Tải bản đầy đủ (.pdf) (224 trang)

Đảng bộ tỉnh lào cai lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2001 đến năm 2010 ( Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 224 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ VÂN HẰNG

§¶NG Bé TØNH LµO CAI L·NH §¹O §µO T¹O
NGUåN NH¢N LùC Tõ N¡M 2001 §ÕN N¡M 2010

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2014


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ VÂN HẰNG

§¶NG Bé TØNH LµO CAI L·NH §¹O §µO T¹O
NGUåN NH¢N LùC Tõ N¡M 2001 §ÕN N¡M 2010

Chuyên ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số

: 62 22 56 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN TRỌNG PHÚC

HÀ NỘI - 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi trên cơ sở sưu tầm, đọc và phân tích các
tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo, các tư liệu, số liệu
thống kê sử dụng trong Luận án là trung thực, có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Vân Hằng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................ 7

Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI (2001-2005) ................................... 24

1.1. Khái niệm và những yếu tố tác động đến đào tạo nguồn nhân lực ở
tỉnh Lào Cai

24

1.2. Đảng bộ tỉnh Lào Cai vận dụng chủ trương của Đảng về đào tạo
nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh (2001 - 2005)

36

1.3. Đảng bộ tỉnh Lào Cai chỉ đạo thực hiện đào tạo nguồn nhân lực

(2001 - 2005)

54

Chƣơng 2: ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC (2006-2010) ........................................................................ 81

2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lào Cai về đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa

81

2.2. Chỉ đạo thực hiện các đề án đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển

98

Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ..................................... 129
3.1. Đánh giá

129

3.2. Một số kinh nghiệm

145

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................ 160
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 161

PHỤ LỤC......................................................................................................... 181


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

BCH

: Ban Chấp hành

CTQG

: Chính trị quốc gia

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNKT

: Công nhân kỹ thuật

CNTT

: Công nghệ thông tin

GDP


: Tổng sản phẩm thu nhập quốc dân

GDPT

: Giáo dục phổ thông

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTCT

: Hệ thống chính trị

KHCN

: Khoa học công nghệ

LLCT

: Lý luận chính trị

NNL

: Nguồn nhân lực

Nxb

: Nhà xuất bản


QLHC

: Quản lý hành chính

QLNN

: Quản lý nhà nước

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNDP

: Chương trình phát triển Liên hợp quốc

XNK

: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN

Trang
Bảng 1.1: Phân kỳ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở
2002-2005

62

Bảng 1.2: Kết quả đào tạo cán bộ chủ chốt cơ sở giai đoạn 2001-2005

66

Bảng 1.3: Kết quả bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cơ sở giai đoạn 2001-2005

66

Bảng 1.4: Nhu cầu đào tạo cán bộ cho HTCT cấp tỉnh, huyện giai đoạn
2001-2005

68

Bảng 1.5: Kết quả đào tạo cán bộ, công chức khối dân, khối Đảng tính
đến năm 2005

68

Bảng 1.6: Kết quả đào tạo cán bộ, công chức khối nhà nước tính đến
năm 2005
Bảng 1.7: Chỉ tiêu và ngân sách cho đào tạo 2001-2005

69
76


Bảng 2.1: Chất lượng đội ngũ giáo viên trong hệ thống giáo dục phổ
thông năm học 2010-2011

100

Bảng 2.2: Kết quả đào tạo đội ngũ cán bộ theo Đề án 28 (2006-2008)

106

Bảng 2.3: Cán bộ đã qua đào tạo tính đến cuối năm 2008

107

Bảng 2.4: Mục tiêu đào tạo của Đề án 29

114

Bảng 2.5: Học sinh diện cử tuyển đi học các trường đại học, cao đẳng
giai đoạn 2006-2010
Bảng 2.6: Thành phần dân tộc trong số học sinh cử tuyển giai đoạn 2006-2010

120
120


BẢN ĐỒ TỈNH LÀO CAI


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để cấu thành lực lượng sản xuất
xã hội, quyết định sức mạnh và động lực thúc đẩy phát triển của mỗi quốc gia.
Lịch sử cho thấy không một nước nào công nghiệp hóa thành công mà không chú
trọng phát triển NNL. Trong giai đoạn hiện nay, khi nhân loại đã bước vào nền
kinh tế tri thức, khoa học và công nghệ ngày càng xâm nhập sâu và trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp, NNL càng trở nên quan trọng. Xây dựng NNL đáp ứng
được yêu cầu phát triển là một trong những nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc
gia, dân tộc.
Chúng ta tiến hành CNH, HĐH trong điều kiện tiềm lực vật chất còn hạn
chế, tích luỹ từ nội bộ kinh tế còn thấp, tài nguyên khoáng sản không nhiều…
Để tiếp cận với trình độ khoa học, kỹ thuật đang tiến nhanh như vũ bão của thế
giới, từng bước rút ngắn và đuổi kịp với sự phát triển của các nước, Đảng Cộng
sản Việt Nam xác định phát triển NNL là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu, là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Để tiến
hành thành công nhiệm vụ trên, giáo dục và đào tạo giữ vai trò hết sức quan
trọng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001) khẳng định:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những, động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững” [44, tr.108-109], "Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước" [44, tr.201]. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X (2006), Đảng đặt mục tiêu: "Nâng cao chất lượng NNL, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức" [45,
tr.187]. Để nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước, một trong những việc quan trọng cần thực hiện đó là vấn
đề về đào tạo NNL.



