Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Luận văn thạc sỹ: Phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.28 KB, 88 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..........................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................2
5. Kết cấu đề tài.......................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
BAO THANH TOÁN......................................................................................3
1.1. Ngân hàng và các hoạt động của ngân hàng....................................3
1.1.1. Khái quát NHTM....................................................................3
1.2. Hoạt động bao thanh toán................................................................5
1.2.1. Khái niệm bao thanh toán.......................................................5
1.2.2. Các hình thức bao thanh toán..................................................6
1.2.3. Vai trò của hoạt động bao thanh toán....................................11
1.2.4. Quy trình của hoạt động bao thanh toán...............................15
1.3. Phát triển hoạt động bao thanh toán...............................................18
1.3.1. Khái niệm phát triển hoạt động bao thanh toán....................18
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động bao thanh
toán............................................................................................................19
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động bao thanh
toán............................................................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI......................................................27
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội....................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân
đội..............................................................................................................27


2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân đội......29
2.2. Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Quân


đội
36
2.2.1. Các hình thức bao thanh toán tại MB...................................36
2.2.2. Các chức năng của sản phẩm bao thanh toán tại MB...........38
2.2.3. Quy trình bao thanh toán tại MB..........................................38
2.2.4. Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại MB.......................41
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Quân đội..............................................................................................48
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................48
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BAO
THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI..........................64
3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội...............64
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Quân đội..............................................................................................66
3.2.1. Xây dựng chiến lược, chính sách, mục tiêu cụ thể phát triển
hoạt động BTT..........................................................................................66
3.2.2. Hoàn thiện quy trình thực hiện BTT.....................................68
3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình BTT............................................70
3.2.4. Xây dựng các giải pháp để củng cố, phát triển, mở rộng quan
hệ với khách hàng.....................................................................................70
3.2.5. Tăng cường hoạt động marketing về BTT............................71
3.2.6. Xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động BTT.......73
3.2.7. Mở rộng quan hệ đại lý và tham gia vào các Hiệp hội BTT
quốc tế.......................................................................................................75
3.2.8. Tiếp tục cải thiện về công nghệ, ứng dụng nhiều hơn các tính
năng của công nghệ để hỗ trợ các chuyên viên trong quá trình làm việc. 78
3.3. Kiến nghị........................................................................................78



3.3.1. Kiến nghị với Cơ quan Nhà nước có liên quan.....................78
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.....................................79


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2007 Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới thể hiện sự hội
nhập mạnh mẽ giữa Việt Nam với quốc tế, đối với ngành tài chính ngân hàng để
nâng cao năng lực cạnh tranh, duy trì và mở rộng thị phần thì yếu tố quan trọng đó
là đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm hiện đại đáp ứng được nhu cầu
của tổ chức kinh tế.
Bao thanh toán là một sản phẩm hiện đại và là hoạt động đang rất phát triển
trên thế giới, hoạt động bao thanh toán đã mang lại nhiều lợi ích cho các doanh
nghiệp, tổ chức bao thanh toán và nền kinh tế của các nước.
Tại Việt Nam, hoạt động bao thanh toán đã có manh nha từ năm 1999 và
chính thức được du nhập vào Việt Nam năm 2004 với việc Ngân hàng Nhà nước
ban hành quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN quy định về quy chế hoạt động BTT.
Đây là một cơ sở pháp lý quan trọng để các tổ chức tín dụng trong nước thực hiện
triển khai hoạt động BTT. Và đến thời điểm hiện nay, theo luật các Tổ chức tín dụng
năm 2010, hoạt động bao thanh toán trở thành một trong các hoạt động ngân hàng
được kinh doanh, cung ứng thường xuyên. Quy định này tiếp tục mở đường cho các
ngân hàng Việt Nam trong việc triển khai hoạt động BTT, đồng thời như một khẳng
định của Ngân hàng Nhà nước trong việc nghiên cứu, phát triển hoạt động bao
thanh toán.
Tại Ngân hàng TMCP Quân đội, hoạt động bao thanh toán đã được đưa vào
nghiên cứu, triển khai từ năm 2008 tuy nhiên, hiệu quả chưa tương xứng với tiềm
năng. Bên cạnh đó, hoạt động triển khai bao thanh toán tại Ngân hàng Quân đội gặp
phải một số khó khăn và thực sự cần một giải pháp hoàn chỉnh để đáp ứng được nhu

cầu của khách hàng cũng như của chính ngân hàng. Do đó đề tài “Phát triển hoạt
động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Quân đội” được chọn làm đề tài
nghiên cứu của luận văn.


2

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung về hoạt động bao thanh toán, phân
tích đánh giá hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Quân đội, tìm ra
những hạn chế và nguyên nhân từ đó đưa ra những giải pháp phát triển hoạt động
bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng thương mại

-

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đề xuất một

số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Quân đội. Số liệu phân tích đánh giá từ năm 2008 đến năm 2010 và kiến
nghị trong thời gian tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử đồng
thời kết hợp với phương pháp thống kê kinh tế, phân tích kinh tế và tổng hợp để làm
sáng tỏ các vấn đề đặt ra nhằm tìm ra các giải pháp phát triển hoạt động bao thanh
toán tại Ngân hàng TMCP Quân đội.

