cấp quản lý khác
• Quyết định giải pháp phát triển thị trường, việc mở các văn phòng
đại diện
• Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty
√ Ban Giám đốc
Về chức năng:
• Lập kế hoạch hoạt động, trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh
doanh theo quy định
• Điều phối mọi hoạt động trong công ty, đảm bảo mọi thành viên hợp
tác làm việc vì sự phát triển của cơng ty theo đường lối chỉ đạo của Hội
đồng quản trị
• Tham mưu, tư vấn cho hội đồng quản trị

Về nhiệm vụ:
• Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị
• Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư thuộc
thẩm quyền của ban giám đốc.
• Bổ nhiệm, miễn nhiêm, chấm dứt hợp đồng đối với các cá nhân
thuộc thẩm quyền của Ban giám đốc
• Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức quy chế quản lý.
Các phòng chức năng
√ Phòng kế hoạch đầu tư:
* Chức năng: tham mưu cho giám đốc trong công tác kế hoạch, đầu tư
điều độ sản xuất, quản lý vật tư, nguyên nhiên liêu.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm, kế hoạch giá thành của
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

5

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty, hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch năm.Tổ chức xét duyệt,
giao kế hoạch sản xuất, kế hoach giá thành hàng năm cho các đơn vị.
- Dự kiến điều chỉnh kế hoach năm, kế hoach quý phù hợp với tình
hình thực tiễn của cơng ty và các đơn vị.
- Lập dự tốn xây dựng cơ bản , phối hợp với phòng kỹ thuật, lập các
dự tốn khác trong nội bộ cơng ty
- Lập các hồ sơ xin nhận thầu, dự thầu để cơng ty tham gia đấu thầu,
nhận thầu các cơng trình ngồi cơng ty.
- Chuẩn bị các hợp đồng kinh tế để lãnh đạo cơng ty kí kết với các đơn

vị nội bộ và các đơn vị ngồi cơng ty, làm thủ tục thanh lý hợp đồng.
- Lập các bản giao khốn cho các đơn vị nội bộ cơng ty
- Tìm hiểu thị trường, đề xuất các biện pháp và điều chỉnh giá cả mua
bán hàng hóa hợp lý. Làm các thủ tục thanh toán thuận lợi cho khách hàng
nhập quặng.
- Thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất, tổ chức thu thập thống kê,
phân tích, phát hiện kịp thời các mất cân đối, chủ động kiến nghị với giám
đốc các biện pháp khắc phục.
- Tính tốn các điều kiện vật chất thiết bị, lao động, vật tư quyết định
cho việc hoàn thành tác nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra thường xuyên việc thực hiẹn các định mức tiêu hao
vật tư, nhiên liệu của các đơn vị. Đề xuất xử lý các tập thể và cá nhân sử
dụng vượt định mức vật tư, nguyên nhiên liệu.
- Hướng dẫn và chỉ đạo nghiệp vụ công tác kế hoạch cho các đơn vị và
các cán bộ nhân viên kế hoạch ở các đơn vị.Tập hợp các kiến nghị, đề xuất
của các đơn vị về bổ sung, sửa đổi định mức kinh tế, đề xuất với lãnh đạo
cơng ty hướng giải quyết.
√ Phịng kỹ thuật:
* Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật,
an tồn, ứng dụng khoa học cơng nghệ mới vào sản xuất tại công ty.
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

6

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, xây dựng và theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ,

