Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA XÍ NGHIỆP VẬT TƯ CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.05 KB, 15 trang )

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

PHẦN I :

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA XÍ NGHIỆP
VẬT TƯ CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU

I. Quá trình hình thành và phát triển
Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I (XNVTCBHXK I ) tiền thân là một
bộ phận của phịng Ong thuộc Bộ Nơng Nghiệp được thành lập năm 1967.
Ngày 27/10/1980,Bộ Nông Nghiệp ra quyết định thành lập Trạm vật tư thiết bị
chuyên dùng ngành ong đặt địa điểm taị Phương Mai- Kim Liên- Hà Nội. Trạm vật
tư thiết bị chuyên dùng ngành onglà đơn vị quản lý kinh doanh vật tư kỹ thuật nuôi
ong thực hiện chế độ hạch toán kế toán báo sổ và mở tài khoản tại Ngân hàng Nông
Nghiệp Thành phố Hà Nội.
Ngày 04/03/1986, theo quyết định của Bộ Nông Nghiệp đổi tên trạm vật tư
chuyên dùng ngành ong thành Trạm vật tư chế biến xuất khẩu I với trụ sở đặt tại số
6 Láng trung - Đống Đa -Hà Nội. Theo quyết định số 388 của Hội đồng bộ trưởng
nay là Chính phủ về việc thành lập lại doanh nghiệp, xí nghiệp vật tư chế biến xuất
khẩu I được giao nhận vốn và đổi tên thành Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất
khẩu I. Trên cơ sở đó xí nghiệp đã cải tiến, hoàn thiện lại cơ cấu tổ chức sản xuất
và bộ máy quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo uy tín đối với khác hàng
gắn liền với tiêu thụ.
Theo quyết định số 1218 ngày 22/09/1994 của Bộ Nông Nghiệp và CNTP
( nay là Bộ Nông Nghiệp và PTNT) sát nhập các đơn vị thuộc ngành ong thành một
doanh nghiệp có tên là cơng ty ong trung ương. Cơng ty gồm có 7 thành viên là:
- Văn phịng cơng ty Ong trung ương.
- Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I.
- Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu II.
- Xí nghiệp Ong khu 4.
- Xí nghiệp Ong Lương Sơn.


- Xí nghiệp Ong Bảo Lộc.
- Xí nghiệp Ong Gia Lai.
Như vậy, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là một đơn vị trong công ty
ong Trung ương.
Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành cùng với bước
chuyển mới của nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I đã có nhiều
cố gắng, tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nhiều mặt hàng khác
nhau với mẫu mã phong phú, đa dạng, chất lượng ngày càng cao để đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng. Các sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là các loại rượu xuất
1


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

khẩu, rượu nội địa, mật ong, các loại nước giải khát, vật tư chuyên dùng ong và các
loại nông sản chế biến khác. Với ý thức vươn lên xí nghiệp ln nâng cao chất
lượng sản phẩm đảm bảo uy tín với khách hàng, gắn liền với tiêu thụ nên tổng giá
trị sản lượng không ngừng được nâng cao, năm sau cao hơn năm trước.
Theo bảng cân đối kế toán đến 30/9/2000:
- TSLĐ và ĐTNH
2.694.157.807 Đ
- TSCĐ và ĐTDH
902.041.137 Đ
- Tổng TS
3.596.198.944 Đ
- Nợ phải trả
845.044.105 Đ
- Nguồn vốn chủ sở hữu
2.751.154.839 Đ

- Tổng cộng nguồn vốn
3.596.198.944 Đ
- Nợ ngân hàng
52.834.000 Đ
- Vốn trong khâu tiêu thụ
143.231.000 Đ
Quỹ lương năm 2000 thu nhập bình quân: 900.000 đ/tháng/người.
Số lao động bình quân: 45 người/tháng.
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp
1. Quy trình cơng nghệ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh.
Chức năng chính của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là sản xuất và
kinh doanh. Cụ thể là:
- Hoạt động sản xuất: Xí nghiệp hiện có 4 quy trình cơng nghệ chế biến sau:
- Quy trình cơng nghệ sản xuất rượu.
- Quy trình cơng nghệ sản xuất nước ngọt.
- Quy trình cơng nghệ sản xuất bia hơi.
- Quy trình cơng nghệ lọc mật.
Trong đó quy trình cơng nghệ sản xuất nước ngọt và quy trình cơng nghệ sản
xuất bia hơi theo thời vụ, cịn quy trình cơng nghệ sản xuất rượu và quy trình lọc
mật sản xuất quanh năm.

• Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phân xưởng (bộ phận sản xuất)
2


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

Bộ phận sản xuất


Phân xưởng 1
(Sản xuất rượu và mật)

Phân xưởng 2
(Sản xuất bia, nước

ngọt)
Quản đốc phân xưởng

Nhân
viên
1

Nhân
viên

2

Quản đốc phân xưởng

Nhân
viên
....

Nhân
viên
1

Nhân
viên

2

NV...

Hoạt động kinh doanh: Xí nghiệp tổ chức mở các quầy hàng, đại lý ở khắp
các tỉnh thành trong cả nước nhằm giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm bạn hàng.
Ngồi ra sản phẩm của xí nghiệp cịn được xuất khẩu sang các nước bạn.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I có tổng số cán bộ cơng nhân viên
khoảng 50 người được bố trí theo các phịng ban như sau:
Giám đốc xí nghiệp là người trực tiếp điều hành cơng việc, có quyền lực cao
nhất và hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kiểu tổ chức bộ máy quản lý
này đảm bảo sự gọn nhẹ, xử lý nhanh các thông tin, cung cấp thông tin cho ban
lãnh đạo một cách nhanh chóng kịp thời và đầy đủ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho
ban lãnh đạo nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và có chỉ định
sát sao phù hợp với thực tế.

3


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp.
Giám đốc xí nghiệp

Phịng kế
hoạch tổng
hợp

QTCNSX

rượu

Phịng kế
tốn tài vụ

QTCN lọc
mật

Phịng kinh
doanh

QTCNSX nước ngọt

Phịng
KCS

QTCNSX bia hơi

Việc quản lý sản xuất tại xí nghiệp được điều hành từ trên xuống, căn cứ vào
nhiệm vụ và kế hoạch đã đặt ra. Các phòng được phân đều ra đảm nhận chức năng
nhất định và phối hợp với nhau về cung ứng vật tư kỹ thuật, tiêu thụ thành phẩm và
do có sự đảm nhiệm của phịng kinh doanh kết hợp với phịng kế tốn tài vụ trong
việc xác định giá bán của sản phẩm hay số lượng cần đưa ra thị trường
sơ đồ bộ máy kế tốn xí nghiệp
Kế toán trưởng

Kế toán
viên

Kế toán viên

tổng hợp

Thủ quỹ

* Chức năng và nhiệm vụ của mỗi thành viên:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung cho cơng tác kế tốn của
Xí nghiệp, đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, tình hình trích và nộp
khấu hao.
- Kế tốn viên tổng hợp: thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tình hình
nhập-xuất-tồn kho thành phẩm tiêu thụ thanh tốn với khách hàng, tính lương, hàng
tháng có nhiệm vụ lập báo cáo kế toán.
- Kế toán viên: làm nhiệm vụ lập chứng từ, thu nhận chứng từ. Kiểm tra, xử
lý sơ bộ hạch toán ban đầu và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
4


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi và bảo quản tiền mặt của xí nghiệp.
+ đặc điểm lao động của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu 1
so với những doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại khác, xí nghiệp
chế biến vật tư hàng xuất khẩu 1 có quy mơ gọn nhẹ.
Ta có thể xem xét số liệu lao động của xí nghiệp năm 1999 và năm 2000 qua tài
liệu sau:
Bảng 1:
Đơn vị tính : người
Chỉ tiêu

