Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TẠI TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.52 KB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng tôi. Các số liệu
dẫn ra trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp
của luận văn là mới và chưa được công bố ở công trình khác.
Tác gia

Nguyễn Thanh Hai


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tận tình
của PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà, cùng sự góp ý của các thầy cô trong Khoa Quản lý
kinh tế- Trường Đại học kinh tế Quốc dân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà,
người hướng dẫn khoa học cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giảng viên đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, xin được cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, những người
đã động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.

Tác gia

Nguyễn Thanh Hai


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND



: Uỷ ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH

: Kế hoạch



: Quyết định

NQ

: Nghị quyết


DANH MỤC BẢNG BIỂU


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1.1. Lý do chọn đề tài
Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ quyền hạn đã lợi dụng chức vụ
quyền hạn đó để vụ lợi. Tham nhũng tạo ra nhiều tác động to lớn cho xã hội. Về mặt
kinh tế, tham nhũng gây ra tổn hại cho sự phát triển của xã hội thông qua sự thất

thoát tài sản do tham ô, hối lộ, do cố ý làm trái vì vụ lợi. Về mặt chính trị xã hội,
tham nhũng làm giảm sút niềm tin của người dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và
bộ máy Nhà nước đồng thời làm mất trật tự kỹ cương pháp luật tạo cơ hội cho các
thế lực thù địch lợi dụng phá hoại đất nước.
Chính vì những tác hại to lớn tham nhũng gây ra, nhiều nước đã xem tham
nhũng là quốc nạn. Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định, quyết tâm mạnh mẽ và
không ngừng nổ lực trong công cuộc phòng chống tham nhũng. Luật phòng chống
tham nhũng được ban hành năm 2005 có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 06 năm
2006 là minh chứng cho sự quyết tâm và nổ lực đó. Có thể nói Luật phòng, chống
tham nhũng được ban hành thay thế cho Pháp lệnh phòng, chống tham nhũng ngày
26 tháng 02 năm 1998 đã tạo ra bước đột phá và sự chuyển biến mạnh mẽ trong
công tác phòng, chống tham nhũng. Những giải pháp, biện pháp phòng ngừa và
chống tham nhũng được cụ thể hóa, vai trò trách nhiệm phòng, chống tham nhũng
được cụ thể hóa, vai trò trách nhiệm phòng, chống tham, nhũng của từng cơ quan
trong từng hệ thống chính trị được quy định chi tiết rõ ràng, đồng thời nhiều cơ chế
phối hợp đã được đưa ra trong đó các cơ quan chủ động trông công tác phòng,
chống tham nhũng là cơ quan Thanh tra nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát
và Tòa án nhân dân. Tuy nhiên công tác phòng, chống tham nhũng là một trong
những nhiệm vụ vô cùng khó khăn và phức tạp do đối tượng tham nhũng là những
cán bộ, công chức có quyền hạn, chức vụ nhất định trong tổ chức chính trị và bộ
máy Nhà nước, hành vi tham nhũng thì ngày càng tinh vi, nguy hiểm, với nhiều
nguyên nhân sâu xa và trực tiếp. Do đó mặc dù công tác phòng, chống tham nhũng


ii

đã đạt được những kết quả to lớn những vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, tồn tại cần
khắc phục hoàn thiện. Một trong những bất cập đó là công tác tổ chức thực thi chính
sách phòng, chống tham nhũng. Bài học thực tế ở nhiều địa phương đã cho thấy,
mặc dù Nhà nước đã ban hành các chính sách về phòng, chống tham nhũng nhưng

vấn đề sẽ không giải quyết được nếu công tác tổ chức thực thi chính sách tham
nhũng không được thực hiện một cách kiên quyết và triệt để ở tất cả các ngành, các
địa phương trong cả nước.
Từ thực tiễn trên, luận văn xin được đề cặp đến một số giải pháp trong thực
thi chính sách phòng, chống tham nhũng, nhằm góp phần hoàn thiện công tác
phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1.2. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mỡ đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách phòng, chống
tham nhũng.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách phòng, chống
tham nhũng tại tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách phòng,
chống tham nhũng tại tỉnh Đồng Nai.