các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, các chỉ tiêu công nghệ và các quy định
kỹ thuật của nhà nước về mặt kỹ thuật.
- Tổ chức làm các thí nghiệm về mặt cơng nghệ, thơng qua đó lựa
chọn cơng nghệ phù hợp áp dụng vào sản xuất của công ty.
- Lầp thiết kế, biện pháp sản xuất những công việc thuôc công ty quản
lý, hướng dẫn kiểm tra các đơn vị lập thiết kế, biện pháp sản xuất thuộc
phạm vi các đơn vị được phân công, lập các yêu cầu kỹ thuật đối với các
công việc hợp đồng đối với các đối tác ngồi cơng ty.
- Lập và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kỹ thuật dài hạn, hàng năm.
- Thực hiện các nội dung trong công tác sáng kiến phát minh liên quan
đến kỹ thuật. Theo dõi, tập hợp và đề xuất khen thưởng các sáng kiến cải
tiến kỹ thuật được áp dụng và đem lại hiệu quả cho cơng ty .
- Tổ chức cơng tác thăm dị, khảo sát để phát triển tài nguyên.
- Quản lý, phân tích các mẫu khống sản trọng tài, phân tích mẫu ngoại
bộ
- Quản lý đất đai, tài nguyên, Nhà nước giao cho công ty quản lý và sử
dụng. Làm các thủ tục xin cấp đất cấp mỏ, hợp đồng thuê đất.
- Quản lý cơng tác mơi trường, hồn thổ và lập các biện pháp, thiết
kế…liên quan đến nội dung trên.
- Theo dõi, kiểm tra cơng tác an tồn, vệ sinh lao động, phịng chống
cháy nổ tồn cơng ty.
- Quản lý thiết bị, xe máy trong tồn cơng ty, lập kế hoạch theo dõi,
kiểm tra thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn, sửa chữa thưỡng xuyên thiệt bị
xe máy.
- Làm các thủ tục về mặt kỹ thuật thanh lý tài sản, thiết bị xe máy và
đấu thầu mua sắm thiết bị.
- Xây dựng nội quy, quy trình, quy phạm sử dụng thiết bị, các quy
trình về mặt kỹ thuật an tồn theo quy định an toàn của nhà nước.
SVTH: Phạm Thị Mai Hương


7

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phối hợp với phòng tổ chức hành chính thực hiện cơng tác đào tạo
tay nghề, nâng cao trình độ lao động.
√ Phịng hóa và kiểm tra chất lượng.
* Chức năng : Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý chất
lượng sản phẩm.
* Nhiệm vụ:
- Phối hợp với các phịng và chủ trì xây dựng quy trình kiểm tra chất
lượng sản phẩm trong cơng ty, phối hợp thực hiện các quy trình đó.
- Phân tích các mẫu quặng thiếc, các tạp chất trong quặng thiếc và các
mẫu khống sản khác.Tổ chức cơng tác lấy mẫu, gia cơng mẫu và phân tích
các mẫu khống vật phục vụ cho cơng tác thăm dị và phát triển tài ngun
khống sản của cơng ty.
- Kiểm tra chất lượng các thành phẩm, bán thành phẩm ( trong quá
trình sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối).
- Nghiên cứu các chế độ và phương pháp kiểm tra, hướng dẫn, giúp đỡ
các đơn vị trong Công ty tiến hành công tác kiểm tra chất lượng.
√ Phòng Tổ chức – hành chính
* Chức năng: Tham mưu cho giám đốc, đảng ủy công ty trong công tác
tổ chức, cán bộ quản lý lao động, tiền lương, thực hiện các chế độ chính sách
đối với người lao động, cơng tác văn phịng, quản trị, hành chính, bảo vệ, tự
vệ.
* Nhiệm vụ:
- Lập yêu cầu dài hạn, ngắn hạn về cán bộ khoa học kỹ thuật, nghiệp
vụ trong công ty.

- Làm thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí, thun chuyển, thơi việc
cho cán bộ công nhân viên chức theo đúng luật Lao động và các quy định
của cơng ty. Điều động, bố trí cán bộ giữa các đơn vị trong công ty.
- Lập và quản lý hồ sơ, lý lịch cá nhân cán bộ công nhân viên trong
công ty, thực hiện việc thống kê thường xuyên nhân sự. Chuẩn bị các tài
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

8

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liệu để đề nghị khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng kế hoạch lao động dài hạn hàng năm. Tổ chức quản lý và
thực hiện kế hoạch đó. Xây dựng và hoàn thiện các định mức lao động.
- Tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ lao động tiền lương, các
hình thức trả lương, phân phối tiền thưởng và các phúc lợi khác.
- Thu thập tổng hợp tình hình có liên quan đến các hoạt động của công
ty.
- Tổ chức công tác tiếp nhận, bảo quản, lưu trũ hồ sơ, tài liệu của công
ty đưa vào lưu trũ, đảm bảo an tồn, dễ tìm khi cần thiết.
- Quản lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hành chính như làm tư
vấn pháp lý cho Giám đốc trong quản lý hành chính, tổ chức quản lý các
văn phịng đại diện của công ty.
√ Ban thu mua
- Tổ chức thu mua quặng thíếc và các khống sản khác theo kế hoạch
của cơng ty.
- Tìm hiểu thị trường để tham mưu, đề xuất với Giám đốc Công ty các
giải pháp cạnh tranh và tăng hiệu quả của công tác thu mua.

