Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

bao cao thuc tap quá trình thiết bị nhà máy lọc dầu cát lái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 99 trang )

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DẦU KHÍ SAIGONPETRO
1. Một số chi nhánh của SaiGonPetro:

Tính đến 2007, Saigon Petro có 7 chi nhánh ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Cần
Thơ ( Hậu Giang, An Giang), Tiền Giang, Bình Phƣớc, Cà Mau, Bình Thuận:


Chi nhánh Saigonpetro tại Vũng Tàu:
Đảm bảo cung ứng xăng dầu và khí đốt kịp thời phục vụ ngƣ dân các tỉnh ven biển từ
Ninh Thuận đến Bà Rịa – Vũng Tàu.

Địa chỉ: 75 Trần Đồng, phƣờng 3, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.
ĐT: 064.857742 – 064.531174.
Fax: 064.807412.
 Chi nhánh Saigonpetro tại Cần Thơ:
Chuyên cung cấp xăng dầu và khí đốt đến các tỉnh miền tây, đáp ứng nhu cầu
phát triển công – nông nghiệp trong khu vực.
địa chỉ: Lô số 15& 16, KCN Trà Nóc 2, quận Ô Môn, TP. Cần Thơ.
ĐT:071.844390
Fax: 071.844434
 Chi nhánh Saigonpetro tại Đồng Nai:
Cung cấp khí đốt cho khu vực miền đông, đồng thời cung cấp xăng dầu cho
khách hàng công nghiệp và ngƣời tiêu dùng ở khu vực đồng nai và các tỉnh lân
cận.
249 QL 51, ấp Miễu, Phƣớc Tân, Long Thành, Đồng Nai.
ĐT: 061.939680(trạm chiết)
061.939678( bảo vệ - văn phòng)
Fax: 061.930405
Email:
 Chi nhánh Saigonpetro tại Tiền Giang:
cung cấp xăng dầu và khí đốt cho khách hàng nông - ngƣ nghiệp tại địa phƣơng


và các tỉnh lân cận.
Lôsố 12, KCN Mỹ Tho, xã Trung An,TP.Mỹ Tho, Tiền Giang.
ĐT: 073.854900 -073.854899
1


Fax: 073.854901
 Chi nhánh Saigonpetro tại Bình Phƣớc:
cung cấp xăng dầu và khí đốt cho khu vực Cao nguyên và miền Trung.
2207 QL 14, ấp 6, Tân Thành, thị xã Đồng Xoài, Bình Phƣớc.
ĐT: 0651.814630 ( nhân viên)
0651.814631( ban giám đốc)
Fax: 0651.814629
 Chi nhánh Saigonpetro tại Cà Mau:
Đảm bảo cung cấp xăng dầu kịp thời cho các tỉnh ven biển phía Nam.
QL 1A, ấp Cây Trâm, Bình Định, TP. Cà Mau.
 Chi nhánh Saigonpetro tại Bình Thuận:
Đảm bảo cung ứng xăng dầu kịp thời phục vụ cho ngƣời dân ven biển miền
Trung.
36 Lý Thƣờng Kiệt, TP. Phan Thiết, Bình Thuận.

2


Nhà máy lọc dầu Cát Lái:

Tổ trƣởng kíp 1- công
PHÓ

GIÁM


Tổ trƣởng kíp 2- công
Tổ trƣởng kíp 3- công

Tổ trƣởng tổ cơ khí

Tổ trƣởng kíp 4- công

GIÁM ĐỐC

Tổ trƣởng tổ điện
Tổ trƣởng tổ KCS
Tổ trƣởng PCCC-ATLĐ
Tổ trƣởng bồn bể
Tổ trƣởng tổ tiếp nhận
Tổ trƣởng tổ xà lan

Tổ trƣởng tổ bảo vệ 1
Tổ trƣởng tổ bảo vệ 2

Tổ trƣởng tổ xe bồn
Tổ trƣởng tổ bảo vệ 3
Tổ trƣởng tổ bảo vệ 4
PHÓ
ĐỐC

GIÁM

Tổ trƣởng tổ bảo vệ 5
Tổ trƣởng tổ hành

Nhà ăn

Tổ chức nhân sự trong nhà máy nhà máy lọc dầu Cát Lái
Bảo vệ
CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỤM CHƢNG CẤT CONDENSATE

3


2.1.Giới thiệu cụm chƣng cất condensat:
2.1.1 vai trò:
Cụm chƣng luyện condensate đƣợc lắp đặt năm 1993 và đóng vai trò quan trọng với hoạt
động sản xuất của nhà máy, tạo ra các sản phẩm naphta cần thiết cho việc sản xuất xăng
các loại từ nguồn nguyên liệu condensate.
Cụm condensat đƣợc thiết kế để chƣng cất dầu mỏ có tỷ trọng thấp hoặc condensat thu
đƣợc từ mỏ hay thu đƣợc từ khí đồng hành. Hàm lƣợng cặn, tạp chất cơ học và muối
khoáng đáng kể, hàm lƣợng sản phẩm trắng cao thƣờng từ 80 đến 90%. Nguồn nhiệt cung
cấp cho quá trình chƣng cất là lò E – 10, quá trình ngƣng tụ và làm mát đƣợc tiến hành
nhờ nƣớc làm lạnh và gió cƣỡng bức.
Công suất thiết kế của cụm là 350.000 tấn condensate/năm, trong đó tỉ lệ naphta 1
là: 30%, naphta 2: 35%, và bottoms là 35%.
2.1.2 nhiệm vụ:
Cụm chƣng luyện condensate chỉ dùng một cột chƣng luyện C-07, cột này đƣợc
thiết kế để tách naphta ở điều kiện khí quyển. Sau khi nguyên liệu condensate đƣợc gia
nhiệt đến nhiệt độ cần thiết sẽ đƣợc đƣa vào cột C-07. Tại đây quá trình phân tách xảy ra:
 Các cấu tử có nhiệt độ sôi thấp sẽ đƣợc tách ra ở đỉnh cột ( sản phẩm naphta 1) và ở
ngang cột (sản phẩm trích ngang naphta 2).
 Các cấu tử có nhiệt độ sôi cao hơn ( nhƣ kerosene, diesel fuel… ) đƣợc tách ra ở đáy
cột (sản phẩm bottoms). Sản phẩm bottoms là nguồn nguyên liệu chƣng luyện cho
cụm mini.