Thực hiện 1999


Thực hiện 2000

So sánh 20/99

Số tuyệt
đối

Số tuyệt
đối

_
+

%

%

%

Tổng số lao động

27

100

29

100

2


7,4

1. Lao động quản lý
Trong đó:ĐH, CĐ, TC

10
8

37,04
80

9
9

31,04
100

-1
1

-10
12,5

1. LĐ trực tiếp SX
Trong đó: công nhân

17
13


62,96
76,47

20
15

68,96
75

3
2

17,64
15,38

Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động năm 2000 của xí nghiệp là 29 người
tăng 7,4 % so với năm 1999. Trong đó lao động quản lý năm 2000 so với năm 1999
giảm 10% từ 37,04% năm 1999 xuống 31,04 % năm 2000. Trong đó cán bộ quản lý
có trình độ cao năm 2000/ 1999 lại tăng 12,5% và tỷ trọng tăng từ 80% năm 1999
lên 100% năm 2000. Lao động quản lý chiếm tỷ trọng lớn xấp xỉ lao động trực tiếp
sản xuất như trên là điều khơng bình thường. Lao động trực tiếp sản xuất năm 2000
tăng 17,64% so với năm 1999 về tỷ lệ, mặc dù tỷ trọng công nhân giảm từ 76,47%
năm 1999xuống 75% năm 2000. Nhưng số lượng công nhân lại tăng lên năm
2000/1999 là 15,38%.
3. Hình thức sổ kế tốn xí nghiệp sử dụng
Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. Các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian vào Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
Kế toán chi tiết ở xí nghiệp sử dùng phương pháp ghi thẻ song song để phản
ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt.

Xí nghiệp sử dụng các loại sổ, thẻ chi tiết sau:
- Sổ TSCĐ.
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá.
- Thẻ kho.
5


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

- Sổ CPSXKD.
- SCT thanh toán với người mua, người bán, với ngân sách Nhà nước.
- SCT tiêu thụ.
- SCT nguồn vốn kinh doanh.
- Bảng kê gồm: Bảng kê tiền mặt, bảng kê TGNH, bảng kê nhập, xuất
phẩm.

Thành

Sơ đồ hạch toán
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ

Bảng kê định
khoản

Sổ, thẻ kế toán

chi tiết

Chứng từ ghi
sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiêt

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài
chính

: Ghi hàng ngày

Qua hệ thống tổ chức bộ máy kế tốn,
ta thấy cịn khá lớn trong khi đó xí nghiệp
đã áp dụng hình thức kế toán máy. Để phù
hợp với kinh tế thị trường nên chăng xí
nghiệp sắp xếp lại bộ máy kế tốn.
6


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

: Đối chiếu kiểm tra.
: Ghi cuối tháng.

PHẦN II

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA XÍ NGHIỆP

Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh tế:
Chỉ tiêu
Đvị
tính
1. Tổng doanh thu
Triệu
đồng
2. Doanh thu thuần
3. Giá vốn hàng bán
4. Lợi tức gộp
5. Lợi tức thuần từ HĐ
SX – KD
6. Thu nhập bình
đồng
quân/ người/ tháng

Thực hiện
1999
10.438.745

Thực hiện
So sánh 2000/1999
2000
±
%
33.490.056 23.051.311


10.438.745
10.331.857
106.888
235

33.490.056
33.176.453
313.603
886

23.051.311
22.844.596
206.715
651

750.000

822.000

72.000

1. Tình hình vốn và sử dụng vốn của xí nghiệp
vốn sản xuất và kinh doanh của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu 1 bao
gồm: vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó mỗi loại vốn có vai trị và đặc điểm
chu chuyển riêng, để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn cần phải có những
biện pháp quản lý phù hợp đối với từng loại vốn. Kết cấu vốn của xí nghiệp được
thể hiện qua một số năm ở bảng sau:
1. Về kết cấu vốn kinh doanh của xí nghiệp:
Bảng 3:


Chỉ tiêu
Tổng số vốn
KD
Vốn LĐ
Vốn CĐ

Năm 1997
Trị
%
giá
2.634

Năm 1999
Trị
%
giá

2.245

100

2.239

1.922 72,96 1.588

70,7

1.636 73,06


712

100

Năm 1998
Trị
%
giá

27,04

657

29,3

602

7

100

26,94

98/97
Trị
giá

ĐVT: triệu đồng
99/98
%

Trị
%
giá

-389

-14,8

-6

0,3

-334

-17,4

48

3

-55

7,8

-55

-8,4


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp


Qua bảng trên ta thấy năm 1998 tống số vốn kinh doanh là 2245 triệu đồng
giảm so với năm 1997 là 14,8%. đến năm 1999 tổng số vốn kinh doanh tiếp tục
giảm xuống là 2239 triệu đồng và giảm so với năm 1998 là 0,3 %.
Trong tổng số vốn kinh doanh của xí nghiệp thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng
khá lớn (trên 70%) điều này cũng dễ hiểu bởi vì hoạt động chính của xí nghiệp là
hoạt động thương mại. Trong năm 1998 vốn lưu động của xí nghiệp là 1588 triệu
đồng, chiếm 70,7% trong tổng số vốn, nhưng so với năm 1997 lại giảm 17,4%
tương ứng là 334 triệu đồng. Đến năm 1999 do việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu
quả nên số vốn lưu động đã tăng lên 1636 triêụ đồng, so với năm 1998 tăng 3%
tương ứng là 48 triệu đồng.
Hoạt động sản xuất của xí nghiệp chỉ mang tính bổ trợ nên vốn cố định của xí
nghiệp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số vốn kinh doanh ( dưới 30%). So với
năm 1997, năm 1998 vốn cố định của xí nghiệp có tăng lên nhưng về mặt giá trị lại
giảm 7,8% tương ứng là 55 triệu đồng. đến năm 1999 vốn cố định giảm 603 triệu
đồng, giảm so với năm 1998 là 8,4 % tương ứng là 55 triệu đồng. Qua đó ta thấy
năm 1998 và 1999 tổng số vốn của xí nghiệp giảm xuống đặc biệt là vốn lưu động.
Do trong thời gian đó có nhiều biến động bất lợi của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ trong khu vực, làm cho nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường của xí
nghiệp giảm xuống, giá cả thị trường giảm liên tục gây lỗ lớn đối với hàng hố tơn
kho. Việc chêng lệch tỷ giá, vay ngân hàng nhiều nên lãi suất phải trả cao do đó đã
ảnh hưỡng lớn đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Để đảm bảo q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, xí nghiệp
cần phải đề ra kế hoạch quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý nhằm tránh rủi ro
thất thoát về vốn. Kế hoạch này được lập dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh ,
kế hoạch tiêu thụ hàng hố sản phẩm từ đó xí nghiệp xác định được kết quả kinh
doanh gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận
2.Cơ cấu nguồn vốn của xí nghiệp
Qua xem xét về cơ cấu nguồn vốn của xí nghiệp cho ta thấy vốn đầu tư vào
sản suất kinh doanh của xí nghiệp được hình thành từ hai nguồn chủ yếu sau:

- Nguồn vốn chủ sở hữu
- -Nợ phải trả
Cơ cấu nguồn vốn nói trên của xí nghiệp thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: cơ cấu nguồn vốn của xí nghiệp.
Chỉ tiêu
Tổng số vốn

Năm 1998
Số tiền
%
2.245
100

Năm 1999
Số tiền
%
2.239
100
8

ĐVT: triệu đồng
99/98
±
%
-6
-0,003


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp


1. Vốn chủ sở hữu
1.514
67,43
1.494
66,72
-20
-0,013
Ngân sách cấp
1.250
82,56
1.265
84,67
15
1,2
Tự bổ sung
264
14,44
22
15,33
-35
0,133
2. Nợ phải trả
731
35,54
745
33,28
14
1,9
Nợ ngắn hạn
638

87,27
652
87,51
14
2,1
Nợ dài hạn
Nợ khác
93
12,73
93
12,49
0
1
Qua bảng trên ta thấy khả năng tự tài trợ của xí nghiệp năm 1999 là 66,72 %
thấp hơn so với năm 1998 là 0,013% nghĩa là năm 1999 phần tài sản được tài trợ
bằng vốn vay lớn hơn phần tài sản bằng vốn tự có. nguyên nhân là do vốn chủ sở
hửu năm 1999 so với năm 1998 giảm 20 triệu đồng.
Mức tài trợ trung bình của nghành là 50%.
So với mức trung bình của nghành thì khả năng tự tài trợ vốn của xí nghiệp
lớn. đây là một biểu hiện tốt vì nó cho thấy khả ngưng tự tài trợ vốn của xí nghiệp
cao, do đó xí nghiệp không cần phải đi chiếm dụng vốn. Tuy nhiên cũng phải nhìn
nhận một cách thực tế là việc vay vốn hiện nay khá phổ biến ở các doanh nghiệp
thuộc mọi loại hình kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Bởi vì nếu
doanh nghiệp khơng chủ động đi tìm nguồn vốn kinh doanh, mà chỉ dựa vào vốn
chủ sở hửu thì sẻ khơng đảm bảo đủ nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hiện nay lượng vốn cấp bổ sung cho các doanh nghiệp tuy có tăng lên
nhưng so với nhu cầu vốn cho kinh doanh thì cịn rất hạn hẹp. Hơn nữa, nhiều
doanh nghiệp lại thích dùng nợ để kinh doanh hơn vốn tự có vì nguồn vốn này thúc
đẩy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu qủa hơn. Song xí nghiệp cần tăng nguồn vốn
chủ sở hữu lên bằng cách nần cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi chỉ có thế xí

