Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Mô hình công nghiệp hóa của một số nước Đông Á-Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.67 KB, 120 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA VÀ MƠ HÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA..................................................................................5
1.1.

TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA VÀ MƠ HÌNH CƠNG
NGHIỆP HĨA.................................................................................................5

1.1.1. Các quan niệm về cơng nghiệp hóa, bản chất và nội dung của cơng
nghiệp hóa.......................................................................................................5
1.1.2. Các quan niệm và đặc trưng của mơ hình cơng nghiệp hóa..........................14
1.2.

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CƠNG NGHIỆP HĨA..............................................16

1.2.1. Tiêu chí đánh giá cơng nghiệp hóa của Tổ chức chương trình phát triển
cơng nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO)........................................................16
1.2.2. Tiêu chí đánh giá cơng nghiệp hóa của H.Chenery – nhà kinh tế học
người Mỹ.......................................................................................................17
1.2.3. Tiêu chí đánh giá cơng nghiệp hóa của A.Inkeles..........................................17
1.2.4. Tiêu chí đánh giá cơng nghiệp hóa ở Việt Nam.............................................18
1.3.

MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA TRÊN THẾ GIỚI.....................................23

1.3.1. Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển.................................................................23
1.3.2. Mơ hình cơng nghiệp hóa rút ngắn................................................................25


1.3.3. Mơ hình cơng nghiệp hóa hỗn hợp................................................................29
1.3.4. Mơ hình cơng nghiệp hóa XHCN..................................................................29
1.3.5. Một số đánh giá chung về các mơ hình cơng nghiệp hóa..............................31
CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA CỦA MỘT SỐ NƯỚC
ĐƠNG Á VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.................................................33
2.1.

MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐƠNG Á..............33

2.1.1. Mơ hình cơng nghiệp hóa của Nhật Bản.......................................................33


2.1.2. Mơ hình cơng nghiệp hóa của Hàn Quốc......................................................42
2.1.3. Mơ hình cơng nghiệp hóa của Đài Loan........................................................57
2.2.

MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC ĐƠNG Á
TRONG Q TRÌNH THỰC HIỆN CƠNG NGHIỆP HĨA.........................69

2.2.1. Những bài học thành cơng.............................................................................69
2.2.2. Bài học từ những thất bại của q trình cơng nghiệp hóa ở một số nước
Đơng Á..........................................................................................................72
CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HÓA CỦA VIỆT NAM VÀ
KHẢ NĂNG VẬN DỤNG NHỮNG KINH NGHIỆM TỪ MƠ HÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐƠNG Á.........................74
3.1.

MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA CỦA VIỆT NAM......................................74

3.1.1. Cơng nghiệp hóa của Việt Nam giai đoạn trước đổi mới...............................74

3.1.2. Cơng nghiệp hóa của Việt Nam giai đoạn từ đổi mới đến năm 2010.............75
3.1.3. Định hướng cơng nghiệp hóa của nước ta giai đoạn 2011-2020....................85
3.2.

VẬN DỤNG MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MƠ HÌNH CƠNG
NGHIỆP HĨA CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐƠNG Á VÀO VIỆC THỰC THI
MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM...............92

3.2.1. Những điểm tương đồng và khác biệt của Việt Nam và một số nước
Đơng Á khi bước vào cơng nghiệp hóa.........................................................92
3.2.2. Vận dụng kinh nghiệm của một số nước Đông Á vào việc tổ chức điều hành
và thực thi mơ hình cơng nghiệp hóa của Việt Nam trong bối cảnh mới.............97
KẾT LUẬN...........................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................114


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CNH
CNH-HĐH
CN
NICs
MITI

: Công nghiệp hóa
: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
: Cơng nghiệp
: Các nước công nghiệp mới
: Ministry of International Trade and Industry (Bộ Công nghiệp

R&D

TNCs
UNIDO

và thương mại quốc tế)
: Research & Development (Nghiên cứu và phát triển)
: Transnational companies (Công ty xuyên quốc gia)
: Tổ chức phát triển Công nghiệp của Liên Hợp Quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1: Các giai đoạn cơng nghiệp hóa của Nhật Bản.......................................35
Bảng 2.2: Thương mại cơng nghệ và chi phí R&D của tất cả các ngành từ
năm 1953 cho tới năm 1984 (%)...........................................................38
Bảng 2.3: Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư tư nhân (% GNP)...........................................40
Bảng 2.4: Các giai đoạn thực thi cơng nghiệp hóa ở Hàn Quốc............................44
Bảng 2.5: Phát triển công nghiệp và cơ cấu ngành ở Hàn Quốc giai đoạn
1980-1996.............................................................................................49
Bảng 2.6: Mức độ đa dạng hóa của 10 Chaebol hàng đầu (1982)..........................50
Bảng 2.7: Nhập khẩu công nghệ của Hàn Quốc (1982-1991)...............................52
Bảng 2.8: Nợ nước ngoài của Hàn Quốc (tỷ USD)...............................................56
Bảng 2.9: Mức phân bổ thu nhập ở Hàn Quốc (1965-1985)..................................57
Bảng 2.10: Các giai đoạn thực thi cơng nghiệp hóa của Đài Loan..........................61
Bảng 2.11: Chi tiêu cho R&D của Đài Loan...........................................................66
Bảng 3.1. So sánh quốc tế về tốc độ tăng trưởng kinh tế.......................................78
Bảng 3.2.

Tổng hợp số liệu 18 chỉ tiêu thống kê kết quả cơng nghiệp hóa ở
nước ta...................................................................................................84


Bảng 3.3.

Tổng quan điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của nền kinh tế...........85

Bảng 3.4. Định hướng mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
đến năm 2020........................................................................................90

HÌNH
Hình 3.1.

Cơ cấu kinh tế Việt Nam phân theo nhóm ngành, 1991-2009...............79


1

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Cơng nghiệp hóa là chặng đường phát triển tất yếu của các nền kinh tế chậm
phát triển, nhằm chuyển từ một nền kinh tế nơng nghiệp mang tính tự cấp, tự túc
khép kín với lao động thủ công là chủ yếu sang một nền kinh tế công nghiệp, vận
hành theo cơ chế thị trường dựa trên sự phân công lao động xã hội phát triển ở trình
độ cao.
Theo trục thời gian, các nước lần lượt tiến hành cơng nghiệp hóa nhưng có
sự khác nhau về mơ hình lựa chọn, nội dung chiến lược, giải pháp thực hiện và các
bước đi cụ thể do mỗi nước có những đặc điểm khác nhau, mỗi thời đại có những
điều kiện khác nhau nên mơ hình cơng nghiệp hóa mà mỗi nước lựa chọn cũng
khơng giống nhau. Tuy nhiên, những nước đi sau hồn tồn có thể rút ngắn được
thời gian đạt tới mục tiêu công nghiệp hóa so với các nước đi trước nhờ những nước
đi sau có thể tiếp cận đến các nguồn lực để tiến hành cơng nghiệp hóa (vốn, thị
trường, cơng nghệ và nguồn nhân lực) với thời gian ngắn hơn (so với các nền kinh