iii

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách phòng,
chống tham nhũng
1.1. Tham nhũng và chính sách phòng chống tham nhũng.
1.1.1. Tham nhũng
1.1.1.1. Khái niệm
Tại Việt Nam, Luật Phòng chống tham nhũng tại khoản 2, điều 1 đã định
nghĩa tham nhũng như sau: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền
hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”.
1.1.1.2. Các hành vi tham nhũng: Gồm 12 hành vi
1.1.1.3. Nguyên nhân của nạn tham nhũng
Phân nhóm nguyên nhân tham nhũng bao gồm:

- Về thể chế luật pháp, chính sách, chế tài không đủ sức răn đe
- Về quản lý kiểm soát
- Về tổ chức bộ máy
- Về kinh tế
- Về nhận thức
1.1.1.4. Hậu quả của tham nhũng
Tham nhũng dẫn đến nhiều hậu quả tiêu cực. Đó là:
- Làm thất thoát, xói mòn các nguồn lực
- Mất niềm tin của cán bộ nhân dân, làm giảm uy tín của Nhà nước và cán bộ
công chức Nhà nước.
- Giảm tăng trưởng kinh tế
- Ảnh hưởng xấu đến ổn định chính trị - xã hội


iv

1.1.2. Chính sách phòng, chống tham nhũng
1.1.2.1. Khái niệm
Chính sách phòng chống tham nhũng là tổng thể các quan điểm, các chuẩn
mực, các giải pháp mà nhà nước sử dụng để huy động toàn lực lượng xã hội phòng
chống lại tệ nạn tham nhũng nhằm bảo đảm cho đất nước phát triển nhanh chóng,
ổn định và bền vững.
1.1.2.2. Mục tiêu chính sách
Mục tiêu chung là ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các
cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng.
1.1.2.3. Quan điểm chính sách
- Phòng chống tham nhũng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của các ngành các cấp, nhấn mạnh
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, đề cao vai trò của xã
hội, các tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân.

- Phòng chóng tham nhũng là nhiệm vụ quan trọng vừa lâu dài, xuyên suốt
quá trình phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong thời kỳ mới.
- Sử dụng tổng thể các giải pháp phòng chống tham nhũng; vừa tích cực, chủ
động trong phòng ngừa, vừa kiên quyết trong phát hiện xử lý với những bước đi
vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm trong đó phòng ngừa là cơ bản, lâu dài; gắn
phòng chống tham nhũng với thực hành tiết kiệm chống quan liêu, lãng phí.
- Xây dựng lực lượng chuyên trách đủ mạnh, có phẩm chất chính trị, bản lĩnh
nghề nghiệp làm nòng cốt trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng
theo hướng chuyên môn hóa với các phương tiện, công cụ, kỹ năng phù hợp, bảo đảm
vừa chuyên sâu, vừa bao quát các lĩnh vực, các mặt của đời sống kinh tế xã hội.
- Đặt quá trình phòng chống tham nhũng trong điều kiện hội nhập, chủ động
hợp tác hiệu quả với các quốc gia, các tổ chức quốc tế; chú trọng tổng kết thực tiễn


v

và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệp của nước ngoài trong công tác phòng chống
tham nhũng.
1.1.2.4. Các chính sách bộ phận theo mối quan hệ với mục tiêu, chính sách phòng
chống tham nhũng gồm 3 nhóm chính sách bộ phận
a) Các chính sách nhằm phòng ngừa tham nhũng
b) Các chính sách nhằm phát hiện tham nhũng
c) Các chính sách nhằm xử lý tham nhũng
1.2. Tổ chức thực thi chính sách chính sách phòng, chống tham nhũng
1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc tổ chức thực thi chính sách phòng, chống
tham nhũng
Tham nhũng là một vấn đề đang gây bức xúc lớn trong xã hội đối với Nhà
nước cần phải hoạch định chính sách phòng chống tham nhũng. Nhưng đó mới chỉ
là điều kiện cần và điều kiện tiên quyết. Tiếp theo phải hành động cụ thể, tức là phải