 Phần khí không ngƣng ở áp suất khí quyển (offgas) sẽ đƣợc đƣa ra đuốc đốt bỏ. Tại
đuốc có hệ thống thu hồi một phần naphta để tránh lãng phí.
Dòng sản phẩm bottoms sau khi ra khỏi đáy cột C-07 một phần đƣợc đƣa qua lò gia
nhiệt E-10 để cung cấp nhiệt lƣợng cần thiết cho quá trình chƣng luyện.
2.1.3.Nguyên liệu:
Nguồn nguyên liệu hiện nay nhà máy sử dụng cho cụm này là condensate đƣợc cung
cấp từ các nguồn:
 Condensat trong nƣớc: Rồng Đôi, Nam Côn Sơn,…
4


 Condensat nhập từ nƣớc ngoài: Thái Lan, Singapore, Australia,…
Nguồn nguyên liệu chính chƣng luyện là nguồn condensate lấy từ mỏ Nam Côn
Sơn. Các nguồn nguyên liệu condensate này đƣợc vận chuyển, tiếp nhận và tồn trữ thông
qua các phƣơng tiện tàu bè, cầu cảng, và qua bơm nguyên liệu đƣợc đƣa về bồn chứa.
Trƣớc khi đƣa vào sản xuất, nguyên liệu phải đƣợc lấy mẫu và đƣa qua bộ phận
KCS để kiểm tra nhƣ: đo tỷ trọng, áp suất hơi, đƣờng chƣng luyện ASTM…
Dựa trên các thông số đã biết về nguyên liệu đầu vào để đƣa ra các thông số vận
hành thiết bị thích hợp để hiệu suất sản phẩm thu đƣợc là cao nhất…
Xu hƣớng sử dụng các nguồn nguyên liệu condensat có thành phần naphtha cao,
hàm lƣợng sản phẩm trắng cao, thành phần tạp chất, nƣớc, muối là không đáng kể. Có thể
sử dụng nguyên liệu có thành phần naphtha khác nhau nhƣng chỉ đƣợc sai khác vài phần
trăm.
2.1.3.Sản phẩm:
Nguyên liệu condensate sau khi đƣợc gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết sẽ đƣợc đƣa
vào cột C-07. Tại đây quá trình chƣng luyện xảy ra và thu đƣợc sản phẩm là nguồn xăng
thô (naphta 1, naphta 2). Hai sản phẩm này đƣợc làm nguyên liệu pha chế xăng thƣơng
phẩm. phần cặn của cụm condensat (bottoms) là nguồn nguyên liệu cho cụm chƣng cất
mini. Phần khí không ngƣng (offgas) đƣợc đốt ở đuốc (flare).
 Naphta 1: sản phẩm đỉnh.

 Naphta 2: sản phẩm trích ngang.
 Bottoms: sản phẩm đáy.
2.2.Các thiết bị chính
2.2.1.Cột chƣng luyện C-07:
2.2.1.1Đặc điểm:
Cột chƣng cất C-07 gồm 2 phần chính:
Vùng tách thô (vùng chƣng) ở phần dƣới.
Vùng tinh luyện (ở phần trên).
Tổng số đĩa là 25 gồm 13 đĩa ở phần tinh luyện và 12 đĩa ở phần chƣng. Phần đỉnh từ đĩa
số 5 trở lên có đƣờng kính bé hơn d=1.219m đƣợc chế tạo bằng hợp kim chống ăn mòn.
5


Phần dƣới đƣờng kính lớn hơn d=1.676m chế tạo bằng thép carbon.Phần còn lại từ đĩa số
5 trở lên có đƣờng kính nhỏ hơn 1,219m đƣợc chế tạo bằng thép hợp kim chống ăn mòn.
Đƣờng kính và khoảng cách giữa các đĩa ở phần cất nhỏ hơn ở phần chƣng, mục đích là
để tăng khả năng tinh chế sản phẩm nhẹ do tăng khả năng tiếp xúc khi lƣợng lỏng ít đồng
thời tránh xao trộn hoạt động của cột.
Tháp làm việc ở áp suất khí quyển P = 1at. Tháp đƣợc thử thủy lực ở P = 4bar. Tháp
có chiều cao H = 21,874m đặt trên đế có chiều cao h = 3,7m.
 Vùng tách thô:
-

Đƣờng ống nhập liệu đƣa vào dòng hỗn hợp hai pha lỏng – hơi đƣợc gắn hai đối
trọng ở phần tiếp xúc với thân cột để khử rung động của ống này. Khi vào cột dòng
nhập liệu đi qua ống phân phối nhằm phân bố đều dòng này trên đĩa nhập liệu (đĩa
số 14).

-


Vùng tách thô bao gồm 12 đĩa đƣợc trang bị các dụng cụ: hai ống thủy LG-703,
LG-704 để theo dõi mực chất lỏng nhằm bảo đảm hiệu quả của việc phân tích ở
vùng đáy cột.
+Một bộ báo động an toàn mực cao LSH-703 để ngăn cản sặc cột của vùng
chƣng cất.
+ Một bộ báo động an toàn mực thấp LSL-704 và một thiết bị an toàn mực rất
thấp LSLL-704 để bảo vệ bơm P-08/09
+ Một bộ áp kế PG-702.
+ Một nhiệt kế TG-702

-

Vùng đáy cột có dòng tuần hoàn từ E-10 qua là dòng cấp nhiệt cho hoạt động.

-

Vùng tinh luyện bao gồm 13 đĩa. Vùng này bao gồm các vùng nhỏ sau:
+ Vùng lấy sản phẩm trích ngang NA2 tại đĩa số 9. Để đảm bảo cho việc rút sản
phẩm NA2, tại vùng này có bố trí các dụng cụ sau:
Một ống thủy theo dõi mực LG-702.
Một bộ báo động an toàn mực thấp LSL-702 nhằm bảo vệ bơm P-11/12.
+Vùng hồi lƣu NA2 tại đĩa số 6, để đảm bảo cho việc phân tách giữa NA1 và
NA2, dòng hồi lƣu NA2 đƣợc bố trí các điều khiển nhiệt TIC-701 và FIC-701 để
kiểm soát lƣu lƣợng của dòng này.
6


+Vùng hồi lƣu NA1 tại đĩa số 1, để điều khiển đƣợc bố trí tự độngFIC-150 để
kiểm soát lƣu lƣợng.
+Vùng đỉnh cột bao gồm phần đỉnh cột và tuyến ống dẫn hơi NA1 vào E-13A/B

đƣợc bố trí các thiết bị:
Áp kế PG-701.
Tuyến ống để đƣa hóa chất chống ăn mòn vào trong vùng đỉnh cột.
Van an toàn PSV-701 để bảo vệ cột khi áp suất tăng quá cao.
-

Để hạn chế hiện tƣợng ăn mòn, phần tinh luyện cột chƣng cất đƣợc làm bằng hợp
kim chống ăn mòn.

-

Để tránh thất thoát nhiệt ra môi trƣờng bên ngoài, cột đƣợc bảo ôn toàn bộ.