2
Về vấn đề này, Nghị quyết 26/NQ-CP (5/2010) của Chính phủ nhận định:
"Công tác đào tạo NNL theo nhu cầu xã hội đã góp phần tạo chuyển biến quan
trọng trong nhận thức từ nhà trường, doanh nghiệp và xã hội. Tuy nhiên, việc đào
tạo NNL cho xã hội cũng còn nhiều hạn chế, đặc biệt chưa tạo được chuyển biến
về chất lượng lao động qua đào tạo trên diện rộng" [143].
Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH:
Các bộ, ngành, địa phương cần triển khai thực hiện quy hoạch NNL
cho phát triển ngành, địa phương mình giai đoạn 2011-2015. Chính phủ
yêu cầu phải đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội, phát triển NNL
thành lợi thế quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 20112015 [143].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (2011)
chỉ ra một trong những đột phá chiến lược là "Phát triển nhanh NNL, nhất là NNL
chất lượng cao, tập trung vào đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân;
gắn kết chặt chẽ phát triển NNL với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ"
[50, tr.106]. Đồng thời Đại hội cũng khẳng định:
Phát triển NNL chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hóa đầu đàn;
đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề… Xây dựng và thực hiện
các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực
mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt
đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỉ lệ người lao động qua đào
tạo [50, tr.216-217].
Là một tỉnh miền núi với nhiều tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và vị trí
địa lý thuận lợi, Lào Cai giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng Tây Bắc. Nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh sẵn có, những năm
qua, Lào Cai đang phấn đấu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá, dịch vụ, đẩy mạnh đầu tư, phát triển công nghiệp,
giao thông, du lịch và kinh tế cửa khẩu… Để tạo bước chuyển biến mang tính đột



3
phá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu đưa Lào Cai sớm ra khỏi tỉnh nghèo,
Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XII (12/2000) chỉ rõ:
Yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH,HĐH đòi hỏi phải có NNL tương
xứng, nghĩa là cần phải có con người - một đội ngũ cán bộ có năng lực
chuyên môn giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt, vì mục đích lý tưởng của
Đảng, vì hạnh phúc của nhân dân, trên tất cả mọi lĩnh vực, như quản lý
nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật, xây dựng Đảng,
đoàn thể và đội ngũ công nhân có tay nghề cao… phát triển NNL đồng
bộ với chất lượng cao [5, tr.57-58].
Thực hiện chủ trương của Đại hội, các cấp bộ Đảng, chính quyền tỉnh Lào
Cai đã tập trung đánh giá, quy hoạch, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL.
Trong đó, chú trọng đào tạo cán bộ các cấp trong hệ thống chính trị và đào tạo đội
ngũ kỹ sư, các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp giỏi của tỉnh để từng bước
tiếp cận tham gia quản lý, điều hành HTCT cũng như các cơ sở kinh tế; đào tạo
nghề cho lực lượng lao động trẻ nhằm từng bước đáp ứng đủ NNL cho phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh. Cùng với đó, tỉnh đã tăng cường hợp tác, liên kết để tranh
thủ nguồn lực từ bên ngoài, từ các dự án quốc tế, các tổ chức phi chính phủ…
phục vụ cho công tác giáo dục và đào tạo nguồn lao động ở địa phương. Nhờ
những nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh, đội ngũ cán bộ
quản lý, khoa học- kỹ thuật Lào Cai cũng như lực lượng lao động của tỉnh đã từng
bước đáp ứng được nhu cầu cơ bản trong giai đoạn hiện tại, góp phần quan trọng
vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, NNL của Lào Cai vẫn
còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
bền vững. Đặc biệt, thiếu các cán bộ có trình độ chuyên môn cao và các chuyên
gia đầu ngành trên các lĩnh vực, cơ cấu cán bộ giữa các ngành cũng chưa phù hợp,
cán bộ khoa học kỹ thuật ở cơ sở còn ít, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao,
thiếu công nhân lành nghề.

Bởi vậy, nghiên cứu quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai công
tác đào tạo NNL của các cấp bộ Đảng và chính quyền tỉnh Lào Cai trong thập
niên đầu thế kỉ XXI, là giai đoạn Lào Cai đã đạt được những kết quả quan trọng


4
về xây dựng và phát triển NNL sau 10 năm tái lập, đang đẩy mạnh phát triển kinh
tế - xã hội hướng tới mục tiêu sớm thoát khỏi tỉnh nghèo theo tinh thần của Đại
hội khóa XII và XIII của Đảng bộ tỉnh. Qua đó, khẳng định những thành tựu, chỉ
ra những hạn chế, tìm ra nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, tổng
kết kinh nghiệm để làm cơ sở thực hiện công tác này tốt hơn trong giai đoạn tiếp
theo là rất cần thiết. Với ý nghĩa đó, chúng tôi chọn vấn đề: "Đảng bộ tỉnh Lào
Cai lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2001 đến năm 2010", làm đề tài
luận án tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lào Cai thực
hiện đường lối của Đảng về đào tạo NNL trên địa bàn tỉnh; đánh giá những thành
quả đạt được, những hạn chế của công tác này trong giai đoạn từ năm 2001 đến
năm 2010, từ đó rút ra những kinh nghiệm chủ yếu cho giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ
- Phân tích hệ thống đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về đào tạo
nguồn nhân lực.
- Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai tác động đến quá
trình thực hiện đào tạo NNL trên địa bàn.
- Trình bày chủ trương và quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đào tạo
NNL của Đảng bộ tỉnh Lào Cai trong 10 năm (2001-2010).
- Nêu rõ những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân.
- Nhận xét quá trình lãnh đạo thực hiện đào tạo NNL của Đảng bộ tỉnh Lào
Cai từ đó rút một số kinh nghiệm có thể vận dụng để thực hiện tốt hơn công tác này

trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
- Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lào Cai đối với đào tạo
NNL trên địa bàn tỉnh.
- Thực tiễn công tác đào tạo NNL trên địa bàn tỉnh Lào Cai


