Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở thị xã hƣơng trà, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THỊ XÃ HƢƠNG TRÀ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát

Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị Thảo Nguyên
MSV: 14K4011244
Lớp: K48 Kinh tế chính trị
Niên khóa: 2014 - 2018

Huế, tháng 01 năm 2018


Lời cám ơn
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của những người xung quanh.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình và bạn bè. Với
lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến q thầy cơ ở khoa Kinh tế chính trị, trường
Đại Học Kinh tế - Đại học Huế đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Để hồn thành khóa luận này trước hết em xin gửi đến quý thầy,cô giáo trong


khoa Kinh tế chính trị, trường Đại học Kinh tế lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em
xin gởi đến thầy PGS.TS. Nguyễn Xn Khốt, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hồn thành khóa luận này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Xuân Khanh và các anh chị đang làm việc
tại phịng Tài chính – Kế hoạch cùng Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của Ủy ban nhân
dân thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được
tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại Ủy ban.
Em xin chân thành cám ơn!
Huế, tháng 01 năm 2018
Sinh viên: Hoàng Thị Thảo Nguyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài .............................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 3
3.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .........................................................................4
5.1. Phương pháp luận.............................................................................................. 4
5.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 4
6. Kết cấu của đề tài .....................................................................................................4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI ............................................................... 5
1.1. Một số vấn đề chung về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ......5
1.1.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng .............................................................................. 5

1.1.2. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kết cấu hạ tầng..................................... 5
1.1.3. Đặc điểm, vai trò và yêu cầu đặt ra trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng ................ 6
1.2. Nội dung phát triển kết cấu hạ tầng ....................................................................10
1.2.1. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ( đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa, cảng biển, cảng hàng không) ........................................................................... 10
1.2.2. Phát triển kết cấu hạ tầng cung cấp điện ...................................................... 10
1.2.3. Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị ................................................................... 11
1.2.4. Phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu ........... 11
1.2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất ........................... 12
1.2.6. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại (chợ, trung tâm thương mại) ........... 12
1.2.7. Phát triển kết cấu hạ tầng thông tin .............................................................. 13
1.2.8. Phát triển kết cấu hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ ...... 13
1.2.9. Phát triển kết cấu hạ tầng y tế, văn hóa, thể thao ......................................... 13


1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội .............................................................................................................................. 14
1.3.1. Nguồn vốn đầu tư phát triển......................................................................... 14
1.3.2. Năng lực của các doanh nghiệp ................................................................... 16
1.3.3. Nguồn nhân lực ............................................................................................ 17
1.3.4. Tiềm lực khoa học – công nghệ ................................................................... 18
1.3.5. Các yếu tố thể chế ........................................................................................ 19
1.4. Kinh nghiệm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở một số địa
phương trong nước và bài học cho thị xã Hương Trà................................................22
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở một số
địa phương trong nước ........................................................................................... 22
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đối với thị xã Hương Trà .............................................................. 26
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THỊ XÃ HƢƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ......28

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế...................................................................................................................28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị xã Hương Trà .................................................... 28
2.2. Phân tích thực trạng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 - 2017 ..........................................32
2.2.1. Yêu cầu đặt ra và tình hình đầu tư vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội ở thị xã Hương Trà .................................................................................... 32
2.2.2. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ......................................... 36
2.2.3. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng cung cấp điện và chiếu sáng đô thị .. 39
2.2.4. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước, thủy lợi ......... 40
2.2.5. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng bưu chính, viễn thơng, phát thanh và
truyền hình ............................................................................................................. 42
2.2.6. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng đô thị và các khu công nghiệp.......... 44
2.2.7. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ46
2.2.8.Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng y tế, văn hóa, thể thao, du lịch, thương mại. 48


2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................51
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 51
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém .............................................................................. 51
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ................................................. 52
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THỊ XÃ HƢƠNG TRÀ, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ ....................................................................................................54
3.1. Phương hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế ..............................................................................54
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
thị xã Hương Trà, tỉnh Thùa Thiên Huế ....................................................................57
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn . 57

3.2.2. Thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng ............. 59
3.2.3. Tăng cường phối hợp liên ngành, liên vùng, giữa các địa phương trong phát
triển kết cấu hạ tầng ............................................................................................... 61
3.2.4. Tăng cường nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, hiệu quả quản lý của
nhà nước về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng .................................................... 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................63
1. Kết luận ..................................................................................................................63
2. Kiến nghị................................................................................................................64
2.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ ......................................................................... 64
2.2. Đối với Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ........................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 66


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Phân bổ diện tích đất theo mục đích sử dụng (năm 2014) ............................ 30
Bảng 2.2: Nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của thị xã Hương Trà giai đoạn
2014 – 2016 ..................................................................................................34
Bảng 2.3: Nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thị xã Hương
Trà giai đoạn 2014 – 2016 phân theo ngành ................................................35
Bảng 2.4: Tình hình thu ngân sách nhà nướccủa thị xã Hương Trà giai đoạn 20142016 ..............................................................................................................36
Bảng 2.5: Tình hình chi đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng từ ngân sách
Nhà nước ......................................................................................................36
Bảng 2.6 : Hệ thống giao thông đường bộ thị xã Hương Trà ........................................37
Bảng 2.7: Hệ thống hạ tầng cấp thoát nước thị xã Hương Trà ......................................42
Bảng 2.8: Tiêu chí đánh giá đạt chuẩn đơ thị ................................................................ 45
Bảng 2.9 : Kết quả phát triển kết cấu hạ tầng y tế thị xã Hương Trà ............................ 49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế thị xã Hương Trà .............................................................. 32