có sự can thiệp của nhà nước, tiến hành các giải pháp chính sách trên thực tế để
thực hiện được các mục tiêu của chính sách. Dù chính sách phòng chống tham
nhũng được hoạch định ra có tốt đến đâu chăng nửa nhưng nếu công tác tổ chức
thực thi chính sách đó không tốt thì cuối cùng mục tiêu chính sách cũng không được
thực hiện trên thực tế, tức là dẫn đến chính sách thất bại. Tổ chức thực thi chính
sách phòng chống tham nhũng là điều kiện đủ, điều kiện quyết định để đưa chính
sách này vào cuộc sống, lấy lại niềm tin cho cán bộ nhân dân, sự trong sạch cho bộ
máy Nhà nước.
1.2.2. Quá trình tổ chức thực thi chính sách phòng, chống tham nhũng
Tổ chức thực thi chính sách phòng chống có thể coi như một quá trình liên
tục bao gồm 3 giai đoạn chính.
Các nội dung cụ thể của từng giai đoạn như sau:


vi

1.2.2.1. Chuẩn bị triển khai chính sách
a) Xây dựng bộ máy phòng chống tham nhũng
b) Xây dựng chương trình hành động
c) Ra văn bản hướng dẫn
d) Tổ chức tập huấn cán bộ
1.2.2.2. Chỉ đạo thực thi chính sách phòng chống tham nhũng
a) Truyền thông tư vấn về chính sách phòng chống tham nhũng
b) Triển khai chương trình
c) Phối hợp
1.2.2.3. Kiểm soát thực thi chính sách phòng chống tham nhũng
Giai đoạn này gồm những công việc chủ yếu sau:
a) Giám sát và thu thập thông tin phản hồi về việc thực hiện chính sách
b) Đánh giá việc thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng
c) Điều chỉnh, tổng kết việc thực thi chính sách

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách phòng, chống
tham nhũng
1.2.3.1. Các yếu tố chủ quan
a) Kỹ năng giao tiếp truyền đạt bao gồm công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục cho những người thực thi về nội dung và các yêu cầu của chính sách.
b) Năng lực thể chế của các cơ quan cán bộ công chức trong bộ máy Nhà nước.
c) Phẩm chất, đạo đức của cán bộ công chức.
d) Sự quyết tâm của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và sự ủng hộ của nhân dân.
1.2.3.2. Các yếu tố khách quan
a) Bản chất vấn đề cần giải quyết.
b) Bối cảnh thực tế


vii

1.3. Một số kinh nghiệm về tổ chức thực thi chính sách phòng, chống tham
nhũng của các nước trên thế giới
- Cần có một cơ quan chuyên trách về phòng chống tham nhũng
- Cần xây dựng một hệ thống luật pháp, thể chế cụ thể
- Giáo dục truyền thông phổ biến cho người dân
- Kinh nghiệm về sự thu hút tham gia của người dân vào việc phát hiện tham nhũng
- Trả lương cao cho công chức

Chương 2: Đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách phòng,
chống tham nhũng tại tỉnh Đồng Nai
2.1. Khái quát tình hình chính trị, kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, diện tích 5.903.940 km 2,
dân số toàn tỉnh là 2.281.705 người (trong đó có khoảng 1.150.776 người trong
độ tuổi lao động), mật độ dân số 386,511 người/km 2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
là 1,162%. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm thành phố Biên Hòa,

thị xã Long Khánh và 9 huyện. Nằm trên đầu mối giao thông quan trọng của
khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai có nhiều điều kiện thuận lợi cả
về đường bộ, đường thủy và đường hàng không, nhiều tuyến đường huyết mạch
quốc gia đi qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng
cũng như giao thương với cả nước, đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông
Nam bộ với Tây Nguyên. Mặt khác, tỉnh có nhiều nguồn tài nguyên đa dạng và
phong phú.
2.2. Thực trạng tham nhũng tại tỉnh Đồng Nai
Từ năm 2006 đến năm 2010, các cơ quan thanh tra của tỉnh đã thực hiện
1.531 cuộc thanh tra trên các lĩnh vực; đã kết thúc 1.445 cuộc; số đơn vị được
thanh tra 4.437 đơn vị; số đơn vị có sai phạm 1.995 đơn vị; qua thanh tra đã phát