5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì luận văn được chia thành 3 phần chính là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động bao thanh toán
Chương 2: Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Quân
đội
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Quân đội


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BAO
THANH TOÁN
1.1. Ngân hàng và các hoạt động của ngân hàng
1.1.1. Khái quát NHTM
Theo Peter Rose, “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Một số chức năng cơ bản của ngân hàng như:
chức năng tín dụng, chức năng quản lý tiền mặt, chắc năng tiết kiệm, chức năng
thanh toán, chức năng lập kế hoạch đầu tư, chức năng ủy thác, chức năng bảo hiểm,
chức năng môi giới, chức năng ngân hàng đầu tư và bảo lãnh.
Theo luật các TCTD của Việt Nam, ngân hàng được hiểu là “loại hình tổ
chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định
của Luật này”, các loại hình ngân hàng gồm có ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Một số các nghiệp vụ ngân hàng được cung ứng
thường xuyên đó là nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản.
1.1.2. Hoạt động của NHTM
Hoạt động của ngân hàng hay chính là danh mục các dịch vụ mà ngân hàng

cung cấp cho xã hội. Các dịch vụ của ngân hàng gồm các dịch vụ mang tính truyền
thống và dịch vụ mới phát triển.
- Dịch vụ nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.


4

- Bảo quản vật có giá trị: Ngân hàng thực hiện nhận các vật có giá trị của
khách hàng và lưu giữ trong kho bảo quản của ngân hàng đồng thời ký phát hành
cho khách hàng giấy chứng nhận ghi nhận về các tài sản đang được lưu giữ.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch: Khách hàng được mở các tài khoản để
thực hiện thanh toán thông qua hình thức như viết séc thanh toán, chuyển khoản.
- Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngân hàng ứng vốn cho
khách hàng đáp ứng nhu cầu mua hàng dự trữ, phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Thực hiện trao đổi ngoại tệ
- Cung cấp dịch vụ ủy thác: Ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý
hoạt động tài chính cho các cá nhân và doanh nghiệp theo đó ngân hàng sẽ được
thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn họ quản lý.
- Các hình thức cho vay mới phát triển khác như cho vay tiêu dùng, cho
vay thông qua phát hành thẻ tín dụng, cho vay dự án…
- Tư vấn tài chính: ngân hàng cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính đa
dạng như chuẩn bị về thuế, kế hoạch tài chính cho cá nhân, tư vấn về cơ hội đầu
tư, kinh doanh tại các thị trường trong nước và ngoài nước…
- Dịch vụ thuê mua thiết bị: Ngân hàng cho khách hàng quyền lựa chọn
mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân
hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.



5

- Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn: gồm xác
định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại Công ty, mua bán chứng khoán cho khách
hàng (ví dụ bảo lãnh phát hành chứng khoán), cung cấp dịch vụ marketing chiến
lược, các dịch vụ hạn chế rủi ro bảo vệ khách hàng…
- ….
Không phải tất cả mọi ngân hàng đều cung cấp toàn bộ các danh mục dịch
vụ nêu trên, tuy nhiên danh mục dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng và tăng
trưởng. Nhiều loại hình tín dụng, tài khoản tiền gửi mới được phát triển, mở rộng
và rất nhiều loại dịch vụ mới được cung cấp (bảo hiểm, chứng khoán…) để thỏa
mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
1.2. Hoạt động bao thanh toán
1.2.1. Khái niệm bao thanh toán
Khái niệm theo Hiệp hội bao thanh toán thế giới: bao thanh toán là một loại
hình dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn lưu động, bảo
hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ. Đó là một sự
thỏa thuận giữa người cung cấp dịch vụ bao thanh toán (đơn vị bao thanh toán) với
người cung ứng hàng hóa dịch vụ hay còn gọi là người bán hàng trong quan hệ mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Theo đó đơn vị bao thanh toán sẽ mua lại các
khoản phải thu của người bán dựa trên khả năng trả nợ của người mua trong quan
hệ mua bán hàng hóa đồng thời có trách nhiệm đảm bảo khả năng chi trả của người
mua. Nếu người mua phá sản hay mất khả năng thanh toán thì đơn vị bao thanh toán
sẽ thay người mua thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho người bán;
Khái niệm theo công ước quốc tế về BTT (Unidroit): BTT là hoạt động của
đơn vị bao thanh toán mua lại các khoản phải thu của khách hàng phát sinh từ giao
dịch bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng thanh toán chậm, theo đó khách hàng



6

nhận được các khoản tiền ứng trước tương ứng với tỷ lệ định trước giá trị của khoản
phải thu. Phần còn lại sẽ được trả lại cho khách hàng khi người mua hàng thực hiện
việc thanh toán và đã trừ đi các khoản phí. Ngoài việc tài trợ dưới dạng tạm ứng cho
khách hàng dựa trên các khoản phải thu đơn vị bao thanh toán còn cung cấp dịch vụ
theo dõi sổ sách, thu nợ hộ và bảo hiểm rủi ro tín dụng.
Khái niệm theo NHNN Việt Nam – tại QĐ số 1096/2004/QĐ-NHNN ban
hành ngày 06/09/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: bao thanh
toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua
việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên
bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Như vậy, có thể hiểu tổng quan về hoạt động bao thanh toán đó là hoạt động
mà Ngân hàng hay tổ chức bao thanh toán thực hiện tài trợ cho bên bán hàng dựa
trên các khoản được thanh toán chưa đến hạn đồng thời cung cấp các dịch vụ quản
lý sổ sách, hỗ trợ thu nợ theo yêu cầu và cung cấp các biện pháp phòng ngừa rủi ro
tín dụng.
1.2.2. Các hình thức bao thanh toán
Tùy theo tiêu chí phân loại khác nhau mà Bao thanh toán được chia thành
nhiều loại.
1.2.2.1. Dựa trên phạm vi hoạt động:
Bao thanh toán được chia thành các hình thức bao thanh toán trong nước,
bao thanh toán quốc tế
- Bao thanh toán trong nước: là hình thức bao thanh toán dựa trên hợp đồng
mua, bán hàng hóa dịch vụ trong đó bên bán hàng và bên mua hàng thuộc cùng một
quốc gia;
- Bao thanh toán quốc tế: là hình thức bao thanh toán dựa trên hợp đồng được
ký kết giữa bên bán và bên mua hàng ở 2 quốc gia khác nhau.
Hai hình thức bao thanh toán này có sự khác nhau cơ bản như sau:



7

Bao thanh toán trong nước

Bao thanh toán quốc tế

Đơn vị bao thanh toán sẽ quản lý sổ sách Đơn vị bao thanh toán có thể sẽ quản lý
khoản phải thu theo 1 đồng tiền tương nhiều hơn 1 loại tiền tệ phụ thuộc vào
ứng với đồng tiền của khoản ứng trước

doanh thu của nhà xuất khẩu tạo ra,
khoản ứng trước sẽ được thanh toán cùng
với đồng tiền của hóa đơn bán hàng

Đơn vị bao thanh toán có thể phải chịu Do bao thanh toán quốc tế có sự tham
trách nhiệm đối với cả việc quản lý rủi gia của 2 đơn vị bao thanh toán do đó
ro tín dụng và chấp nhận rủi ro tín dụng

trách nhiệm được phân chia cho cả 2, cụ
thể: Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu sẽ
cung cấp các biện pháp phòng ngừa rủi
ro tín dụng cho nhà xuất khẩu, còn đơn
vị bao thanh toán nhập khẩu sẽ chịu
trách nhiệm về rủi ro tín dụng đối với
nhà nhập khẩu

Hình thức sử dụng chủ yếu là bao thanh Hầu hết giao dịch sử dụng là bao thanh
toán có truy đòi


toán miễn truy đòi

Đơn vị bao thanh toán, người bán và Có ít nhất 2 hệ thống luật pháp điều
người mua chịu điều chỉnh của 1 hệ chỉnh các mối quan hệ của các đối tượng
thống luật pháp của cùng 1 quốc gia

liên quan (hệ thống luật pháp tại quốc
gia xuất khẩu, nhập khẩu)

Chất lượng của hoạt động bao thanh Có 2 đơn vị bao thanh toán tham gia
toán chỉ phụ thuộc vào duy nhất đơn vị cung cấp sản phẩm do đó chất lượng sản
bao thanh toán

phẩm cung cấp phần lớn phụ thuộc vào
đơn vị bao thanh toán nhập khẩu và nó
phụ thuộc vào các điều khoản ký kết
giữa đơn vị bao thanh toán nhập khẩu và


8

Bao thanh toán trong nước

Bao thanh toán quốc tế
đơn vị bao thanh toán xuất khẩu.

1.2.2.2. Phân loại theo phạm vi bảo hiểm rủi ro
- Bao thanh toán có truy đòi: Theo hình thức này đơn vị bao thanh toán có
quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không có khả

năng thanh toán hoặc không thực hiện thanh toán khoản phải thu.
- Bao thanh toán miễn truy đòi: Theo hình thức này, đơn vị bao thanh toán sẽ
chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản
phải thu. Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền truy đòi khoản ứng trước cho bên bán
hàng trong trường hợp bên mua hàng từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán
hàng giao hàng không đúng như thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hoặc vì một lý
do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của bên mua hàng.
Như vậy với hình thức bao thanh toán miễn truy đòi, chức năng của hoạt
động bao thanh toán được thể hiện đầy đủ hơn, đã bao gồm cả chức năng bảo hiểm
rủi ro tín dụng.
1.2.2.3. Phân loại theo nghiệp vụ xuất nhập khẩu:
Trong hình thức bao thanh toán quốc tế (hay bao thanh toán xuất nhập khẩu)
còn bao gồm một số loại hình bao thanh toán, cụ thể:


Bao thanh toán hệ đại lý: thông thường hình thức này gồm 2 đơn vị bao

thanh toán tham gia đó là đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và Đơn vị bao thanh toán
nhập khẩu.
Bao thanh toán xuất khẩu: là hình thức bao thanh toán mà người xuất khẩu
chuyển nhượng khoản phải thu cho một đơn vị bao thanh toán trong cùng quốc gia
của người xuất khẩu – Được gọi là đơn vị bao thanh toán xuất khẩu.
Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu có các nhiệm vụ chính như: (1) Chịu trách
nhiệm thiết lập mối quan hệ tương tác với người xuất khẩu về hàng hóa nhằm mục


9

đích đảm bảo rằng nhà xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trong hợp đồng
mua bán hàng hóa và phát sinh khoản phải thu với người nhập khẩu; (2) Đơn vị bao

