Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Fannie Mae Foundation có thể giúp quý vị như thế nào.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.63 KB, 40 trang )



Fannie Mae Foundation có thể giúp quý vò như thế nào.
N
ếu như quý vò cũng như phần đông những người Mỹ, việc tự làm
chủ một căn nhà là một phần quan trọng trong ước mơ của
người Mỹ. Fannie Mae Foundation muốn giúp quý vò thông hiểu
những điều cần phải làm để đạt được những ước mơ đó. Quyền sở hữu là
một trọng trách lớn mà quý vò phải chấp nhận trong nhiều năm tới. Đó
là nỗ lực rất đáng giá, và Fannie Mae Foundation có thể giúp quý vò
trong nỗ lực đó.
Có thể quý vò không biết nhiều về chúng tôi. Công ty chúng tôi được
thành lập và tài trợ bởi Fannie Mae Foundation, một công ty tư được
Quốc Hội ủy quyền cung ứng tài chánh cho các công ty vay đòa phương
về tiền nợ cầm cố mua nhà trong các cộng đồng trên toàn nước Mỹ.
Fannie Mae Foundation là một tổ chức bất vụ lợi. Ngoài các hoạt động
khác ra, chúng tôi còn cung cấp những tin tức hữu dụng cho những người
Mỹ muốn mua nhà. Chúng tôi biết là toàn bộ tiến trình cho vay tiền có
thế chấp có thể là khó hiểu, nên chúng tôi cung ứng một dòch vụ quan
trọng cho quý vò như những tin tức trong tập cẩm nang này. Chúng tôi
hy vọng là các tin tức khách quan này sẽ giúp quý vò khởi hành trên con
đường đi tới quyền sở hữu một căn nhà.
Bản hướng dẫn này giúp tìm tiền vay mua nhà như thế nào.
V
ậy là quý vò muốn mua nhà. Hàng triệu người tại Mỹ cũng làm
như vậy mỗi năm. Cũng như họ, quý vò muốn thận trọng trong
việc tìm tiền vay mua nhà thích hợp để giấc mộng của mình
trở thành sự thực.
Có thể vay được bao nhiêu? Dạng vay mua nhà xác đònh khoản chi trả
nào có thể chấp nhận được? Tiền vay mua nhà nào tốt nhất cho ngân
sách? Cho tương lai?


Khi đọc xong bản hướng dẫn này, quý vò sẽ có lời đáp cho những câu hỏi
này và nhiều điều khác. Cần phải biết rõ thông tin này để chuẩn bò cho
một vài câu hỏi mà nơi cho vay đặt ra khi quý vò thực sự làm đơn vay
tiền mua nhà, và cũng cần biết thông tin này để có khái niệm về giá trò
ngôi nhà mình có thể mua trước khi tìm kiếm. Nói ngắn gọn, chúng tôi
mong muốn giúp quý vò chuyển đến gia cư mới mà không có những tốn
kém bất ngờ và đầy thất vọng khi vay.
Bản hướng dẫn này dành cho những người đã sẵn sàng mua nhà. Nghóa
là quý vò có tiểu sử thanh toán hóa đơn đúng hạn, có hồ sơ nghề nghiệp
cho thấy làm việc liên tục, và có khả năng trả nợ. Nếu chưa chắc chắn
mình sẵn sàng mua nhà, có thể quý vò nên xin bản hướng dẫn đầu tiên
trong loạt chỉ dẫn cho người mua nhà — Mở Cánh Cửa để Làm Chủ Một
Căn Nhà. Chỉ cần gọi 1-800-688-HOME.
Đã sẵn sàng mua nhà không có nghóa là quý vò chuẩn bò sẵn để tìm tiền
vay mua nhà. Cần biết vài từ ngữ chuyên môn và một ít xoay sở để trở
thành người tìm tiền vay mua nhà thông minh. Những trang kế tiếp
chứa các đònh nghóa, sơ đồ và bài tập giúp dễ dàng tìm tiền vay mua nhà
nào tốt nhất.
Bản hướng dẫn này trình bày tiến trình tìm tiền vay theo ba bước. Bước
I: tìm hiểu xem tiền vay mua nhà là gì và cách tính mãi lực của mình.
Bước II: tìm hiểu những dạng vay mua nhà khác nhau. Bước III: xác đònh
nơi cho tìm tiền vay mua nhà và cách so sánh những thời hạn cho vay.
Vì nơi đây có rất nhiều thông tin, có thể quý vò cần đọc lại nhiều lần.
Vui lòng tham khảo Bản So Sánh Các Tiền Vay Mua Nhà tại cuối hướng
dẫn này khi thực sự gọi cho nhiều nơi cho vay để so sánh các tiền vay
mua nhà.
Vì việc tìm tiền vay mua nhà phức tạp hơn nhiều so với khi tìm mua xe
hơi hay vật dụng quan trọng mới, cần có được thông tin này trước khi bắt
đầu thực hiện. Cũng như đối với bất cứ mua sắm lớn nào, quý vò sẽ được
lợi nhất nếu biết cần phải hỏi gì. Vậy hãy khởi sự.