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kết cấu hạ tầng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành vùng
kinh tế và là điều kiện tiền đề quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Nhận
thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề này, nhà nước ta đang thực hiện quá
trình chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế qua việc xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại làm yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình cơ
cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Quy mô, thực
lực của nền kinh tế tăng lên không ngừng, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng trong những năm qua, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Hầu
hết các ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng đã được lập quy hoạch, kế hoạch phát triển.
Ngày 07/02/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Đề án “Chính sách phát triển
đồng bộ kết cấu hạ tầng, gắn phát triển kết cấu hạ tầng trong nước với mạng lưới hạ
tầng trong các liên kết khu vực”.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra yêu
cầu: “Đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược và xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với
một số cơng trình hiện đại. Nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, nhất là mạng lưới giao
thông, điện nước, thủy lợi, giáo dục, y tế, hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin.”
Thực hiện yêu cầu trên, trong những năm qua tỉnh Thừa Thiên Huế đã chỉ đạo các
cấp, các ngành bám sát Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và định hướng chỉ đạo của
Trung ương để nỗ lực phát triển kinh tế - xã hội, tập trung xây dựng đồng bộ kết cấu
hạ tầng theo hướng hiện đại, đầu tư phát triển các lĩnh vực văn hóa - du lịch, giáo dục đào tạo, y tế,…
Hương Trà là một thị xã đồng bằng của tỉnh Thừa Thiên Huế, nằm trên trục quốc lộ
1A, là cửa ngõ phía Bắc của thành phố Huế, cùng với thị xã Hương Thủy, huyện Phú

Vang tạo thành 3 cực của tam giác vệ tinh đô thị quan trọng của tỉnh.Những năm qua,
cùng với sự giúp đỡ của Trung ương, của tỉnh, Hương Trà đã đẩy mạnh đầu tư xây
dựng kết cấu hạtầng, tạo động lực để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Nhiều
cơng trình, dự án quy mô lớn được đầu tư, khai thác và đưa vào sử dụng như cầu Tứ
SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

Phú, đường và cầu Ca Cút…. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế xã hội của thị xã nói
chung và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nói riêng cịn ở trình độ thấp, nhiều hạn
chế bất cập. Vì vậy, vấn đề đang đặt ra cho cán bộ và nhân dân thị xã là phải rút ngắn
khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển so với các huyện, thị xã trong tỉnh cũng
như trên phạm vi cả nước.
Xuất phát từ u cầu đó, tơi chọn đề tài: “Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khóa luận tốt nghiệp nhằm
hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, đánh giá đúng thực trạng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của thị xã và
đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội của thị xã trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bền vững là vấn đề
quan trọng nhằm thay đổi tích cực và tồn diện bộ mặt nông thôn Việt Nam. Ở nước ta
trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, trong đó có các
cơng trình tiêu biểu sau:
- Tiến sĩ Nguyễn Đình Ninh với bài viết “Thủy lợi trong sự nghiệp phát triển

nông nghiệp nông thôn thời kỳ mới”.
Bài đăng trên trang báo điện tử ngày 06/3/2013.
- Tiến sĩ Nguyễn Xuân Hinh Bài với bài viết “Quy hoạch cơng trình hạ tầng xã
hội – cơ sở hình thành cấu trúc đơ thị bền vững” đăng trên Tạp chí kiến trúc số 2 –
2017 ngày 03/04/2017.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Đức Tuyên “Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn tỉnh Bắc Ninh kinh nghiệm và giải pháp” năm 2009 Trườnng Đại
học Kinh tế quốc dân.
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hải Sơn năm 2014: “Nghiên cứu thực trạng và
giải pháp phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới tại huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ”.

SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

Các cơng trình nghiên cứu trên đã nêu được thực trạng và một số giải pháp
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến
nay vẫn chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề tài
xác định phương hướng và đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ở địa bàn trong thời gian tới.

3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội.
- Khảo sát, phân tích thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của thị xã
Hương Trà giai đoạn 2012 – 2017.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội của thị xã Hương Trà trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên
Huế bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng
văn hóa - xã hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Về thời gian: nghiên cứu sự phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
giai đoạn 2012 – 2017 và đề xuất giải pháp đến năm 2022.

SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và chủ trương, đường lối, quan điểm

của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: từ số liệu thống kê của các phòng, ban của thị xã.
- Phương pháp xử lý số liệu: xử lý, hệ thống hóa số liệu đưa vào các phương
pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức đáp ứng mục đích, yêu cầu nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê so sánh: thống kê, so sánh các mục tiêu của từng giai
đoạn để thấy rõ sự phát triển.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát
triển của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa bàn để có hướng đề xuất giải
pháp.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung đề tài nghiên cứu này có kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội.
Chương 2: Thực trạng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thị xã
Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xă hội thị xă Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Một số vấn đề chung về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
1.1.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng
Có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về kết cấu hạ tầng:
Hiểu một cách khái quát: kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật
chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo
những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được
diễn ra bình thường, liên tục.
Hiểu theo một cách khác: kết cấu hạ tầng là tổ hợp các cơng trình vật chất – kỹ
thuật mà kết quả hoạt động của nó là những dịch vụ có chức năng phục vụ trực tiếp
cho quá trình sản xuất và đời sống dân cư được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất
định.
Tóm lại, kết cấu hạ tầng là toàn bộ cơ sở vật chất – kỹ thuật, nền tảng cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng , an ninh, bảo vệ môi trường và phục vụ đời
sống nhân dân.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kết cấu hạ tầng
Tồn bộ kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa
trên các tiêu chí khác nhau. Cụ thể:
- Căn cứ theo lĩnh vực kinh tế - xã hội:
Kết cấu hạ tầng có thể phân chia thành kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế, kết cấu
hạ tầng phục vụ hoạt động xã hội và kết cấu hạ tầng phục vụ an ninh – quốc phịng.
Tuy nhiên trên thực tế ít có loại kết cấu hạ tầng nào hoàn toàn chỉ phục vụ kinh tế mà
không phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại.
- Căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân:

SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

Kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành kết cấu hạ tầng trong công nghiệp,
trong nông nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính - viễn thơng, xây dựng, hoạt động tài
chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, văn hố- xã hội…
- Căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ:
Kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ
tầng nông thôn; kết cấu hạ tầng kinh tế biển(ở những nước có kinh tế biển, và nhất là
khi kinh tế biển lớn như ở nước ta), kết cấu hạ tầng đồng bằng, trung du, miền núi,
vùng trọng điểm phát triển, các thành phố lớn…
Kết cấu hạ tầng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm những
cơng trình đặc trưng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và những cơng trình
liên ngành đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của tồn hệ thống.
1.1.3. Đặc điểm, vai trị và yêu cầu đặt ra trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
1.1.3.1. Đặc điểm của phát triển kết cấu hạ tầng
- Thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế, nâng cao mức sống người dân và xóa đói
giảm nghèo.
Hệ thống kết cấu hạ tầng được hồn thiện và phát triển đồng bộ sẽ tạo niềm
tin, động lực lớn thúc đẩy các nhà đầu tư góp vốn vào các dự án quy hoạch phát triển
tổng thể; huy động được nhiều nguồn lực ở trong và ngoài nước cùng đầu tư. Hệ thống
kết cấu hạ tầng phát triển là một trong những yếu tố quan trọng, là tiền đề cho sự phát
triển kinh tế - xã hội; đảm bảo phát triển về mọi mặt đời sống xã hội, tạo cơng ăn việc
làm cho người dân, giúp xóa đói giảm nghèo đáng kể cho địa phương.
- Cơng trình thường rải theo tuyến, hình thành hệ thống có nhiều cấp và có quan
hệ liên ngành với kết cấu hạ tầng khác.
Các cơng trình kết cấu hạ tầng thường được phân thành nhiều cấp, theo từng

tuyến từ Trung ương xuống cấp xã để xây dựng, dựa vào từng điều kiện cụ thể để phát
triển theo từng mức độ khác nhau. Hệ thống kết cấu hạ tầng gồm nhiều kết cấu hạ tầng
khác nhau, tuy nhiên giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng hỗ trợ nhau

SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

phát triển. Mỗi cơng trình hạ tầng sẽ có những đặc điểm riêng cũng như có vai trị khác
nhau trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Có tuổi thọ lâu dài nhưng mục tiêu và giá trị sử dụng lại biến động theo thời
gian.
Kết cấu hạ tầng có tuổi thọ thiết kế, tuổi thọ thực tế, tuổi thọ kỹ thuật, tuổi thọ
kinh tế của mỗi cơng trình có sự khác nhau. Mỗi cơng trình thuộc hệ thống kết cấu hạ
tầng đều thực hiện một mục đích, chức năng cụ thể. Các cơng trình kết cấu hạ tầng khi
được xây dựng đều được thiết kế để sử dụng trong một thời gian dài. Tuy nhiên, do
những biến động về thời tiết, khí hậu, địa hình dẫn đến xuống cấp ngồi ý muốn, làm
giảm tuổi thọ của các cơng trình đó.
- Địi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng khó trực tiếp thu hồi vốn.
Kết cấu hạ tầng là nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phịng , an ninh, bảo vệ mơi trường và phục vụ đời sống nhân dân. Là cơng trình có ý
nghĩa quan trọng, tính chất phực tạp cao do đó việc đầu tư xây dựng đòi hỏi một nguồn
vốn rất lớn. Phần lớn hệ thống kết cấu hạ tầng có tính trọng tâm, trọng điểm của đất
nước thường được Nhà nước cấp vốn đầu tư xây dựng, đảm bảo phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng, an sinh xã hội. Tuy nhiên việc thu hồi vốn là rất khó khăn, có

những cơng trình là hầu như khơng thể thu hồi vốn. Do các cơng trình kết cấu hạ tầng
thường đòi hỏi vốn lớn, thời gian xây dựng lâu, hiệu quả kinh tế mang lại cho chủ đầu
tư khơng cao, khó thu hồi vốn nên khơng hấp dẫn các nhà đầu tư cá nhân. Bên cạnh đó
các cơng trình phục vụ cho nhu cầu của tồn xã hội, được mọi thành phần kinh tế tham
gia khai thác một cách triệt để, khi hư hỏng lại ít ai quan tâm đầu tư sửa chữa, bảo
dưỡng để duy trì tuổi thọ cho chúng. Vì vậy,việc xây dựng và phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng thường được nhà nước cấp vốn đầu tư, một phần rất nhỏ được huy động từ
các doanh nghiệp.
- Có tác động lớn đến mơi trường.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng là một tất yếu để phát triển kinh tế - xã hội,
tuy nhiên việc phát triển này có tác động rất lớn đên mơi trường. Để có đất xây dựng
kết cấu hạ tầng cần phải thu hồi đất nơng nghiệp, giải phóng mặt bằng làm cho diện
SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

tích đất tự nhiên thu hẹp, lượng cây xanh giảm đi,… bên cạnh đó là ơ nhiễm khói bụi,
tiếng ồn do việc xây dựng các cơng trình hạ tầng gây nên. Việc xây dựng q nhiều
cơng trình hạ tầng sẽ dẫn đến mất cảnh quang tự nhiên dần bị thu hẹp, môi trường
xanh ngày càng ít đi.
1.1.3.2. Vai trị của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Kết cấu hạ tầng là yếu tố cấu thành cơ cấu vùng kinh tế. Thiếu kết cấu hạ tầng
hoặc phát triển kết cấu hạ tầng không đồng bộ đều ảnh hưởng không tốt đến sự phát
triển kinh tế vùng.Bởi kết cấu hạ tầng có tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội:
- Tạo nền tảng, điều kiện cho sự phát triển mọi mặt của đất nước