tế đi trước). Đồng thời, các nền kinh tế đi sau cịn có khả năng tránh khỏi những sai
lầm mà các nước đi trước mắc phải nhờ việc học hỏi kinh nghiệm. Nhưng ‘rút
ngắn” q trình cơng nghiệp hóa chỉ là một khả năng khách quan, khơng phải là
điều tất yếu, đương nhiên cho mọi nước đi sau.
Lịch sử thế giới cho đến nay mới chỉ ghi nhận một số nước tận dụng được cơ
may do thời đại tạo ra để bứt lên. Trong thời đại phát triển cổ điển thì đó là những
nước như Mỹ cùng với một số nước Tây Âu và Nhật Bản – nhóm các nước cơng
nghiệp hóa theo mơ hình cổ điển rút ngắn, đó là những nước đi sau dựa trên khn
mẫu và kỹ thuật công nghệ của những nước đi trước để rút ngắn thời gian của các
giai đoạn trong toàn bộ q trình cơng nghiệp hóa của mình. Trong thời đại phát
triển hiện đại, khả năng “rút ngắn” tiến trình cơng nghiệp hóa cũng xuất hiện ở một
số nước Đơng Á – những nước đã thực hiện được một sự phát triển thích ứng với
tiến trình phát triển hiện đại và đạt được một sự thần kỳ trong phát triển mà thế giới


2

vẫn gọi “sự thần kỳ Đông Á”, các nước ở Đông Á đã thành công trong việc tận dụng
thời cơ để thực hiện việc bứt phá phát triển, vượt qua bẫy trung bình, đuổi kịp các
nền kinh tế đi trước.
Vì vậy, việc nghiên cứu “Mơ cơng nghiệp hóa của một số nước Đông ÁBài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam” là rất cần thiết nhất
nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam cũng đang lựa chọn mơ hình cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa rút ngắn, những bài học kinh nghiệm từ sự phát triển của
các nước Đơng Á sẽ có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc cho việc lựa chọn mơ hình cơng
nghiệp hóa-hiện đại hóa của nước ta hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lý luận của q trình cơng nghiệp
hóa. Trong đó, tập trung những vấn đề mang tính lý luận để thực hiện mơ hình cơng
nghiệp hóa rút ngắn ở một số nước.

Thứ hai, phân tích mơ hình cơng nghiệp hóa của mốt số nước Đơng Á qua
các giai đoạn, trong đó tập trung vào những nội dung cụ thể, giải pháp thực hiện,
kết quả của từng giai đoạn tiến hành cơng nghiệp hóa, trên cơ sở đó, đưa ra một số
lý giải cho sự thành công của các nước Đơng Á-đồng thời cũng là những kinh
nghiệm có thể học hỏi.
Thứ ba, xác định những nội dung quan trọng của mơ hình cơng nghiệp hóahiện đại hóa rút ngắn của Việt Nam trong giai đoạn phát triển mới-giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong mơi trường hội nhập và dựa vào hội nhập kinh tế
quốc tế, qua đó, chỉ ra khả năng vận dụng những kinh nghiệm từ mô hình cơng
nghiệp hóa của các nước Đơng Á vào Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mơ hình cơng nghiệp hóa của một số
nước Đông Á, những kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam. Tuy nhiên,
trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu mơ hình
cơng nghiệp hóa của ba nước Đơng Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và rút ra


3

những bài học liên quan đến việc lựa chọn, xác định mơ hình cơng nghiệp hóa, việc
tổ chức và thực hiện mơ hình cơng nghiệp hóa ở những nước này vào Việt Nam

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp đối
chứng so sánh để làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
Khung lý thuyết được sử dụng để phân tích thực tiễn: hệ thống lý luận về
cơng nghiệp hóa và những mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
Luận văn chủ yếu sử dụng số liệu được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp:
những số liệu đã được công bố trong các báo cáo nghiên cứu về mơ hình cơng

nghiệp hóa của các nước Đơng Á trong nước và nước ngồi, số liệu trên các trang
web quốc tế như IMF, WB, ADB…
Trên cơ sở những dữ liệu thu thập được, luận văn còn sử dụng một số kỹ
thuật như phân tích, so sánh, tổng hợp, sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu,
đưa ra các sơ đồ, biểu mẫu để so sánh, đánh giá trong q trình phân tích mơ hình
cơng nghiệp hóa của các nước Đơng Á.

5. Tổng quan nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, đã có nhiều cơng trình khoa học trong và ngồi
nước nghiên cứu về các mơ hình cơng nghiệp hóa trên cả giác độ lý luận và thực
tiễn, đặc biệt là mơ hình cơng nghiệp hóa của các nước Đơng Á. Đó là các cơng
trình: Cơng nghiệp hóa ở NIEs Đơng Á và bài học kinh nghiệm với Việt Nam của Lê
Bàn Thạch và Trần Thị Tri (2000); Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa: Những bài học
thành công của Đông Á do Nguyễn Thị Luyến chủ biên (1998); Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa: Phát huy lợi thế so sánh – Kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát
triển ở Châu Á của Đỗ Đức Định (1999); Một số vấn đề về cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam của Đỗ Hồi Nam (2004)…Các cơng trình này chủ yếu đề cập
đến các loại hình chiến lược cơng nghiệp hóa cùng các chính sách, giải pháp thúc
đẩy tiến trình cơng nghiệp hóa ở các nước NIEs Đông Á. Tuy nhiên, việc nghiên


4

tồn diện về mơ hình cơng nghiệp hóa cũng như những nghiên cứu về khả năng vận
dụng, điều kiện vận dụng vào Việt Nam hiện nay vẫn hạn chế.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận sẽ được trình
bày gồm 3 chương:
Chương 1:


Cơ sở lý luận về cơng nghiệp hóa và mơ hình cơng nghiệp hóa

Chương 2: Mơ hình cơng nghiệp hóa của một số nước Đơng Á
Chương 3: Mơ hình cơng nghiệp hóa ở Việt Nam và khả năng vận
dụng những kinh nghiệm từ mơ hình cơng nghiệp hóa của
một số nước Đông Á


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA VÀ MƠ HÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA
1.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA VÀ MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA

1.1.1. Các quan niệm về cơng nghiệp hóa, bản chất và nội dung của cơng
nghiệp hóa
1.1.1.1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa
Lịch sử cơng nghiệp hóa thế giới đã trải qua hàng trăm năm, kể từ khi cuộc
cách mạng công nghiệp Anh diễn ra vào giữa thế kỷ XVIII với nội dung chủ yếu là
chuyển từ lao động thủ cơng sang lao động cơ khí. Đây được coi là dấu mốc quan
trọng cho sự khởi đầu tiến trình cơng nghiệp hóa của thế giới. Tuy nhiên, phải đến
thế kỷ XIX, khái niệm cơng nghiệp hóa mới được dùng để thay thế cho khái niệm
cách mạng cơng nghiệp.
Cho đến nay, đã có nhiều nước tư bản chủ nghĩa đã kết thúc q trình cơng
nghiệp hóa - vượt qua thời đại công nghiệp và hướng tới thời đại kinh tế tri thức,
trong khi nhiều nước khác mới bắt đầu thực hiện cơng nghiệp hóa với những
khoảng thời gian và mức độ khác nhau. Do vậy, quan niệm về cơng nghiệp hóa ở
những thời kỳ khác nhau cũng có sự khác biệt nhất định:

Quan niệm về cơng nghiệp hóa của các học giả phương Tây xuất phát từ thực
tiễn cơng nghiệp hóa ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ: “ cơng nghiệp hóa là việc đưa
các đặc tính cơng nghiệp cho một hoạt động, mà thực chất là trang bị các nhà máy
cho một vùng, hay một nước…” 1. Đây là một quan niệm giản đơn về cơng nghiệp
hóa, coi việc phát triển cơng nghiệp là nội dung duy nhất của cơng nghiệp hóa, sự
chuyển biến của các hoạt động kinh tế - xã hội khác chỉ là hệ quả của q trình phát
triển cơng nghiệp, mà không phải là đối tượng trực tiếp của công nghiệp hóa. Do
đó, quan niệm cơng nghiệp hóa như vậy khơng thấy được mục tiêu của quá trình
cần thực hiện, vì vậy quan niệm này được sử dụng rất hạn chế trong thực tiễn.


6

Theo G.A. Cudơlốp và S.P. Perơvusin – là các nhà khoa học Liên Xơ cho
rằng : “cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là phát triển đại công nghiệp, trước hết
là phát triển công nghiệp nặng, nhằm đảm bảo cải tạo toàn bộ nền kinh tế quốc dân
trên cơ sở kỹ thuật cơ khí tiên tiến, bảo đảm hình thức kinh tế xã hội chủ nghĩa
chiến thắng hình thức kinh tế tư bản chủ nghĩa và hàng hóa nhỏ, bảo đảm cho nước
nhà không bị lệ thuộc về kinh tế và kỹ thuật vào thế giới tư bản chủ nghĩa, tăng
cường khả năng quốc phòng” 2. Quan niệm này đã đồng nhất cơng nghiệp hóa
với phát triển cơng nghiệp nặng, điều này xuất phát từ điều kiện thực tiễn của Liên
Xơ lúc đó là đất nước bị bao vây, o ép bởi các nước tư bản, công nghiệp đã phát
triển ở mức độ nhất định song nhìn chung vẫn lạc hậu hơn các nước tư bản. Trong
điều kiện đó, việc phát triển thị trường trong nước là nền tảng cho sự phát triển kinh
tế, để tồn tại, phát triển và bảo vệ nền độc lập buộc Liên Xô phải huy động mọi
nguồn lực phát triển công nghiệp nặng, công nghiệp nặng là cơ sở để bảo đảm tiềm
lực quốc phòng của đất nước.
Năm 1963, Tổ chức Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đưa
ra quan niệm: “ Công nghiệp hóa là một q trình phát triển kinh tế, trong quá
trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của cải quốc dân được động viên

để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại” 3.
Quan niệm này cho rằng công nghiệp hóa là q trình bao trùm tồn bộ q trình
phát triển kinh tế-xã hội nhằm khơng chỉ đạt tới sự tăng trưởng kinh tế mà cả sự tiến
bộ xã hội. Tuy nhiên, quan niệm này mang tính chất một phương hướng thực thi, và
nó phù hợp với những nước phát triển, nơi có điều kiện để ứng dụng các thành tựu
hiện đại của khoa học – kỹ thuật.
Ở Việt Nam, quan niệm chính thống về cơng nghiệp hóa được đưa ra tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (1960) nhưng quan
niệm này dường như đã đồng nhất cơng nghiệp hóa với cách mạng kỹ thuật. Sau
năm 1986-dấu mốc quan trọng đánh dấu bước chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang cơ chế thị trường, mở cửa với bên ngoài, với sự tác động ngày
càng mạnh mẽ và trực tiếp của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, của toàn


7

cầu hóa và của xu hướng chuyển sang phát triển kinh tế tri thức, quan niệm về cơng
nghiệp hóa được mở rộng hơn. Theo đó, các nước cơng nghiệp hóa muộn đã khơng
thể tiến hành cơng nghiệp hóa đã khơng thể tiến hành cơng nghiệp hóa tuần tự như
các nước đi trước, mà phải “lồng ghép” hai quá trình cơ khí hóa và tự động hóa để
rút ngắn tiến trình và đuổi kịp thời đại. Do đó, khái niệm cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa (CNH-HĐH), mà thực chất là cơng nghiệp hóa rút ngắn hiện đại, là một quan
niệm mới về cơng nghiệp hóa trong điều kiện phát triển hiện đại. Hội nghị đại biểu
toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng (1994) xác
định: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi một cách căn bản
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ
sử dụng lao động thủ công với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến,
hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học và công nghệ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao”4. Một cách tổng qt, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa là q trình chuyển đất nước từ trạng thái của nền kinh tế nông nghiệp

và văn minh nông nghiệp thành nền kinh tế công nghiệp và văn minh cơng nghiệp
có chứa đựng những yếu tố nhất định của nền kinh tế tri thức và văn minh trí tuệ.
1.1.1.2. Vai trị của cơng nghiệp hóa trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các
nước đang phát triển
Trong tiến trình phát triển của nhiều nước, cơng nghiệp hóa có vai trị rất
quan trọng, với tư cách là một phương thức phát triển, cơng nghiệp hóa được khởi
đầu từ Châu Âu, sau đó lan tới Bắc Mỹ và Nhật Bản với tốc độ nhanh chóng. Bước
sang thế kỷ XX, cơng nghiệp hóa ngày càng trở nên phổ biến và trở thành con
đường tất yếu đưa các nước đang phát triển thốt khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu.
Vai trị to lớn của cơng nghiệp hóa được biểu hiện ở q trình chuyển đổi
một cách căn bản và tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công sang sử dụng những công nghệ và phương
pháp hiện đại. Việc thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa sẽ tạo ra tiền đề vững
chắc và sức mạnh kinh tế dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, mở ra sự biến đổi
kinh tế - xã hội đất nước trên nhiều phương diện:


8

 Trang bị và trang bị lại công nghệ cho tất cả các hoạt động trong nền kinh
tế nhằm tạo nên sự chuyển biến căn bản về lực lượng sản xuất dựa trên việc tăng
cường ứng dụng các thành tựu khoa học – công nghệ, các tri thức mới trong sản
xuất và tổ chức quản lý sản xuất, nâng cao trình độ của người lao động để tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả của các ngành sản xuất, phát triển ngành nghề mới,
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, cơ cấu nội
bộ của từng ngành theo hướng hiện đại.
 Tạo những chuyển biến cơ bản về thể chế và xã hội; Tạo thêm nhiều việc
làm mới góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
 Tạo thế và lực để chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia
có hiệu quả vào q trình phân cơng lao động quốc tế.

