Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Phát triển nghề đúc đồng truyền thống ở thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
--------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÁT TRIỂN NGHỀ ĐÚC ĐỒNG TRUYỀN THỐNG
Ở THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

NGUYỄN ÁI TRÚC

Khóa học: 2014 – 2018
1

1


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
--------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÁT TRIỂN NGHỀ ĐÚC ĐỒNG TRUYỀN THỐNG
Ở THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn



Nguyễn Ái Trúc

TS. Hà Xuân Vấn

Lớp: K48 KTCT
Niên khóa: 2014 – 2018

Huế, tháng 01 năm 2018
2

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nổ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của quý thầy cô, các cơ quan ban ngành, bạn bè và
người thân.
Đầu tiên, xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
TS. Hà Xuân Vấn đã tận tình trực tiếp hướng dẫn, dìu
dắt và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình triển khai nghiên
cứu và hoàn thành đề tài “Phát triển nghề đúc đồng
truyền thống ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc
đến quý thầy cô trong khoa Kinh tế Chính trị, Trường Đại

học Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong những năm tôi học tập, đó là những ý kiến
đóng góp hết sức quý báu.
Xin gửi đến các cô, chú, anh, chị trong Phòng kinh tế
thành phố Huế lời cảm ơn chân thành vì đã cho phép và
tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực tập tại cơ quan cũng
như trong quá trình thu thập số liệu.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè
đã luôn bên tôi, động viên, khích lệ, ủng hộ tôi trong
suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không thể tránh
khỏi những sai sót nhất định,vì vậy tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo và mọi
người để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe
và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc
cô, chú, anh, chị Phòng kinh tế thành phố Huế dồi dào
sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công
việc cũng như trong cuộc sống. Kính chúc gia đình,
người thân và bạn bè dồi dào sức khỏe.
3
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 01 năm

2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ái Trúc
MỤC LỤC

PHỤ LỤC

4
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

Công nghiệp

CN – TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐVT


Đơn vị tính

KH –CN

Khoa học – Công nghệ

KT –XH

Kinh tế - Xã hội

LNTT

Làng nghề truyền thống

NTT

Nghề truyền thống

TCTT

Thủ công truyền thống

SXKD

Sản xuất kinh doanh

5
SVTH: Nguyễn Ái Trúc



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

6
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghề đúc đồng truyền thống là một bộ phận quan trọng trong hệ thống nghề
truyền thống đã hình thành và tồn tại trong suốt quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt
Nam nói chung và mỗi địa phương nói riêng, đó là những làng nghề với những cơ sở
đã có từ lâu đời chuyên sản xuất những sản phẩm thủ công bằng đồng để phục vụ cho
các mục đích sử dụng của đời sống. Theo dòng chảy của sự vận động và phát triển,
cũng như bao ngành nghề khác, nghề đúc đồng đã trải qua các giai đoạn hưng thịnh và
suy tàn nhất định, cho đến ngày nay nghề đúc đồng đã giữ một vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế và xã hội.
Thành phố Huế nằm ở dải đất hẹp của miền Trung Việt Nam. Đây là nơi đã gắn
bó với truyền thống lịch sử lâu đời, tồn tại nhiều nét văn hóa của cố đô, gắn với những
đặc điểm chung về lịch sử, truyền thống, văn hóa của đất kinh đô nên Thành phố Huế
có những nét nổi bật để phát triển kinh tế xã hội. Nơi đây không chỉ nổi tiếng bởi hệ