5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lào
Cai, quá trình chỉ đạo thực hiện đối với đào tạo NNL của tỉnh (tập trung chủ yếu
vào: giáo dục phổ thông- yếu tố tạo nguồn cho đào tạo nhân lực; đào tạo cán bộ,
công chức cho HTCT; đào tạo nghề cho người lao động).
- Không gian: Địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Thời gian: từ năm 2001 đến năm 2010, qua 02 nhiệm kỳ Đại hội của Đảng
bộ tỉnh Lào Cai khóa XII và khóa XIII.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò con
người, về NNL trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là quan điểm của Đảng về
đào tạo NNL.
4.2. Nguồn tư liệu
Tư liệu để hình thành luận án chủ yếu dựa vào hệ thống các văn kiện, nghị
quyết của BCH Trung ương Đảng, các văn bản của Nhà nước, các Nghị quyết, Chỉ
thị, báo cáo của Tỉnh ủy, các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; các đề
án, các báo cáo tổng kết hàng năm, tổng kết giai đoạn, quá trình đào tạo NNL của
tỉnh Lào Cai; các công trình khoa học liên quan đến phát triển, đào tạo NNL; kết
quả điều tra thực tế; các bài báo, tạp chí liên quan được đăng tải trên báo Trung

ương, địa phương, trên các trang web của các cơ quan, các tổ chức…
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic. Ngoài ra,
nghiên cứu sinh sử dụng một số phương pháp khác như: thống kê, so sánh, tổng
hợp, khảo sát, điều tra xã hội học... để làm nổi bật thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo đào
tạo NNL của Đảng bộ tỉnh Lào Cai những năm từ 2001 đến năm 2010.
5. Những đóng góp của luận án
- Bước đầu tổng kết quá trình Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo đào tạo NNL
từ năm 2001 đến năm 2010.


6
- Làm rõ những yếu tố tự nhiên, dân cư, xã hội tác động đến quá trình lãnh
đạo, chỉ đạo đào tạo NNL của Đảng bộ tỉnh Lào Cai.
- Phân tích, làm rõ vai trò của các cấp bộ Đảng tỉnh Lào Cai trong lãnh đạo,
chỉ đạo đào tạo NNL cho tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp một phần vào công tác tổng
kết quá trình lãnh đạo đào tạo NNL của Đảng bộ tỉnh Lào Cai nói riêng; là cơ sở
khoa học để các cấp bộ Đảng ở tỉnh Lào Cai, cũng như Đảng và Nhà nước để có
những điều chỉnh, bổ sung chính sách đối với công tác đào tạo, phát triển NNL
cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đồng thời góp phần làm rõ chủ
trương đào tạo, phát triển NNL của Đảng trong thời kỳ CNH, HĐH; Khẳng định
tính đúng đắn và hiệu quả qua thực tiễn tại địa bàn đặc thù như tỉnh Lào Cai. Qua
đó, làm rõ hơn về vai trò Đảng bộ tỉnh Lào Cai trong việc cụ thể hóa đường lối
của phát triển NNL của Đảng; góp phần vào việc tổng kết một số kinh nghiệm lý
luận - thực tiễn 30 năm đổi mới trên vấn đề phát triển con người và NNL ở cấp độ
của một tỉnh.
Luận án cung cấp thêm luận cứ khoa học và gợi mở một số suy nghĩ có thể
vận dụng vào thực tiễn đào tạo NNL ở Lào Cai và các tỉnh miền núi có đông đồng
bào dân tộc trong giai đoạn hiện nay.

6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết.


7
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Sau gần 30 năm đổi mới, đất nước đã có những chuyển biến tích cực trên các
mặt kinh tế, xã hội,... Có được thành công đó là do Đảng đã phát huy nội lực, huy
động được sức mạnh của toàn xã hội, khơi dậy tiềm năng con người Việt Nam.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, công tác đào tạo NNL cho công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc được đặc biệt chú trọng, nhất là sau khi Đảng đề ra chủ trương
đưa đất nước sớm đạt mục tiêu CNH, HĐH. Bởi vậy, vấn đề đào tạo NNL là đề
tài nghiên cứu của nhiều nhà quản lý, nhà khoa học, đã có nhiều công trình tiếp
cận ở những góc độ khác nhau, trong đó có cả những tác giả nước ngoài và các tổ
chức quốc tế, đã được xuất bản, nghiệm thu.
1. Tình hình nghiên cứu đề tài
1.1. Những công trình nghiên cứu chung về nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực
Đây là những công trình khoa học đề cập đến lý luận chung về NNL, vai trò
nhân lực trong phát triển đất nước, chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước
về nhân lực và phát triển NNL.
Cuốn Phát triển nguồn nhân lực: Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta
[185] đã giới thiệu khái quát về vai trò NNL trong thời kỳ đổi mới và kinh nghiệm
phát triển NNL ở khía cạnh phát triển giáo dục của một số nước trên thế giới; đồng
thời nêu lên chính sách phát triển NNL dưới góc độ phát triển giáo dục Việt Nam.
Tác phẩm Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [19] tác giả đã nhấn mạnh vai trò của NNL và
sự cần thiết phải nâng cao chất lượng NNL. Đồng thời, chỉ ra thực trạng chất
lượng NNL và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL trong thời kỳ