Các nước kinh tế phát triển có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển, tạo
lợi thế lớn trong thu hút đầu tư, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh kinh tế. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển giúp đảm bảo thuận lợi về
mọi mặt của sản xuất, đời sống. Ngược lại ở các nước có kết cấu hạ tầng lạc hậu, yếu
kém sẽ cản trở lớn đối với sự phát triển đất nước nói chung, của mỗi vùng, địa phương
nói riêng.
- Cung cấp dịch vụ trực tiếp cho đời sống
Kết cấu hạ tầng xã hội: phục vụ trực tiếp cho quá trình sống, sinh hoạt của
cộng đồng dân cư trong vùng. Đó là cơng trình của các ngành văn hóa, giáo dục - đào
tạo, y tế. Kết cấu hạ tầng môi trường: phục vụ trực tiếp cho cơng tác bảo vệ mơi
trường. Đó là các cơng trình xử lý chất thải rắn, nước thải, xử lý ơ nhiễm khơng khí, hệ
thống quan trắc mơi trường. Kết cấu hạ tầng thiết chế: bao gồm các viện, trung tâm,
trường đào tạo và nghiên cứu khoa học, nghệ thuật, các cơ quan Đảng, chính quyền,
các tổ chức chính trị - xã hội,..
- Cung cấp dịch vụ trực tiếp cho sản xuất
Đó là kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất diễn ra
trong vùng. Là kết cấu hạ tầng phục vụ cho giáo dục - đào tạo, khoa học – công nghệ,
y tế, văn hóa, giao thơng, điện nước sạch, thốt nước, thông tin liên lạc, hệ thống đê
điều, hệ thống thủy lợi,…như trường học, viện nghiên cứu, bệnh viện, nhà văn hóa,…
SVTH: Hồng Thị Thảo Ngun

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

- Tạo động lực phát triển kinh tế vùng
Kết cấu hạ tầng là yếu tố tiền đề và quan trọng tạo động lực cho phát triển

kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng của vùng cũng như việc giao thương buôn bán và liên
kết giữa các vùng kinh tế với nhau. Sự phát triển của kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển của nền sản xuất xã hội, dịch vụ xã hội và việc nâng cao
hiệu quả của nó. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, vai trị của kết cấu hạ
tầng khơng ngừng tăng lên. Các hình thức mới về giao thơng vận tải, thông tin liên lạc
xuất hiện và phát triển không những trong khn khổ từng nýớc mà cịn trên phạm vi
quốc tế theo xu hướng tồn cầu hóa. Do đó đã hình thành kết cấu hạ tầng vật chất của
sự hợp tác quốc tế mới, đó là tồn bộ các bộ phận của các hệ thống giao thông vận tải,
thông tin liên lạc trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho hoạt động kinh tế đối ngoại
cũng như các cơng trình và đối tượng phối hợp với nhau, đảm bảo cho việc bảo vệ môi
trường xung quanh, sử dụng hợp lý các nguồn nước và các nguồn tài nguyên khác,
đảm bảo thơng tin liên lạc của cơ quan khí tượng thủy văn, quản lý nhà nước, các cơ
quan phục vụ xã hội và an ninh quốc phịng… nhằm mục đích phát triển dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phát triển kinh tế vùng bao giờ cũng
đi đôi với việc đầu tư kết cấu hạ tầng, nếu việc đầu tư đồng bộ được lên kế hoạch thì
nó sẽ giúp cho phát triển kinh tế của vùng một cách bền vững và hiệu quả. Việc ưu
tiên tập trung đầu tư các cơng trình hạ tầng có tính quyết định đến sự phát triển kinh tế
xã hội sẽ nhanh tạo ra sức bật cho toàn xã hội, thúc đẩy q trình đơ thị hóa; đồng thời
phát triển hạ tầng có tính chiến lược lâu dài giúp nền kinh tế phát triển ổn định và bền
vững. Phát triển kết cấu hạ tầng gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc
phòng an ninh trên địa bàn theo từng giai đoạn, phù hợp với quy mô và tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế và từng ngành, lĩnh vực sẽ giúp kinh tế vùng phát triển ổn định
và an ninh xã hội được đảm bảo.
1.1.3.3. Yêu cầu đặt ra trong phát triển kết cấu hạ tầng
- Phải thực hiện đồng bộ trên tất cả các ngành, lĩnh vực nhằm phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

SVTH: Hồng Thị Thảo Ngun

9



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

- Phải cân nhắc, tính tốn kỹ và có cách làm phù hợp, hiệu quả; phải làm tốt quy
hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, khảo sát yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội nói chung.
- Việc xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải đi trước, phải huy động
được nguồn vốn lớn từ nhiều nguồn khác nhau, phải đầu tư có trọng tâm, trọng điểm.
- Việc xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải đi đôi với bảo vệ môi
trường, phù hợp với phân bố dân cư.
1.2. Nội dung phát triển kết cấu hạ tầng
1.2.1. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông ( đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa, cảng biển, cảng hàng không)
Kết cấu hạ tầng giao thông được ví như huyết mạch của nền kinh tế - xã hội nên
phải đi trước một bước, mang tính mở đường dẫn dắt các ngành kinh tế khác phát triển
nên việc phát triển kết cấu hạ tầng giao thông được xác định là một trong những nhiệm
vụ mang tính chiến lược, có vai trị rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
Kết cấu hạ tầng giao thơng có vai trị nền móng là tiền đề vật chất hết sức quan trọng
cho mọi hoạt động vận chuyển, lưu thơng hàng hố. Nếu khơng có một hệ thống
đường giao thơng đầy đủ, đảm bảo tiêu chuẩn thì các phương tiện vận tải như các loại
xe ô tô, tàu hoả, tàu thủy, máy bay... sẽ không thể hoạt động tốt được, khơng đảm bảo
an tồn, nhanh chóng khi vận chuyển hành khách và hàng hố. Vì vậy chất lượng của
các cơng trình hạ tầng giao thơng là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động vận tải nói riêng và ảnh hưởng đến sự phát triển của nền sản xuất kinh tế xã hội nói chung. Một xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng tăng
đòi hỏi kết cấu hạ tầng giao thơng phải được đầu tư thích đáng cả về lượng lẫn về chất.
Do đó đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông là phù hợp với xu thế tất yếu của
một xã hội đang phát triển với tốc độ đơ thị hố cao.