Với vai trị như vậy, cơng nghiệp hóa đã trở thành quá trình phát triển tất yếu
của các nước đang phát triển để tạo ra sự chuyển biến căn bản cho nền kinh tế. Sự
thành cơng của q trình này phụ thuộc trực tiếp vào việc hoạch định đường lối
chiến lược đúng đắn và bảo đảm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn nội
lực và thu hút các nguồn lực từ bên ngoài vào phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.1.3. Bản chất và nội dung của cơng nghiệp hóa
Có thể có nhiều quan niệm khác nhau về cơng nghiệp hóa và thực tiễn cơng
nghiệp hóa đã diễn ra ở nhiều nước khác nhau với thời điểm tiến hành và cách thức
thực hiện khác nhau, song nhìn chung bản chất của q trình cơng nghiệp hóa là
giống nhau. Đó là:
Thứ nhất, cơng nghiệp hóa là q trình thực hiện cuộc cách mạng khoa học
– kỹ thuật để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế. Cơ sở vật
chất – kỹ thuật của một chế độ xã hội là tổng thể những yếu tố vật chất của lực
lượng sản xuất xã hội, bao gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động, quy trình cơng
nghệ và tri thức khoa học đã được vật chất hóa, trong đó những thành phần này
được sử dụng theo một sự kết hợp xã hội nhất định nhằm sản xuất ra của cải vật


9

chất và tinh thần. Q trình cơng nghiệp hóa sẽ giúp nền kinh tế một nước đạt được
tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các
tầng lớp dân cư, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về trình độ so với các nước
phát triển khác. Đây là quá trình xây dựng xã hội văn minh công nghiệp. Đối với
những nước đang phát triển, trong bối cảnh xu thế phát triển nhanh chóng của cách
mạng khoa học – cơng nghệ thế giới, khiến cho tuổi thọ của công nghệ ngày càng
ngắn lại thì việc đẩy mạnh q trình hiện đại hóa là yêu cầu cấp thiết. Điều này đòi
hỏi các nước phải lựa chọn lĩnh vực, lựa chọn ngành nghề, sản phẩm để đi thẳng
vào ứng dụng những công nghệ hiện đại nhất.

Thứ hai, cơng nghiệp hóa là q trình bao trùm toàn bộ mọi ngành, mọi lĩnh
vực của nền kinh tế. Cơng nghiệp hóa khơng chỉ là việc trang bị thiết bị kỹ thuật và
công nghệ hiện đại, phương pháp sản xuất tiên tiến, tạo khả năng khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế, mà cơng nghiệp hóa cịn là q
trình thực hiện bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm tạo dựng cơ cấu kinh tế hiện
đại, trong đó các ngành, các lĩnh vực được phát triển một cách hợp lý, tức làm thay
đổi vị trí của các ngành, các lĩnh vực trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhu vậy,
cơng nghiệp hóa khơng chỉ đơn thuần chỉ là sự phát triển cơng nghiệp, mà cịn bao
hàm cả sự phát triển của các ngành khác, các lĩnh vực khác có liên quan đến cơng
nghiệp trong tồn bộ cơ cấu kinh tế (những ngành chịu tác động của công nghiệp và
tác động trở lại đối với công nghiệp). Kết quả của quá trình này vừa làm tăng tốc độ
và tỷ trọng của ngành công nghiệp trong nền kinh tế, vừa tạo sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế gắn với đổi mới căn bản về cơng nghệ trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, cơng nghiệp hóa khơng chỉ là q trình kinh tế - kỹ thuật, mà cịn là
q trình kinh tế - xã hội. Cơng nghiệp hóa có nội dung cơ bản là ứng dụng các
thành tựu khoa học – kỹ thuật để tăng nhanh năng suất lao động xã hội trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Do vậy, cơng nghiệp hóa là một q trình phát triển kinh
tế, trong đó, một bộ phận của cải quốc dân được huy động ngày càng tăng để phát
triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành với kỹ thuật hiện đại, nhờ đó mà bảo đảm cho tồn
bộ nền kinh tế quốc dân phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về


10

kinh tế - xã hội. Nhưng cũng phải thấy rằng, cơng nghiệp hóa nhanh và tăng trưởng
cao cũng có mặt trái của nó, đó là dễ dẫn tới tình trạng mất cân đối, thiếu công
bằng, làm tổn hại đến môi trường sinh thái…Vì vậy, cơng nghiệp hóa cũng là một
q trình mang tính xã hội cao, trong đó yếu tố con người và văn hóa được đặt lên
vị trí rất cao, bởi những nhân tố văn hóa là phương tiện có hiệu quả nhất trong việc
khắc phục tình trạng lạc hậu. Thực tiễn chỉ ra rằng, các quốc gia và vùng lãnh thổ

như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan đều là những nước nghèo tài nguyên, nhưng
nhờ có nguồn nhân lực chất lượng cao – một trong những nhân tố giúp những nước
này thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hóa để trở thành những nước cơng
nghiệp phát triển. Ngày nay, những nước đang tiến hành cơng nghiệp hóa đều thực
hiện hai quá trình: một mặt, ra sức phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ
hiện đại, mặt khác thực hiện các chính sách và biện pháp phân phối lại để hạn chế
khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, nhằm mang lại những
lợi ích của cơng nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế cho tất cả mọi người.
Cơng nghiệp hóa ở nhiều nước có những nét riêng biệt, nhưng xét một cách
tổng qt q trình này có những nội dung chung mang tính phổ biến ở các nước.
Cụ thể:
Thứ nhất, đây là q trình trang bị và trang bị lại cơng nghệ cho tất cả các
hoạt động, chuyển từ chỗ sử dụng các cơng cụ thủ cơng sang sử dụng máy móc thiết
bị ngày càng hiện đại. Đó là q trình tạo nên sự chuyển biến cơ bản về lực lượng
sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế. Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ ngày nay, quá trình
chuyển biến này phải được thực hiện đồng bộ ở cả phần cứng và phần mềm của
khoa học và công nghệ. Theo đó, cùng với việc thực hiện cơ khí hóa, tự động hóa,
điện khí hóa, hóa học hóa…, cần chú trọng đổi mới cả tổ chức và không ngừng
nâng cao năng lực của người lao động. Sự phát triển lực lượng sản xuất trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải hướng tới mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế - xã hội nhanh, ổn định và beebf vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của dân cư, thu hẹp dần sự chênh lệch về trình độ với các nước công nghiệp
phát triển.