viii

hiện và kiến nghị thu hồi ngân sách 240.447 triệu đồng; đã thu hồi nộp ngân sách
131.687 triệu đồng; chuyển 11 vụ việc sang cơ quan điều tra làm rõ, xử lý theo
quy định; kịp thời chấn chỉnh các cá nhân, đơn vị trong công tác quản lý, công
tác chuyên môn.
2.3. Thực trạng tổ chức thực thi chính sách phòng, chống tham nhũng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai
2.3.1. Thực trạng chuẩn bị triển khai
- Việc thành lập và hoạt động của cơ quan phòng, chống tham nhũng tỉnh.
- Xây dựng chương trình hành động:
- Về ban hành văn bản
- Tổ chức tập huấn:
2.3.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện chính sách phòng chống tham nhũng
2.3.2.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục và công tác truyền thông về phòng, chống
tham nhũng, lãng phí gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”

2.3.2.2. Triển khai chương trình
a) Việc sửa đổi, bổ sung các quy định về công tác cán bộ phục vụ phòng,
chống tham nhũng, lãng phí
b) Về bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị
c) Hoàn thiện và thực hiện các quy định về quản lý kinh tế, xã hội phục vụ
công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí
d) Việc lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết tố cáo
và công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng
2.3.2.3. Phối hợp
2.3.2.4. Giải quyết xung đột


ix

2.3.3. Thực trạng kiểm soát sự thực hiện chính sách
2.3.3.1. Sự giám sát của nhân dân và các cơ quan dân cử đối với công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí
a) Đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể:
b) Đối với cơ quan dân cử:
2.3.3.2. Đánh giá và tổng kết việc thực hiện
a) Ưu điểm
- UBND tỉnh đã xây dựng các chương trình hành động, kế hoạch để cụ thể
hóa Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Từng bước phát huy được sức mạnh của quần chúng trong việc tham gia phòng,
chống tham nhũng, lãng phí.
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy
tố, xét xử được tăng cường; số vụ việc, vụ án tham nhũng được phát hiện và xử lý
kịp thời, được quần chúng nhân dân tin tưởng.
- Nêu cao ý chí quyết tâm, thể hiện thái độ, trách nhiệm trong việc phát

hiện và đấu tranh, phòng ngừa và xử lý những hành vi tham nhũng, lãng phí,
giữ gìn kỷ cương, kỷ luật trong Đảng, góp phần xây dựng các chi, đảng bộ sở,
ngành trong tỉnh trong sạch, vững mạnh.
- Việc thực hiện cơ chế “một cửa” và công khai thủ tục hành chính ở một
số ngành liên quan trực tiếp, quan hệ với nhân dân và doanh nghiệp đã giảm
bớt phiền hà, thúc đẩy đầu tư phát triển.
- Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của tỉnh sớm đi vào hoạt động,
phát huy hiệu quả thiết thực, giúp cho Tỉnh uỷ, HĐND và UBND triển khai
công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở có tiến bộ; vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân thiết thực hơn.


x

b) Các khuyết điểm
- Việc xây dựng chương trình hành động có nơi còn mang tính hình thức,
thiếu chiều sâu, nội dung còn rập khuôn, sao chép chương trình hành động của cấp
ủy cấp trên hoặc còn chung chung chưa sát, chưa phù hợp với tình hình thực tế của
đơn vị và thiếu giải pháp thực hiện cụ thể.
- Việc xây dựng Quy chế phối hợp giữa chính quyền với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các đoàn thể còn chậm dẫn đến chưa phát huy hết vai trò của quần
chúng nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, tuy được UBND tỉnh hết sức quan tâm, song một số nơi thực hiện
việc tuyên truyền chưa sâu sắc cho phù hợp với từng đối tượng
- Việc phát hiện các vụ việc tham nhũng, tự kiểm tra phát hiện của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và thông qua giám sát của HĐND các cấp vẫn là khâu yếu.
Hầu hết các vụ việc được phát hiện và xử lý trong thời gian qua do hoạt động thanh