2.2.1.2.Quy trình hoạt động:
Dòng nhập liệu vào cột C-07(cụm chƣng cất khí quyển) tại đĩa số 14 nhờ một ống
phân phối đƣợc tách làm 2 pha:
 Pha hơi ( bao gồm hơi của dòng nhập liệu và hơi từ phần chƣng đi lên ) sẽ đi qua lên
phần trên của cột tiếp xúc với pha lỏng ( tạo thành do các dòng hồi lƣu ) từ trên đi
xuống, quá trình trao đổi nhiệt và trao đổi chất xảy ra : những cấu tử nặng có trong
pha hơi sẽ ngƣng tụ và những cấu tử nhẹ có trong pha lỏng sẽ hóa hơi. Kết quả là
dòng hơi lên đỉnh cột ngày càng giàu cấu tử nhẹ (naphta) và dòng lỏng xuống đáy
cột chứa nhiều cấu tử nặng. Dòng naphta đƣợc tách ra khỏi cột theo 2 dòng: dòng
hơi NA1 (nhiệt độ 1070C, áp suất 105Kpag) thu ở đỉnh cột, dòng hồi lƣu NA1 nạp
lại vào đĩa số 1 và Sản phẩm trích ngang NA2 (nhiệt độ 133,70C) thu đƣợc từ đĩa
số 9, dòng hồi lƣu NA2 nạp lại vào đĩa số 6.
 Pha lỏng (bao gồm dòng nhập liệu và dòng từ phần luyện xuống) sẽ đi xuống đáy
cột (phần chƣng từ đĩa 16 đến 25) tiếp xúc với pha hơi đi lên từ đáy cột. Quá trình
xảy ra chủ yếu ở phần luyện, dòng lỏng xuống đáy cột chứa nhiều cấu tử nặng (từ
phân đoạn kerosen trở xuống) đƣợc tách ra khỏi đáy gọi là sản phẩm bottom (sản
phẩm đáy cột).

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ.
2.4.1 Sơ đồ dòng chảy công nghệ:
7


TĐN
E-13A/B

BÌNH TÁCH
V-14

TĐN

CỘT
Con

TĐN
E-03

TĐN
E-04

densate

TĐN

TĐN

E-05A/B


E-06A/B

BÌNH TÁCH
V-14B

E-31

NƢỚC

CHƯNG
TĐN

CẤT
TĐN

TĐN

E-18

E-19

E-17

NAPHTA 1

C-07
LÒ GIA

NAPHTA 2


BOTTOMS

NHIỆT E-10

8


9


Dòng nhập liệu:
FV
B1

P-01/02

E-03

301

E-04

E-05A/B

E-05A/B

C-07

PVC701


Nguyên liệu từ bồn chứa B1 đƣợc bơm P-01/02 bơm vào cột chƣng luyện C-07 sau
khi qua các thiết bị trao đổi nhiệt E-03, E-04, E-05A/B, E-06A/B nhiệt độ condensate
tăng từ

đến

.

Lƣu lƣợng dòng nhập liệu đƣợc điều khiển bởi thiết bị tự động FRC-301 thông qua
van FCV-301.
Để đạt hiệu quả trao đổi nhiệt tốt nhất, dòng condensate phải ở pha lỏng. Van tự
động PCV-701 (điều khiển bởi PIC-701 với áp suất 11 bar) duy trì áp suất cao trong các
thiết bị trao đổi nhiệt tránh hiện tƣợng chuyển pha của dòng nhập liệu.
Khi qua khỏi PCV-701, dòng condensate sẽ hóa hơi do có sự giảm áp suất đột ngột.
Dòng vào tháp ở trạng thái cân bằng lỏng -hơi tại đĩa 14 bởi ống phân phối lỏng và nhiệt
độ giảm còn

.

Sản phẩm chƣng luyện gồm các dòng : NA1, NA2, Bottoms.
2.4.1.1 Dòng NA1:
LCV140
C-07

E-13A/B

V-14

P-15/16/16B


E 31

B2

E-17A/B

Sơ đồ dòng NA1
10


Dòng NA1 từ đỉnh cột (áp suất 105 kPa, nhiệt độ
13A/B, nhiệt độ giảm xuống còn

) qua trao đổi nhiệt E-

và ngƣng tụ, sau đó qua bình tách V-14. Áp suất

bình đƣợc giữ ổn định nhờ hoạt động các van PCV-140A/B thông qua bộ điều chỉnh áp
suất PIC-140. Khi áp suất thấp thì PCV-140A sẽ mở để tăng áp trong bình; ngƣợc lại, khi
áp suất cao thì van PCV-140B sẽ mở để đƣa một lƣợng khí ra đuốc để ổn áp bình.
Phần lỏng NA1 qua bơm P-15/16/16B đƣợc chia thành 2 dòng chính:


Dòng hoàn lƣu đƣợc đƣa về đỉnh cột thông qua bộ điều chỉnh lƣu lƣợng FIC-150 với

van FCV-150 tƣơng ứng.


Dòng còn lại qua thiết bị trao đổi nhiệt E-31 (trao đổi nhiệt với không khí) và E-17


(trao đổi nhiệt với nƣớc) để giảm nhiệt độ xuống dƣới nhiệt độ yêu cầu tồn trữ của bồn (


) và đƣa vào dòng chứa B2. Lƣu lƣợng dòng này đƣợc điều khiển mức bình LIC-

14 thông qua van LCV-140 và đƣợc ghi lại bằng FR-170.
Phần nƣớc nếu có tại bình V-14 đƣợc đƣa xuống bình tách V-14B thông qua LCV140B. Ngoài ra còn có một dòng trích ra để nhập vào dòng hóa chất chống ăn mòn, dòng
hóa chất này đƣợc bơm vào dòng hơi ở đỉnh nhờ các bơm định lƣợng A-27/28.
2.4.1.2 Dòng NA2:
C-07

Đĩa 6

FCV

100
P-11/12
Đĩa 9

E-05A/B

E-03

Sơ đồ dòng NA2

Dòng NA2 đƣợc trích ngang tại đĩa số 9 với nhiệt độ
qua trao đổi nhiệt E-05A/B để giảm nhiệt độ xuống còn

E-18


FCV

B3

183

C bơm qua P-11/12,
C và đƣợc tách làm thành 2

dòng:


Dòng hoàn lƣu về cột tại đĩa số 6 với nhiệt độ là

C đƣợc điều khiển bởi bộ

điều khiển lƣu lƣợng FIC-701 với giá trị gán lấy từ TIC-701 (điều khiển nhiệt độ tại đĩa
số 6) thông qua van FCV-701.