11

Thứ hai, cơng nghiệp hóa cũng là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc
dân và cơ cấu nội tại mỗi ngành kinh tế. Nền kinh tế của mỗi nước là một thể thống

nhất, bao gồm nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng hoạt động trong mối quan hệ rằng
buộc lẫn nhau. Bất cứ một sự thay đổi nào trong một ngành, hay trong một lĩnh vực
nào đó cũng đều kéo theo sự thay đổi của các ngành hay lĩnh vực khác, do đó làm
thay đổi cả cấu trúc của nền kinh tế. Trong q trình này, vị trí của mỗi ngành cũng
sẽ thay đổi theo xu hướng có tính quy luật như:
Trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa, nơng nghiệp giữ vị trí
quan trọng hàng đầu, là hoạt động kinh tế mang tính chất nền tảng, tạo ra những
hàng hóa tiêu dùng thiết yếu nhất cho dân cư và bảo đảm một số điều kiện quan
trọng cho phát triển công nghiệp (nguyên liệu, lao động, thị trường tiêu thụ hàng
cơng nghiệp…). Đến trình độ phát triển nhất định của cơng nghiệp hóa, khi nhu cầu
thiết yếu của dân cư về lương thực, thực phẩm đã được đảm bảo, nơng nghiệp sẽ
dần chuyển xuống vị trí hàng thứ trong cơ cấu kinh tế. Lúc này, tuy giá trị sản lượng
của nông nghiệp vẫn tăng lên, nhưng tỷ trọng giá trị sản lượng trong tổng sản phẩm
quốc dân lại ngày càng giảm xuống. Chẳng hạn, tại các nền kinh tế chưa cơng
nghiệp hóa, tỷ trọng giá trị nơng nghiệp trong GDP thường chiếm đến trên 70-80%,
nhưng trong các nền kinh tế đã cơng nghiệp hóa, tỷ trọng nơng nghiệp chỉ cịn dưới
10%, thâm chí 1-2%.
Trong q trình cơng nghiệp hóa, cơ cấu nội tại cơng nghiệp sẽ dịch chuyển
theo hướng: tỷ trọng công nghiệp khai thác tài nguyên ngày càng giảm, tỷ trọng
công nghiệp chế biến ngày càng tăng; tỷ trọng các ngành công nghiệp kỹ thuật cao
tăng nhanh trong giai đoạn cuối của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối
với các nền kinh tế hiện đại hóa, các ngành cơng nghệ cao, các ngành cơng nghiệp
dựa vào tri thức ngày càng chiếm ưu thế. Tại Mỹ và nhiều nước công nghiệp khác
hiện nay, tỷ lệ giá trị gia tăng công nghiệp công nghệ cao trong công nghiệp chế tạo,
đạt khoảng 25-30%.
Việc thực hiện công nghiệp hóa trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của
kinh tế tri thức đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước theo hướng


12


tăng nhanh tỷ trọng giá trị ngành dịch vụ trong GDP. Xu hướng chung là tỷ trọng
giá trị dịch vụ trong cơ cấu kinh tế quốc dân ngày càng gia tăng, thậm chí ở một số
nước phát triển tỷ lệ này có thể chiếm tới 80% GDP. Trong giai đoạn đầu của q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thường mới chỉ có những hoạt động dịch vụ
đơn giản và chúng chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Đến giai đoạn
sau, do nhu cầu của các hoạt động kinh tế và đời sống dân cư, sẽ xuất hiện nhiều
loại hình dịch vụ mới và trở thành những lĩnh vực có sự hấp dẫn cao với các nhà
đầu tư: ngồi dịch vụ thương mại hàng hóa, cịn xuất hiện các loại dịch vụ ngân
hàng – tài chính, bảo hiểm, tư vấn, khoa học và công nghệ, y tế, giáo dục và đào
tạo… với chất lượng cao hơn hẳn giai đoạn trước đây. Với xu hướng đó, tỷ trọng giá
trị các hoạt động dịch vụ trong GDP sẽ ngày càng gia tăng.
Thứ ba, cơng nghiệp hóa cũng là quá trình tạo ra những chuyển biến cơ bản về
thể chế và xã hội. Việc thực hiện thành công quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
sẽ thủ tiêu tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, đồng thời cũng tạo nền những biến đổi hết
sức sâu sắc về mặt thể chế kinh tế và về mặt xã hội với những biểu hiện cơ bản như:
Phát triển kinh tế thị trường và thể chế thị trường thay cho nền kinh tế sản
xuất hàng hóa nhỏ mang nặng tính chất tự cung tự cấp.
Thay đổi sâu sắc cấu trúc xã hội: cấu trúc cổ truyền gắn với nền kinh tế
nông nghiệp sẽ được thay thế bằng cấu trúc mới tương ứng với nền kinh tế công
nghiệp được thiết lập.
Cấu trúc lao động xã hội và dân số cũng có sự biến đổi theo cấu trúc kinh
tế: tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm, tỷ trọng lao động phi nông nghiệp tăng; tỷ
trọng lao động giản đơn giảm, lao động kỹ thuật tăng; dân cư nông thôn giảm, dân
cư đô thị tăng…
Sự thay đổi sâu sắc trong tư duy và hành động: tư duy và nếp sống cổ hủ,
bảo thủ và trì trệ gắn với nền kinh tế tiểu nông được thay thế bằng tư duy và nếp
sống công nghiệp…
Như vậy, sự biến đổi về thể chế và xã hội trong q trình cơng nghiệp hóa là
q trình chuyển từ nền văn minh nơng nghiệp sang nền văn minh cơng nghiệp có



13

chứa đựng những yếu tố nhất định của nền văn minh trí tuệ.
Thứ tư, cơng nghiệp hóa cũng là q trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Trong điều kiện ngày nay, tồn cầu hóa đã trở thành một xu thế khách quan, chi
phối trực tiếp sự phát triển kinh tế của các nước. Trong hệ thống toàn cầu, nền kinh
tế mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của nền kinh tế thế giới, tác động tương hỗ ở
những mức độ khác nhau với nền kinh tế của các quốc gia khác và chịu ảnh hưởng
của những biến động kinh tế - chính trị - xã hội chung của thế giới. Việc mở rộng
các quan hệ kinh tế quốc tế vừa là nội dung, vừa là phương thức thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những vấn đề cơ bản của quá trình này:
 Song song với việc phát triển sản xuất hàng hóa để thỏa mãn các nhu cầu
trên thị trường nội địa là quá trình mở rộng các quan hệ thương mại hàng hóa và
dịch vụ trên thị trường quốc tế. Với sự phát triển của tồn cầu hóa và tự do hóa
thương mại, ranh giới giữa thị trường nội địa và thị trường quốc tế ngày càng mờ
nhạt và sự cạnh tranh diễn ra ngay tại thị trường nội địa chứ không chỉ ở thị trường
quốc tế.
 Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế thông qua việc tăng cường thu hút đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài. Điều này vừa phù hợp với xu thế quốc tế
hóa đời sống kinh tế, mà còn là nguồn lực quan trọng để đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hóa, giải quyết khó khăn về vốn đầu tư, tiếp thu công nghệ mới và kinh
nghiệm quản lý…
 Tham gia vào các định chế kinh tế quốc tế, các hiệp định đa phương và
song phương. Việc tham gia các định chế kinh tế quốc tế này thể hiện trực tiếp quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và tạo cơ hội thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa.
Thứ năm, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nông thôn là một
nội dung quan trọng của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là một bộ phận
trong tổng thể q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cuối cùng

của q trình này là phải hướng tới làm cho dân cư nông thơn được phát triển tồn
diện, sự cách biệt giữa nơng thôn và thành thị được rút ngắn. Với mục tiêu đó, nội