tra, kiểm tra, điều tra, các tố cáo hành vi tham nhũng của nội bộ cơ quan và phát
hiện của quần chúng nhân dân.
- Việc xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng thời gian qua tuy có đẩy mạnh,
nhưng tiến độ một số vụ việc còn chậm, nhất là một số vụ việc lãng phí.
- Công tác kê khai tài sản, thu nhập theo Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày
09/3/2007 của Chính phủ tuy được quán triệt và thực hiện tốt; song quá trình thực
hiện còn chậm dẫn đến thời gian qua Chủ tịch UBNd tỉnh phải ban hành văn bản
phê bình một Lãnh đạo đơn vị, địa phương.
c) Nguyên nhân của những khuyết điểm
- Do cơ chế, chính sách về phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa thật sự
hoàn thiện; cơ chế, chính sách trên một số lĩnh vực còn có thiếu sót, sơ hở nhất là
lĩnh vực đất đai, đền bù giải tỏa, tái định cư.


xi

- Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thiếu chủ
động trong tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Do hành vi tham nhũng ngày càng tinh vi, phức tạp, diễn ra trên phạm vi
rộng, xảy ra ở hầu hết các lĩnh vực, đối tượng tham nhũng là những người có chức
vụ, quyền hạn, vì vậy công tác phát hiện, xử lý gặp nhiều khó khăn.
- Việc đấu tranh tự phê bình và phê bình của một số tổ chức cơ sở đảng
và nội bộ nhiều cơ quan còn hạn chế, nên chưa đủ sức để tự phát hiện các hành
vi tham nhũng.
- Công tác kiểm tra dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên chưa
nhiều, nên việc phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí còn ít, phần nào
làm hạn chế tính giáo dục chung.

Chương 3: Giai pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách phòng,
chống tham nhũng tại tỉnh Đồng Nai

3.1. Quan điểm của Đang bộ và chính quyền tỉnh Đồng Nai về phòng, chống
tham nhũng
3.2. Một số giai pháp tổ chức thực thi chính sách phòng chống tham nhũng
3.2.1. Giải pháp về chuẩn bị triển khai
3.2.1.1. Hoàn thiện chế độ công vụ , công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ
3.2.1.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh
tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch
3.2.1.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước
3.2.2. Nhóm giải pháp về chỉ đạo thực hiện
3.2.2.1. Hệ thống truyền thông, giáo dục


xii

3.2.2.2. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây
dựng và thực hiện pháp luật.
3.2.3. Nhóm giải pháp về kiểm soát
3.2.4. Giải pháp khác
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Trung ương
- Kiến nghị Quốc hội bổ sung Bộ luật hình sự những hành vi tham nhũng
được quy định trong luật trong Luật Phòng, chống tham nhũng thuộc nhóm các tội
về hành vi tham nhũng. Cụ thể các hành vi tham nhũng gồm:
- Kiến nghị đẩy nhanh cải cách chế độ tiền lương, phụ cấp cho cán bộ công
chức. Nghiên cứu bổ sung chính sách đãi ngộ đối với cán bộ công chức".
3.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Đồng Nai
- Đề nghị Tỉnh ủy có văn bản chỉ đạo cấp ủy các đơn vị địa phương quan tâm
hơn nữa trong chỉ đạo thực hiện công tác phòng chống tham nhũng.
- Đề nghị Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan của Đảng, đoàn thể thực hiện nghiêm

túc chế độ báo cáo định kỳ về công tác phòng chống tham nhũng.
- Kiến nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao cho các ngành chức năng nghiên cứu,
đề xuất thành lập trung tâm giám định tư pháp do Chủ tịch UBND tỉnh đứng đầu
- Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các ngành có liên quan như Tài chính, Tài
nguyên Môi trường, Giao thông Vận tải, Thuế...có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài
liệu theo yêu cầu và quy định của pháp luật nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác
thanh tra và điều tra.