Dòng còn lại qua các trao đổi nhiệt E-03 và E-18 để giảm nhiệt độ xuống dƣới nhiệt

độ yêu cầu tồn trữ của bồn ( ≤

) và đƣợc đƣa vào bồn chứa B3. Lƣu lƣợng dòng

này đƣợc điều chỉnh bởi FRC-183 thông qua van FCV-183.
2.4.1.3 Dòng Bottoms:
11



P-08/09

E-06A/B

C-07
E-10

E-04

E-19

B4

FCV-100

Sơ đồ dòng Bottoms
Dòng Bottoms đƣợc bơm P-08/09 bơm ra ở đáy cột với nhiệt độ

, sau đó

tách ra làm 2 dòng:


Dòng qua lò gia nhiệt E-10 đƣợc gia nhiệt lên

, sau đó quay trở về đáy cột

chƣng luyện. Lƣu lựơng dòng này đƣợc điều khiển bởi FIC-100 thông qua FCV-100.



Dòng còn lại qua các thiết bị trao đổi nhiệt E-06A/B, E-04, E-19 nhằm làm nguội

dòng sản phẩm này xuống dƣới nhiệt độ cho phép ( ≤

) trƣớc khi ra bồn chứa B4.

Lƣu lƣợng dòng này đƣợc điều khiển bởi bộ điều khiển mức đáy cột chƣng luyện LIC702 với van LCV-702 và đƣợc ghi bằng FR-193.
2.4.2 Sơ đồ công nghệ: (xem hình vẽ ở sau)
2.5 KHỞI ĐỘNG VÀ ĐIỀU HÀNH:
2.5.1 Kiểm tra hệ trƣớc khi vận hành:


Kiểm tra tháp làm lạnh condensate ở trạng thái vận hành



Kiểm tra khí nén cung cấp cho sự hoạt động của các thiết bị tự động



Hơi quá nhiệt cung cấp cho các bơm P08, P09, P11, P12



Nguồn diện cung cấp cho các thiết bị



Chuyển các thiết bị tự động sang các chế độ manual và chuẩn bị gán giá trị theo thì


kế, mở van: lấy tín hiệu của TB tự động, van cô lập của van tự động.


Kiểm tra sự đóng mở của tất cả van trong hệ.

2.5.2 Theo dõi hệ khi đang hoạt động:


Hoạt động của các bơm; áp bơm, độ nóng motor, nƣớc làm mát…



Hoạt động của các trao đổi nhiệt (chênh lệch áp suất, sự rò rỉ)



Lƣu lƣợng dòng nhập liệu, các dòng sản phẩm hồi lƣu và tình trạng đóng mở của

toàn bộ các van điều khiển bằng khí nén tƣơng ứng.

12


2.5.3 Khởi động lần đầu hoặc sau khi có sửa chữa lớn:
Khi mới lắp đặt cũng nhƣ khi dừng hệ để bảo dƣỡng, sửa chữa, không khí sẽ hiện
diện rất nhiều trong hệ thống. Để đảm bảo an toàn cho thiết bị, cần tiến hành khử không
khí trƣớc khi khởi động hệ thống (sau khi đã tiến hành khử kín, thử áp lực, kiểm tra các
tuyến đảm bảo không bị tắt nghẽn và xả nƣớc nếu có trong hệ), các bƣớc cụ thể nhƣ sau:



Thổi hơi nƣớc vào cột chƣng luyện theo điểm thấp nhất tại đầu hút bơm P-08/09,

không khí từ đáy cột sẽ lên đỉnh sang E-13 rồi V-14, cho xả không khí ra ngoài tai điểm
cao nhất tại V-14. Khi thấy hơi nƣớc thoát ra tại đây khoảng 30 phút, ngƣng thổi hơi
nƣớc, đóng các van tƣơng ứng.


Nạp nitrogen để duy trì áp suất trong hệ khoảng 50 kPa và đuổi không khí còn sốt

lại.


Mở các van xả đáy bơm P-08/09, P-11/12, P-15/16A/B để xả nƣớc ngƣng tụ.



Việc khởi động hệ condensate đƣợc tiến hành sau khi đã hoàn tất thủ tục sấy lò E-10

và các thiết bị đo, các báo động sự cố đã đƣợc kiểm tra, các thiết bị tự động cần thiết phải
chuyển sang chế độ Manual do tín hiệu đầu vào chƣa ổn định. Cụ thể:


Chạy P-01/02 nạ nguyên liệu cho cột thông qua FRC-301, điều chỉnh PIC-701 sao

cho áp suất trƣớc PCV-701 đạt 6.5-11 bar tùy theo yêu cầu của nguyên liệu. Chạy bơm P08/09, duy trì dòng qua lò E-10 bằng cách điều chỉnh FIC-100 mở FCV-100 khoảng 50%
điều này tránh gây mất mát cho P08/09. Tiến hành đƣa tháp làm lạnh vào hoạt động, đảm
bảo việc cấp nƣớc làm mát cho các trao đổi nhiệt E-13A/B, E-17, E-18, E-19, các bơm
trong hệ P-08/09, P-11/12. Đƣa đuốc vào hoạt động.



Tuần hoàn hệ kín ở nhiệt độ 100-

để sấy lò E-10. Thời gian khoảng 2-3 ngày

hoặc nhiều hơn phụ thuộc vào thời gian dừng hệ.


Tiến hành tuần hoàn nâng dần nhiệt độ của hệ, duy trì dòng nhập liệu khoảng 25-

30% công suất của P-01/02 (tƣơng ứng giá trị 3.0-3.5 trên FRC-301), chỉnh dòng qua lò
đạt giá trị tối ƣu theo hƣớng dẫn vận hành, tốc độ nhanh quá gây hiện tƣợng giãn nở nhiệt
có hại cho thiết bị, đƣờng ống. Giữ mức cột ổn định bằng cách điều chỉnh LCV-701 cùng
với van tắt.


Khi nhiệt độ tăng dần, mực bình V-14 cũng tăng dần, khi mực đạt mức độ trung

bình, chạy P-15/16A/B để tạo dòng hồi lƣu. Na1 thu đƣợc ở thời điểm này có thể rất nhở
13


do nhiệt độ thấp, nếu hồi lƣu nhiều thì phần nhẹ ở đỉnh vẫn còn nhiều, khó ngƣng tụ làm
tăng áp suất trong bình V-14 nên sẽ đẩy ra đuốc gây lãng phí, do đó trong trƣờng hợp này
nên đẩy về slop để tránh lãng phí. Khi nhiệt độ đỉnh khá cao ( khoảng 75 -

C), tăng

dần hồi lƣu một cách hợp lý để khống chế tốc độ tăng nhiệt độ đỉnh đồng thời tạo mực tại
đĩa số 9 để đƣa hồi lƣu Na2 vào hoạt động.