Mãi lực của quý vò là gì?
M
ột cách dễ dàng để xem quý vò có thể vay được bao nhiêu
là cho nơi cho vay thẩm đònh trước. Nhiều nơi cho vay
rất sẵn lòng cho biết họ có thể cho vay bao nhiêu. Quý vò
không buộc phải tự trả lệ phí làm đơn và thực sự vay trong giai
đoạn sơ khảo này, nhưng nên nhớ rằng đánh giá sơ khởi này chỉ
rất "tổng quát" về mãi lực, và không ràng buộc nơi cho vay phê
chuẩn tiền vay của mình. Chỉ có quý vò mới có thể quyết đònh
mượn bao nhiêu là tiện lợi nhất, và dạng vay mua nhà nào thích
hợp nhất. Bản hướng dẫn này giúp thực hiện điều đó.
Có thể quý vò từng nghe nói rằng nếu mình có thể trả tiền thuê
nhà và đặt cọc bằng tiền mặt thì có thể mua nhà, và cũng có thể
nghe nói rằng hầu hết mọi cá nhân hay gia đình có thể mượn
nhiều đến hai lần rưỡi tổng lợi tức thường niên của gia hộ
(trước khi khấu trừ thuế, v.v...). Theo nguyên tắc căn bản
này, một đôi vợ chồng với tổng lợi tức hàng năm $30,000
có thể mượn đến $75,000.
Cũng như những nguyên tắc khác, điều này dễ dùng, dễ tính,
và có thể cho quý vò ước lượng chung về tiền vay mua nhà có thể
chấp nhận được. Nhưng vì đơn giản như vậy nên trong đó không
tính đến nhiều mẩu thông tin khác giúp xác đònh quý vò có cảm
thấy dễ chòu với trách nhiệm tài chánh này hay không.
Do đó, trước khi bắt đầu gọi hoặc đến tìm nơi cho vay, hãy xem xét
điều gì thực sự gồm trong chi trả tiền vay mua nhà và một vài yếu
tố chánh mà nơi cho vay dùng xác đònh quý vò có thể vay được bao
nhiêu. Trước hết nên hiểu rõ tiền vay mua nhà là gì.
T
ÌM
H

IỂU
X
EM
M
ÌNH
C
Ó
T
HỂ
V
AY
Đ
ƯC
B
AO
N
HIÊU
BƯỚC
I
3
Tiền vay mua nhà là gì?
T
iền vay này đòi hỏi quý vò cầm cố nhà như vật bảo đảm hoàn
trả tiền vay lại nơi cho vay. Nơi cho vay ưng thuận giữ bằng
khoán tài sản (hoặc giữ bảo chứng bằng khoán tại một vài
tiểu bang) đến khi quý vò trả hết tiền vay cộng với tiền lời. Nếu
không hoàn trả tiền vay, nơi cho vay có quyền sở hữu nhà của quý
vò và bán đi để thanh toán nợ vay mua nhà.
T
IỀN