nghiệp mới có được lợi nhuận sau thuế để bổ sung, tích tụ vốn cho kinh doanh . Nợ
phải trả của xí nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ( dưới50%) trong tổng nguồn vốn. Năm
1999 là 745 chiếm 33,28% tổng nguồn vốn, tăng hơn so với năm 1998 là 14 triệu
đồng tương ứng tăng 1,9 % .
Sở dĩ nợ phải trả của xí nghiệp năm 1999 cao hơn năm 1998 là do sự gia tăng
của nợ ngắn hạn, dài hạn và nợ khác , trong đó số tăng lớn nhất là nợ ngắn hạn tăng
14 triệu đồng. Qua đó ta có thể thấy được chủ nợ phải gáng chịu nhiều hơn rủi ro
trong kinh doanh của xí nghiệp. việc tăng thêm nợ có thể được coi như là một chính
sách để gia tăng lợi nhuận cho xí nghiệp, nhưng với tình hình kinh doanh như hiện
nay thì đây sẽ là gánh nặng khơng nhỏ bởi hàng năm xí nghiệp phải trả một khoản
lãi vay lớn.

9


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

Bảng 5: vốn và nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu
1 năm 1999
ĐVT: triệu đồng

TT
I

Vốn kinh doanh
Nội dung
Số tiền

%


T
T

Nguồn vốn kinh doanh
Nội dung
Số
tiền

%

TSLĐ và ĐTNH

1.637

I

Nợ phải trả

745

32,27

1

Vốn bằng tiền

219

1


Nợ ngắn hạn

652

29,12

2

Các khoản phải thu

298

2

Nợ dài hạn

3

Hàng tồn kho

1.004

3

Nợ khác

93

4,15


4

TSLĐ khác

114

TSCĐ & ĐTDH

602

II

Nguồn vốn CSH

1.508

67,35

TSCĐ hữu hình

602

1

Nguồn vốn tự BS

229

10,22


II
1

a Nguyên giá

1.148

b Giá trị HM luỹ kế

-546

2

Các khoản ĐTDH

3

CFX DCB D D

Tổng cộng

2.239

Tổng cộng

10

2.239



B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

Về vốn lưu động:
Năm 1999 tổng sơ vốn lưu động bình qn của xí nghiệp là 1613 triệu
đồng. Số vòng quay vốn lưu động là 5 vịng / năm, số ngày ln chuyển bình qn
là 360/5=72 ngày. như vậy hiệu quả sử dụngvốn lưu động của xí nghiệp là tương
đối cao. đây là biểu hiện tốt của xí nghiệp và xí nghiệp phải có biện pháp để nâng
cao hơn nữa hiệu quả sủ dụng vốn lưu động.
Năm1999 là năm thứ 4 xí nghiệp bước vào sản xuất kinh doanh tự chủ. Tuy
nhiên trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường xí nghiệp gặp nhiều kho khăn
trong việc tiêu thụ sản phẩm, so với năm trước khối lượng sản phẩm tăng nhưng
khơng đáng kể cịn có sản phẩm tiêu thụ giảm hơn điều nay phản ánh vốn có định
của xí nghiệp là chưa thực sự tốt. Thể hiện ở khía cạnh:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động
Năm 1999 do nhu cầu sản xuất kinh doanh có nhiều thay đổi nhung xí nghiệp
đã xác định nhu cầu của vốn lưu động bình quân là 1613 triệu đồng. Tuy nhiên
trong năm có nhiều biến động, nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng, cho nên xí nghiệp
đã phải vay thêm vốn lưu động ngoài kế hoạch để mua vật tư đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, đây là nguyên nhân làm cho chi phí sản xuất
tăng lên. về cơng tác quản lý vốn lưu động trong các khầu của xí nghiệp năm 1999,
ở khâu tiêu thụ sản phẩm số lượng sản phẩm tồn kho chưa tiêu thụ đượclà 1004
triệu đồng chiếm 44,84% tổng số vốn lưu động trong năm. do nguyên nhân là xí
nghiệp xác định mức nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm chưa chính xác dẫn
đến vật liệu tồn kho nhiều. Tuy nhiên hàng hoá sản xuất và hàng đi gửi bán tính
đến năm 1999 là hồn tồn tiêu thụ hết, đây là yếu tố quyết định đến số vịng quay
vốn lưu động của xí nghiệp.
Về thanh tốn: Trong năm 1999 xí nghiệp đã mở rộng thị trường mặc dù thị
trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn nhưng việc xuất khẩu vẫn được tiến hành với
số lượng cịn ít, đồng thời xí nghiệp cịn đến tận nơi giao hàng cho khách nhưng
khơng tránh khỏi nhiều khách hàng cịn dây dưa khơng chịu trả hoặc trả chậm. Tính