Khi mực chất lỏng đĩa số 9 đạt, xóa báo động LAL-701 tại tủ CP-100, xả gió bơm P-

11/12 và đƣa bơm vào hoạt động nhằm tạo dòng hồi lƣu tuần hoàn Na2 cho cột chƣng
luyện. Chỉnh dòng hồi lƣu này ở mức thấp và tăng dần tới giá trị phù hợp. Khi áp bơm ổn
định, cho dòng Na2 ra slop với lƣợng thích hợp nhằm tăng cƣờng sự bay hơi ở vùng đáy
cột.


Khi các dòng tƣơng đối ổn định, chuyển các thiết bị tự động sang chế độ AUTO để

làm việc.


Kiểm tra tình trạng thiết bị, ghi các thông số để theo dõi. Mọi sự cố bất thƣờng phải

báo cho Trƣởng ca biết để giải quyết.


Khi các thong số nhiệt độ: đáy, đĩa, cắt Na2 và mức hồi lƣu đã đạt nhƣ yêu cầu đƣa

ra, lấy các dòng sản phẩm theo đúng trình tự thao tác van nhằm tránh lẫn bottom và Na
nhƣ sau:


Khi chuyển sản phẩm ra slop, các sản phẩm trắng (Na1, Na2) chuyển trƣớc, các sản

phẩm đen (bottom) chuyển sau.



Khi lấy các sản phẩm, sản phẩm bottom lấy trƣớc, sản phẩm Na1, Na2 lấy sau.



Sau khi đã lấy sản phẩm, tiến hành nâng dần công suất của hệ và điều chỉnh các

dòng hồi lƣu phù hợp để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ yêu cầu về sản lƣợng
với chi phí chế biến là thấp nhất.
2.5.4 Thủ tục ngừng hệ:
Thủ tục ngừng hệ bao gồm ngừng hệ bình thƣờng theo kế hoạch. Có thể có các thay
đổi theo thời gian do các điều kiện hoạt động đặc biệt. Thủ tục này không bao gồm trƣờng
hợp ngừng khẩn cấp.


Giảm công suất dần dần tới 50% so với thiết kế. Giảm tƣơng ứng lƣu lƣợng các

dòng lấy ra để duy trì sản phẩm theo chất lƣợng lâu nhất có thể đƣợc.


Chuyển toàn bộ các dòng sản phẩm ra slop.
14




Giảm dần dần nhiệt độ dòng ra khỏi lò gia nhiệt E-10 tới khoảng

giảm khoảng



C theo tốc độ

C/h.

Ngừng lò bằng cách ngừng từng vòi đốt một. Vẫn tiếp tục tuần hoàn chất lỏng qua

lò.


Ngƣng bơm hóa chất.



Cần chỉnh LIC-140 tới mực tối thiểu trong giai đoạn này.



LIC-702 vẫn tiếp tục hoạt động, từ từ bơm hết chất lỏng đáy cột ra slop.



Chuyển LIC-702 sang chế độ manual, bơm toàn bộ lƣợng chất lỏng đáy cột ra slop.



Xả áp hệ ra đuốc từ bình tách.




Đặt các tấm chặn ở các vị trí giới hạn trên các tuyến ống:



Tuyến nạp liệu.



Tuyến Na1 sản phẩm.



Tuyến Na2 sản phẩm.



Tuyến bottom sản phẩm.



Cô lập toàn bộ các khí cụ với các thiết bị, đƣờng ống tƣơng ứng để bảo vệ chúng

tránh nhiệt độ cao của hơi nƣớc.


Thổi hơi vào toàn bộ các tuyến ống và thiết bị cho đến khi thấy hơi nƣớc thoát ra tại

các lỗ xả gió.



Xả chất lỏng ngƣng tụ tại các điểm thấp trên toàn bộ hệ.



Ngừng thổi hơi nƣớc, đặt biệt chú ý không đẻ xảy ra việc tạo áp suất âm trang các

tuyến ống, thiết bị khi ngƣng cấp hơi.


Phải chú ý vấn đề an toàn trƣớc khi chui vào bịt kín thiết bị tại bất kì thiết bị nào.

2.6 SỰ CỐ THƢỜNG GẶP
2.6.1 Các sự cố về điện:
2.6.1.1 Nguyên nhân:
Sự cố này xảy ra thƣờng do mất mát nguồn từ lƣới điện, mất pha, điện lƣới nguồn
quá thấp…

15


Tất cả các lý do trên đều do việc cung cấp điện đến các thiết bị điện của cụm chƣng
luyện bị gián đoạn, ảnh hƣởng đến hoạt động của cụm. Khi đó máy phát điện dự phòng sẽ
hoạt động và cấp điện trở lại cho toàn nhà máy.
2.6.1.2 Xử lý:
Ngƣời vận hành cụm C-07 phải kết hợp cùng các cụm có liên quan để sớm đƣa hệ
vào ổn định theo hƣớng tránh làm mất mát nhiệt lƣợng từ cột chƣng luyện. Cụ thể:


Trình tự khởi động bơm thích hợp nhất: P-22/23, P-08/09, P-01/02, P-15/16, P-


11/12.


Giảm công suất hệ còn một nửa so với lúc hoạt động ổn định (phải đảm bảo công

suất tối thiểu của bơm) để tránh mất nhiều năng lƣợng của cột chƣng luyện cũng nhƣ của
hệ thống và tránh quá tải bơm P08/09.


Giảm lƣu lƣợng của dòng hồi lƣu tƣơng ứng với mức nhập liệu đồng thời giảm

tƣơng ứng các dòng lấy ra để duy trì sản phẩm theo chất lƣợng lâu nhất có thể.


Chuyển tất cả các dòng sản phẩm chƣng luyện ra slop. Đối với các dòng sản phẩm

trắng cũng có thể không chuyển về slop tùy theo quy định của ngƣời quản lý trực tiếp.


Sau khi lò gia nhiệt đốt trở lại, vẫn duy trì dòng nhập liệu 50% so với lúc ổn định

(phải đảm bảo lƣu lƣợng tối thiểu của bơm) để nhằm giảm thiểu thời gian cấp nhiệt lƣợng
cho hệ thống, tránh quá tải ở lò gia nhiệt, tránh hao hụt do đốt cháy và sớm đƣa hệ vào ổn
định trở lại. khi các nhiệt độ dòng bottom ra lò, nhiệt độ NA2 vào E-05, nhiệt độ đáy cột
đã đủ nhƣ hệ lúc ổn định, cho chuyển các sản phẩm vào bồn chứa tƣơng ứng. Những
trƣờng hợp khác, ngƣời quản lý trực tiếp sẽ quyết định thời điểm lấy các dòng sản phẩm.