CNH, HĐH đất nước. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến yêu cầu xây dựng NNL trí
thức, một đòi hỏi cấp bách cho công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Về vấn đề này, còn có nhiều công trình đề cập đến yêu cầu đổi mới giáo
dục để nâng cao khả năng đào tạo NNL chất lượng cao cho đất nước. Trong tác
phẩm Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam [186], đã phân
tích quá trình hình thành nền kinh tế tri thức, vai trò của tri thức đối với phát


8
triển, các con đường tiếp cận tri thức, chiến lược khoa học công nghệ của một số
quốc gia công nghiệp và các nước khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Qua đó
nêu lên những yêu cầu nền giáo dục Việt Nam phải tiếp cận để đào tạo nhân lực
cho đất nước.
Dưới đầu đề Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001-2010 [51],
các tác giả đã tập hợp các bài viết về vai trò của NNL Việt Nam trong chiến lược
phát triển kinh tế 2001 - 2010. Cuốn sánh chia làm 4 phần: Kinh tế tri thức; chiến
lược phát triển NNL Việt Nam trong chiến lược kinh tế - xã hội giai đoạn 20012010; hướng tới nền kinh tế tri thức- cả nước với chương trình phát triển NNL giai
đoạn 2001- 2010 và những thông tin về giáo dục - đào tạo. Nội dung sách xoay
quanh vấn đề phát triển NNL do Đại hội IX của Đảng đề ra "Nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vữngcon người và NNL là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [44, tr.112].
Cuốn sách Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam một số vấn đề lý luận thực
tiễn [106] đã tập hợp các bài nghiên cứu, tham luận tại các hội thảo để làm rõ cơ
sở khoa học về quản lí NNL ở nước ta; Chính sách, giải pháp quản lí, phát triển
NNL ở Việt Nam; Quản lí NNL trong một số ngành và địa phương...
Ở một góc độ khác, trong tác phẩm Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp
Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai trò của
công đoàn [60], sau khi trình bày thực trạng, hiệu quả sử dụng NNL công nghiệp
ở Việt Nam, tác giả Lê Thanh Hà đã đề xuất các giải pháp phát triển NNL công
nghiệp Việt Nam, đồng thời đã nhấn mạnh vai trò của công đoàn trong việc phát

triển NNL công nghiệp.
Công trình Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI [54] đã
trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục; quản lý giáo dục và vai trò
của giáo dục đối với phát triển NNL. Tác giả cũng nêu lên triết lí mới về xã hội và
nền giáo dục hiện đại; lý thuyết hệ thống và hệ thống giáo dục hiện đại, nhà
trường trong các nền văn minh và những kịch bản nhà trường tương lai; sư phạm
kỹ thuật và công nghệ dạy học, phát triển chương trình giáo dục hiện đại; đo
lường và đánh giá kết quả học tập, quản lí và quản lí giáo dục, chính sách và chiến


9
lược giáo dục; chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục nhằm tạo điều
kiện để giáo dục làm tốt chức năng đào tạo, bồi dưỡng NNL cho đất nước.
Kỷ yếu Hội thảo Việt Nam hội nhập và phát triển [238] đã tập hợp các tham
luận đề cập đến cải cách cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân đáp ứng nhu cầu nhân
lực trong bối cảnh toàn cầu hoá, chính sách quốc gia về giáo dục và phát triển NNL.
Trong tác phẩm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xây
dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [52], tác
giả đã phân tích những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển NNL
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức. Thực trạng phát triển
và các quan điểm, giải pháp nhằm phát triển NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Vấn đề về đào tạo và phát triển NNL còn được đề cập trong nhiều đề tài
nghiên cứu như:
Nhóm các nhà khoa học Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha… thuộc Đại
học Quốc gia Hà Nội đã thực hiện đề tài KX-05/10: Đào tạo nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu
hoá và hội nhập quốc tế [55] được nghiệm thu vào năm 2005. Đề tài đã giới thiệu
cơ sở lí luận về đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Thực trạng lực lượng lao

động và đào tạo nhân lực các trình độ và một số giải pháp.
Kết quả nghiên cứu của chương trình KX-05 Xây dựng văn hóa, phát triển
con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa [63] đã
phản ánh một cách đầy đủ và súc tích về mối quan hệ giữa vấn đề văn hóa với
phát triển con người và NNL gắn quyện với nhau: Hệ thống các giá trị vật chất và
tinh thần do con người tạo ra qua giáo dục lại trở lại với con người được con
người thừa kế và phát triển, phải trở thành sức mạnh ở mỗi con người cũng như
trong từng tập thể lao động thành vốn người; nguồn lực con người tạo ra các giá
trị mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của từng người nhóm người, đội lao động, tập
thể một đơn vị sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nói
chung và của từng tế bào kinh tế nói riêng.