- Đảm bảo các mối quan hệ với khách hàng, từng bước xây dựng mối
quan hệ truyền thống với khách hàng.
- Thực hiện đúng các quy định của công ty về quản lý tiền, hàng để
tránh xẩy ra mất mát.

SVTH: Phạm Thị Mai Hương

9

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác kế tốn tại cơng ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
* Đặc điểm bộ máyBANtoán: GIÁM ĐỐC
kế TỔNG
Xuất phát từ đặc điểm của bộ máy tổ chức và quản lý, bộ máy kế toán
của cơng ty được tổ chức tập trung. Theo đó, tồn bộ cơng việc kế tốn của
P. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ

cơng ty được tập trung ở phịng tài chính kế tốn. Tại P. KỸ THUẬT thác
các mỏ khai
khơng có bộ máy kế tốn riêng mà chỉ có nhân viên thu mua thực hiện cơng
P. TỔ CHỨC
tác thống kê.HÀNH CHÍNH


* Phân cơng lao động kế tốn
P.HĨA VÀ KIỂM TRA CHẤT

Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của cơng ty cùng
LƯỢNG

P. TÀI CHÍNH KẾ TỐN

mức độ chun mơn hóa và trình độ cán bộ, phịng tài chính kế toán được
biên chế 8 lao động, và được tổ chức theo phần hành kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: là người BAN THU MUA
chịu trách nhiệm chung, đồng thời là người
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

10

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có trách nhiệm theo dõi, quản lý, và điều hành cơng tác kế tốn.
- Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp và lập
báo cáo kế tốn, có trách nhiệm trợ giúp kế tốn trưởng trong việc phân
tích tài chính của cơng ty,
- Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: chịu
trách nhiệm trong phạm vi phần hành kế toán được giao, đồng thời theo
giõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hàng hóa, ghi sổ chi tiết tài
khoản 155, 156 và ghi các sổ cái có liên quan.
- Kế tốn vốn bằng tiền: có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng

từ gốc, viết phiếu thu, chi, hàng tháng lập sổ chi tiết, đối chiếu sổ sách với
thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho các ngân hàng
có quan hệ giao dịch. Ngồi ra, kế tốn vốn bằng tiền cịn quản lý tài khoản
111, 112 và các sổ chi tiết của tài khoản này.
- Kế tốn cơng nợ, tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm
vụ quản lý các tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642. Hàng tháng căn cứ
mức lương kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp số liệu để lên sổ chi tiết
các tài khoản có liên quan. Đồng thời, theo dõi các khoản phải thu, phải trả
của công ty, quản lý tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336…tiến
hành ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Quản lý các tài khoản 214,
211, 121, 213, 411, 412, 415, 416, 441,…Thực hiện việc phân loại tài sản
cố định hiện có của cơng ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao
theo phương pháp đường thẳng, theo dõi nguồn vốn cũng như các quỹ của
công ty.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty, hàng ngày
căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ. Cuối
ngày, đối chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại cơng ty
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

11

Lớp: kế tốn ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kế toán trưởng


Kế toán tổng hợp
Quan hệ chỉ đạo
1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
Quan hệ chi phối
`* Chế độ kế toán áp dụng tại công ty