Khi lấy các dòng sản phẩm, cho nâng từ từ dòng nhập liệu đến giá trị cũ nhƣ trƣớc


sự cố sao cho không ảnh hƣởng đến sự tách pha ở vùng đáy cột và do đó liên quan đến
chất lƣợng của sản phẩm bottom.


Trong trƣờng hợp mất điện lƣớt và máy phát bị sự cố, lúc này toàn bộ các sự cố điện

của bộ phận công nghệ đều ngƣng hoạt động kể cả các máy nén khí, để tránh giãn nở
nhiệt trên các tuyến ống cần mở vài vòng van tắt của các van tự động thƣờng đóng nhƣ
FCV-301, PCV-701. Đóng van cô lập của PCV-140 để giữ áp hệ. Chuyển ra slop các
dòng sản phẩm, tăng cƣờng việc kiểm tra, nạp nitrogen cho cột chƣng luyện, khi cần thiết
16


duy trì một áp suất dƣơng của hệ khi đã có điện trở lại, tiến hành đƣa hệ vào chế độ ổn
định theo các trình tự của “sự cố về điện”.
2.6.2 Các sự cố của máy nén khí
2.6.2.1 Nguyên nhân
Do máy nén khí bị sự cố, khi đó việc cung cấp khí nén cho các thiết bị tự động sẽ bị
ảnh hƣởng. Lúc này phản ứng của hệ sẽ là:


Toàn bộ thiết bị tự động ngừng hoạt động.



Các van thƣờng mở sẽ mở 100% bao gồm: FCV-701, FCV-150, PCV-140B.



Các van thƣờng đóng sẽ đóng hoàn toàn bao gồm: FCV-301, FCV-183, LCV-702,


LCV-140, PCV-140A, PCV-701, lò gia nhiệt E-10 sẽ tắt khi mất dòng khí nén.
2.6.2.2 Xử lý
Trong thời gian chờ cấp khí nén trở lại, các thao tác vận hành gồm:


Chuyển các dòng sản phẩm ra slop.



Chuyển các thiết bị tự động san các chế độ manual đồng thời mở các van tắt của các

van tự động để tiến hành tuần hoàn làm nguội hệ. Khi hệ đã nguội thì dừng hệ để chuẩn bị
cấp khí nén trở lại.


Đóng các van cô lập của các van tự động để phòng chúng làm việc trở lại khi có khí

nén.


Nạp nitrogen cho hệ khi áp hệ âm (áp suất bình V-14<0).



Khi đã cấp khí nén lại bình thƣờng cần xả khí tạ các bộ điều áp (regulator) của các

thiết bị tự động để kiểm tra chất lƣợng khí nén (khô và sạch) nhằm tránh hƣ hỏng cho
những thiết bị này. Tiến hành khởi động hệ theo thủ tục vận hành hệ thông thƣờng.
2.6.3 Các sự cố khác

Bảng 3: Sự cố khác
Sự cố
Mất
bơm
P08/09

Nguyên nhân
áp

-

Biện pháp khắc phục

Do lọt khí vào buồng -

Chuyển chạy bơm dự phòng và tiến

bơm khi joint lọc đầu hút bị bể. hành thay joint hƣ.
-

Do hóa hơi trong buồng -

Điều chỉnh lại chế độ hồi lƣu và kết hợp

bơm do:nguyên liệu lẫn nƣớc, nâng dần nhiệt độ E-10.
17


áp suất đầu hút quá thấp, lọc dầu hút bơm dơ.


Ngừng bơm, xả nƣớc đầu hút vào buồng

bơm. Tuần hoàn hệ ở công suất nhỏ nhất, giữ
nhiệt lò E-10 ở khoảng 150-

C để tiến

hành khử nƣớc.
-

Chạy bơm dự phòng, tiến hành xúc lọc

bơm.

áp

Bơm

P-

Nâng thêm áp suất đầu hút.

-

Cần duy trì áp suất dƣơng tròn cột C-07.
Chuyển chạy bơm dự phòng và thay

-

Do nghẹt lọc dầu hút.


-

-

Do joint đầu hút bị bể.

joint hƣ.

-

Do mực bồn nguyên liệu -

thấp, có nƣớc.
Mất

-

-

Tiến hành xúc lọc bơm.
Giảm bớt công suất đồng thời khép bớt

van xuất của bồn nguyên liệu.
-

Giảm bớt nhiệt độ lò E-10, cô lập dòng

sản phẩm ra bồn, tăng thêm hồi lƣu và duy trì


01/02

dòng bottom qua ống lò để làm nguội cột
chƣng luyện và ống lò E-10, duy trì áp suất
dƣơng trong cột C-07, đồng thời cho xử lý
bơm để sớm đƣa vào hoạt động trở lại.

-

Do lọt khí vào buồng -

Chuyển chạy bơm dự phòng và tiến

bơm khi joint lọc đầu hút bị bể, hành thay joint hƣ, xúc lọc.
dơ lọc.

Điều

chỉnh

lại

chế

độ

hồi

lƣu


Do hóa hơi trong buồng (NA1,NA2)

Mất

áp -

bơm

P- bơm, nguyên liệu có lẫn nƣớc.

15/16A/B

-

-

Khép bớt van nƣớc làm mát của trao đổi

nhiệt E-13.
-

Nâng thêm áp suất bình V-14.

-

Cần giảm thiểu nhập liệu và béc lò E-10,

cho xả nƣớc trong V-14 để tăng cƣờng sức
18



chứa NA1, cho xả ra phuy và về hầm slop nếu
lƣợng NA1 nhiều, xử lý bơm để nhanh chóng
đƣa vào hoạt động.
-

Do lọt khí vào buồng -

Chuyển chạy bơm dự phòng và tiến

bơm khi joint lọc đầu hút bị bể, hành thay joint hƣ.
Mất

áp dơ lọc.

bơm

P- -

Do hóa hơi trong buồng -

bơm, nguyên liệu có lẫn nƣớc.

11/12

-

-

Do mực đĩa thấp.


-

Ngừng bơm, xả nƣớc.
Chạy bơm dự phòng, tiến hành xúc lọc

bơm.
-

-

Điều chỉnh lại chế độ hồi lƣu.