thanh toán xuất khẩu phải ký xác nhận vào tất cả các hóa đơn của người xuất khẩu
gửi cho người nhập khẩu - đã được đơn vị bao thanh toán nhập khẩu phê duyệt tín
dụng; (3) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu sẽ đảm bảo rằng người nhập khẩu có đầy
đủ nghĩa vụ thanh toán và người nhập khẩu phải xác nhận thông qua việc ký kết với
đơn vị bao thanh toán nhập khẩu; (4) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu có nghĩa vụ
cung cấp cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu toàn bộ các chứng từ cần thiết theo
yêu cầu của đơn vị bao thanh toán nhập khẩu.
Bao thanh toán nhập khẩu: Là hình thức bao thanh toán trong đó người xuất
khẩu chuyển nhượng khoản phải thu cho một đơn vị bao thanh toán ở nước người
nhập khẩu. Đây là một dịch vụ tài chính đặc biệt mà nhờ đó doanh nghiệp có thể
mua hàng từ các nhà cung cấp nước ngoài trên cơ sở tín dụng thương mại mà không
cần phải mở L/C.
Trách nhiệm của đơn vị bao thanh toán nhập khẩu trong hệ 2 đơn vị bao
thanh toán: (1) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu phải thanh toán theo yêu cầu của
đơn vị bao thanh toán xuất khẩu số tiền tín dụng đã phê duyệt trong vòng 10 ngày;
(2) Khi nhà nhập khẩu chấp nhận bảo hiểm rủi ro tín dụng, thì có hiệu lực từ ngày
yêu cầu không phải ngày được phê duyệt; (3)Bất kỳ khoản thanh toán nào đơn vị
bao thanh toán nhập khẩu nhận được từ người nhập khẩu đều phải hoàn trả lại cho
đơn vị bao thanh toán xuất khẩu (sau khi giữ lại phần phí theo thỏa thuận); (4)
Trong trường hợp khoản phải thu được phê duyệt có thời gian hoàn trả trên 90 ngày
thì đơn vị bao thanh toán nhập khẩu thực hiện thanh toán cho đơn vị thanh toán xuất
khẩu với điều kiện bảo đảm.
Để thực hiện được loại hình này thì Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và đơn
vị bao thanh toán nhập khẩu phải ký kết một hợp đồng để xác định quyền và trách
nhiệm của mỗi bên trong các giao dịch mua bán hàng hóa của người xuất khẩu được
bao thanh toán.


10



Bao thanh toán xuất khẩu trực tiếp:

Theo hình thức này, Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu trực tiếp kiểm soát toàn
bộ việc tài trợ, quản lý thu nợ, bảo hiểm rủi ro. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu sẽ
trực tiếp giao dịch với Nhà nhập khẩu hoặc thông qua các đại lý của Đơn vị mình
tại nước nhập khẩu để giao dịch với nhà nhập khẩu (không thông qua Đơn vị bao
thanh toán nhập khẩu).
Để đạt được hiệu quả tối ưu với hình thức này, đơn vị bao thanh toán xuất
khẩu phải có nguồn nhân lực trực tiếp tại quốc gia nhập khẩu, am hiểu về tập quán,
thủ tục thanh toán tại nước nhập khẩu và có đầy đủ các thông tin để đánh giá nhà
nhập khẩu. Thông thường Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu khó có đủ các điều kiện
nêu trên nên hình thức này được ít sử dụng.


Bao thanh toán nhập khẩu trực tiếp:

Theo hình thức này, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu là người giao dịch trực
tiếp với nhà xuất khẩu (không có đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tham gia cung
cấp sản phẩm). Hình thức này cũng ít được sử dụng, hoặc nếu có thì đơn vị bao
thanh toán nhập khẩu chỉ thực hiện 2 chức năng của bao thanh toán đó là bảo hiểm
rủi ro tín dụng và thu nợ (không thực hiện chức năng tài trợ).
1.2.2.4. Phân loại theo phạm vi công khai thông tin
- Bao thanh toán kín: Hoạt động bao thanh toán mà trong đó người bán
chuyển nhượng các khoản phải thu cho Đơn vị bao thanh toán nhưng không thông
báo cho người mua biết. Người mua vẫn thực hiện thanh toán cho người bán sau đó
người bán chuyển số tiền này cho đơn vị bao thanh toán.
- Bao thanh toán công khai: Hoạt động bao thanh toán trong đó người mua
biết việc người bán đã chuyển nhượng lại khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán.
Đến hạn thanh toán, người mua sẽ chuyển trực tiếp cho đơn vị bao thanh toán.



11

1.2.2.5. Phân loại theo phương thức thực hiện bao thanh toán
- Bao thanh toán từng lần: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực hiện
các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu của
bên bán hàng.
- Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thỏa
thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Đồng bao thanh toán: Hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện
hoạt động bao thanh toán cho một hợp đồng mua, bán hàng hóa và dịch vụ trong đó
một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh toán.
1.2.3. Vai trò của hoạt động bao thanh toán
Đối với bên bán hàng – nhà xuất khẩu:
Thứ nhất, nhờ bao thanh toán, doanh nghiệp sẽ nhận được nguồn tiền ngay từ
đơn vị bao thanh toán mà không cần phải đợi đến hết kỳ hạn trả chậm, tiết kiệm thời
gian và chi phí trong việc theo dõi, thu hồi khoản phải thu. Đồng thời doanh nghiệp
cũng chủ động hơn trong việc lập kế hoạch tài chính;
Thứ hai, doanh nghiệp sẽ tăng được doanh số bán hàng nhờ đưa ra các chính
sách bán hàng trả chậm mang tính cạnh tranh do doanh nghiệp không phải lo lắng
về nguồn vốn kinh doanh của mình;
Thứ 3, Doanh nghiệp không phải chịu rủi ro tín dụng của người mua, giảm
thiểu các rủi ro về tỷ giá, lãi suất do không phải chờ thanh toán vào ngày đến hạn,
toàn bộ các rủi ro này được chuyển nhượng cùng với khoản phải thu cho đơn vị bao
thanh toán;
Thứ 4, Doanh nghiệp được đơn vị bao thanh toán cung cấp các thông tin
đánh giá về thị trường và uy tín của bên mua hàng, nhà nhập khẩu; thông tin về thị
trường xuất khẩu.