V
AY VÀ
T
IỀN
L
ỜI
. Mọi tiền vay mua nhà đều có hai phần. Phần thứ
nhất là tiền vay—đó là số tiền mượn thực sự. Chẳng hạn, nếu vay
$70,000 để mua nhà, tiền vay là $70,000.
Phần thứ hai là tiền lời—số tiền trả để sử dụng ngân khoản đã
mượn. Lượng lời chi trả trong suốt thời gian vay mượn tùy thuộc vào
nhiều yếu tố mà quý vò sẽ tìm hiểu sau đây. Có thể khấu trừ khoản
lời cho vay từ thuế, và đây là một trong những quyền lợi của việc sở
hữu nhà.
T
RẢ
D
ẦN
. Quý vò hoàn trả tiền vay mua nhà dần dần qua khoản chi
tiền vay và tiền lời đều đặn hàng tháng. Số tiền thanh toán được
tính sao cho quý vò hết nợ vào cuối thời kỳ ấn đònh. Trong
vài năm đầu, hầu hết tiền trả dùng cho số tiền lời còn nợ.
Trong những năm vay mượn cuối cùng, khoản thanh toán
gần như dùng cho số tiền vay còn lại. Dạng hoàn trả này
gọi là trả dần.
Khi bán nhà, quý vò phải thanh toán cho nơi cho vay mọi
ngân khoản còn nợ lại trong tiền vay mua nhà.
4
Bốn yếu tố ảnh hưởng đến việc trả tiền vay mua nhà.
N

ếu đang tìm mua nhà, quý vò hẳn biết rằng giá đòa ốc xác
đònh theo đòa điểm, kích thước, đặc điểm riêng (chẳng hạn
nhà xe, tầng thượng, phòng tắm phụ thêm) và tình hình
thò trường chung. Tuy vậy, trước khi yêu thích ngôi nhà trong mộng
của mình, hãy tìm hiểu bốn yếu tố có thể là chánh yếu để xác đònh
quý vò có đủ tài lực cho gia cư hằng mơ ước hay không.
Đó là:
• lượng tiền cọc,
• khoản cho vay,
• phân suất lời, và
• thời hạn hoàn trả tiền vay đã chọn.
Thay đổi trong bất cứ yếu tố nào kể trên cũng ảnh hưởng đến ngôi
nhà có thể mua. Hãy xem xét cụ thể mỗi yếu tố để hiểu rõ mãi lực
của mình. Sau khi trả lời bốn câu hỏi về mãi lực sau đây, quý vò sẽ
sẵn sàng đi vay và biết rõ mình có thể trả bao nhiêu mỗi tháng.
5
Quý vò có thể đặt bao nhiêu tiền cọc?
T
iền cọc làm giảm bớt lượng tiền cần mượn, do đó đặt cọc
bằng tiền mặt càng nhiều thì tiền vay càng nhỏ, và tiền vay
phải trả càng ít.
Các nơi cho vay thường xem tiền vay mua nhà có nhiều tiền cọc là
bảo đảm hơn, vì quý vò đầu tư nhiều tiền túi vào tài sản hơn.
Tiết kiệm đủ tiền để đặt cọc thường là phần khó khăn nhất trong
việc chuẩn bò sẵn sàng mua nhà, nhất là khi mua lần đầu tiên.
Thường thì phải bỏ ra nhiều năm để thực hiện việc này.
C
Ó
T
HỂ

Đ
ẶT
C
ỌC
N
ĂM
P
HẦN
T
RĂM
. Trước kia các nơi cho vay muốn người
mua nhà đặt cọc ít nhất 20 phần trăm giá mua nhà, còn ngày nay họ
nhìn nhận rằng 20 phần trăm giá bán là số tiền mặt cực lớn cho hầu
hết mọi người mua, đặc biệt là đối với người mua lần đầu tiên. Vì vậy
hiện nay họ cho vay tiền mua nhà chỉ với khoảng 5 phần trăm tiền
cọc, và một số còn cho đặt cọc 3 phần trăm.
Đặt cọc dưới 20 phần trăm thường nghóa là quý vò phải mua bảo hiểm
tiền vay mua nhà từ tư nhân. Bảo hiểm này bảo vệ nơi cho vay trong
trường hợp quý vò không trả tiền vay được. Chi phí bảo hiểm được
cộng vào tiền trả hàng tháng và vào chi trả cuối cùng. Bảo
hiểm này giúp quý vò mua nhà sớm hơn nhiều năm so với bình
thường vì không phải tiết kiệm để đặt cọc 20 phần trăm.
Một vài dạng vay tiền mua nhà đặt cọc dưới 20 phần trăm
không đòi hỏi bảo hiểm tiền vay mua nhà tư nhân. Những
dạng đó gồm tiền vay do chánh phủ liên bang bảo đảm,
chẳng hạn như vay theo FHA (Chương Trình Cho Vay Liên
Bang) hay VA (Chương Trình Cho Cựu Chiến Binh Vay). Tiểu bang
của quý vò cũng có thể có dạng vay mượn đặc biệt cho người mua nhà
có lợi tức thấp và trung bình sử dụng chương trình bảo hiểm tiền vay
mua nhà được tiểu bang tài trợ.