xiii

Kết luận
Đánh giá một cách toàn diện và nghiêm túc trên cả hai mặt phòng và chống
tham nhũng, hoàn toàn có thể thấy rằng sau 5 năm kêt từ ngày Luật Phòng, chống
tham nhũng có hiệu lực thi hành đặc biệt là sau khi có Nghị quyết Trung ương 3
(khóa X), do sự nỗ lực, cố gắng của các cấp ủy, chính quyền các cấp, cùng với sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, với các giải pháp đồng bộ
và toàn diện, công tác phòng chống tham nhũng đã có những chuyển biến, đạt được
kết quả tích cực trên hai mặt phòng và chống; trên một số lĩnh vực tham nhũng đã
có bước bị kiềm chế và có xu hướng giảm.
Những kết quả đạt được dù mới chỉ là bước khởi đầu, chưa được như mong
muốn, song rất đáng trân trọng, có sức cổ vũ to lớn trong cuộc đấu tranh lâu dài,
khó khăn và gay go này. Dù vậy, với tinh thần thẳng thắn đánh giá một cách nghiêm
túc, cung với những tiến bộ, những kết quả bước đầu quan trọng, nhưng rõ ràng
công tác phòng chống tham nhũng vẫn còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém chưa ngang
tầm với trọng trách được Đảng và nhân dân giao phó. Tình hình tham nhũng vẫn ở
mức nghiêm trọng và diễn biến phức tạp; hiệu quả công tác phòng chống tham
nhũng vẫn còn thấp so với yêu cầu, chưa đạt được kết quả như mong đợi: giữa
quyết tâm chính trị và hành động còn có khoảng cách đáng kể, nhất là việc tổ chức
triển khai các quy định về phòng ngừa tham nhũng.

Tổ chức thực thi chính sách phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai là một quá trình vận dụng đưa một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước áp
dụng và thực hiện trên địa bàn. Thông qua cơ sở lý luận và thực tiễn, việc tổ chức
thực thi chính sách phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tập trung
nghiên cứu đưa ra một số vấn đề sau:
- Hệ thống hóa một cách tương đối đầy đủ những vấn đề cơ bản về tham
nhũng và chính sách phòng chống tham nhũng.
- Liên hệ và vận dụng lý thuyết tổ chức thực thi chính sách kinh tế xã hội vào
việc thực hiện một chính sách cụ thể đó là chính sách phòng chống tham nhũng trên
địa bàn.


xiv

- Đánh giá, phân tích việc tổ chức thực thi chính sách phòng chống tham
nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở đối chiếu so sánh với chính sách
chung đã được ban hành từ đó đưa ra được những hạn chế, tồn tại, bất cập đồng thời
kiến nghị một số vấn đề cụ thể nhằm thực hiện tốt hơn trong thời gian tới.
Tổ chức thực thi chính sách phòng chống tham nhũng nói chung và trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng là một nhiệm vụ vô cùng khó khăn và phức tạp. Do
vậy, mặc dù đã nỗ lực cố gắng, song đề tài nghiên cứu chắc chắn không thể đề cập
một cách đầy đủ cũng như không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định, tác giả
xin chân thành ghi nhận và tiếp thu các ý kiến đóng góp./.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ quyền hạn đã lợi dụng chức vụ