Bên cạnh đó, nhà xuất khẩu/bên bán hàng cũng lưu ý một số điểm đó là:


12

- Chi phí sử dụng bao thanh toán khá cao: Bên bán phải có sự tính toán kỹ
lưỡng đảm bảo giá bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ mang tính cạnh tranh trên thị
trường đồng thời đủ để bù đắp phần chi phí tăng thêm do sử dụng loại hình dịch vụ
này.
- Mối quan hệ với Khách hàng có thể bị ảnh hưởng do có sự tham gia của
Đơn vị bao thanh toán vào quá trình quản lý, thu hồi nợ.
Đối với bên mua hàng – nhà nhập khẩu:
Thứ nhất, nhà nhập khẩu được hưởng chính sách bán hàng trả chậm của bên
bán, được chiếm dụng nguồn vốn của đối tác phục vụ hoạt động kinh doanh của
mình;
Thứ hai, thủ tục thanh toán giao dịch được đơn giản hóa do tập trung về một
đầu mối là đơn vị bao thanh toán;
Thứ ba, trong trường hợp bao thanh toán nhập khẩu, doanh nghiệp hạn chế
được những rủi ro liên quan đến yếu tố quốc gia, ngôn ngữ, tiết kiệm được thời
gian, chi phí do không phải mở L/C (do phương thức thanh toán quốc tế đang được
sử dụng phổ biến hiện nay là L/C).
Đối với Đơn vị bao thanh toán:
Thứ nhất, phát triển được nguồn thu thông qua các khoản phí, lãi suất…
Thứ hai, góp phần đa dạng hóa các dịch vụ tài chính cung cấp cho Khách
hàng, tăng tính cạnh tranh, mở rộng thị phần hoạt động;
Thứ ba, khi cung cấp bao thanh toán cho khách hàng, đơn vị bao thanh toán
có cơ hội để theo dõi, nắm bắt nhiều hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng từ đó hạn chế rủi ro xảy ra.
Thứ tư, tận dụng được lợi thế của đơn vị BTT đối tác, thiết lập được kênh
thông tin chính xác, chuyên sâu về thị trường. Là cơ sở để đẩy mạnh các khách

hàng xuất khẩu.


13

Bên cạnh đó, Đơn vị bao thanh toán cũng gặp một số các rủi ro nhất định:
Thứ nhất, rủi ro tín dụng: tương tự như hoạt động cấp tín dụng thông thường,
hoạt động bao thanh toán cũng có thể gặp rủi ro do người mua, người bán mất khả
năng thanh toán.
Khi người bán chuyển nhượng khoản phải thu cho đơn vị BTT, mọi quyền và
lợi ích liên quan đến khoản phải thu đó sẽ được chuyển giao từ người bán sang Đơn
vị BTT. Đơn vị BTT sẽ có quyền được hưởng lợi từ việc người mua thanh toán
khoản phải thu (nhận tiền thanh toán, hưởng các lợi ích tài chính khác liên quan đến
việc thanh toán nếu có, quyền đòi nợ…). Đi kèm với các quyền và lợi ích nêu trên,
Đơn vị BTT đồng thời được chuyển giao mọi rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) liên
quan đến khoản phải thu. Khi người mua phá sản hoặc mất khả năng thanh toán,
Đơn vị BTT sẽ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo đảm của mình: thanh toán cho
người bán 100% giá trị của khoản phải thu được chuyển nhượng (trừ đi phí BTT và
các phí khác theo thoả thuận). Như vậy, không giống như bảo hiểm rủi ro tín dụng
của các công ty bảo hiểm chỉ thanh toán cho người bán một tỷ lệ phần trăm nhất
định trên giá trị của đối tượng được bảo hiểm, Đơn vị BTT khi đã cung cấp dịch vụ
bảo đảm rủi ro tín dụng BTT thì sẽ phải chấp nhận 100% rủi ro người mua không
thanh toán cho khoản phải thu đã được chuyển nhượng.
Mặt khác, Đơn vị BTT đã ứng trước cho người bán dựa trên các hóa đơn bán
hàng do đó người bán sẽ phải trả lãi tính trên số tiền được ứng trước. Việc ứng trước
này cũng có thể được so sánh với một khoản tín dụng ngắn hạn với tài sản đảm bảo
là khoản phải thu từ người mua. Trong trường hợp BTT có truy đòi, Đơn vị BTT có
quyền truy đòi người bán số tiền ứng trước này nếu xảy ra tranh chấp giữa người
bán và người mua. Khi đó, người mua không phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán
cho đến khi tranh chấp được giải quyết và người bán phải hoàn trả cho Đơn vị BTT

số tiền đã được ứng trước cho khoản phải thu có tranh chấp. Tuy nhiên, nếu người
bán gặp khó khăn về tài chính hoặc mất khả năng thanh toán, Đơn vị BTT sẽ tổn
thất do không có bất kỳ một tài sản đảm bảo nào khác cho khoản ứng trước đó.


14

Thứ hai, rủi ro gian lận: là loại rủi ra hóa đơn được ứng trước không tương
ứng với bất kỳ một giao dịch thương mại thực tế nào, do đó hóa đơn không có giá
trị pháp lý và đơn vị bao thanh toán không thể sử dụng hóa đơn này để đòi tiền
người mua hàng.
Rủi ro này xảy ra trong giai đoạn xác minh tính chân thực của các hóa đơn
bán hàng do người bán/nhà xuất khẩu cung cấp, và phụ thuộc chủ yếu vào uy tín
của nhà xuất khẩu. Do đó, đơn vị BTT phải thực hiện đánh giá kỹ về uy tín, khả
năng thực hiện hợp đồng, năng lực tài chính của đơn vị xuất khẩu và nâng cao kỹ
năng kiểm soát hồ sơ, chứng từ cho các nhân viên bao thanh toán.
Thứ ba, rủi ro thu nợ: là loại rủi ro mà đơn vị bao thanh toán không thu được
nợ đúng hạn và hiệu quả.
Rủi ro này xảy ra trong một số trường hợp như đơn vị bao thanh toán thực
hiện tài trợ cho các Hợp đồng mua bán các loại hàng hóa cần được lắp đặt, hoặc
trong hợp đồng có điều khoản quy định về bảo hành cho phép người mua có quyền
yêu cầu người bán mua lại hoặc giảm giá đối với những hàng hóa không đủ tiêu
chuẩn quy định trong hợp đồng…Khi đó, đơn vị bao thanh toán có khả năng không
thu hồi được nợ hoặc thu được không đầy đủ do người mua khấu trừ vào tiền thanh
toán.
Hoặc rủi ro xảy ra trong trường hợp người bán/nhà xuất khẩu sau khi nhận
tiền ứng trước bao thanh toán lại sử dụng chính các khoản phải thu làm tài sản bảo
đảm cho một phương án vay vốn khác.
Để phòng ngừa các loại rủi ro này, Đơn vị thanh toán phải quy định cụ thể về
các hợp đồng, khoản phải thu được bao thanh toán đồng thời quy định rõ các điều