đến cuối năm 1999 thì số tiền của khách hàng là 298 triệu đồng. để tránh và hạn
chế tình trạng này xí nghiệp đã có biện pháp để thanh tốn nhanh gọn : khách hàng
trả trước tiền hàng thì có thể chiết khấu theo tỷ lệ % nhất định trên tổng giá bán,
không trả đúng thời hạn chịu phạt theo tỷ lệ % trong tổng số dư nợ. Do đó xí
nghiệp đã phần nào giảm được nợ dài ngày. Về hiện thực nợ của xí nghiệp là:
Hệ số nợ : theo bảng 5 thì hệ số nợ của xí nghiệp là:
731143720
-------------------* 100 = 32,64%
11


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

2239683450
Qua số liệu trên ta thấy hệ số nợ của xí nghiệp là tương đối thấp, chứng tỏ xí
nghiệp khơng mắc nợ nhiều. Tuy nhiên xí nghiệp có thể huy động thê vốn vay để
tiếp tục mở rông sản xuất đầu tư vào các lĩnh vực khác nhằm tạo ra nguồn lợi
nhuận tăng lên.
3. Phân tích hiệu quả sủ dụng vốn của xí nghiệp:
Để phân tích , đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp, xí nghiệp thường
tiến hành phân tích và đánh giá các chỉ tiêu như tỷ suất đầu tư, tỷ suất tự tài trợ, khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời của vốn.
Sau đây ta đi phân tích một số chỉ tiêu cơ bản mà xí nghiệp thường sử dụng để
đánh giá khái quát tình hình hoạt động của mình trong những năm qua.
Dựa vào số liệu bảng 5 ta có kết quả như sau:
a. Tỷ suất đầu tư ( TSĐT)
TSĐT =

TSCĐ và đầu tư dài hạn * 100
----------------------------------Tổng tài sản


657
Tỷ suất đầu tư đầu năm = ---------------*100 = 29,34 %
2239
602
Tỷ suất đầu tư cuối năm = ----------------*100 = 26, 88%
2239
nhìn vào tỷ suất đầu tư đầu năm và cuối năm của xí nghiệp ta thấy giảm từ 29, 34%
(đầu năm ) xuống còn 26,88% ( cuối năm) điều này là khơng tốt vì xí nghiệp có xu
hướng bị giảm nguồn năng lực sản xuất kinh doanh.
b. Tỷ suất tự tài trợ:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = ------------------------------- * 100
Tổng nguồn vốn
1508
Tỷ suất tự tài trợ đầu năm = -------------- *100 = 67,35%
2239
1551
Tỷ suất tự tài trợ cuối năm = ------------ *100 = 67,48%
2239

12


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

Nhìn vào 2 chỉ tiêu trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của xí nghiệp cả đầu năm và
cuối năm đều lớn hơn 50%, điều đó có thể nói là rất tốt vì tất cả các khoản cơng nợ
của xí nghiệp đều có thể trang trải bằng vốn chủ sở hữu và xí nghiệp chủ động
trong thanh tốn.

c. Phân tích khả năng thanh tốn của xí nghiệp
+ Hệ số khả năng thanh tốn tạm thời:
Giá trị tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tạm thời = ------------------------------------------Nợ ngắn hạn
1588
Số đầu năm = ----------- = 2,17 (lần)
731
1636
Số cuối năm = ----------- = 2,19 (lần)
745
Trong thực tế hệ số khả năng thanh toán hiện thời trong khoảng 1 – 2,5% lần
là tốt nhất, căn cứ vào chỉ số của xí nghiệp ta thấy khả năng thanh tốn của xí
nghiệp là tốt. Mặt khác ta thấy chỉ số này có tăng lên so với đầu năm là do giá trị
hàng tồn kho của xí nghiệp vào thời điểm cuối năm giảm đi nhiều, chứng tỏ uy tín
của xí nghiệp ngày càng đảm bảo.
+ Hệ số khả năng thanh toán:
Vốn bằng tiền