10
Trên cơ sở quan điểm và các mục tiêu phát triển NNL theo tinh thần Đại hội
XI, Hội thảo Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế đã tập trung làm rõ nhiều vấn đề và mang tính toàn diện về
đào tạo và phát triển NNL như: Quan niệm về NNL, phát triển NNL và vai trò của
phát triển NNL Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Kinh
nghiệm của một số quốc gia về phát triển NNL; đánh giá thực trạng phát triển NNL
của nước ta trong những năm qua, nhất là trong hơn 25 năm đổi mới: thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế; những đóng góp của NNL trong
những năm qua đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên cơ sở đó, các
tham luận đã đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển NNL đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế: Giải pháp về giáo dục, đào tạo; về phát triển và
ứng dụng tiến bộ của khoa học, công nghệ; giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu
hút NNL chất lượng cao ở nước ngoài và việc phát triển thị trường lao động góp
phần cân bằng cung cầu NNL cả về chất lượng, số lượng. Các tham luận của hội
thảo đã được chọn lọc và tập hợp trong cuốn: Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế [115].

Những vấn đề chung về NNL và phát triển NNL còn được đề cập trong
nhiều luận án tiến sĩ thuộc các chuyên ngành khác nhau:
Qua khảo sát thực tiễn về đào tạo, phát triển NNL, luận án Vai trò nhà
nước trong việc tạo tiền đề nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa hiện đại hóa ở
nước ta [183] đã nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong dự báo, quy hoạch NNL;
đặc biệt, tác giả nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong vấn đề mở rộng quy mô,
chương trình, hình thức đào tạo để phát triển NNL cho đất nước.
Cùng với đó là các công trình điều tra, nghiên cứu về đào tạo nhân lực cho
các ngành nghề, các địa bàn và các ngành kinh tế. Luận án tiến sĩ Triết học Nguồn
nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta - đặc
điểm và xu hướng phát triển [130] đã làm rõ thực trạng của việc sử dụng, phát
triển NNL ở nông thôn nước ta từ năm 1986 đến 2000; những đặc điểm và xu
hướng phát triển NNL ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Từ
đó đề xuất những giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát huy hiệu quả NNL
nông thôn trong quá trình CNH, HĐH đất nước.


11
Dưới góc độ kinh tế, luận án tiến sĩ Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam [13] đã đi sâu nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo NNL phục vụ quá trình CNH, HĐH nông
thôn. Luận án nêu lên thực trạng đào tạo NNL cho nông nghiệp, nông thôn và các
giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo này.
Cũng về vấn đề trên, luận án tiến sĩ Giáo dục học Những giải pháp phát
triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá [144] đã nêu vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển
NNL. Qua khảo sát thực tế ở các cơ sở dạy nghề trong cả nước, tác giả cũng chỉ rõ
những hạn chế về vấn đề dạy nghề cho lực lượng lao động; đề xuất những giải
pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Luận án kinh tế Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực
khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa [117] đánh
giá thực trạng NNL khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay, đề xuất phương
hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNL khoa học công nghệ đáp ứng
yêu cầu của thời kì CNH, HĐH đất nước. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến giải
pháp giáo dục, đào tạo.
Luận án tiến sĩ kinh tế Đổi mới kế hoạch hoá nguồn nhân lực trong điều
kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường [116] đã hệ thống hoá cơ sở lí luận và
phương pháp luận về kế hoạch hoá NNL trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế
thị trường; đánh giá công tác kế hoạch hoá NNL của Việt Nam trong thời gian
qua, làm rõ các thách thức trong đáp ứng yêu cầu về NNL của chiến lược phát
triển kinh tế. Đưa ra những giải pháp tiếp tục đổi mới kế hoạch NNL của Việt
Nam giai đoạn 2001 - 2010.
Cũng về vấn đề này, luận án tiến sĩ Kinh tế Phát triển nguồn nhân lực cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn [232], tác giả đã trình bày
kết quả nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về NNL cho CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn; đồng thời nêu thực trạng phát triển NNL cho nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam và những phương hướng, giải pháp chủ yếu để phát
triển NNL cho CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.


12
Ngoài những công trình kể trên, còn có một số chuyên luận nghiên cứu của
nhiều tác giả, nhà khoa học được đăng tải trên các tạp chí cũng đề cập đến vai trò
của giáo dục - đào tạo trong công tác phát triển NNL như: Nâng cao chất lượng
giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục
vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [64]; Đổi mới giáo dục - đào tạo nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực [65]; Cơ hội và thách thức đối với việc đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế [61]; Đào
tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá dựa trên tri thức ở

nước ta hiện nay [76]; Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh toàn
cầu hoá [146]; Thành tựu bước đầu và những vấn đề cấp thiết đặt ra trong đào
tạo nhân lực ở nước ta [34]; Phát triển giáo dục - đào tạo theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội X của Đảng [239]; Công tác đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ
đổi mới [91]; Những quan điểm cơ bản của Đảng về giáo dục - đào tạo qua các
chặng đường lịch sử [175]; Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [247].
Hệ bài viết Thời cơ vàng và nguồn nhân lực [251] đã phân tích chủ trương
phát triển NNL của Đảng, khẳng định thời cơ của đất nước trong quá trình phát
triển hội nhập. Ở đây tác giả đã nhấn mạnh đến vai trò của nhân lực trong việc
chớp cơ hội phát triển và đặt ra những yêu cầu cho công tác đào tạo, phát triển
NNL của đất nước.
Ngoài ra, còn có một số bài viết của các tác giả đề cập đến giải pháp phát
triển NNL dưới các góc độ khác nhau như: Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam:
Thực trạng và một số giải pháp tài chính [139]; Nguồn nhân lực Việt Nam: Thực
trạng và kiến nghị [53]; Một số nội dung chính trong phát triển nhân lực thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá [79]; Xây dựng chiến lược con người tạo
nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước [236]...
Giáo dục, đào tạo NNL ở các nước là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm.
Có thể kể đến như: Luận án Vai trò của giáo dục phổ thông với phát triển chất
lượng nguồn nhân lực ở Nhật Bản [70], tác giả đã phân tích tác động của giáo dục
phổ thông đối với việc tạo năng lực, năng suất lao động và thu nhập, thích ứng với
môi trường lao động hiện đại. Khái quát những kinh nghiệm và phân tích cơ sở lý