quyền hạn đó để vụ lợi. Tham nhũng tạo ra nhiều tác động to lớn cho xã hội. Về mặt
kinh tế, tham nhũng gây ra tổn hại cho sự phát triển của xã hội thông qua sự thất
thoát tài sản do tham ô, hối lộ, do cố ý làm trái vì vụ lợi. Về mặt chính trị xã hội,
tham nhũng làm giảm sút niềm tin của người dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và
bộ máy Nhà nước đồng thời làm mất trật tự kỹ cương pháp luật tạo cơ hội cho các
thế lực thù địch lợi dụng phá hoại đất nước.
Chính vì những tác hại to lớn tham nhũng gây ra, nhiều nước đã xem tham
nhũng là quốc nạn. Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định, quyết tâm mạnh mẽ và
không ngừng nổ lực trong công cuộc phòng chống tham nhũng. Luật phòng chống
tham nhũng được ban hành năm 2005 có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 06 năm
2006 là minh chứng cho sự quyết tâm và nổ lực đó. Có thể nói Luật phòng, chống
tham nhũng được ban hành thay thế cho Pháp lệnh phòng, chống tham nhũng ngày
26 tháng 02 năm 1998 đã tạo ra bước đột phá và sự chuyển biến mạnh mẽ trong
công tác phòng, chống tham nhũng. Những giải pháp, biện pháp phòng ngừa và
chống tham nhũng được cụ thể hóa, vai trò trách nhiệm phòng, chống tham nhũng
được cụ thể hóa, vai trò trách nhiệm phòng, chống tham, nhũng của từng cơ quan
trong từng hệ thống chính trị được quy định chi tiết rõ ràng, đồng thời nhiều cơ chế
phối hợp đã được đưa ra trong đó các cơ quan chủ động trông công tác phòng,
chống tham nhũng là cơ quan Thanh tra nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát
và Tòa án nhân dân. Tuy nhiên công tác phòng, chống tham nhũng là một trong
những nhiệm vụ vô cùng khó khăn và phức tạp do đối tượng tham nhũng là những
cán bộ, công chức có quyền hạn, chức vụ nhất định trong tổ chức chính trị và bộ
máy Nhà nước, hành vi tham nhũng thì ngày càng tinh vi, nguy hiểm, với nhiều
nguyên nhân sâu xa và trực tiếp. Do đó mặc dù công tác phòng, chống tham nhũng


2
đã đạt được những kết quả to lớn những vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, tồn tại cần
khắc phục hoàn thiện. Một trong những bất cập đó là công tác tổ chức thực thi chính
sách phòng, chống tham nhũng. Bài học thực tế ở nhiều địa phương đã cho thấy,

mặc dù Nhà nước đã ban hành các chính sách về phòng, chống tham nhũng nhưng
vấn đề sẽ không giải quyết được nếu công tác tổ chức thực thi chính sách tham
nhũng không được thực hiện một cách kiên quyết và triệt để ở tất cả các ngành, các
địa phương trong cả nước.
Từ thực tiễn trên, luận văn xin được đề cặp đến một số giải pháp trong thực
thi chính sách phòng, chống tham nhũng, nhằm góp phần hoàn thiện công tác
phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Do tầm quan trọng và tính chất khó khăn của nhiệm vụ phòng, chống
tham nhũng nêu trên trong thời gian qua, đề tài nghiên cứu về tham nhũng và
phòng, chống tham nhũng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tổ chức và
nhiều tác giả. Có thể nêu một số bài, một số công trình và tác phẩm đã đề cập
đến hoặc có liên quan đến đề tài này như: Nâng cao năng lực trong công tác
phòng, chống tham nhũng; Phòng, chống tham nhũng trong xây dựng cơ bản;
Tăng cường cơ chế phối hợp giữa công tác Thanh tra, Điều tra truy tố và xét
xử về hành vi tham nhũng; v.v...
Nói đến công tác phòng, chống tham nhũng là bao gồm tất cả các ngành, các
lĩnh vực kinh tế xã hội và các địa phương trên cả nước. Tuy nhiên mỗi lĩnh vực kinh tế
xã hội, mỗi địa phương có thể có những đặc thù riêng về tham nhũng và chính sách
phòng, chống tham nhũng; do đó các đề tài nghiên cứu về tham nhũng và chính sách
phòng, chống tham nhũng nói chung cũng như trên địa bàn địa phương nói riêng đều là
cần thiết và không hoàn toàn giống nhau. Riêng đối với tỉnh Đồng Nai thì tác giả chưa
thấy có công trình nào đi sâu nghiên cứu và thực thi chính sách tham nhũng.