6
C
ÂN
N
HẮC
C
HI
T
IÊU
S
ẮP
T
ỚI VÀ
C
HI
P

C
UỐI
C
ÙNG KHI
Q
UYẾT
Đ
ỊNH
Đ
ẶT
C
ỌC
. Quý vò

thấy đặt cọc bao nhiêu là thuận tiện? Trước khi quyết đònh cần tính
đến chi phí di chuyển, trang trí nội thất và bất cứ mục chi tiêu "lớn"
nào sắp có (như đổi xe khác). Không ai muốn dời đến ngôi nhà mơ
ước với mọi khoản tiết kiệm cạn kiệt.
Trong nhiều trường hợp, nơi cho vay mong muốn có dự trữ
trả nợ bằng tiền mặt trước hai tháng khi quý vò đi vay
mua nhà.
Quý vò cũng cần tính đến chi phí kết sổ. Thể thức kết thúc
(còn gọi là kết sổ tại một vài nơi) là bước cuối cùng, trong
đó quyền sở hữu nhà về tay quý vò. Mục đích chi trả này là
bảo đảm tài sản đã sẵn sàng và có thể chuyển quyền từ người bán.
Những hạng mục cần thanh toán thường thay đổi theo tiểu bang và
có thể gồm chuyển quyền và thuế ghi nhận, bảo hiểm bằng khoán, lệ
phí khảo sát đòa điểm, thù lao cho luật sư, các điểm giảm giá tiền
vay, và lệ phí làm hồ sơ. Sau khi làm đơn vay tiền, nơi cho vay phải
cung cấp cho quý vò bản ước lượng chân thành về chi phí kết sổ. Vì
có thể quý vò chưa từng làm đơn vay mượn nên cần "dự kiến" chi phí
này sẽ là bao nhiêu. Một cách thực hiện dễ dàng là gọi cho nhân
viên đòa ốc và hỏi chi phí kết sổ cho gia cư trong khu vực của mình.
Thông thường chi phí này biểu thò theo số tiền vay và chiếm khoảng
3 đến 6 phần trăm số tiền này. Đôi khi quý vò có thể thương lượng
với người bán tài sản để thanh toán một phần phí kết sổ.
7
V
ẬY
T

Q

V


Đ
Ã
T
IẾT
K
IỆM
Đ
ƯC
B
AO
N
HIÊU
T
IỀN ĐỂ
Đ
ẶT
C
ỌC
? Quý vò có
thể có nhiều hơn số mình biết. Nên dùng Bản Chiết Tính Tiền
Đặt Cọc dưới đây để lập danh sách mọi tài sản hiện tại của mình
(Nơi cho vay cũng yêu cầu làm danh sách này khi quý vò đi vay).
Biết được số tiền đặt cọc lớn nhất, quý vò có thể hình dung yếu tố
kế tiếp ảnh hưởng đến việc chi trả tiền vay hàng tháng: số tiền
vay mượn.
8
BẢN CHIẾT TÍNH TIỀN ĐẶT CỌC
TÀI SẢN CÓ THỂ ĐẶT CỌC CHI TIÊU SẮP TỚI CHO NHÀ MỚI
Trương mục tiết kiệm Chi phí chuyển đi

Trương mục chi phiếu Sửa chữa nhà mới
Giá trò tiền mặt củạ Trang hoàng gia thất
bảo hiểm nhân thọ
Tiền thu được khi bán Mua sắm vật dụng chánh
nhà đang cư ngụ, nếu có
Hiến tặng từ người thân* Chi phí kết sổ ước lượng
(thường khoảng 3-6%
số tiền vay)
Tài sản khác có thể bán Những mua sắm lớn khác
lấy tiền trong sáu tháng kế tiếp
không liên quan đến nhà
mới (xe hơi, v.v...)
A. Tổng Tài Sản Tiền B. Nhu Cầu Tiền Mặt
Mặt Có Được cho Nhà Mới trong
$ Sáu Tháng Tới** $
A. - B. = Tổng Tiền Cọc Có Được: $
* Một vài dạng vay tiền mua nhà giới hạn khoản hiến tặng có thể dùng đặt cọc. Nên hỏi lại nơi
cho vay để xác đònh số tiền chính xác và điền biểu mẫu thích hợp.
** Nên nhớ rằng nơi cho vay có thể yêu cầu dự trữ chi trả nợ trước hai tháng khi kết sổ. Nên
tính đến điều này trong nhu cầu tiền mặt cho sáu tháng tới.
Quý vò có thể trả tiền vay mua nhà bao nhiêu mỗi tháng?
T
iền vay hoàn trả tùy thuộc phần lớn vào số tiền mượn -
khoản tiền vay. Lợi tức và nợ là những yếu tố quan trọng
nhất để xác đònh mình có thể vay bao nhiêu. Nếu quý vò
cùng mua nhà với người khác (người phối ngẫu, cha/mẹ, con đã
trưởng thành, bạn tình, bằng hữu, anh chò em, v.v...) thì phải tính
đến lợi tức và nợ đang có của người kia. Nếu đi vay cùng với người
khác, cả hai đều có trách nhiệm pháp lý về việc hoàn trả.
C