14

dung của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nông thôn bao gồm:
 Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ và tính chất phát triển lực
lượng sản xuất ở nông thôn; huy động sự tham gia chủ động, rộng rãi và có hiệu quả
của mọi lực lượng trong xã hội vào phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
 Xây dựng nền kinh tế thị trường văn minh thay thế cho nền kinh tế sản xuất
hàng hóa nhỏ mang nặng tính chất tự cung tự cấp. Trên cơ sở đó, phát triển thể chế thị
trường văn minh, chủ động sử dụng các quan hệ thị trường phù hợp với những quy
luật khách quan trong quản lý q trình phát triển ở nơng nghiệp và nơng thơn.
 Xây dựng nơng thơn mới có cơ sở hạ tầng hiện đại đủ điều kiện đáp ứng
các nhu cầu của sản xuất và đời sống vật chất – văn hóa của dân cư, có thuần phong
mỹ tục, lối sống với bản sắc nông thôn được hài hịa với nền văn minh cơng nghiệp.
 Xây dựng con người mới ở nông thôn bảo đảm được các yêu cầu: có tri
thức là chủ q trình hoạt động của mình; có tính cộng đồng cao; năng động đổi
mới và tiếp thu cái mới; tư duy, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được bản
sắc văn hóa riêng.
Các nội dung về kinh tế - kỹ thuật và kinh tế - xã hội có quan hệ tương hỗ lẫn
nhau. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn được coi là hồn
thành khi thực hiện được đồng bộ các nội dung đó, nhưng ở mỗi giai đoạn với sự
hạn chế về nguồn lực, cần phải có sự lựa chọn các nội dung trọng tâm có ảnh hưởng
lơi kéo việc thực hiện các nội dung khác.
1.1.2. Các quan niệm và đặc trưng của mơ hình cơng nghiệp hóa
1.1.2.1. Các quan niệm về mơ hình cơng nghiệp hóa
Để tìm hiểu về mơ hình cơng nghiệp hóa, trước hết cần hiểu khái niệm mơ
hình và mơ hình kinh tế. Khái niệm mơ hình được sử dụng rộng rãi trong nhiều

ngành khoa học, như triết học, kinh tế học, tin học, toán học và các khoa học khác.
Theo Từ điển Wikipedia, “ Mơ hình là một cấu trúc có tính lý thuyết đại diện
cho các q trình kinh tế thơng qua một tập hợp các biến số và một tập hợp các mối
quan hệ lô-gic hoặc quan hệ định lượng giữa chúng”1. Như vậy, theo quan niệm
này, mơ hình chỉ là sự mơ phỏng giản đơn về các q trình phức tạp của đời sống
1

Nguồn: http:// en.wikipedia.org.wiki/Model_(economic).


15

kinh tế trên cơ sở một tập hợp các biến số.
Từ điển Bách khoa Việt Nam đề cập mơ hình với hai nghĩa: nghĩa hẹp và
nghĩa rộng. theo nghĩa hẹp, mơ hình là “mẫu, khn, tiêu chuẩn theo đó mà chế tạo
ra sản phẩm hàng loạt”. Còn theo nghĩa rộng, mơ hình là “hình ảnh (hình tượng, sơ
đồ, sự mơ tả…) ước lệ của một khách thể (hay một hệ thống khách thể, các quá
trình hoặc hiện tượng)”2.
Từ các quan niệm về mơ hình như trên, có thể đưa ra một số khía cạnh về mơ
hình kinh tế như sau:
Mơ hình kinh tế là sự diễn tả các mối quan hệ đặc trưng giữa các yếu tố của
một hệ thống thực tế trong tự nhiên, xã hội.
Mơ hình kinh tế là đại diện của một quá trình kinh tế, diễn tả các mối quan
hệ đặc trưng giữa các yếu tố của q trình đó.
Mơ hình kinh tế được thể hiện ở nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh khác nhau,
như: mơ hình kinh doanh, mơ hình sản xuất, mơ hình doanh nghiệp, mơ hình cơng
nghiệp hóa, v…v
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính thống thế nào là mơ hình
cơng nghiệp hóa. Song, trên cơ sở các khái niệm về mơ hình, mơ hình kinh tế và
cơng nghiệp hóa, có thể đưa ra một cách hiểu về mơ hình cơng nghiệp hóa như sau:

Mơ hình cơng nghiệp hóa là một tổng thể bao gồm nhiều thành phần, nhiều mối
quan hệ lô-gic (mục tiêu, bước đi, cách thức thực hiện…) được kết hợp trong một
cấu trúc nhất định đại diện cho một q trình cơng nghiệp hóa trên thực tế.
Với cách hiểu như vậy thì mơ hình cơng nghiệp hóa khác với chiến lược
cơng nghiệp hóa. Chiến lược cơng nghiệp hóa là có thể hiểu là cách thức (phương
án , biện pháp) để thực hiện thành cơng mơ hình cơng nghiệp hóa. Sự khác nhau
giữa hai khái niệm này là trong khi mơ hình cơng nghiệp hóa ít bị được đổi, thì
chiến lược cơng nghiệp hóa lại ln được điều chỉnh để phù hợp hơn với hoàn cảnh
thực tế, nhằm thích ứng với những thay đổi của hồn cảnh.
1.1.2.2. Đặc trưng của mơ hình cơng nghiệp hóa
Mơ hình cơng nghiệp hóa có tính lịch sử và khơng có một mơ hình cơng
2

Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2002, t.2, tr.932


16

nghiệp hóa chung cho tất cả các nước, cho tất cả các thời kỳ khác nhau. Như vậy, sẽ
có nhiều mơ hình cơng nghiệp hóa chứ khơng phải một mơ hình. Từ đó, có thể thấy
rằng, vấn đề quan trọng nhất là phải lựa chọn mơ hình nào là đúng đắn, phù hợp để
đạt hiệu quả cao.
Mơ hình cơng nghiệp hóa có thể điều chỉnh, kiểm sốt được. Tức là, khi điều
chỉnh một hay toàn bộ các “thành phần”, các “mối quan hệ” tạo nên “cấu trúc” của
mơ hình cơng nghiệp hóa, hay các đầu vào của mơ hình thì kết quả đầu ra sẽ thay
đổi theo. Tuy nhiên, những sự thay đổi đầu vào và đầu ra đó có thể kiểm sốt được.
Vì thế, q trình xây dựng mơ hình cơng nghiệp hóa cũng là q trình nghiên cứu,
tìm tịi, sáng tạo để làm sao tạo được một mơ hình cơng nghiệp hóa phù hợp với
điều kiện thực tiễn, nhằm rút ngắn nhất thời gian hồn thành cơng nghiệp hóa.
1.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CƠNG NGHIỆP HĨA


Cơng nghiệp hóa là một quá trình làm thay đổi to lớn, sâu sắc và tồn diện
nền kinh tế, vì vậy, mức độ hồn thành cơng nghiệp hóa cũng phải được đo lường
bằng một hệ thống tiêu chí tồn diện, phản ánh những đặc trưng để xác định trình
độ đạt được trong tiến trình cơng nghiệp hóa của mỗi nước. Việc xác lập hệ thống
tiêu chí cơng nghiệp hóa là hết sức cần thiết, nó giúp cho mỗi nước nhận biết được
nước mình đang ở điểm nào trong q trình cơng nghiệp hóa, sẽ phải làm những gì
nữa và trong khoảng thời gian bao lâu nữa để hồn thành q trình này.
1.2.1. Tiêu chí đánh giá cơng nghiệp hóa của Tổ chức chương trình phát triển
cơng nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO)
Tổ chức chương trình phát triển cơng nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) vào
những năm 60 của thế kỷ XX đã đưa ra các ngưỡng số liệu đánh giá một nước hồn
thành cơng nghiệp hóa theo hình thức cổ điển chỉ gồm có 3 ngưỡng số liệu cho 3
tiêu chí sau:
 Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp chế biến phải đạt từ 3.000 đến
4.000 USD trở lên.
 Tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến phải đạt từ 25% tổng giá trị
xuất khẩu trở lên.