3
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn cơ sở lý thuyết về tổ chức thực thi chính
sách phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; đánh giá việc thực
hiện chính sách này tại tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp

và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách phòng,
chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã
hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu luận văn là quá trình tổ chức thực thi chính sách
phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Phạm vi nghiên cứu của luận
văn là các nội dung về tổ chức thực thi chính sách phòng, chống tham nhũng trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2006 đến năm 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu đó là: Phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp thông kê và so sánh, phương pháp tiếp cận hệ
thống, để phân tích đánh giá thực trạng thực thi chính sách phòng, chống tham
nhũng. Luận văn sử dụng chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được công bố
chính thức bởi các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương và địa phương, các tổ
chức quốc tế.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách phòng, chống tham
nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Phân tích đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách phòng, chống tham
nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2006 - 2010; tìm ra ưu, khuyết điểm, và
nguyên nhân của chúng trong việc thực thi chính sách này.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức thực thi
chính sách phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, góp phần phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.


4
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mỡ đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu làm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách phòng, chống
tham nhũng.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách phòng, chống
tham nhũng tại tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách phòng,
chống tham nhũng tại tỉnh Đồng Nai.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH
PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
1.1. Tham nhũng và chính sách phòng chống tham nhũng.
1.1.1. Tham nhũng
1.1.1.1. Khái niệm
Hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về tham nhũng nếu nhìn
rộng trên bình diện quốc tế. Do sự khác biệt về điều kiện kinh tế xã hội, về văn hóa,
về chính trị nên mỗi quốc gia điều có những cách tiếp cận trong việc nhận diện
tham nhũng. Theo tài liệu của Liên Hiệp Quốc về cuộc đấu tranh quốc tế chống
tham nhũng thì “ Tham nhũng là sự lợi dụng quyền lực Nhà nước để trục lợi riêng”.
Văn bản này cũng chỉ rõ tham nhũng gồm những hành vi:
-

Người có chức vụ, quyền hạn lấy cấp, tham ô tài sản nhà nước.

-

Lợi dụng địa vị công tác để trục lợi riêng.


-

Tạo ra sự xung đột về thứ tự quan tâm giữa trách nhiệm đối với xã hội và

lợi ích cá nhân để mưu cầu trục lợi.
Tổ chức Minh Bạch Quốc Tế (Transparency International) thì lại cho rằng
“Tham nhũng là hành vi của người lạm dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc cố ý làm trái
pháp luật để phục vụ cho lợi ích cá nhân”.
Tại Việt Nam, Luật Phòng chống tham nhũng tại khoản 2, điều 1 đã định
nghĩa tham nhũng như sau: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền
hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”.
1.1.1.2. Các hành vi tham nhũng
Theo điều 3 Luật Phòng chống tham nhũng, những hành vi dưới đây được
xác định là hành vi tham nhũng:
- Tham ô tài sản.


6
- Nhận hối lộ.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
- Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lơi.
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đến người khác để trục lợi.
- Gĩa mạo trong công tác vì vụ lợi.
- Đưa hối lộ, mô giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn
để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
- Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có vi phạm pháp luật vì

vụ lợi, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, kiểm
toán, truy tố xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Như vậy, trong số các hành vi tham nhũng nêu trên có 07 hành vi đầu tiên đã
được Bộ Luật Hình sự quy định thành tội phạm. So với Bộ Luật Hình sự và Pháp
Lệnh chống tham nhũng trước đây, Luật Phòng chống tham nhũng hiện hành đã bổ
sung thêm 05 hành vi tham nhũng mới. Đó là các hành vi “ Đưa hối lộ, môi giới hối
lộ được thực hiện bởi những người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc
của cơ quan tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi” “Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi” “Nhũng nhiễu vì vụ lợi”
“Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi”, “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở can thiệp trái
pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án vì vụ lợi”. Đây là những hành vi đã và đang xảy ra ngày càng phổ biến trong
thực tế vì thế rất cần thiết được Luật hóa thành hành vi tham nhũng để tạo ra cơ sở
pháp lý cho việc đấu tranh xử lý nghiêm mọi biểu hiện của tệ nạn tham nhũng.


×