ÁC
N
ƠI
C
HO
V
AY
D
ÙNG
H
AI
Đ
ƯỜNG
H
ƯỚNG
X
ÁC
Đ
ỊNH
S

T
IỀN
H

C
HO
M
ƯN
. Đường

hướng thứ nhất cho rằng gia hộ phải sử dụng không quá 28 phần
trăm tổng lợi tức hàng tháng của mình (trước khi trả thuế) để chi
tiêu hàng tháng cho gia cư. Chi tiêu này gồm tiền vay mua nhà và
tiền lời, bảo hiểm thiên tai, thuế đòa ốc và bảo hiểm tiền vay mua
nhà tư nhân (nếu có). Nơi cho vay không gộp tiền trả các chi phí tiện
ích hàng tháng vào chi tiêu này.
Đường hướng thứ hai cho rằng chi tiêu hàng tháng cho gia cư và
những món nợ dài hạn khác gộp lại nói chung không được quá
36 phần trăm tổng lợi tức hàng tháng. Nghóa là chi trả tiền vay
mua nhà và tiền lời hàng tháng, thuế đòa ốc, bảo hiểm thiên tai,
tiền vay mua xe, chi trả thẻ tín dụng và những món nợ
dài hạn khác gộp lại nói chung không được quá 36 phần
trăm tổng lợi tức hàng tháng của quý vò.
Những giá trò này (28 phần trăm tổng lợi tức để chi tiêu
cho gia cư và 36 phần trăm cho tổng nợ) là hướng dẫn
linh động. Nếu liên tục trả tiền thuê nhà rất gần với số
tiền vay đề nghò thanh toán mỗi tháng, hoặc đặt cọc một
số tiền lớn, quý vò có thể áp dụng tỷ lệ cao hơn. Hơn nữa, một số nơi
cho vay có chương trình cho vay đặc biệt cho người mua nhà có lợi
9
tức thấp và trung bình cho phép dùng đến 33 phần trăm tổng lợi tức
để chi tiêu cho gia cư và 38 phần trăm cho tổng nợ.
Tuy vậy, cẩn thận hơn, nên tính thử chi tiêu cho phép cho gia
cư ở mức 28 phần trăm lợi tức và tổng chi trả nợ cho phép ở mức
36 phần trăm lợi tức. Vậy thì có thể tiêu xài bao nhiêu? Rất dễ
tìm hiểu bằng cách làm những bài tập sau đây.
T
ÍNH
L
I

T
ỨC
H
ÀNG
T
HÁNG
. Trước hết quý vò nên tính tổng lợi tức hàng
tháng (trước khi trả thuế) cho mình và người cùng đi vay nếu có.
Cần chắc rằng có tính mọi lợi tức gia hộ nhận được thường xuyên,
và chỉ rõ mọi khoản tiền thu nhập theo mỗi mục kê khai.
10
BẢN KÊ KHAI TỔNG LI TỨC HÀNG THÁNG
HẠNG MỤC NGƯỜI VAY NGƯỜI CÙNG VAY TỔNG CỘNG
Lợi tức căn bản từ việc làm
Lợi tức làm khiếm nhiệm/từ
việc làm thứ hai
Làm ngoài giờ*
Tiền thưởng*
Tiền hoa hồng*
Cổ tức/Tiền lời
Tiền cấp dưỡng/chu cấp cho trẻ
Trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp hồi hưu/an sinh xã hội
Hỗ trợ công cộng/Phiếu mua
thực phẩm
Trợ cấp cựu chiến binh
Lợi tức khác
Tổng lợi tức hàng tháng trước thuế $
* Nếu khoản làm ngoài giờ, tiền thưởng hay hoa hồng không chia thành 12 phần đều nhau mỗi tháng
thì cần chia ra như vậy để dàn trải đều lợi tức cho 12 tháng. Để tính đến lợi tức, phải thu nhập trong