1.2.2. Phát triển kết cấu hạ tầng cung cấp điện
Trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày hay sản xuất và sinh hoạt đều cần đến điện.
Nhu cầu về điện là khơng thể thiếu, nó đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Để
đảm bảo cung cấp đủ nguồn điện cho sinh hoạt và sản xuất cần phát triển hợp lý và đa
dạng các loại hình sản xuất điện trên cơ sở khai thác hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên
SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

trong nước, nhập khẩu hợp lý nhiên liệu từ nước ngoài cho phát triển, đẩy mạnh khai
thác nguồn năng lượng tái tạo phù hợp với nền kinh tế; phát triển nguồn điện mới sử
dụng công nghệ hiện đại, phù hợp, đồng thời với đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ
các nhà máy điện đang vận hành, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường. Đồng thời, phát triển
lưới điện truyền tải đồng bộ, phù hợp với tiến độ vận hành các nhà máy điện; phát
triển lưới điện gắn với hiện đại hóa trang thiết bị và hạ tầng thông tin viễn thông điện
lực, thực hiện các giải pháp để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện; nghiên cứu áp dụng
lưới điện thông minh, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lưới điện; kết nối,
hòa mạng đồng bộ hệ thống điện trong nước với hệ thống điện các nước trong khu
vực.
1.2.3. Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị
Trong những năm qua q trình đơ thị hố đã và đang diễn ra nhanh chóng trên
phạm vi tồn cầu, do đó phát triển kết cấu hạ tầng đô thị là một tất yếu khách quan. Sự
phát triển của kết cấu hạ tầng đơ thị có ảnh hưởng trực đến sự phát triển của nền sản
xuất ,với chức năng làm cầu nối giữa sản xuất với sản xuất, giữa sản xuất với tiêu
dùng; kết cấu hạ tầng đơ thị cịn tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa sản xuất và lưu

thông, mở rộng thị trường, mở rộng mối quan hệ giao lưu giữa các vùng lãnh thổ trong
nước và quốc tế. Để tạo lập bộ mặt đô thị theo hướng văn minh, hiện đại cần tập trung
đầu tư, xây dựng, tôn tạo vào những lĩnh vực như giao thông đô thị, cung cấp nước
sạch, hệ thống thoát nước và xử lý chất thải rắn, hệ thống chiếu sáng đô thị, cây xanh,
vỉa hè, hạ tầng điện, viễn thông… tương đối đồng bộ theo tiêu chí đơ thị đã được phân
hạng. Cùng với đó là các cơng viên, hồ cảnh quan, bến xe,…cũng cần đầu tư nâng cấp.
1.2.4. Phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu
Nếu như kết cấu hạ tầng giao thông và đô thị, ngồi cải thiện mơi trường sống
của cư dân thị thành cịn tạo mơi trường hấp dẫn đầu tư vào các lĩnh vực và mở rộng
dịch vụ; thì kết cấu hạ tầng thủy lợi lại hướng đến đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển
sản xuất nông nghiệp của người dân nông thôn. Để bảo đảm điệu kiện sản xuất cần
đầu tư cải tạo, nâng cấp các cơng trình thủy lợi, nâng cấp các hệ thống đê bao kiểm
soát lũ; đầu tư nạo vét, mở rộng cơng trình kênh thủy lợi tạo nguồn, xây dựng mới
cơng trình cống, nâng cấp đê bao kiểm soát lũ, đầu tư mới các trạm bơm điện, góp

SVTH: Hồng Thị Thảo Ngun

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

phần nâng cao khả năng cấp, thoát nước phục vụ sản xuất nơng nghiệp và ni trồng
thủy sản, sẵn sàng ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất
Khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành và phát triển gắn liền với công
cuộc đổi mới, mở cửa nền kinh tế đất nước, xuất phát từ chủ trương đúng đắn của
Đảng, Nhà nước trong việc xây dựng một mơ hình mang tính đột phá trong thu hút đầu

tư, tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.Thành tựu của các khu cơng nghiệp đã được minh chứng sống động bằng
những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, thể hiện trên các mặt
kinh tế và xã hội; huy động được lượng vốn đầu tư lớn của các thành phần kinh tế
trong và ngồi nước phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đóng
góp khơng nhỏ vào tăng trưởng ngành sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu
và sức cạnh tranh của nền kinh tế; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa
phương và cả nước. Ðể phát triển bền vững các khu cơng nghiệp trong thời gian tới,
cần rà sốt, điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp đã lập, tập trung phát triển khu
công nghiệp ở những vùng, những địa bàn có đầy đủ điều kiện, có những lợi thế đã
thấy rõ; tập trung ưu tiên thu hút đầu tư trong các ngành nghề, lĩnh vực có hàm lượng
cơng nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường. Các cơ quan chức năng cần
tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra pháp luật về bảo vệ môi trường tại các
khu công nghiệp, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm, cần tạo việc làm bền vững
cho người dân bị mất đất. Đặc biệt, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp từ Trung ương
đến địa phương; phát triển nhanh, tận dụng tốt những ưu thế mà khu công nghiệp
mang lại.
1.2.6. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại (chợ, trung tâm thương mại)
Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại là góp phần thúc đẩy giao lưu kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Để từng bước hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng thương
mại theo hướng kết hợp giữa phát triển thương mại tại khu vực đô thị với phát triển thị
trường nông thôn, phát triển các chợ đầu mối, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các
siêu thị, trung tâm thương mại cần huy động các nguồn lực từ ngân sách, doanh
nghiệp, xã hội đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống chợ, trung tâm thương mại ngày

SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

một khang trang, hiện đại. Cùng với phát triển hệ thống chợ, trung tâm thương mại,
siêu thị, khuyến khích phát triển hạ tầng thương mại điện tử và các loại hình phân phối
hiện đại như chuỗi cửa hàng tiện lợi, bán hàng qua mạng, máy bán hàng tự động,…
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế
bền vững.
1.2.7. Phát triển kết cấu hạ tầng thông tin
Trong thời đại công nghệ số như hiện nay, việc cập nhật thơng tin chính xác và
nhanh nhất là đòi hỏi cần thiết. Nhằm đưa người dùng đến gần hơn với thơng tin, cổng
thơng tin và điện tử Chính phủ đã ra đời, đảm bảo mọi thông tin đến được với mọi
người. Các hoạt động dịch vụ bưu chính, viễn thơng, mạng internet khi đã phát triển
phủ sóng ở nhiều nơi, đảm bảo nhu cầu trao đổi thông tin trong và ngồi nước sẽ góp
phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ.
1.2.8. Phát triển kết cấu hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục chính là tương lai, ngành giáo dục giữ vai trò đào
tạo thế hệ trẻ giàu kiến thức, giàu kỹ năng sống, biết tôn trọng các giá trị nhân văn trở
thành cơng dân tồn cầu, phát triển tồn diện về cả thể lực, trí lực, đạo đức và nhân
cách sống trong cả môi trường gia đình và xã hội. Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, khoa học và công nghệ được
coi trọng và xem là động lực then chốt quyết định thành công của sự nghiệp phát triển
đất nước. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng khoa học - công nghệ đồng bộ, hiện đại
là điều kiện nền tảng để có một nền khoa học - công nghệ tiên tiến, đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.9. Phát triển kết cấu hạ tầng y tế, văn hóa, thể thao
Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân thì khơng chỉ có đội
ngũ nhân lực đủ về số lượng, cao về chất lượng mà còn cần một hệ thống cơ sở vật

chất, trang thiết bị đồng bộ. Phát triển kết cấu hạ tầng y tế sẽ đảm bảo nhu cầu chăm
sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh của người dân. Hiện nay, các trung tâm y tế dự phòng
các cấp đã được nâng cấp, bảo đảm phục vụ người bệnh; các trung tâm y tế chuyên
sâu, các trung tâm y tế vùng cũng được đầu tư xây dựng. Phát triển kết cấu hạ tầng văn
SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

hóa, thể thao như xây dựng nhà văn hóa, các khu vui chơi giải trí, sân vận động,…
ngày càng được chú trọng; việc thành lập các câu lạc bộ, đội nhóm cũng được quan
tâm.
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
1.3.1. Nguồn vốn đầu tư phát triển
Sự nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiến tới q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà Việt Nam đang thực hiện đòi hỏi một khối lượng
vốn đầu tư rất lớn mà nếu chỉ huy động trong nước thì khơng thể đáp ứng được. Do đó,
ODA trở thành nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển. Trải qua hai cuộc chiến tranh những cơ sở hạ tầng kỹ thuật của chúng ta
vốn đã lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề hầu như khơng cịn gì, nhưng cho đến
nay hệ thống kết cấu hạ tầng đã được phát triển tương đối hiện đại với mạng lưới điện,
bưu chính viễn thơng được phủ khắp tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhiều
tuyến đường giao thông được làm mới, nâng cấp, nhiều cảng biển, cụm cảng hàng
không cũng được xây mới, mở rộng và đặc biệt là sự ra đời của các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao đã tạo ra một môi trường hết sức thuận lợi cho sự
hoạt động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Bên cạnh đầu tư cho phát triển

hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật một lượng lớn vốn ODA đã được sử dụng để
đầu tư cho việc phát triển ngành giáo dục, y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp …
Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đó là yếu tố khoa học công nghệ và khả năng tiếp thu những
thành tựu khoa học tiên tiến của đội ngũ lao động. Thông qua các dự án ODA các nhà
tài trợ có những hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ
và phát triển nguồn nhân lực như: cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội
thảo với sự tham gia của những chuyên gia nước ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học
ở nước ngoài, tổ chức các chương trình tham quan học tập kinh nghiệm ở những nước
phát triển, cử trực tiếp chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp
những thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại cho các chương trình, dự án.
Thơng qua những hoạt động này các nhà tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao

SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

trình độ khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam và đây mới
chính là lợi ích căn bản, lâu dài đối với chúng ta. Các dự án ODA mà các nhà tài trợ
dành cho Việt Nam thường ưu tiên vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát
triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành,
các vùng khác nhau trong cả nước. Bên cạnh đó cịn có một số dự án giúp Việt Nam
thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước. Tất cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt
Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước, trước hết

họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Do đó, một cơ sở hạ
tầng yếu kém như hệ thống giao thông chưa hồn chỉnh, phương tiện thơng tin liên lạc
thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lượng không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản
lòng các nhà đầu tư vì những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng các tiện nghi hạ
tầng sẽ lên cao. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm cho các nhà đầu tư
e ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch
vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu tư sẽ làm phí tổn đầu tư gia tăng dẫn tới hiệu quả đầu tư
giảm sút.
Như vậy, đầu tư của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ
sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho môi
trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn. Nhưng vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng
là rất lớn và nếu chỉ dựa vào vốn đầu tư trong nước thì khơng thể tiến hành được do đó
ODA sẽ là nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà nước. Một khi
môi trường đầu tư được cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Mặt khác, việc sử
dụng vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
trong nước tập trung đầu tư vào các cơng trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang
lại lợi nhuận. Rõ ràng là ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho phát triển, nó cịn có tác dụng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, điều
chỉnh cơ cấu kinh tế và làm tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI góp phần quan
trọng vào việc thực hiện thành cơng sự nghiệp phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội để tiến đến cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