Hệ số khả năng thanh toán nhanh = -------------------------------Tổng số nợ ngắn hạn
199
Số đầu năm = ------------ = 0,31 (lần)
638
219
Số cuối năm = ------------ = 0,33 (lần)
652
Như vậy, ở đầu năm và cuối năm hệ số này đều nhỏ hơn 1, trên thực tế số
khả năng thanh toán nhanh ≥ 1 được coi là tốt. Điều này thể hiện doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong thanh tốn cơng nợ nhiều khi cần xí nghiệp sẽ bán tài sản với
giá thấp để trả nợ. Vì vậy, xí nghiệp phải xem xét cân đối lại giữa các khoản phải

trả và nợ phải thu cho kịp thời và hợp lý nhất.
Qua q trình phân tích ở trên ta thấy các hệ số phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn của xí nghiệp tương đối tốt, nhưng xí nghiệp cần phải có những biện pháp tài
chính khác nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
2. Nguyên nhân

13


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn của xí nghiệp, nhưng dưới đây tôi chỉ
xin nêu một số nhân tố chủ yếu:
- Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, làm
cho giá cả trên thị trường thế giới cũng như trong nước có nhiều biến động
làm cho nhu cầu tiêu thụ sản phẩm giảm xuống.
- Hàng hố tồn kho, mặc dù có giảm xuống qua các năm, nhưng vẫn ở con số
cao. Năm 1998 là 1093 triệu đồng, năm 1999 là 1004 triệu đồng đã làm tăng
ứ đọng vốn kinh doanh, mặt khác phải trả lãi suất lớn nên đã làm tăng chi
phí lưu thơng.
- Việc thay đổi từ thuế doanh thu sang thuế giá trị gia tăng của Nhà nước, bên
cạnh những mặt tốt thì nó cũng gây cho xí nghiệp những khó khăn nhất
định.
- Quan hệ cung cầu trên thị trường: Những năm gần đây có rất nhiều doanh
nghiệp khác có cùng mặt hàng như xí nghiệp đã làm cho quan hệ cung cầu
thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho xí nghiệp. Nếu trước đây mặt hàng
này cịn khan hiếm hiện nay thì ngược lại, cung lớn hơn cầu đã làm cho
cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức kinh doanh ngày càng trở nên sơi động
hơn.
PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

Xí nghiệp vật tư chế biến hàng xuất khẩu I là xí nghiệp chuyên kinh doanh
mặt hàng mật ong. Trong cơ chế thị trường việc kinh doanh ngày càng trở nên khó
khăn, địi hỏi xí nghiệp phải cố gắng rất nhiều trong việc thiết lập các mối quan hệ
để mở rộng thị trường, tìm kiếm loại hàng mới nhằm khơng ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Để đạt được mục tiêu trên, đề nghị xí nghiệp:
+ Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong xí nghiệp, giảm chi phí sử
dụng vốn bằng cách triển lãm, quảng cáo, hạ giá thành để tiêu thụ tài sản. Không
cần sử dụng hàng hoá tồn kho ứ đọng hoặc dự trữ quá lớn.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động tối thiểu, tìm mọi biện pháp tăng nhanh
vịng quay vốn hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Trước khi quyết định đầu tư cho sản xuất kinh doanh, xí nghiệp nên cân
nhắc lựa chọn dự án đầu tư, dự án đầu tư, xác định nguồn vốn đầu tư, cung cấp
guyên liệu.
+ Quan tâm hơn đến công tác thanh tốn cơng nợ, có biện pháp mạnh mẽ để
thu hồi nợ của khách hàng, hạn chế tối đa vốn bị chiếm dụng, lập quỹ dự phịng tài
chính để có nguồn vốn bù đắp khi bị thiếu hụt rủi ro.
+ Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản xuất. Xuất phát từ nhu cầu
thị trường sản xuất sản phẩm gì và kinh doanh mặt hàng gì và kinh doanh mặt hàng

14


B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiƯp

nào? Số lượng bao nhiêu? tiêu thụ bao nhiêu? tiêu thụ ở đâu, giá cả? để đem lại
nhiều lợi nhuận.

15




×