hai năm trở lên.
Biết được tổng lợi tức hàng tháng, nhân nó với 28 phần trăm để
có được con số chi tiêu tối đa cho phép đối với gia cư.
1. Tổng lợi tức hàng tháng trước thuế $
2. Nhân với 28 phần trăm x .28
3. Bằng chi tiêu tối đa cho phép
đối với gia cư $
T
ÍNH
N

D
ÀI
H
ẠN
. Kế đó cần tính nợ dài hạn của gia hộ. Mọi khoản
nợ trả góp hay luân lưu (như thẻ tín dụng và thẻ mua chòu từ các
cửa tiệm) cần thanh toán trên mười tháng đều xem là nợ dài hạn
và phải tính đến. Nợ khác có thể gồm trả tiền mua xe, vay tiền đi
học, tiền cấp dưỡng hoặc chu cấp cho trẻ. Tổng chi trả hàng tháng
hiện có cho nợ gia cư dài hạn ghi dưới đây. Cần chỉ rõ mọi khoản
nợ dài hạn của mỗi người đồng vay.
11
BẢN N GIA CƯ DÀI HẠN TRẢ HÀNG THÁNG
CHI TIÊU HÀNG THÁNG CHO PHÉP ĐỐI VỚI GIA CƯ
1. Điền số tiền tính được tại #3 bên trên $
N DÀI HẠN TRẢ HÀNG THÁNG*
(Vui lòng ghi chi trả hàng tháng tối thiểu cần cho mỗi khoản nợ chưa trả)
2. Nợ trả góp và luân lưu
(chẳng hạn thẻ tín dụng và thẻ mua chòu từ các cửa tiệm) $

3. Tiền vay mua xe
4. Tiền vay đi học
5. Tiền vay đòa ốc hiện có (nếu không bán tài sản)
6. Tiền cấp dưỡng/chu cấp cho trẻ
7. Những khoản nợ dài hạn khác trả hàng tháng
(kể cả vay của người thân, vay theo hợp đồng bảo hiểm)
Cộng mọi khoản nợ (1-7) bên trên để được tổng chi trả nợ hàng tháng: $
* Lưu ý: Chi tiêu sinh hoạt hàng tháng phải trả bằng tiền mặt như tiện
ích, thực phẩm, giải trí, và bảo hiểm sức khỏe, nhân thọ, y tế và xe
hơi không xem như nợ dài hạn với mục đích xét xem có hội đủ điều
kiện vay tiền mua nhà không.
Khoản nợ trả hàng tháng vừa tính xong nhiều hay ít hơn số tiền nơi
cho vay cho phép? Rất dễ biết. Để tính nợ hàng tháng lớn nhất cho
phép, nên làm bài tập sau đây:
1. Tổng lợi tức hàng tháng trước thuế $
2. Nhân với 36 phần trăm x .36
3. Bằng tổng số nợ gia cư và nợ hàng
tháng lớn nhất cho phép $
Có thể dễ dàng thấy nợ dài hạn thực sự ít hay nhiều hơn 36 phần
trăm số tiền cho phép. Chỉ cần so sánh tổng số trong Bản Nợ Gia
Cư Dài Hạn Trả Hàng Tháng tại trang 11 với 36 phần trăm của giá
trò vừa tính được. Nếu nợ dài hạn trả hàng tháng lớn hơn 36 phần
trăm lợi tức mỗi tháng, có thể phải trả hết một ít nợ trước khi vay
tiền mua nhà.
K
IỂM
T
RA
L
ẠI