Công ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh là cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
Kế
Kế
Kế tốn
Kế tốn
Thủ
thành tốn Vì vậy, cơng ty thực TSCĐ cơng tác kế tốn -theo Chế độ kế tốn
viên.
hiện
CPSX
tốn
cơng nợ
quỹ
và nghiệp Việt Nam ban hànhvà
vốn
TL và
doanhtính
theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC
giá

bằng

nguồn


khoản

thành
tiền
ngày 20/3/2006 của Bộ tài chínhvốn các Quyết định, thơng tư hướng dẫn

trích theo
lương

sữa đổi, bổ sung Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006.
Cơng ty tiến hành hoạt động hạch tốn kế toán theo Chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chuẩn mực số 21 “trình bày báo cáo tài chính” và thơng tư
số 23/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ tài chính. Cụ thể:
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng
năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán và nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác:
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

12

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
+ Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ
giá thực tế tại thời điểm phát sinh
* Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán

Chứng từ là những bằng chứng pháp lý chứng minh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đồng thời là công cụ để đối chiếu, kiểm tra. Nhận thấy vai
trò quan trọng của các chứng từ kế tốn. Cơng ty đã sử dụng những chứng
từ hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của công ty và phù
hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Hệ thống chứng từ áp dụng theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Theo đó các
chứng từ Công ty sử dụng trong từng phần hành như sau:
√ Hạch toán tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01TSCĐ), thẻ tài sản cố định (mẫu số 02-TSCĐ), biên bản xử lý TSCĐ (mẫu số
03-TSCĐ), biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 04-TSCĐ), Biên bản kiểm kê
TSCĐ (mẫu số 05-TSCĐ), bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06TSCĐ).
√ Hạch toán hàng tồn kho:
- Các chứng từ sử dụng trong khâu nhập vật liệu: Phiếu kiểm nghiệm
vật tư, hợp đồng bán hàng của người bán (mẫu số 01 – BH), hoá đơn giá trị
gia tăng (mẫu số 01-GTGT), phiếu yêu cầu nhập kho, phiếu nhập kho vật
tư (mẫu số 01-VT).
- Các chứng từ sử dụng trong khâu xuất vật tư: phiếu yêu cầu lĩnh vật
tư, phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất vật tư (mẫu số 02-VT), thẻ kho (mấu số 06VT).
√ Hạch tốn thanh tốn: Biên bản đối chiếu cơng nợ, giấy báo Có,
phiếu thu (mẫu số 01-TT), phiếu chi (mẫu số 02-TT), giấy đề nghị thanh
toán tiền tạm ứng (mẫu số 04-TT), sổ bảng kê của ngân hàng kèm chứng từ
gốc.
√ Hạch tốn tiền lương, các khoản trích theo lương và thanh toán với
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

13

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

người lao động: Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL), giấy đề
nghị thanh toán tiền tạm ứng (mẫu số 04-TT), bảng kê trích nộp các khoản
theo lương (mẫu số 10-LĐTL), bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
(mẫu số 11-LĐTL), Bảng thanh tốn tiền làm thêm ngồi giờ (mẫu số 06LĐTL), bảng chấm cơng (mẫu số 01a – LĐTL).
√ Hoạch tốn thành phẩm và tiêu thị thành phẩm: phiều nhập kho
thành phẩm ( mẫu số 01-VT), hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho (hoá
đơn giá trị gia tăng), báo cáo nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, thẻ kho.
√ Hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm:
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội; bảng phân bổ vật liệu, công
cụ dụng cụ; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; các chứng từ khác phản
ánh chi phí bằng tiền khác.
* Đặc điểm vận dụng tài khoản kế tốn
Cơng ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Cơng ty đã sử dụng hệ thống tài khoản có chọn lọc phù với tình hình
hạch tốn của mình đáp ứng đầy đủ u cầu kế tốn tại cơng ty. Bên cạnh
đó cịn có hệ thống mã tài khoản sáng tạo có nhiều ưu điểm với tình hình
kinh doanh của cơng ty. Do đặc thù của cơng ty sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực khai khoáng với các mỏ khai thác tách riêng nên các tài khoản về
chi phí có nét đặc thù riêng. Cụ thể, các tài khoản 621, 622, 627 được chi
tiết theo từng mỏ khac thác:
TK 621-BH: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại mỏ Bản Hạc
TK 621-BC: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại mỏ Bản Cò.
Các tài khoản TK 622, TK 627 cũng được chi tiết như trên.
Bên cạnh các tài khoản về chi phí, các tài khoản về cơng nợ cũng được
chi tiết hố phục vụ cho cơng tác theo giõi hạch tốn tại cơng ty.
* Đặc điểm vận dụng sổ kế tốn
Hình thức kế tốn mà cơng ty đang áp dụng là hình thức: Nhật ký
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