17

 Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến trong tổng GDP phải đạt từ 35% trở lên.
Cách đánh giá do UNIDO đưa ra như vậy là quá sơ sài và chưa thể hiện được
đầy đủ nội dung cơng nghiệp hóa.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá cơng nghiệp hóa của H.Chenery – nhà kinh tế học
người Mỹ
H.Chenery đã đề xuất các ngưỡng số liệu tối thiểu phải đạt được khi hồn
thành cơng nghiệp hóa là:
 GDP bình qn đầu người từ 5760-10810 USD

 Cơ cấu kinh tế: Ngành nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm dưới 10%, cịn lại
cơng nghiệp – xây dựng phải chiếm lớn hơn dịch vụ.
 Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến trong ngành công nghiệp phải chiếm
từ 50-60% trở lên.
 Lao động trong ngành Nông lâm nghiệp thủy sản chiếm từ 10-30% trở xuống.
 Tỷ lệ đô thị hóa: 60-75%
Những ngưỡng số liệu này được H.Chenery đưa ra vào những năm 80 của
thế kỷ XX, tuy có nhiều tiến bộ và phù hợp hơn với thực tế công nghiệp hóa ở các
nước tiến hành ở những năm đầu thế kỷ XX trở về trước. Nhưng sau những năm 80
của thế kỷ XX, một hình thức cơng nghiệp hóa mới (điển hình của một số nước
NICs) thì những ngưỡng số liệu trên đã khơng cịn đầy đủ và chưa thật hồn chỉnh.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá cơng nghiệp hóa của A.Inkeles
A.Inkeles là một nhà xã hội học người Mỹ, ông cho rằng những ngưỡng công
nghiệp hóa của H.Chenery mới chỉ quan tâm đến vấn đề kinh tế, nó chỉ phù hợp với
cơng nghiệp hóa theo hình thức cổ điển, cịn với hiện tại các nước đang thực hiện
cơng nghiệp hóa theo hình thức mới thì khơng đáp ứng được, nhất là các vấn đề về
xã hội và môi trường chưa được đề cập đến. Vì vậy, ơng đưa ra các ngưỡng số liệu
về cơng nghiệp hóa khi hồn thành như sau:
 GDP bình quân đầu người phải lớn hơn 3000 USD
 Tỷ trọng ngành Nông lâm nghiệp thủy sản từ 12-15% trở xuống (tùy đặc


18

điểm mỗi nước).
 Tỷ trọng dịch vụ: lớn hơn 45%
 Tỷ trọng công nghiệp-xây dựng lớn hơn 42%
 Lao động phi nông nghiệp lớn hơn 75%
 Tỷ lệ người biết chữ lớn hơn 80%
 Tỷ lệ sinh viên đại học từ 12-15 người/10000 dân

 Số Bác sỹ/1000 dân lớn hơn 1
 Tuổi thọ trung bình trên 70 tuổi
 Tốc độ tăng dân số nhỏ hơn 1%
 Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh: nhỏ hơn 3%
 Tỷ lệ đô thị hóa: lớn hơn 50%
Những ngưỡng số liệu của A.Inkeles đưa ra có phần hạ thấp các chỉ tiêu về
kinh tế và đưa vào nhiều hơn các ngưỡng số liệu về xã hội, nhưng vẫn chưa có các
ngưỡng chỉ tiêu về mơi trường.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá cơng nghiệp hóa ở Việt Nam
Những ngưỡng số liệu của một số chỉ tiêu thống kê kết quả cơng nghiệp hóa
ở Việt Nam được đề xuất thể hiện vào 4 mục tiêu công nghiệp hóa và 18 chỉ tiêu
thống kê cơ bản sau:
 Bốn mục tiêu cơng nghiệp hóa là:
Mục tiêu về kinh tế
Mục tiêu về khoa học kỹ thuật công nghệ
Mục tiêu về xã hội
Mục tiêu về môi trường
 Mười tám chỉ tiêu thống kê cơ bản đánh giá tiến trình cơng nghiệp hóa là:
(1) GDP bình qn đầu người: là thước đo phản ánh mức độ thỏa mãn nhu
cầu vật chất và tinh thần của người dân do cơng nghiệp hóa mang lại. Mức đề ra của
chỉ tiêu GDP bình quân đầu người theo giá thực tế của một số nước trong khu vực
khi hồn thành cơng nghiệp hóa ở mức 3500 USD – 5000 USD (Hàn Quốc là 4895


19

USD, Đài Loan: 3500 USD, Singapore: 5100 USD…). Xuất phát từ thực tiễn nước
ta thì ngưỡng số liệu GDP bình qn đầu người khi hồn thành cơng nghiệp hóa
khoảng 2500-3000 USD hoặc tính theo sức mua tương đương khoảng 10.500 USD
là hợp lý.