13
luận, thực tiễn của Nhật Bản để thấy rõ vai trò của giáo dục phổ thông đối với phát
triển NNL; Đào tạo nguồn nhân lực qua kinh nghiệm phát triển giáo dục ở một số
nước [90]; Đài Loan - Những vấn đề phát triển nguồn nhân lực [244]; Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

[18]. Bên cạnh đó, một số tài liệu được xuất bản ở nước ngoài cho thấy rõ hơn về
yêu cầu đào tạo NNL cho phát triển của mỗi quốc gia, như nghiên cứu của Ngân
hàng Phát triển Châu Á [240] là tập hợp các báo cáo kết quả nghiên cứu của ADB
đối với chính sách phát triển nhân lực, phục vụ cho phát triển kinh tế của các nước
Bangladesh, Indonesia, Hàn Quốc, Philipines và Thái Lan. Nghiên cứu của M.
Jones và P. Manu [241] đã đề cập đến chính sách khuyến khích phát triển NNL
thông qua đào tạo và quản lý con người; vai trò của của phát triển NNL trong công
cuộc xây dựng kinh tế ở các quốc gia Châu Phi và Châu Á. Tác giả đề xuất các
giải pháp và đề cập đến các chính sách, các bước tiến hành phát triển NNL. Các
tác giả Marc Effron, Robert Gandossy, Marshall Goldsmith đã trình bày kết quả
nghiên cứu trong cuốn Nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI [242]. Đó là những ý
tưởng được đề xuất qua khảo sát của các chuyên gia hàng đầu về nhân lực trên các
phương diện như chính sách đào tạo, quản lý, sử dụng lao động nhằm tạo nên
NNL cho thế kỷ 21.
Nhìn chung các nhà nghiên cứu đã cung cấp khá đầy đủ các giải pháp cho
phát triển NNL đất nước, phục vụ cho CNH, HĐH đất nước, từ việc lập kế hoạch,
dự báo, tạo nguồn, cải cách giáo dục…
Với những công trình nghiên cứu kể trên, các tác giả đã cung cấp những
quan điểm cơ bản của Đảng về công tác đào tạo NNL; hệ thống lý luận về NNL,
vai trò của NNL đối với tiến trình CNH, HĐH đất nước; đề xuất những giải pháp
ở tầm vĩ mô cho công tác này.
1.2. Những công trình về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở khu vực
miền núi, dân tộc thiểu số
Cuốn Đào tạo cán bộ các xã đặc biệt khó khăn vùng núi phía Bắc [113] là
kết quả của đề tài "Điều tra, khảo sát hiện trạng nhu cầu đào tạo ở các xã thuộc
Chương trình 135". Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa cấp bách góp phần thực


14
hiện một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Chương trình 135 là đào tạo,

bồi dưỡng NNL tại chỗ cho HTCT ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
Về phát triển NNL của địa phương, vùng có thể kể đến Phát triển nguồn
nhân lực của Thanh Hoá đến năm 2010 theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
[88], tác giả đã đánh giá thực trạng NNL của tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời, căn cứ
vào yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH, tác giả đã đề ra một số giải pháp cơ bản để
xây dựng NNL đáp ứng yêu cầu của địa phương đến năm 2010 và những năm sau,
trong đó tác giả đã đề cập đến đào tạo NNL cho 11 huyện miền núi của tỉnh.
Dưới góc độ xã hội học, Đặng Cảnh Khanh đã trình bày những định hướng
lí luận và phương pháp luận nghiên cứu NNL trẻ của các dân tộc thiểu số dưới các
yếu tố sức khoẻ, tình hình học tập và lao động, lối sống và nhân cách,... Qua đó đề
xuất một số giải pháp và phát triển NNL trẻ các dân tộc thiểu số trong tác phẩm
Nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số: Những phân tích xã hội học [78].
Trong cuốn sách Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở
các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên hiện nay [72], tác giả Nguyễn Đình
Hòe và các cộng sự đã tập hợp nhiều bài viết, đồng thời được sắp xếp theo từng vấn
đề từ kiến giải những vấn đề chung về dân tộc và nâng cao chất lượng NNL dân tộc
thiểu số nói chung, ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên nói riêng. Đặc biệt, phần
thứ hai của cuốn sách đã tập hợp bài viết của nhiều tác giả đánh giá thực trạng, đưa
ra giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở các tỉnh Đông Bắc
cũng như những vấn đề đặt ra trong phát triển NNL dân tộc thiểu số ở một số tỉnh
như Lạng Sơn, Hà Giang.
Nguyễn Đăng Thành và tập thể tác giả với cuốn Đặc điểm nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số Việt Nam: Bằng chứng thu thập từ cuộc điều tra hộ gia đình dân
tộc thiểu số năm 2009 [132] cho chúng ta thấy rõ những thế mạnh cũng như hạn chế
về đào tạo NNL cho đối tượng này.
Đối với công tác đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía
Bắc nước ta, tác giả Lô Quốc Toản dưới góc độ của chuyên ngành chủ nghĩa xã hội
khoa học đã bàn về vấn đề này trong cuốn sách: Phát triển nguồn cán bộ dân tộc
thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta [182]. Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận
và thực tiễn của công tác phát triển nguồn cán bộ dân tộc, đồng thời đánh giá thực