kiện đối với Khách hàng (nhà xuất khẩu/người bán hàng) để đảm bảo quyền lợi cho
mình, không cho phép khách hàng sử dụng khoản phải thu đảm bảo cho các nghĩa
vụ khác.


15

Bên cạnh đó, nếu đơn vị bao thanh toán chỉ cung cấp BTT cho những hợp
đồng giao dịch với số lượng nhỏ, mang tính đơn lẻ thì sẽ làm tăng chi phí đánh giá,
quản lý khoản phải thu, chi phí thu hồi nợ, giảm hiệu quả hoạt động BTT.
Thứ tư, rủi ro tỷ giá: Khi thực hiện ứng trước cho người bán hoặc thu nợ
bằng ngoại tệ, Đơn vị BTT có thể gặp rủi ro về tỷ giá.
1.2.4. Quy trình của hoạt động bao thanh toán
Số lượng chủ thể tham gia và quy trình thực hiện của hoạt động bao thanh
toán hầu như chỉ phụ thuộc vào việc phân chia bao thanh toán theo phạm vi hoạt
động, còn các hình thức phân chia theo chức năng của hoạt động bao thanh toán
không làm thay đổi số lượng chủ thể tham gia và phương thức thực hiện (như bao
thanh toán theo phạm vi rủi ro).
1.2.4.1. Đối với hình thức bao thanh toán trong nước:
Có 3 chủ thể tham gia đó là người mua hàng, người bán hàng và đơn vị bao
thanh toán. Quy trình cụ thể đối với hình thức này như sau:
(1)
BÊN BÁN HÀNG

(2) (4) (5)

(6)

(9)


BÊN MUA HÀNG

(3) (7)
ĐƠN VỊ BAO THANH TOÁN

Sơ đồ 1.1: Quy trình BTT trong nước

(8)


16

(1) Bên bán hàng và bên mua hàng đàm phán ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa
và cung cấp dịch vụ, thanh toán theo phương thức trả chậm. Bên bán thực hiện
giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
(2) Bên bán hàng đề nghị Đơn vị bao thanh toán cung cấp dịch vụ bao thanh toán
trên cơ sở khoản phải thu từ hợp đồng bán hàng, cung cấp dịch vụ;
(3) Đơn vị bao thanh toán thực hiện thẩm định, đánh giá khả năng thanh toán của
bên mua hàng; bên bán hàng.
(4) Bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán thực hiện ký kết hợp đồng bao thanh
toán trên cơ sở kết quả thẩm định bên mua hàng;
(5) Bên bán hàng chuyển giao toàn bộ các hồ sơ, hợp đồng, chứng từ bán hàng và
các chứng từ khác liên quan đến khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán;
(6) Đơn vị bao thanh toán chuyển tiền ứng trước cho bên bán hàng theo thỏa thuận
trong Hợp đồng bao thanh toán;
(7) Đơn vị bao thanh toán thực hiện theo dõi khoản phải thu, thu nợ từ bên mua hàng;
(8) Bên mua hàng thực hiện thanh toán vào ngày đến hạn;
(9) Đơn vị bao thanh toán thực hiện tất toán với bên bán hàng phần giá trị còn lại
của khoản phải thu sau khi đã giữ lại phần lãi suất, phí ..theo thỏa thuận.
1.2.4.2. Bao thanh toán quốc tế

DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU

(2) (6) (8)

(1)

DOANH NGHIỆP
NHẬP KHẨU

(7)

(9) (14)

(4)

(11)

(12)

(3)
ĐƠN VỊ BAO THANH

ĐƠN VỊ BAO THANH

TOÁN XUẤT KHẨU

TOÁN NHẬP KHẨU



17

(5)
(10)
(13)

Sơ đồ 1.2: Quy trình BTT quốc tế
(1)

Nhà xuất khẩu và Nhà nhập khẩu thỏa thuận, ký kết hợp đồng mua bán hàng
hóa (điều kiện thanh toán là trả chậm);

(2)

Nhà xuất khẩu đề nghị Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu cung cấp dịch vụ
bao thanh toán đối với giao dịch đã ký kết với nhà nhập khẩu;

(3)

Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu đề nghị 01 đơn vị bao thanh toán thứ 2 (gọi
là đơn vị bao thanh toán nhập khẩu) cùng tham gia hoạt động bao thanh toán;

(4)

Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu thẩm định, đánh giá uy tín, năng lực của
Nhà nhập khẩu;

(5)

Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu đồng ý tham gia hoạt động và cùng với

Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu thương lượng Hợp đồng bao thanh toán
giữa 2 bên;

(6)

Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu đồng ý cung cấp dịch vụ bao thanh toán cho
nhà xuất khẩu và 2 bên ký kết hợp đồng Bao thanh toán;

(7)

Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu theo Hợp đồng mua bán đã ký
kết;

(8)

Nhà xuất khẩu chuyển toàn bộ hóa đơn, chứng từ giao hàng kèm theo nếu có
cho Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu;

(9)

Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu ứng trước tiền cho Nhà xuất khẩu dựa trên
các hóa đơn cung cấp;


18

(10) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chuyển các chứng từ giao hàng, hóa đơn
cho Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu;
(11) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu thực hiện quản lý và thu hồi khoản phải
thu từ nhà nhập khẩu;

(12) Đến hạn thanh toán, nhà nhập khẩu thực hiện thanh toán tiền hàng theo quy
định;
(13) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu thực hiện hoàn trả cho Đơn vị bao thanh
toán xuất khẩu sau khi đã trừ đi các khoản phí theo thỏa thuận;
(14) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu thực hiện thanh toán với Nhà xuất khẩu
theo quy định tại Hợp đồng bao thanh toán đã ký.
Đối với hoạt động bao thanh toán xuất nhập khẩu có sự tham gia của 2 đơn
vị bao thanh toán do đó còn được gọi là hệ bao thanh toán 2 đơn vị. Hiện nay, loại
hình bao thanh toán xuất nhập khẩu đang được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới do
tác động của toàn cầu hóa nền kinh tế, hoạt động thương mại quốc tế ngày càng
phát triển.
Khác với hình thức bao thanh toán trong nước, với hình thức này hiệu quả
hoạt động bao thanh toán phụ thuộc rất lớn vào sự đàm phán và ký kết Hợp đồng
giữa Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu.
Trên thực tế, các đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu có thể tìm
thấy nhau thông qua Hiệp hội bao thanh toán hoặc thông qua các quan hệ giao dịch
quốc tế đã từng có giữa 2 bên.
1.3. Phát triển hoạt động bao thanh toán
1.3.1. Khái niệm phát triển hoạt động bao thanh toán
Phát triển bao thanh toán được hiểu là sự tăng trưởng về quy mô, số lượng
hoạt động và sự tăng lên về chất lượng cung cấp sản phẩm cho Khách hàng.


19

Đối với các đơn vị bao thanh toán, việc đánh giá sự phát triển của hoạt động
rất quan trọng, qua đó hỗ trợ cho các đơn vị đưa ra các chiến lược phát triển đúng
đắn, đưa ra các giải pháp phù hợp với từng giai đoạn và chiến lược kinh doanh của
đơn vị mình.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động bao thanh toán

Để đánh giá sự phát triển của hoạt động bao thanh toán công cụ được sử
dụng bao gồm các chỉ tiêu đánh giá về sự tăng trưởng quy mô và các chỉ tiêu đánh
giá về chất lượng hoạt động bao thanh toán.
1.3.2.1. Chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng quy mô
Tốc độ tăng trưởng bao thanh toán:
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng của hoạt động bao thanh toán qua các
thời kỳ, chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Tốc độ tăng trưởng bao thanh toán thời điểm (T+1) = (Dư nợ bao thanh toán
thời điểm (T+1) – Dư nợ bao thanh toán thời điểm T) / Dư nợ bao thanh toán tại
thời điểm T.
Chỉ tiêu này có hạn chế đó là căn cứ trên dư bao thanh toán do đó nó mang
tính thời điểm cao. Muốn đánh giá chính xác tốc độ tăng trưởng bao thanh toán cần
theo dõi tại nhiều thời điểm so với thời điểm gốc từ đó có thể mô phỏng qua đồ thị
tăng trưởng.
Tỷ lệ dư bao thanh toán trong tổng dư nợ của Ngân hàng
Chỉ tiêu này sử dụng để so sánh tỷ lệ bao thanh toán trong tổng dư nợ của
ngân hàng. Sở dĩ có thể so sánh chỉ tiêu này là do Bao thanh toán cũng có chức
năng tài trợ cho các doanh nghiệp tương tự như hoạt động cho vay.
Tỷ lệ này được xác định = Dư bao thanh toán/Tổng dư nợ của Ngân hàng.
Khi tỷ lệ này càng lớn thì hoạt động bao thanh toán càng phát triển, đóng vai
trò quan trọng trong các hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.


20

Doanh số hoạt động bao thanh toán qua từng thời kỳ
Doanh số bao thanh toán = Tổng giá trị các khoản bao thanh toán được cấp
trong thời gian nghiên cứu.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bao thanh toán
Tỷ trọng thu nhập bao thanh toán = Tổng thu nhập từ hoạt động bao thanh

toán/tổng thu nhập của Ngân hàng.
Số lượng Khách hàng sử dụng sản phẩm
Số lượng Khách hàng sử dụng sản phẩm càng lớn cho thấy Khách hàng ngày
càng biết đến sản phẩm của Ngân hàng, đồng thời cho thấy sản phẩm bao thanh
toán của Ngân hàng đã có tính cạnh tranh so với các loại hình sản phẩm dịch vụ
khác, và chứng tỏ thị phần bao thanh toán của Ngân hàng được cải thiện.
1.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bao thanh toán
Tỷ lệ nợ khó đòi trong hoạt động bao thanh toán
Trong hoạt động bao thanh toán có một chức năng đó là tài trợ cho Khách
hàng. Tùy vào từng hình thức bao thanh toán mà mức độ rủi ro của việc tài trợ phụ
thuộc vào các đối tượng khác nhau.
Trong trường hợp bao thanh toán miễn truy đòi, toàn bộ rủi ro tín dụng đối
với đơn vị bao thanh toán phụ thuộc vào bên mua hàng/nhà nhập khẩu. Trường hợp
có truy đòi, nếu nhà nhập khẩu/bên mua hàng không có khả năng thanh toán thì đơn
vị thanh toán tiếp tục có quyền đòi bên bán hàng/nhà xuất khẩu.
Như vậy, tỷ lệ nợ khó đòi (không có khả năng thu hồi) càng thấp thì hoạt
động bao thanh toán được đánh giá có chất lượng cao hơn.
Số lượng, quy mô các rủi ro phát sinh
Do trong hoạt động BTT, đơn vị BTT có thể gặp các loại rủi ro khác như rủi
ro gian lận, rủi ro thu nợ, rủi ro tỷ giá nên chất lượng hoạt động bao thanh toán