14


Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chung. Việc áp dụng theo hình thức Nhật ký chung được coi là hình thức
phù hợp đối với các đơn vị tổ chức công tác kế toán máy. Các sổ sách và
báo cáo kế toán được máy tính tự động tập hợp cho phép ghi theo định
khoản 1 Nợ nhiều Có hoặc là 1 Có nhiều Nợ hoặc nhiều Nợ nhiều Có. Quy
trình kế tốn chi cần nhập số liệu chứng từ gốc một lần vào máy, máy sẽ tự
động xử lý và cung cấp bất kỳ sổ kế toán và các báo cáo kế tốn theo u
cầu của người sử dụng.
Theo hình thức Nhật ký chung, các loại sổ kế toán như sau:
√ Sổ nhật ký chung: là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo thời gian, là căn cứ để vào sổ cái các tài khoản liên
quan. Sổ nhật ký chung có 1 sổ.
√ Sổ cái: Là sổ tổng hợp ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài
khoản kế toán. Số liệu ghi trên sổ cái để kiểm tra, đối chiếu với sổ liệu ghi
trên các sổ thẻ kế toán chi tiết, đồng thời là cơ sở để lập báo cáo tài chính
cuối năm. Sổ cái tài khoản có nhiều sổ, và được phân loại theo phần hành
kế toán. Cụ thể, với phần hành kế tốn chi phí doanh nghiệp có các sổ cái
tài khoản TK 621, 622, 627, 154.
√ Sổ chi tiết: Là các sổ mở theo yêu cầu quản lý nhằm chi tiết hố
một đối tượng cụ thể. Ví dụ, với phần hành kế tốn chi phí giá thành cơng
ty có các sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154.
√ Các bảng phân bổ, các bảng kê.

Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch tốn theo hình thức Nhật Ký Chung

SVTH: Phạm Thị Mai Hương


15

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chứng từ chi phí
* Đặc điểm vận dụng bảngcáo kếbổ
và báo phân tốn
Cơng ty sử dụng hệ thống báo cáo kế toán ban hành theo quyết định
Sổ chi tiết TK 621,
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Hệ thống báo cáo
Nhật ký chung
622, 627, 154
của Cơng ty gồm:
- Bảng cân đối kế tốn TK 621, 622,
Sổ cái (mẫu số B01-DN): Công ty sử dụng theo đúng
Bảng tổng hợp
627, 154
mẫu để lên báo cáo. Đối với các chỉ tiêu không sử dụng công ty để trống
chi tiết
trên báo cáo. Các chỉ tiêu này thường ba gồm các mã số 112, 133, 210, 211,
BCĐ số 226, 240,
213, 218, 219, 212, 224, 225,phát sinh 241, 242.
- Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN): Công ty sử
dụng theo mẫu quy định.BCKT mã số thường khơng sử dụng và để trống
Có 3
trên báo cáo là: 23, 51, 52, 70.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B 03-DN): Công ty sử dụng theo
mẫu quy đinh. Có nhiều mã số thường có ghi giá trị 0 trên báo cáo gồm:
22,23, 24, 25, 26, 32, 61.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Bản thuyết minh theo đúng quy định
của bộ tài chính.
Do yêu cầu quản lý, việc lập các báo cáo trên của công ty được thực
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

16

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện vào cuối kỳ kế tốn (cuối năm tài chính).
Một số báo cáo quản trị phục vụ nội bộ doanh nghiệp:
Do yêu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán lập 1 số báo cáo quản trị
phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài chính tại cơng ty. Các báo cáo
quản trị cung cấp thơng tin về tình hình cơng nợ, khả năng thanh tốn, dự
kiến các chi phí phát sinh. Các báo cáo này bao gồm: báo cáo thanh toán
tạm ứng của từng mỏ, báo cáo về công nợ của khách hàng, báo cáo về tình
hình sử dụng hố đơn, Báo cáo dự tốn các chi phí theo tháng. Các báo cáo
này phục vụ cho cơng tác kế hoạch là chính.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