C
ÁC
T
RỊ
S

. Nên kiểm tra lại các trò số sau khi đã
tính mức lợi tức và nợ. Chi tiêu hàng tháng cho gia cư (kể cả
tiền vay và tiền lời, thuế thổ trạch, bảo hiểm thiên tai, và
bảo hiểm tiền vay mua nhà nếu có) cộng lại không được quá
28 phần trăm tổng lợi tức hàng tháng. Tổng nợ dài hạn trả
hàng tháng (kể cả chi tiêu cho gia cư và mọi khoản nợ khác)
cộng lại không được quá 36 phần trăm tổng lợi tức mỗi
tháng. So các số đã tính với giá trò trong bản tại trang 13.
Khi xem lại nên nhớ rằng số tiền chi trả hàng tháng cho phép rất
linh động và có thể tăng thêm tùy vào tình hình.
12
Bản này cho thấy chi tiêu hàng tháng cho gia cư và nợ dài hạn trả
mỗi tháng có thể dựa trên lợi tức ra sao. "Chi tiêu hàng tháng cho
phép đối với gia cư" bao gồm tiền vay và tiền lời, thuế thổ trạch,
bảo hiểm thiên tai, và bảo hiểm tiền vay mua nhà nếu có.
CHI TIÊU HÀNG THÁNG CHO PHÉP ĐỐI VỚI GIA CƯ
VÀ N MỖI THÁNG DỰA TRÊN LI TỨC
TỔNG LI TỨC HÀNG NĂM CHI TIÊU HÀNG THÁNG CHO N DÀI HẠN TRẢ HÀNG THÁNG
PHÉP ĐỐI VỚI GIA CƯ CHO PHÉP
$20,000 $467 $600
25,000 583 750
30,000 700 900
35,000 817 1,050
40,000 933 1,200

45,000 1,050 1,350
50,000 1,167 1,500
55,000 1,283 1,650
60,000 1,400 1,800
65,000 1,517 1,950
70,000 1,633 2,010
75,000 1,750 2,250
80,000 1,867 2,400
85,000 1,983 2,550
90,000 2,100 2,700
95,000 2,217 2,850
100,000 2,333 3,000
130,000 3,033 3,900
13
Quý vò mong đợi phân suất lời thấp đến mức nào?
N
ếu đã từng làm thẻ tín dụng hoặc vay tiền mua xe, quý
vò biết rằng chọn phân suất lời tốt nhất là phần rất quan
trọng trong quyết đònh đi vay. Điều này cũng đúng khi
tìm tiền vay mua nhà.
Cũng như mọi tiền vay khác, phân suất lời càng thấp thì
chi trả hàng tháng cũng thấp. Hay nói cách khác, phân
suất lời càng thấp thì càng có nhiều mãi lực. Với phân
suất thấp, quý vò có thể mượn thêm tiền đến gần bằng
khoản chi trả hàng tháng. Dưới đây là một vài điều cần
ghi nhớ khi so sánh phân suất lời cho tiền vay:
T
IỀN
V
AY

N
GẮN
H
ẠN
H
ƠN
C
Ó
P
HÂN
S
UẤT
L
ỜI
T
HẤP
H
ƠN
. Nên nhớ rằng mỗi
dạng vay tiền mua nhà có thể có một phân suất lời khác nhau. Nói
chung thời hạn vay càng ngắn thì phân suất lời càng thấp. Vậy thì
tiền vay mua nhà trong 15 năm với giá biểu cố đònh thường có phân
suất lời thấp hơn so với tiền vay mua nhà trong 30 năm với giá biểu
cố đònh.
P
HÂN
S
UẤT
L
ỜI

C

Đ
ỊNH
S
O
V
ỚI
D
ẠNG
Đ
IỀU
C
HỈNH
Đ
ƯC
. Cũng nên nhớ rằng
quý vò có thể chọn tiền vay mua nhà có phân suất lời cố đònh suốt
thời hạn vay mượn hoặc thay đổi trong thời hạn này. Vay với lời cố
đònh giúp quý vò vững bụng vì biết phân suất lời không bao giờ thay
đổi suốt thời hạn vay mượn. Vay tiền mua nhà với lời thay đổi (gọi
là ARM–adjustable-rate mortgage) có phân suất lời thay đổi trong
thời hạn đó—có thể tăng và giảm—và vì vậy thay đổi khoản nợ
hoàn trả.
ARM thường có phân suất lời ban đầu thấp hơn so với tiền vay mua
nhà có lời cố đònh. Tuy vậy, cần biết mức lời tối đa của ARM khi so
sánh phân suất lời giữa ARM và tiền vay mua nhà với lời cố đònh.
Có mức tối đa hoặc giới hạn tăng lời suốt thời hạn cho vay, và mức
14

×