21

được đánh giá là tốt nếu như đơn vị không phát sinh các loại rủi ro này hoặc tỷ lệ số
lượng các rủi ro phát sinh thấp so với các đơn vị khác.
Chỉ tiêu quỹ dự phòng rủi ro cho hoạt động bao thanh toán: quỹ dự
phòng là tấm đệm bảo vệ ngân hàng/đơn vị BTT trong trường hợp xảy ra rủi ro, đơn
vị BTT cần thực hiện đánh giá rủi ro và thành lập quỹ dự phòng tương ứng để hỗ trợ
đơn vị bao thanh toán bù đắp chi phí, nguồn vốn trong trường hợp rủi ro xảy ra.

Sự đa dạng của các loại hình bao thanh toán cung cấp cho Khách hàng
Thông thường, trong giai đoạn đầu khi triển khai hoạt động bao thanh toán,
các đơn vị bao thanh toán (cụ thể là ngân hàng thương mại) sẽ lựa chọn các hình
thức bao thanh toán đơn giản, có mức độ rủi ro thấp như hình thức bao thanh toán
trong nước có truy đòi, hình thức bao thanh toán từng lần có truy đòi. Sau đó, với
kinh nghiệm triển khai sản phẩm và tạo lập được các khách hàng truyền thống, các
quan hệ đại lý với các tổ chức tài chính quốc tế các đơn vị trong nước tiếp tục mở
rộng các loại hình bao thanh toán cung cấp.
Tốc độ mở rộng các loại hình bao thanh toán cung cấp phụ thuộc rất nhiều
vào định hướng, chiến lược của ngân hàng thương mại ngoài ra còn phụ thuộc vào
các yếu tố mang tính khách quan khác như luật pháp, sự hiểu biết của người sử
dụng sản phẩm.
Quy trình sản phẩm, văn bản hướng dẫn thực hiện
Một sản phẩm có chất lượng tốt chỉ khi sản phẩm đó được quy định, hướng
dẫn chi tiết, rõ ràng. Đơn vị bao thanh toán ngoài việc xác định các chức năng của
sản phẩm được đơn vị mình cung cấp cho khách hàng cần ban hành các hướng dẫn
chi tiết để làm cơ sở cho các nhân viên thực hiện tiếp thị khách hàng, bán sản phẩm
đồng thời là căn cứ để các đơn vị kiểm tra, kiểm soát nội bộ thực hiện công tác rà
soát, đánh giá.
Ngoài ra, đơn vị bao thanh toán cần nghiên cứu chi tiết các văn bản cần thiết
ký kết với các bên liên quan khi cung cấp sản phẩm vừa để đảm bảo quyền lợi cho


22

mình vừa đảm bảo thuận tiện, đơn giản, rút ngắn thời gian giao dịch đối với khách
hàng và các bên liên quan.
Chính sách phí và lãi suất
Đây là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một sản phẩm, dịch vụ nào được
cung cấp. Một chính sách phí, lãi suất hợp lý sẽ giúp đơn vị bao thanh toán thu hút

được khách hàng, quảng bá hình ảnh của đơn vị mình đồng thời gia tăng nguồn thu
nhập cho ngân hàng, làm lợi cho các cổ đông.
Cơ sở để xác định phí và lãi suất của hoạt động bao thanh toán về cơ bản
tuân theo các nguyên tắc bù đắp được chi phí, rủi ro và có lãi đồng thời cạnh tranh
với mức phí, lãi suất của các đơn vị trong cùng lĩnh vực.
Theo Hiệp hội bao thanh toán quốc tế, cơ cấu phí bao thanh toán gồm có các
loại: phí bảo hiểm rủi ro tín dụng, phí hành chính, phí giao dịch trên số lượng hóa
đơn, phí ngân hàng, và các khoản mục phí khác. Với từng đơn vị bao thanh toán ở
từng quốc gia, phụ thuộc vào từng loại hình bao thanh toán, đối tượng khách hàng
và tính chất của từng hợp đồng kinh tế được lựa chọn thực hiện bao thanh toán và
trong từng thời kỳ nhất định mà mức phí bao thanh toán được xác lập.
Lãi suất của khoản BTT được xác định trên số tiền ứng trước dựa trên hóa
đơn và thời gian ứng trước thực tế.
Các loại dịch vụ tư vấn, hỗ trợ Khách hàng kèm theo hoạt động BTT
Khi khách hàng sử dụng sản phẩm bao thanh toán của đơn vị BTT ngoài việc
cung cấp sản phẩm cho Khách hàng, đơn vị BTT còn thực hiện các nghiệp vụ khác
như tư vấn khách hàng sử dụng loại hình bao thanh toán phù hợp, cung cấp các
thông tin, đánh giá chính xác về thị trường, đối tác mua hàng để giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh đối với khách hàng…
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động bao thanh toán
1.3.3.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố thứ nhất: Hành lang pháp lý


×