17


Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KIM LOẠI MÀU NGHỆ TĨNH
2.1 Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty Kim Loại Màu
Nghệ Tĩnh
2.1.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và đối tượng kế tốn chi phí
sản xuất tại công ty
Công ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh là một doanh nghiệp khai khống
có quy mơ. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành khai khoáng và đặc
điểm quy trình cơng nghệ của Cơng ty là liên tục, theo đó chi phí sản xuất
được tập hợp và phân bổ theo các mỏ khai thác. Chi phí sản xuất được tập
hợp theo khoản mục giá thành. Hiện nay, cơng ty tập hợp chi phí sản xuất
theo các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
2.1.2 Thực trạng kế tốn các khoản mục chi phí sản xuất
2.1.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với ngành khai khống nói chung và cơng ty Kim Loại Màu
Nghệ Tĩnh nói riếng, chi phí Ngun vật liệu trực tiếp là một khoản mục
quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Theo báo cáo tổng kết chi phí, khoản mục này chiếm khoảng 50-60
% trong tổng chi phí. Do đó, việc hạch tốn đầy đủ và tính chính xác khơng
những là điều kiện quan trọng mà đảm bảo tính chính xác của việc tính giá
thành sản phẩm mà cịn là một biện pháp khơng thể thiếu để xác định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm. Khoản mục này bao gồm: vật tư, phụ tùng, nhiên liệu,
động lực, phụ gia…Do quá trình khai thác thiếc khá thống nhất về điều

kiện địa lý, cũng như tính chất lý hố của vùng đất nên ngun vật liệu phát
sinh khá ổn định tại các mỏ khai thác. Công ty tổ chức kho nguyên vật liệu,
và nhu cầu tại các mỏ khi phát sinh sẽ được chở trực tiếp từ kho đến mỏ.
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

18

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với những vật liệu sử dụng một lần được tính trực tiếp vào các đối
tượng sử dụng, còn những vật liệu sử dụng nhiều lần và cho nhiều mỏ khai
thác khác nhau thì tiến hành phân bổ theo số lần ước tính sử dụng:
Giá trị một lần phân bổ = Giá trị vật liệu luân chuyển/ Số lần ước
tính sử dụng
Tại cơng ty, kế tốn lựa chọn giá thực tế để theo dõi tình hình luân
chuyển vật liệu, hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Đối với
vật liệu nhập kho, giá thực tế vật liệu mua vào là giá chưa có VAT cộng chi
phí vận chuyển, thu mua (nếu có). Đối với vật liệu xuất kho từ kho của
Cơng ty, thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp bình
qn sau mỗi lần nhập.
* Chứng từ kế tốn
Trong hạch tốn ngun vật liệu trực tiếp có các loại chứng từ liên
quan tới chỉ tiêu hàng tồn kho như: Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Thẻ
kho, các chỉ tiêu bán hàng như: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, các chỉ
tiêu tiền tệ như phiếu thu, phiếu chi…
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho được lập ngay khi chuyển tới kho
cơng trình hoặc xuất sử dụng. Mục đích của việc lập Phiếu nhập là để xác
định nhận số lượng vật tư làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác

định trách nhiệm của người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho
được lập để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư xuất cho các mỏ khai thác,
làm căn cư hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra
việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. Hoá đơn do người bán lập
khi bán hàng, cung ứng vật tư. Mỗi số hoá đơn được lập chung cho những
hàng hoá dịch vụ có cũng mức thuế suất.
* Tài khoản sử dụng
Kế tốn cơng ty sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này
được mở chi tiết cho từng mỏ khai thác.
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