15
trạng của công tác này qua những số liệu cụ thể. Từ đó đề ra phương hướng cũng
như hệ giải pháp phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở miền núi phía Bắc nước
ta hiện nay.
Cùng với những công trình trên, dưới những góc độ và đối tượng khác
nhau, đã có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về đào tạo NNL:
Đề tài khoa học cấp bộ năm 2004, Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính
trị của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay (qua khảo sát ở một số
tỉnh, thành phố phía Bắc nước ta) [133]. Công trình nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu
những động lực của đào tạo, bồi dưỡng LLCT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
cấp xã qua việc khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
LLCT của đội ngũ cán bộ này; đồng thời đề xuất phương hướng và các giải pháp
nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng LLCT của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp xã ở nước ta hiện nay.
Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2005, Tạo nguồn cán bộ hệ thống chính trị cơ
sở ở các tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay [67] đã đưa ra các khái niệm và cách tiếp
cận vấn đề tạo nguồn cán bộ chủ chốt, phân tích đánh giá thực trạng công tác tạo
nguồn cán bộ chủ chốt cho HTCT cấp xã các tỉnh Tây Bắc nước ta. Đề tài cũng tìm
hiểu kinh nghiệm thực tiễn trong việc tạo nguồn cán bộ chủ chốt của HTCT cơ sở ở
vùng này qua việc nghiên cứu hoạt động đào tạo và bồi dưỡng ở một số trường
Chính trị trong khu vực, đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác tạo nguồn cán
bộ cho HTCT cơ sở các tỉnh Tây Bắc trong thời gian tới.
Vấn đề đào tạo nguồn cán bộ cho các xã vùng sâu, vùng xa, đề tài cấp Bộ
năm 2009, Vấn đề tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn - Thực trạng và giải pháp [69] là công trình nghiên cứu khoa học đã tập trung
giải quyết các vấn đề: cơ sở lý luận của công tác tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; thực trạng tạo nguồn cán bộ các xã ở những vùng
này; quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng tạo nguồn cán bộ các xã vùng sâu,

vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Luận văn Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái
[68] đã tập trung phân tích các yếu tố tác động đến quá trình hình thành NNL, phân
tích thực trạng và đề ra các giải pháp để phát triển NNL trong tương lai.


16
Tuy chưa tập trung và có hệ thống, nhưng những bài viết đăng tải trên các
tạp chí, trên các báo đã đề cập đến vấn đề đào tạo, phát triển NNL thuộc các đối
tượng khác nhau và các địa phương trên cả nước như: Phát huy nguồn nhân lực
nữ và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn [137]; Nguồn nhân lực - yếu tố quyết định
sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh vùng dân tộc thiểu số và
miền núi [94]; Phát triển nguồn nhân lực vùng Tây Bắc - Cần giải pháp cấp bách
và lâu dài [246]; Phát triển nguồn nhân lực ở Bình Thuận [235]; Tăng cường đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn
La [134]; Giải pháp phát triển nhuồn nhân lực của tỉnh Lâm Đồng [234]; Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Bình Phước [57]; Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên [24]; Công tác giáo dục - đào tạo
trong phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Vĩnh Phúc [66]; Bàn về đào tạo nguồn
nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Yên Bái [138]; Thực trạng và bức
tranh tương lai của nguồn nhân lực Hà Giang [92];... Những bài viết kể trên đã
cung cấp thông tin cơ bản về NNL của một số địa phương trong cả nước.
1.3. Những công trình liên quan đến vấn đề nhân lực trên địa bàn tỉnh
Lào Cai
Đây là vấn đề chưa có những công trình nghiên cứu chuyên biệt như đã
trình bày ở mục (1.1 và 1.2). Tuy nhiên, cũng đã có một số luận án tiến sĩ, những
bài viết đề cập đến thực trạng, vai trò cũng như giải pháp phát triển NNL trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Luận án Định hướng và những giải pháp kinh tế chủ yếu để chuyển dịch cơ

cấu các ngành kinh tế nông thôn tỉnh Lào Cai đến năm 2010 [135], tác giả Nguyễn
Đức Thăng đã đề cập đến thực trạng và vai trò của lao động, việc làm đối với
chuyển dịch kinh tế của khu vực nông thôn tỉnh Lào Cai, qua đó đề xuất những giải
pháp nhằm giải quyết việc làm, phát huy tiềm năng của con người ở các khu vực
trong tỉnh. Cũng nghiên cứu trên lĩnh vực chuyển biến kinh tế, xã hội nhưng dưới
góc độ sử học, Luận án
2010 [109] đã thể hiện một cách hệ thống về sự chuyển biến
kinh tế, xã hội ở Lào Cai trong 20 năm từ 1991 đến 2010. Đồng thời làm rõ những