SVTH: Hồng Thị Thảo Ngun

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt


1.3.2. Năng lực của các doanh nghiệp
Mỗi cơng trình, dự án thi cơng xây dựng khác nhau sẽ địi hỏi trình độ, kỹ
thuật thi công và kinh nghiệm khác nhau. Để đảm bảo cơng trình được thi cơng đúng
như thiết kế đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư nói riêng và cộng đồng
nói chung thì với mỗi một cơng trình, dự án cần phải lựa chọn nhà thầu có đủ trình độ
chun mơn kỹ thuật và kinh nghiệm phù hợp với độ phức tạp khác nhau của từng
cơng trình, dự án cụ thể. Đây là một trong những tiêu chí quan trọng đầu tiên khi lựa
chọn đơn vị nhận thầu thi cơng xây dựng cơng trình. Để xét trình độ chun mơn kỹ
thuật và kinh nghiệm của nhà thầu thì chủ đầu tư cần nghiên cứu kĩ lưỡng hồ sơ năng
lực của đơn vị đấu thầu, những cơng trình/dự án mà họ đã làm trong q khứ cùng với
biện pháp kỹ thuật thi cơng cơng trình mà họ đã sử dụng, chất lượng nhân lực mà nhà
thầu sử dụng,…tất cả những yếu tố đó sẽ giúp chủ đầu tư có cái nhìn cụ thể hơn về nhà
thầu để đánh giá được mức độ phù hợp với yêu cầu kĩ thuật của cơng trình, dự án đang
đấu thầu. Mỗi giải pháp thi công khác nhau cùng với năng lực khác nhau của các nhà
thầu sẽ dẫn đến tiến độ thi cơng cơng trình của các đơn vị tham gia đấu thầu sẽ khơng
giống nhau. Do đó, chủ đầu tư ngồi căn cứ vào trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm của
nhà thầu thì cần phải cân nhắc thêm cả tiến độ thi công phù hợp để đảm bảo chất
lượng cơng trình và mang lại hiệu quả kinh tế khi đưa dự án/cơng trình vào khai thác
sử dụng. Bên cạnh đó, tiến độ thi cơng cơng trình cũng đồng nghĩa với tiến độ rót vốn
vào cơng trình của chủ đầu tư. Chính vì vậy, chủ đầu tư cần phải xem xét kĩ yếu tố
này. Sẽ là sai lầm nghiêm trọng khi đưa yếu tố giá cả lên làm tiêu chí hàng đầu khi lựa
chọn đơn vị thầu cơng trình/dự án của chủ đầu tư. Do đó, khơng thể lựa chọn nhà thầu
dựa vào mức giá rẻ nhất mà phải lựa chọn nhà thầu đưa ra mức giá phù hợp, đảm bảo
chất lượng cơng trình. Chủ đầu tư cần căn cứ vào biện pháp thi công mà các nhà thầu
đưa ra, số lựong cũng như chất lượng nguyên vật liệu, công nhân, máy thi công,…
được sử dụng cho thi công công trình/dự án để lựa chọn một mức giá phù hợp đảm bảo
hiệu quả đầu tư và chất lượng cơng trình thi cơng giá thầu. Khi một doanh nghiệp có
năng lực, trình độ chun mơn cao, tiềm lực kinh tế lớn, trang bị đầy đủ các kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại đảm nhận thi cơng cơng trình sẽ đẩy nhanh tiến độ thi cơng, đảm bảo

chất lượng cơng trình, nâng cao tuổi thọ cơng trình. Ngược lại nếu để một doanh
nghiệp có quy mơ nhỏ, năng lực giới hạn, khơng nắm bắt được các kỹ thuật hiện đại
SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

thi cơng sẽ dẫn đến các cơng trình hạ tầng khơng đảm bảo yêu cầu về chất lượng,
xuống cấp trầm trọng so với dự toán ban đầu.
1.3.3. Nguồn nhân lực
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biệt”, một
nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy, việc phát triển con người, phát triển
nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các
nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự
phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến
lược, là cơ sở nền tảng cho sự phát triển bền vững. Phát triển nguồn nhân lực của một
quốc gia chính là sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt
thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến
đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, phát triển nguồn
nhân lực chính là q trình tạo lập và sử dụng năng lực tồn diện con người vì sự tiến
bộ kinh tế- xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người. Như vậy, phát triển nguồn
nhân lực với nội hàm trên đây thực chất là đề cập đến vấn đề chất lượng nguồn nhân
lực và khía cạnh xã hội của nguồn nhân lực của một quốc gia.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người, một người
lao động cụ thể có trình độ lành nghề (về chun mơn, kỹ thuật) ứng với một ngành
nghề cụ thể theo tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (đại

học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề). Giữa chất lượng nguồn nhân
lực và nguồn nhân lực chất lượng cao có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong mối
quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nói đến chất lượng nguồn nhân lực là nói đến
tổng thể nguồn nhân lực của một quốc gia, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là
bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng, là nhóm tinh tuý nhất, có chất lượng nhất. Bởi
vậy, khi bàn về nguồn nhân lực chất lượng cao không thể không đặt trong tổng thể vấn
đề chất lượng nguồn nhân lực nói chung của một đất nước. Nguồn nhân lực chất lượng
cao là nguồn nhân lực phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường (u cầu của các
doanh nghiệp trong và ngồi nước), đó là: có kiến thức chun mơn, kinh tế, tin học;
có kỹ năng, kỹ thuật, tìm và tự tạo việc làm, làm việc an tồn, làm việc hợp tác; có thái
độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc. Như vậy, nguồn nhân lực chất
lượng cao phải là những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng
SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt

lao động, về tính tích cực chính trị - xã hội, về đạo đức, tình cảm trong sáng. Nguồn
nhân lực chất lượng cao có thể khơng cần đơng về số lượng, nhưng phải thực chất. Khi
chuyển dần sang nền kinh tế tri thức và trong xu thế tồn cầu hố, hội nhập kinh tế
quốc tế, nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng thể hiện
vai trò quyết định của nó, là động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền
vững chính là những con người, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, tức là
những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm,
năng lực sáng tạo nhằm trở thành “nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực”. Bởi
trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động và cạnh tranh quyết liệt, phần thắng sẽ

thuộc về những quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao, có mơi trường pháp lý
thuận lợi cho đầu tư, có mơi trường chính trị - xã hội ổn định.
1.3.4. Tiềm lực khoa học – công nghệ
Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, sự phát triển xã hội
nhanh và ổn định, hạ tầng khoa học - công nghệ nước ta đã được Nhà nước quan tâm
đầu tư, góp phần tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế. Thực tiễn các nước có điều kiện và quá trình phát triển tương tự
như Việt Nam trong khu vực cho thấy, ngay trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn nhất,
các quốc gia này vẫn quan tâm đầu tư để hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó có hạ tầng
khoa học - cơng nghệ ln đi trước một bước. Có thể khẳng định việc phát triển hệ
thống hạ tầng khoa học - công nghệ hiện đại, đồng bộ và được ưu tiên trong hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là đòi hỏi cấp thiết trong quá trình phát triển đất nước
và hội nhập quốc tế. Với những nỗ lực vượt bậc của ngành khoa học – công nghệ thời
gian qua, Việt Nam đã có những bước tiến lớn, tham gia tích cực vào giải quyết các
vấn đề kinh tế xã hội; bám sát, phục vụ trực tiếp cho các ngành, các lĩnh vực trọng
điểm của đất nước, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, ngành
sản xuất. Cụ thể, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, khoa học – cơng nghệ là động
lực giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong tăng trưởng. Trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, xây dựng, đã thiết kế, chế tạo thành công nhiều loại sản phẩm, thiết bị cơ khí
đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội thay thế nhập khẩu với giá thành cạnh tranh. Trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, về khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự, đã nghiên
cứu, thiết kế chế tạo các cụm khối, hệ thống kiểm tra phục vụ cho công tác bảo đảm kỹ
SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Xn Khốt


thuật; nghiên cứu thiết kế, chế tạo mới, cải tiến, hiện đại hố, bảo đảm kỹ thuật cho
các loại vũ khí, trang bị kỹ thuật theo hướng công nghệ cao, tăng tầm bắn, tăng uy lực,
khả năng cơ động, tăng độ chính xác, tích hợp khả năng dẫn đường; xây dựng các hệ
thống giám sát có chủ đích trên khơng gian mạng;... Với lĩnh vực y tế, các cơng trình
nghiên cứu đã góp phần dự phịng, đẩy lùi nhiều dịch bệnh nguy hiểm. Nhiều kỹ thuật
tiên tiến trong chẩn đoán, điều trị bệnh đã được nghiên cứu ứng dụng thành công,
nhiều loại bệnh đã được chẩn đoán, điều trị với tỷ lệ thành công cao, giá thành rẻ, tiết
kiệm cho xã hội hàng trăm tỷ đồng, tiết kiệm ngoại tệ hàng tỷ đơ la/năm do khơng phải
ra nước ngồi điều trị.
1.3.5. Các yếu tố thể chế
Phát huy vai trò của nhà nước quản lý kinh tế theo định hướng chiến lược, quy
hoạch, chính sách, tiêu chuẩn và quản lý, điều hành vĩ mô chủ yếu thông qua ngân
sách và các công cụ tài chính, tiền tệ khác. Việc phân bổ sử dụng nguồn lực công, vốn
đầu tư của nhà nước cũng phải vận dụng cơ chế thị trường để đạt hiệu quả cần thiết.
Sửa đổi thể chế phân cấp giữa Trung ương và địa phương, đặc biệt về ngân sách để
chính quyền địa phương tập trung chăm lo xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch;
phát triển và quản lý hàng hóa và dịch vụ cơng; quản lý, giám thị trường. Chính quyền
địa phương tập trung nhiều hơn vào quản lý văn hóa xã hội, mơi trường. Xây dựng bộ
máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương trong sạch, năng lực và hiệu lực hiệu
quả cao, minh bạch, tinh gọn. Coi trọng việc sử dụng người tài trong bộ máy Nhà
nước. Chuyển dần cho khu vực tư nhân, tổ chức xã hội đảm nhiệm những dịch vụ cơng
nếu có điều kiện. Thực hiện quyết liệt việc phòng, chống tham nhũng, phấn đấu trở
thành nước có chỉ số minh bạch thuộc loại cao trên thế giới1.
Làm rõ hơn tiêu chí nước cơng nghiệp và tính khả thi của việc thực hiện mục tiêu
chiến lược này đến năm 2020. Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, rà soát lại chiến lược
phát triển cơng nghiệp theo hướng tham gia tích cực vào chuỗi sản xuất và giá trị toàn
cầu, sớm vượt qua giai đoạn gia công đơn thuần hiện nay để đi lên nấc thang cao hơn

1


Theo báo cáo của Tổ chức Minh bạch quốc tế (TI), năm 2013 Việt Nam xếp thứ 116/177 quốc gia và lãnh thổ
với điểm số không đổi so với năm 2012 là 31/100 ).

SVTH: Hoàng Thị Thảo Nguyên

19


×