19

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chun đề thực tập tốt nghiệp
* Trình tự hạch tốn
Trước hết, phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch
khai thác thiếc để dự toán nguyên vật liệu sử dụng về chủng loại, khối
lượng. Trên cơ sở đó, phịng kỹ thuật sẽ tính ra định mức sử dụng của từng
loại vật liệu, bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, hố chất sử dụng trong
quy trình sàng lọc thiếc…Trong q trình khai thác, khi có nhu cầu về
ngun vật liệu gì, bộ phận có nhu cầu sẽ lập yêu cầu cung ứng vật tư đó
nhưng phải có xác nhận của người phụ trách mỏ rồi gửi lên phịng kế tốn.
Kế tốn căn cứ vào u cầu cung ứng vật tư sẽ lập “phiếu xuất kho” vật
liệu. Sau đó, thủ kho sẽ căn cứ vào “Phiếu xuất kho” vật tư để xuất kho vật
tư. Định kỳ, kế toán xuống kho kiểm tra, thu chứng từ vật tư để hạch tốn
tại phịng kế tốn. Việc nhập xuất vật tư được thực hiện thơng qua “Thẻ

kho” do Phịng cơ giới - vật tư chịu trách nhiệm quản lý. Vật tư mua về dù
có hay chưa có hố đơn vẫn phải lập ngay “Phiếu nhập kho”.
Vật tư mua về giao thẳng tới mỏ thì phụ trách mỏ sẽ ký nhận thay
thủ kho và chuyển về bộ phận quản lý kho và phịng kế tốn để vào Thẻ
kho và Sổ kế tốn.
- Nếu vật tư do Công ty mua xuất thẳng tới mỏ khai thác thì:
Giá thực tế vật tư

=

xuất cho mỏ khai thác

Giá mua ghi
trên hố đơn

+

Chi phí vận chuyển
thu mua

- Nếu vật tư được xuất từ kho của Công ty thì giá thực tế vật liệu
xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là
các phiếu chi tiền tạm ứng, Phiếu xuất kho vật tư, …và một số giấy tờ liên
quan khác.
- Trường hợp vật tư được xuất từ kho của công ty thì phiếu xuất kho
được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho bộ phận
cung ứng vật tư, liên còn lại giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển đến
phịng kế tốn để ghi sổ. Khi xuất kho thủ kho phải ghi số thực xuất vào
SVTH: Phạm Thị Mai Hương


20

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phiếu xuất kho rồi ký và giao cho phụ trách mỏ. Phụ trách mỏ sử dụng
nhận vật tư phải kiểm tra kỹ và ký xác nhận để làm chứng từ thanh toán.
- Trường hợp vật tư mua về không qua kho mà được chuyển thẳng
tới chân cơng trình thì kế tốn căn cứ vào hố đơn mua hàng, các chứng từ
thanh tốn có liên quan như “Biên bản giao nhận vật tư” giữa bên cung ứng
vật tư và phụ trách Mỏ để ghi hạch toán trực tiếp trên chứng từ sau đó nhập
số liệu vào máy tính.

Bảng 2.1: Hố đơn giá trị gia tăng

SVTH: Phạm Thị Mai Hương

21

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 3/10/2008
Đơn vị bán hàng
: Xí nghiệp dịch vụ xăng dầu

Địa chỉ
: Hà Nội
Số TK
: ……………………………
Điện thoại
: …………………………………
Họ tên người mua hàng : Công ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh
Địa chỉ
: …………………………………..
Số TK
: ……………………………………
Hình thức thanh tốn
Tiền từ và
Hàng tháng, phụ trách Mỏ tập hợp :chứng mặt nộp lên phòng kế toán để
Mã số
: ……………………………………
hạch toán. Dựa vào các chứng từ sổ sách ở trên ta có trình tự hạch tốn chi

STTTên hàng hóaĐV tínhSố lượngĐơn giáThành tiền1Xăng Mogas
phí ngun92Lít1.0009.5169.516.0002 Dầu DiezlLít5004.0002.000.000Tổng11.516.000
vật liệu tại cơng ty như sau:

Thuế suất GTGT: 5%
- Mua nguyên vật liệu về nhập kho:

Thành tiền
:11.516.000 đ
Thuế
: 575.800 đ
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu

Tổng thanh toán : 12.091.800 đ
Số tiền bằng chữ: ………………………………………………….
Nợ TK 133 – VAT được khấu trừ
Có TK 141, 111, 112 –Giá ghi trên hoá đơn
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Giám đốc
- Trong kỳ, xuất kho vật tư đến Mỏ khai thác, căn cứ vào phiếu xuất
kho
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

22

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 621 – Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Có TK 153 – Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho
- Vật tư mua về chuyển thẳng đến cơng trình:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331 – Giá thanh toán trên hoá đơn
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Số nguyên vật liệu cuối kỳ không sử dụng hết sẽ để lại cho kỳ sau
sử dụng tiếp để thi cơng các cơng trình :
Nợ TK 152 - Trị giá nguyên vật liệu chưa dùng hết chuyển kỳ sau
Có TK 154 - Trị giá nguyên vật liệu còn lại cho kỳ sau

Tổng giá trị vật tư
sử dụng trong kỳ

=

Giá vật tư

+ Giá vật tư

tồn đầu kỳ

+

nhập trong kỳ

Giá trị vật tư
tồn cuối kỳ

Trong đó:
Giá trị vật tư
nhập trong kỳ

= Giá trị vật tư nhận + Giá trị vật tư
từ kho cơng ty

đội tự mua

Mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình đều mở riêng từng sổ chi tiết chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu xuất kho cho mỏ nào thì được
tập hợp trực tiếp cho mỏ đó nên kế tốn khơng phải lập bảng phân bổ chi

phí ngun vật liệu cho mỏ khai thác mà chỉ căn cứ vào các chứng từ kế toán
tổng hợp số liệu vào máy tính và máy tính sẽ lấy số liệu trên Nhật Ký chung
tự động ghi vào các sổ: Sổ chi tiết TK 621, sổ Cái TK 621.

SVTH: Phạm Thị Mai Hương

23

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.2: Sổ chi tiết tài khoản 621

SỔ CHI TIẾT TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2007
Mỏ Bản Hạc – Châu Lý
Chứng
từDiễn
giảiTKĐƯSố
tiềnSHNTNợCó……7612/07Mua
dầu
xe
chở
quặng3316.271.0007715/07Mua hố chất PP1413.214.000……14V31/12K/C CP NVLTT mỏ
Bản Hạc15413.819.000Cộng phát sinh13.819.00013.819.000
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng

(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

Bảng 2.3 : Sổ cái tài khoản 621
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

24

Lớp: kế toán ban ngày K17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2.1.2.2 Chi phí nhân cơng trực tiếp 2007
Năm

So với hai khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản

Chứng từDiễn giảiTKĐƯSố tiềnSHNTNợCó……7612/07Mua dầu xe chở quặng Mỏ Bản
Hạc3316.271.0006213/07Mua đá trực tiếp trong tổng giá thành sản phẩm
xuất chung thì chi phí nhân cơngkè Mỏ Bản Cơ1112.416.000………14V31/12K/C CP
NVLTT mỏ Bản Hạc15413.819.000Cộng phát sinh29.217.00029.217.000
Thiếc chiếmsổ
chiếm khoảng
Người ghi một tỷ lệ nhỏ hơn. Chi phí nhân cơng trực tiếp Thủ trưởng
Kế tốn trưởng

(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

10-15% tổng chi phí. Việc hạch tốn đúng, đầy đủ chi phí nhân cơng trực
tiếp có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc tính lương và trả lương chính
xác cho người lao động, đồng thời góp phần hạ giá thành sản phẩm, quản lý
tốt thời gian khai thác và quỹ tiền lương của Công ty.
Công ty Kim Loại Màu Nghệ Tĩnh rất chú trọng tới cơng tác hạch
tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, khơng chỉ vì loại chi phí này ảnh hưởng
đến độ chính xác của giá thành sản phẩm mà nó cịn ảnh hưởng tới thu
nhập của người lao động cũng như việc tính lương và trả lương cho nhân
viên. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho người lao động thấy được cơng sức
mình bỏ ra có xứng đáng hay khơng từ đó tạo niềm tin, hăng say trong
cơng việc, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng cuộc sống cho
SVTH: Phạm Thị Mai Hương

25

Lớp: kế toán ban ngày K17


×