17
đặc điểm kinh tế, xã hội, cũng như những tiềm năng, thế mạnh và thách thức đặt ra
đối với quá trình phát triển ở cho địa phương; đưa ra một số ý kiến nhận xét, đánh
giá góp phần vào việc nghiên cứu một cách toàn diện các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở
tỉnh Lào Cai nói chung và một số vấn đề liên quan đến NNL.
Bên cạnh hai luận án đã nêu trên, còn có những cuốn sách đã xuất bản đề
cập đến kinh tế xã hội của tỉnh Lào Cai, trong đó có vấn đề NNL như: Hợp tác
phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, vai trò của
tỉnh Lào Cai [209]. Đây là kỷ yếu tập hợp các tham luận tại hội thảo quốc tế: Hợp
tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, vai trò
của tỉnh Lào Cai, của các đại biểu Việt Nam và Trung Quốc, do Viện Khoa học xã
hội Việt Nam và UBND tỉnh Lào Cai phối hợp tổ chức. Tuy không có chuyên luận
về vấn đề nhân lực, nhưng trong một số tham luận đã nêu lên thực trạng, vai trò và
yêu cầu của NNL đối sự hợp tác phát triển trong không gian hành lang kinh tế.
Trong cuốn Lào Cai - một thế kỷ phát triển và hội nhập [23] là cuốn sách tập hợp
các bài viết của các tác giả đã giới thiệu tiềm năng kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh
Lào Cai, vai trò của các dân tộc Lào Cai đối với quá trình phát triển của tỉnh. Trong
đó có những bài viết liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Lào Cai chú trọng phát
triển nguồn nhân lực; Lào Cai năng động, sáng tạo trong hội nhập và phát triển; Lào
Cai với công tác xáo đói, giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội...

Bài viết Lào Cai: Đổi mới, năng động là động lực phát triển kinh tế và thực
hiện chính sách xã hội [233] nhấn mạnh yêu cầu phát triển NNL là động lực quan
trọng để Lào Cai phát triển. Tác giả Nguyễn Hữu Vạn cũng thể hiện quan điểm qua
bài viết Những giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm đến năm 2010 tại
Lào Cai [230] và chỉ rõ thực trạng về lực lượng lao động của tỉnh, nhấn mạnh đào
tạo nghề để giải quyết lao động dôi dư, tạo việc làm để góp phần phát triển kinh tếxã hội của tỉnh.
Liên quan đến vấn đề NNL của tỉnh còn có những bài viết đã được công bố
trên báo, tạp chí như: Hỗ trợ xã hội đối với người nghèo ở Lào Cai - Những vấn đề
đặt ra [145] trong bài viết, tác giả đã để cập đến nguyên nhân đói nghèo do lạc hậu,
trình độ thấp, không có nghề nghiệp ổn định qua đó đề xuất đẩy mạnh hỗ trợ đào
tạo nghề cho người nghèo, coi đó là biện pháp “trao cần câu” để họ thoát nghèo.


18
Tác giả Trịnh Quang Chinh trong bài Lào Cai phát triển kinh tế - tấn công đói
nghèo [31] đã đề cập đến thực trạng về lao động và việc làm, một trong những lực
cản của quá trình phát triển kinh tế của tỉnh, đồng thời cũng xác định đẩy mạnh đào
tạo, tạo việc làm là biện pháp quan trọng để Lào Cai sớm thoát khỏi tỉnh nghèo.
Cũng cùng tác giả, trong bài Kết quả và kinh nghiệm từ hội chợ việc làm Lào Cai
năm 2005 [32] đã thể hiện được thực trạng cũng như nhu cầu NNL của tỉnh. Bài
Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc Mông tỉnh Lào Cai: Thực trạng và giải pháp
[33], tác giả Giàng Thị Dung cũng đề cập đến thực trạng việc làm và các biện pháp
đào tạo nghề để giúp đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn Lào Cai sớm thoát khỏi
đói nghèo. Những bài viết trên đã tiếp cận vấn đề phát triển NNL dưới góc độ giải
quyết việc làm, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế,
xã hội.
Với bài viết Công tác quy hoạch cán bộ của tỉnh Lào Cai [136], tác giả
Nguyễn Đức Thăng chỉ ra những kinh nghiệm cơ bản của tỉnh Lào Cai trong vấn đề
tạo nguồn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ của tỉnh, góp phần quan trọng tạo NNL cho
HTCT của tỉnh. Cũng liên quan đến vấn đề đào tạo NNL cho HTCT còn có các bài

như Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở Lào Cai: Kết quả và một số
vấn đề rút ra [93], trong đó tác giả Đỗ Văn Lược chỉ rõ thực trạng đội ngũ cán bộ
cơ sở trong giai đoạn 2006-2010; đưa ra những kết quả đạt được về nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thôn bản; kết quả Đề án đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn, cán bộ kỹ thuật cấp tỉnh, huyện,
thành phố thu được kết quả tích cực. Chất lượng cán bộ cấp cơ sở, cán bộ quản lý,
cán bộ chuyên môn, cán bộ kỹ thuật cấp tỉnh, huyện, thành phố được nâng lên đã
trực tiếp nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý, điều hành của các cấp chính quyền, các
cơ quan chuyên môn, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản
về phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, tăng cường công tác xây dựng Đảng, chính quyền, hệ thống chính trị vững
mạnh trong nhiệm kỳ 2005 - 2010, tạo tiền đề để Lào Cai tiếp tục tiến những bước
vững chắc. Đồng thời bài viết cũng chỉ ra một số hạn chế, nguyên nhân trong công
tác đào tạo cán bộ của tỉnh và rút ra 5 kinh nghiệm trong quá trình thực hiện phát
triển NNL của tỉnh Lào Cai. Tác giả Lê Văn Kiểm với bài viết Công tác cán bộ dân


×