Do nhiên liệu chứa nhiều -

Nâng thêm nhiệt độ lò E-10.
Ngừng hệ và tiến hành tháo các đĩa

cặn, tạp chất,…các chất này chƣng luyện để tiến hành vệ sinh.
tích tụ tại các đĩa chƣng luyện


các

đĩa chƣng
luyện

làm giảm chức năng của các
đĩa này. Hậu quả làm cho quá
trình tiếp xúc pha lỏng – hơi,

trao đổi nhiệt, trao đổi chất
diễn ra kém đẽ dẫn đến hiện
tƣợng sốc nhiệt làm đen sản
phẩm NA.
-

Cần theo dõi hoạt động của các thiết bị

ở các thiết bị trao đổi nhiệt có trao đổi nhiệt này thƣờng xuyên, phát hiện kịp

Nghẹt
các

Sự cố này thƣờng xảy ra -

trao

đổi nhiệt

nhiệt độ cao, áp suất cao nhƣ thời để ngừng hệ, tiến hành vệ sinh (theo dõi
E-06A/B, có sản phẩm có khả chênh lệch nhiệt độ, chênh lệch áp vào, áp ra).
năng gây ăn mòn nhƣ E-13, E05A/B, E-31.
Làm ảnh hƣởng đến tuổi thọ của bơm.

Nghẹt

-

tuyến làm


Chạy bơm dự phòng, ngừng bơm tiến hành vệ

mát

sinh (theo dõi chênh lệch dòng nƣớc làm mát

các

19


bơm
nhiệt

vào và ra).
độ

cao

20


CHƯƠNG 3 : TỔNG QUAN VỀ HỆ MINI
3.1 Sơ đồ công nghệ cụm mini
3.1.1 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của cụm chung cất Mini là sản xuất BTP nhẹ, BTP trung bình, BTP
nặng từ Bottom - sản phẩm đáy của cụm Condensate. Hàm lƣợng sản phẩm tùy thuộc vào
phân đoạn cắt Bottom của cụm Condensate và thành phần của nguyên liệu.
3.1.2 Công suất thiết kế
Công suất thiết kế của cụm Mini là 120.000 tấn/năm

3.1.3 Mô tả quy trình công nghệ
Mini có các cụm thiết bị chính là hai cột chƣng cất khí quyển, ký hiệu là 20-C-03 và
20-C-04.
Trong hệ thống chƣng cất này nguyên liệu bottoms đƣợc phân chia theo phân đoạn
thành 3 sản phẩm:
 BTP nhẹ nhận đƣợc ở đỉnh cột 20-C-04
 BTP trung bình lấy ra ở đáy cột 20-C-04
 BTP nặng đƣợc lấy ở đay cột 20-C-03.
Bottoms đƣợc bơm 20-P-01A/B bơm vào hệ, lƣu lƣợng đƣợc điều khiển bằng FRC801.
Trƣớc khi vào cột 20-C-03 dòng nhập liệu lần lƣợt qua các trao đổi nhiệt 20-E-13,
20-E-01, 20-E-14U/M/L, 20-E-12. Tại đây diễn ra quá trình trao đổi nhiệt đối lƣu ngƣợc
chiều. Các trao đổi nhiệt 20-E-13, 20-E-01, 20-E14U/M/L đƣợc thiết kế để tận thu nhiệt
của các dòng sản phẩm, riêng 20-E-12 đƣợc cấp nhiệt từ lò 20-F-01. Kết quả nhiệt độ
dòng nhập liệu tăng lên 275oC (228-240oC) khi vào cột 20-C-03.
Dòng nhập liệu đƣợc điều khiển bằng FRC-801 (nhận tín hiệu chênh lệch áp tại đầu
đẩy bơm 20-P-01A/B), điều khiển van FCV-801.
Trong trƣờng hợp nhiệt độ của dòng nhập liệu vƣợt nhiệt độ gán 198oC thì van tự
động TCV-801 sẽ mở và một lƣợng BTP trung bình sẽ đi thẳng tới 20-E-05 mà không qua
20-E-01.

21


(Dòng nhập liệu hiện nay đƣợc chỉnh bằng tay và bộ đo nhiệt độ không còn hoạt động
đồng thời van TCV-801 bị hƣ hỏng nên BTP trung bình luôn luôn đi qua trao đổi nhiệt
20-E-01.)
Một soupape an toàn đƣợc lắp tại 20-E-01 (trên tuyến nhập liệu), bảo vệ quá áp cho
các trao đổi nhiệt, đƣờng ống và đƣợc gán ở 1400kPa. Trƣớc khi vài cột 20-C-03 nhiệt độ
dòng nhập liệu sẽ đƣợc điều khiển bằng bộ điều khiển TRC-802, điều khiển van TCV802, nhằm ổn định nhiệt độ dòng nhập liệu trƣớc khi vào cột là 275oC. Nếu nhiệt độ nhập
liệu vƣợt quá giá trị gán trên TRC-802 thì van tự động TCV-802 sẽ mở cho một phần dầu

tải nhiệt đi thẳng về lò 20-F-01 mà không qua 20-E-12.
Khi vào cột 20-C-03, nhập liệu có nhiệt độ 272oC (228-285oC), áp suất 60kPa và
tách thành 2 pha. Hỗn hợp 2 pha này cấp liên tục cho 20-C-03
PHA HƠI: Bao gồm pha hơi của dòng nhập liệu và hơi phần chƣng đi lên sẽ đi lên
phần trên của cột (phần chứa đệm nhồi), tiếp xúc với pha lỏng (dòng hồi lƣu) từ đỉnh, quá
trình trao đổi nhiệt và trao đổi chất xảy ra. Những cấu tử nặng (có nhiệt độ sôi cao nhƣ
BTP nặng) có trong pha hơi sẽ ngƣng tụ và các cấu tử nhẹ hơn (có nhiệt độ sôi thấp hơn
nhƣ BTP trung bình và BTP nhẹ) có trong pha lỏng sẽ hóa hơi. Kết quả dòng hơi lên đỉnh
càng lúc càng giàu cấu tử nhẹ và dòng lỏng xuống đáy càng giàu cấu tử nặng. Phần pha
hơi này sẽ qua cột 20-C-04 do chênh lệch áp suất 2 cột.
Dòng hơi từ đỉnh cột 20-C-03 sang cột 20-C-04 tiếp xúc với dòng hồi lƣu đỉnh cột
đƣợc tách thành 2 pha (lỏng, hơi). Quá trình trao đổi nhiệt, trao đổi chất xảy ra tƣơng tự
nhƣ tại cốt 20-C-03 và kết quả thu đƣợc sản phẩm đỉnh giàu cấu tử nhẹ (BTP nhẹ) ở dạng
hơi phía đỉnh cột và sản phẩm đáy giàu cấu tử nặng (BTP trung bình) dạng lỏng ở đáy cột.
Dòng sản phẩm đỉnh (pha hơi) qua trao đổi nhiệt 20-E-13A/B đƣợc ngƣng tụ, có
nhiệt độ 94oC và chứa tại bình 20-B-01.
Hiện nay nhiệt độ BTP nhẹ ra khỏi 20-E-13 A/B đo đƣợc khoảng 48-60oC.
Phần lỏng (BTP nhẹ) đƣợc vận chuyển bởi bơm 20-P-02A/B, tách thành 2 dòng
 Dòng BTP nhẹ:
Dòng BTP nhẹ đi qua trao đổi nhiệt 20-E-04, đƣợc làm nguội bằng nƣớc để đạt
nhiệt độ <=45oC. Lƣu lƣợng BTP nhẹ đƣợc điều khển bởi van FCV-812 thông qua bộ
điều khiển lƣu lƣợng FRC-812.
22


(Van FCV-812 không hoạt động nên việc điều chỉnh lƣu lƣợng BTP nhẹ phải đƣợc thực
hiện bằng tay.)
 Dòng hồi lƣu cột 20-C-04:
Hồi lƣu đƣợc điều khiển theo mực 20-B-01 thông qua van LCV-807, do bộ LC-807
điều khiển. bộ ghi FR-808 xác định lƣu lƣợng dòng hồi lƣu.