(2) Cơ cấu kinh tế: nhìn chung thỉ cả về lý thuyết và thực tế đều cho thấy
một nước công nghiệp thường tỷ trọng Nông lâm nghiệp thủy sản chiếm không quá
12% (nhiều nước dưới 10%), công nghiệp xây dựng chiếm trên dưới 50%, còn lại là
dịch vụ. Đối với những nước khởi đầu cơng nghiệp hóa từ một nước nơng nghiệp
thì khi hồn thành cơng nghiệp hóa thường tỷ trọng nông lâm nghiệp lớn hơn ở các
nước xuất phát từ nền kinh tế tiền công nghiệp. Chẳng hạn, Hàn Quốc, Ấn Độ,
Malaixia tỷ trọng Nông lâm nghiệp thủy sản chiếm từ 10-12%, nhưng ở Singapore,
Hồng Kơng thì tỷ trọng này chỉ là 1,2-2,0%. Đối với Việt Nam khởi đầu cơng
nghiệp hóa từ một nước nơng nghiệp lạc hậu, khi hồn thành cơng nghiệp hóa thì
các ngưỡng số liệu của những chỉ tiêu gắn nhiều với nông nghiệp, nông thôn như:
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tỷ lệ đơ thị hóa…sẽ cịn giữ tỷ trọng cao hơn so với
những nước xuất phát từ nền kinh tế tiền công nghiệp. Cơ cấu kinh tế hợp lý với
Việt Nam khi trở thành nước công nghiệp là:
Tỷ trọng Nông lâm nghiệp thủy sản chiếm từ 12% trở xuống
Tỷ trọng công nghiệp-xây dựng từ 48% trở lên
Tỷ trọng dịch vụ từ 40% trở lên
(3) Cơ cấu lao động: điểm xuất phát cơng nghiệp hóa của nước ta là từ một
nước nông nghiệp lạc hậu với trên 90% lao động ở nơng thơn, vì vậy đường lối
cơng nghiệp hóa của Đảng đề ra là đưa công nghiệp vừa và nhỏ về nông thôn, do
vậy tỷ trọng lao động trong nông nghiệp cịn phải chấp nhận ở tỷ lệ cao và nó sẽ
được giảm nhanh ở thời kỳ hậu công nghiệp. Với thực tiễn trên và thực tế lao động
nông nghiệp của một số nước cơng nghiệp vẫn cịn ở mức trên dưới 20%, thì
ngưỡng số liệu hợp lý cho cơ cấu lao động khi nước ta hồn thành cơng nghiệp
hóa là:
 Tỷ trọng lao động đang làm việc trong các ngành Nông lâm nghiệp, thủy


20

sản so với tổng số lao động xã hội đang làm việc trong các ngành kinh tế chiếm từ

30% trở xuống.
 Tỷ trọng lao động ngành công nghiệp-xây dựng chiếm từ 30% trở lên
 Tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 40%
(4) Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến trong tổng GDP: mục tiêu cơng
nghiệp hóa là chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công
nghiệp và dịch vụ, trong đó cơng nghiệp giữ vai trị quan trọng, trong cơng nghiệp
thì vai trị của cơng nghiệp chế biến sẽ có ý nghĩa quyết định cả về quy mơ giá trị và
trình độ kỹ thuật cơng nghệ. Tổ chức chương trình phát triển cơng nghiệp Liên Hợp
Quốc (UNIDO) đã đưa ra tiêu chuẩn nước công nghiệp phải có tỷ trọng ngành cơng
nghiệp chế biến chiếm từ 35% GDP trở lên. Nhiều nước công nghiệp tỷ trọng này
đạt từ 32-40%. Ở Việt Nam, ngưỡng số liệu cho chỉ tiêu này đặt ra ở mức 32-35% là
hợp lý.
(5) Tỷ trọng các ngành cơng nghiệp có hàm lượng cơng nghệ cao, cơng
nghệ trung bình, cơng nghệ thấp: đây là chỉ tiêu đo lường trình độ kỹ thuật cơng
nghệ của nền kinh tế nói chung và của ngành cơng nghiệp nói riêng. Một nước công
nghiệp mà các ngành công nghiệp chế biến có hàm lượng cơng nghệ cao chiếm tỷ
trọng càng lớn thì ngành cơng nghiệp nước đó có trình độ tiên tiến hiện đại và có
hiệu quả chế biến cao hơn là các nước có các ngành cơng nghiệp chế biến có hàm
lượng cơng nghệ cao chiếm tỷ trọng nhỏ. Ở nước ta, trong tình trạng phát triển
nhanh các ngành công nghiệp khai thác và các ngành công nghiệp chế biến có hàm
lượng cơng nghệ thấp nhằm thu hút lao động chưa có việc làm đang rất lớn, song
khơng vì thế mà coi nhẹ phát triển các ngành công nghiệp chế biến có hàm lượng
cơng nghệ cao. Bởi vậy, chỉ tiêu này cần được quan tâm nhiều hơn và ngưỡng số
liệu đo lường đánh giá cho chỉ tiêu trên phải đặt ra ngang tầm với một số nước trong
khu vực như: Malayxia, Thái Lan, Hàn Quốc…Cụ thể: Tỷ trọng các ngành cơng
nghiệp chế biến có hàm lượng cơng nghệ cao chiếm trên 30% trở lên, các ngành
công nghiệp chế biến có hàm lượng cơng nghệ trung bình chiếm 35% và các ngành
cơng nghiệp chế biến có hàm lượng cơng nghệ thấp từ 35% trở xuống và cần giảm



21

nhanh ở thời kỳ hậu cơng nghiệp hóa.
(6) Điện năng bình qn đầu người: thơng thường thì các nước cơng nghiệp
đều có mức tiêu thụ điện năng bình qn đầu người khá cao so với các nước đang
phát triển. Nhìn chung, các nước đã hồn thành cơng nghiệp hóa đều có mức tiêu
dùng điện bình qn đầu người tối thiểu từ 2500 KWh trở lên, ở Việt Nam chỉ tiêu
này phấn đấu ở mức 2200 KWh/người.
(7) Tỷ lệ chi phí cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ so với
GDP: để áp dụng mạnh mẽ và có hiệu quả kỹ thuật cơng nghệ hiện đại trong q
trình cơng nghiệp hóa, thì phải đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và nghiên cứu ứng
dụng trên nền tảng đầu tư tài chính thỏa đáng cho hoạt động này. Đối với các nước
cơng nghiệp hóa xuất phát từ nền kinh tế tiền cơng nghiệp thì mức đầu tư cho
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ thường chiếm từ 3-4% GDP, các nước
xuất phát điểm từ nền kinh tế nông nghiệp thường có mức cao hơn từ 3,5-4,5%, ở
Việt Nam tỷ lệ tối thiểu cần đầu tư cho nghiên cứu ứng dụng khoa học cơng nghệ từ
3,5% GDP trở lên.
(8) Diện tích nhà ở bình quân đầu người: nhà ở là một nhu cầu thiết yếu đối
với người dân, với người dân ở một nước đã hồn thành cơng nghiệp hóa thì bắt
buộc phải có điều kiện nhà ở tốt, vì thế ngưỡng số liệu tối thiểu cho chỉ tiêu diện
tích nhà ở bình quân đầu người phải từ 15m2 trở lên.
(9) Mức chênh lệch thu nhập của dân cư: mức chênh lệch thu nhập của dân
cư là chỉ tiêu phản ánh công bằng xã hội, một trong những đặc trưng của hình thức
cơng nghiệp hóa mới mà cơng nghiệp hóa cổ điển không đặt ra. Mức chênh lệch thu
nhập của dân cư trong các nước công nghiệp trước đây và các nước mới hồn thành
cơng nghiệp hóa trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI đều theo xu
hướng ngày càng giảm dần khoảng cách độ chênh lệch, nay chỉ còn từ 5-7%. Ở Việt
Nam, khoảng cách này ngày càng tăng, đã có năm lên đến 7,2 lần nhưng đang có
dấu hiệu giảm xuống, song so với mục tiêu cơng bằng xã hội trong thời kỳ cơng
nghiệp hóa thì phải phấn đấu quyết liệt nhằm đạt được mức từ 4-5 lần.

(10)

Tỷ lệ dân số đã qua trình độ tiểu học cơ sở: cơng nghiệp hóa địi hỏi


×