(Bộ điều khiển và van điều chỉnh lƣợng hồi lƣu tự động không còn hoạt động nên chỉ có
thể tự chỉnh bằng tay.)
Áp suất tại bình 20-B-01 đƣợc ổn định nhờ bộ điều khiển PIC-807 và đƣợc gán ở
28,7kPa (hiện gán ở 10kPa). PIC-807 sẽ điều khiển 2 van PCV-807A và PCV-807B để
duy trì áp bình nhƣ giá trị gán. Khi áp bình nhỏ hơn giá trị gán thì PIC-807 sẽ điều khiển
mở van PCV-807A và đóng van PCV-807B. Khi đó một lƣợng hơi BTP nhẹ sẽ đi trực
tiếp từ đỉnh cột 20-C-04 xuống bình, làm tăng áp bình. Ngƣợc lại khi áp bình cao hơn giá
trị gán, PIC-807 sẽ điều khiển mở van PCV-807B, đóng van PCV-807A và khi đó một
lƣợng hơi BTP nhẹ từ bình sẽ đƣợc xả ra đuốc, làm giảm áp bình.
Dòng lỏng từ đáy cột 20-C-04 vào bơm 20-P-07A/B đƣợc tách thành 2 dòng:
Dòng BTP trung bình sau khi qua các trao đổi nhiệt 20-E-01, 20-E-05 có nhiệt độ
tƣơng ứng 190oC, 5oC. Lƣu lƣợng BTP trung bình ra bồn đƣợc điều khiển bởi van FCV811 thông qua bộ điều khiển lƣu lƣợng FRC-811.
 Dòng hồi lƣu về đỉnh cột 20-C-03:
Dòng hồi lƣu đƣợc điều khiển theo mực đáy cột 20-C-04 thông qua van tự động
LCV-805, do bộ LIC-805 điều khiển.
Cả hai van LCV-811 và LCV-805 đều không hoạt động nên dòng hồi lƣu và dòng
BTP trung bình đều phải điều khiển bằng tay.
PHA LỎNG: Gồm lỏng của dòng nhập liệu và dòng lỏng từ phần luyện trở xuống.
Cả hai dòng này cùng đi xuống đáy cột, tiếp xúc với pha hơi đi lên từ đáy cột. Quá trình
xảy ra tƣơng tự nhƣ phần luyện, dòng lỏng xuống đáy cột giàu cấu tử nặng (BTP
nặng).Dòng BTP nặng qua trao đổi nhiệt 20-E-15 đƣợc gia nhiệt bằng dầu tải nhiệt
gylotherm. Dòng BTP nặng đƣợc gia nhiệt tạo thành 2 pha lỏng, hơi). Dòng hơi quay trở
về tháp để gia nhiệt cho đáy tháp 20-C-03. Dòng lỏng qua bơm 20-P-09A/B và đƣợc bơm
qua các trao đổi nhiệt trƣớc khi tới bồn chứa.
23


 Dòng BTP nặng
Dòng BTP nặng sau khi qua các trao đổi nhiệt 20-E-14 (U/M/L), 20-E-03, 20-E-06
nhiệt độ giảm xuống còn 50oC. Lƣu lƣợng BTP nặng trong trao đổi nhiệt 20-E-15 thông

qua van tự động LCV-804, do bộ báo mực LIC-804 điều khiển. Bộ ghi FR-806 xác định
lƣu lƣợng BTP nặng ra bồn.
3.2 Mô tả hoạt động các thiết bị chính
3.2.1 Sơ đồ dòng chảy công nghệ


Dòng nhập liệu
Bồn

20-P-01A/B

20-E-13

20-E-14

20-E-01

(U/M/L)
20-C-03



20-E-12

FCV-801

Sản phẩm đáy cột 20-C-03
Đáy cột 20-C-03

Bồn chứa


20-E-15

20-E-06

20-P-09A/B

20-E-03

LCV-804

20-E-14
(U/M/L)



Sản phẩm đáy cột 20-C-04

Đáy cột 20-C-04

20-P-07A/B

20-E-01

20-E-05

TCV-801

LCV-805


Hồi lƣu 20-C-03
Bồn chứa

FCV-811

24




Sản phẩm đỉnh cột 20-C-04

PCV-801A
Hơi từ đỉnh cột 20-C-04

20-E-13

Hồi lƣu 20-C-04

Bồn chứa

PCV-801B
20-B-01

Đuốc

20-P-02A/B

LCV-807


FCV-807

20-E-04

3.2.2 Cột chƣng cất khí quyển 20-C-03
Chiều cao là 10998 mm.
Đƣờng kính thân cột là 800 mm.
Chiều cao lớp đệm nhồi trong cột là 3500 mm.
Cột chƣng cất khí quyển 20-C-03 gồm 2 phần chính:
Vùng tách thô ở phần dƣới
Vùng tinh luyện ở phần trên.
3.2.2.1 Vùng tách thô
Đƣờng ống đƣa vào hỗn hợp hai pha lỏng-hơi đƣợc gắn một ống hở ở giữa vùng
dƣới của nó để bắt buộc hỗn hợp tự hƣớng xuống đáy cột.
Vùng tách thô đƣợc trang bị các dụng cụ sau:
-

2 ống thủy LG-804A/B bao tất cả chiều cao hoạt động của các thiết bị đo mực.

-

1 bộ điều khiển thiết bị mực baoLT-804

-

1 thiết bị an toàn mƣc cao LSH-804.

-

1 thiết bị an toàn mƣc cao LSL-804


-

An toàn mực cao để ngăn cản sặc cột của vùng tách thô.

-

An toàn mực thấp để bảo vệ bơm 20-P-09A/B.

-

1 áp kế PG-804.

-

1 nhiệt kế TG-804.

3.2.2.2. Vùng tinh luyện
25


×