thống di sản văn hóa đa dạng phong phú, danh lam thắng cảnh nổi tiếng mà còn nổi
tiếng với nhiều nghề truyền thống Tuy nhiên, trong suốt thời gian dài việc phát triển
nghề đúc đồng truyền thống luôn gặp nhiều khó khăn, hạn chế do sự biến động của thị
trường, cơ chế quản lý, thu nhập và đặc biệt là khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài
luôn gặp hạn chế. Để khắc phục những khó khăn trên chính quyền địa phương luôn
khuyến khích, tạo điều kiện để phát triển nghề đúc đồng truyền thống. Bên cạnh việc
khôi phục nghề đúc đồng còn chú trọng phát triển nghề gắn với du lịch tạo điều kiện
quảng bá thương hiệu nghề đúc đồng truyền thống. Trong những năm gần đây, việc
phát triển nghề đúc đồng truyền thống đã mang lại diện mạo mới cho cuộc sống của
người dân, tạo nên bức tranh sống động của địa phương làm tiền đề cho sự phát triển
kinh tế xã hội
Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở
đúc đồng trên địa bàn vẫn còn yếu, chưa tạo được những chuyển biến lớn nhằm tăng
tốc cho sự phát triển của ngành, thể hiện ở giá trị sản xuất vẫn chưa cao so với các
7
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

tỉnh, thành phố khác. Số lượng các cơ sở và lao động có xu hướng giảm theo mỗi năm
và phần lớn các cơ sở chỉ duy trì sản xuất ở quy mô nhỏ, cùng với mẫu mã chưa phong
phú, bao bì thẩm mỹ kém nên chưa đáp ứng tốt thị hiếu tiêu dùng của khách hàng
trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, do không áp dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại
vào quá trình sản xuất nên năng suất thấp, giá trị lao động thủ công trong một đơn vị
sản phẩm còn quá lớn làm cho giá thành cao, đồng thời công tác tuyên truyền, tiếp thị
quảng cáo còn ít được chú trọng , và trình độ quản lý của chủ cơ sở vẫn còn hạn chế.
Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển nghề đúc đồng ở Thành phố Huế, tỉnh Thừa

Thiên Huế, đánh giá đúng thực trạng và từ đó đề xuất các giải pháp phát triển nhằm
khai thác có hiệu quả những tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tạo ra nhiều việc
làm, ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động được đặt ra cấp thiết.
Với những lý do trên, tôi chọn “Phát triển nghề đúc đồng truyền thống ở
Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Về phát triển nghề đúc đồng truyền thống đã có nhiều công trình nghiên cứu,
những bài viết đề cập đến như:
- Nguyễn Thị Thảo, “Làng nghề gò đúc đồng đại bái với sự phát tiển du lịch tỉnh
Bắc Ninh”, Khóa luận tốt nghiệp – Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, 2009.
- Đào Ngọc Tiến, Vũ Huyền Phương, Đoàn Quang Hưng, “Xây dựng hệ thống
tiêu chí đánh giá phát triển bền vững tại một số làng nghề truyền thống đồng bằng Bắc
Bộ”, Tạp chí kinh tế và phát triển, tháng 2 năm 2012.
- Nguyễn Thanh Yến Thanh, “ Ảnh hưởng của làng nghề đúc đồng đến môi
trường sống của người dân ở Thành phố Huế”, Khóa luận tốt nghiệp – Trường Đại học
Kinh Tế - Đại học Huế, 2012.
- Phan Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thị Chính, “Xây dựng thương hiệu cho làng
nghề truyền thống Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và phát triển, tháng 9 năm 2013.
- Hoàng Thị Kim Oanh, “Giải pháp phát triển nghề đúc đồng trên địa bàn thành
phố Huế”, khóa luận tốt nghiệp – Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, 2013
- Lê Đăng Hải, “ Phát triển bền vững làng nghề truyền thống trên địa bàn Huyện Phú
Xuyên, Thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 2015.
8
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn


- Hồ Thắng, Nguyễn Văn Toàn, Mai Chiếm Tuyến, “Quy mô và chất lượng lao
động tiểu thủ công nghiệp ở các nghề và làng nghề của Thừa Thiên Huế”, Tạp chí kinh
tế và phát triển, số 224(II), tháng 2 năm 2016.
Và một số đề tài cấp bộ, luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp khác ở trường
Đại học Kinh tế - Đại học Huế cũng có đề cập đến vấn đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nghề đúc đồng truyền thống, khóa
luận trình bày, phân tích, đánh giá thực trạng nghề đúc đồng ở Thành phố Huế, Tỉnh
Thừa Thiên Huế, từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nghề đúc đồng
truyền thống ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nghề đúc đồng truyền thống
- Đánh giá thực trạng phát triển nghề đúc đồng truyền thống trên địa bàn thành
phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành nghề đúc đồng trên địa
bàn thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào các hộ gia đình, các cơ sở có làm nghề đúc đồng
trên địa bàn thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Về mặt thời gian: Tình hình sản xuất trong giai đoạn 2014 – 2016, đưa ra giải
pháp đến năm 2025.
- Về nội dung: Nghiên cứu tình hình phát triển nghề đúc đồng truyền thống tại
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển
nghề đúc đồng truyền thống tại thành phố Huế.
9
SVTH: Nguyễn Ái Trúc



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch được sử dụng xuyên suốt
trong quá trình nghiên cứu của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Đối với số liệu thứ cấp: Nguồn tài liệu được thu thập từ niên giám thống kê của
tỉnh Thừa Thiên Huế, số liệu từ phòng kinh tế thành phố Huế, tài liệu từ các nguồn
sách báo, báo điện tử, các báo cáo khoa học, khóa luận tốt nghiệp, công trình nghiên
cứu khoa học của nhiều tác giả liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu…
- Đối với số liệu sơ cấp:
+ Phỏng vấn 38 cơ sở đúc đồng trên địa bàn thành phố Huế.
+ Phỏng vấn 2 cán bộ địa phương nhằm tìm hiểu quá trình hình thành và phát
triển việc đúc đồng; các chương trình, chính sách hỗ trợ hoạt động đúc đồng; tình hình
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố, tổ và nhóm giải pháp mà chính quyền
đưa ra để giải quyết các tồn tại trong quá trình phát triển ngành nghề đúc đồng.
+ Đi thực địa quan sát quá trình đúc đồng của các đơn vị trên địa bàn thành phố Huế.
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu được lưu trữ và xử lý thông qua phần mềm Microsoft Office Excel.
5.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp tổng hợp và chi tiết hóa để phân tích ảnh hưởng của các
nhân tố tới sự phát triển của ngành nghề.
5.2.4. Một số phương pháp phân tích khác:
Bên cạnh những phương pháp đã nêu trên, để thực hiện nghiên cứu đề tài này

tôi cũng sử dụng một số phương pháp khác như phương quy nạp, diễn dịch, thống kê
so sánh.
6. Đóng góp của đề tài
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc phát triển nghề đúc đồng truyền thống.
Từ thực trạng phát triển nghề đúc đồng ở Thành phố Huế, xác định ưu điểm, nhược
điểm và nguyên nhân trong quá trình phát triển. Đề xuất phương hướng và một số giải
10
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

pháp chủ yếu nhằm phát triển nghề đúc đồng truyền thống ở thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục và mục lục,
đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghề đúc đồng truyền thống
Chương 2: Thực trạng phát triển nghề đúc đồng truyền thống ở thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển nghề đúc đồng truyền thống ở
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

11
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS Hà Xuân Vấn

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGHỀ ĐÚC ĐỒNG TRUYỀN THỐNG
1.1. Cơ sở lý luận về nghề đúc đồng truyền thống
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm phát triển
Trước hết cần làm rõ khái niệm “phát triển”, “phát triển” tuy ban đầu được các
nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế”, nhưng nội hàm của nó từ lâu đã
vượt khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn.
- Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng,
giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; đồng
thời, nó cũng xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những
bước quanh co phức tạp [2].
- Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát triển
dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên: từ
trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Như vậy, khái
niệm phát triển không đồng nhất với khái niệm "vận động" (biến đổi) nói chung; đó
không phải là sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi
tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn
thiện của sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn [2].
- Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và
kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật,
hiện tượng mới [2].
- Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo
hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội…[19].
12

SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra
tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính
của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái
khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” [1].
Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ một định
nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội dung rộng lớn của
nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các nội dung cơ bản sau:
– Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của vật chất,
dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, có
khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước.
– Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời
sống dân cư.
– Sự phát triển là quy luật tiến hoá, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố,
trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên ngoài
có vai trò quan trọng.
→ Từ những quan niệm trên, ta có thể hiểu Phát triển là biến đổi hoặc làm cho
biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản
đến phức tạp cả về số lượng lẫn chất lượng và cơ cấu.
1.1.1.2. Khái niệm nghề truyền thống
- Theo từ điển tiếng Việt: “Nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao
động của xã hội”[19]. Từ khái niệm trên có thể hiểu, nghề chính là sự chuyên môn hóa về
một lĩnh vực nhất định, có thể sản xuất sản phẩm theo các chất liệu khác nhau và kinh

doanh các mặt hàng đó trên thị trường nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng.
- Truyền thống là thói quen hình thành đã lâu đời trong lối sống và nếp nghĩ,
được truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác [19].
- Nghề truyền thống là những nghề sản xuất ra sản phẩm mà kỹ thuật sản xuất
chủ yếu là làm bằng tay, được truyền nghề từ thế hệ này sang thế hệ khác. Cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, có thể sử dụng các máy móc, hóa chất và các giải
pháp của công nghiệp trong một số công đoạn, nhưng phần quyết định và hình thức
13
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

đặc trưng của sản phẩm vẫn làm bằng tay.
- Nghề truyền thống của Việt Nam vốn có truyền thống quý báu từ lâu đời, gắn
liền với những làng nghề, phố nghề và được biểu hiện bằng những sản phẩm thủ công
truyền thống, với những nét độc đáo, tinh xảo, hoàn mỹ.
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ
về phát triển ngành nghề nông thôn: Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ
lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát
triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền
Nghề được công nhận là nghề truyền thống nhất thiết phải có các tiêu chí sau
[25].
+ Đã hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời ở nước ta.
+ Sản xuất tập trung, tạo thành các làng nghề, phố nghề.
+ Có nhiều thế hệ nghệ nhân tài hoa và đội ngũ thợ lành nghề.
+ Kỹ thuật và công nghệ khá ổn định ở Việt Nam
+ Sử dụng nguyên liệu tại chỗ, trong nước hoàn toàn, hoặc chủ yếu nhất.

+ Sản phẩm tiêu biểu và độc đáo của Việt Nam, có giá trị và chất lượng rất cao,
vừa là hàng hóa vừa là sản phẩm văn hóa nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí trở thành các
di tích văn hóa của dân tộc, mang bản sắc văn hóa Việt Nam.
+ Là nghề nghiệp nuôi sống một bộ phận dân cư của cộng đồng. Có đóng góp
đáng kể về kinh tế vào ngân sách nhà nước.
Từ những khái niệm và tiêu chí trên có thể hiểu rằng: “ Nghề truyền thống là
những nghề tiểu thủ công nghiệp đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế của
nước ta, còn tồn tại đến ngày nay. Bao gồm cả ngành nghề mà phương pháp được cải
tiến hoặc sử dụng những máy móc hiện đại để hỗ trợ cho sản xuất nhưng vẫn tuân thủ
công nghệ truyền thống [23].
1.1.1.3. Nghề đúc đồng truyền thống
Nghề đúc đồng truyền thống là một bộ phận quan trọng của LNTT nói riêng và
của nền kinh tế đất nước nói chung. Nghề đúc đồng truyền thống thường có đại bộ
phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha
truyền con nối, nghĩa là việc dạy nghề được thực hiện bằng phương pháp truyền nghề.
14
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

Song sự truyền nghề này luôn có sự tiếp thu cải tiến, sáng tạo làm cho sản phẩm của
mình có những nét độc đáo riêng so với những sản phẩm của người khác.
Qua khái niệm nghề và nghề truyền thống được trình bày ở trên thì nghề đúc
đồng truyền thống trước hết là nghề tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, là nơi
quy tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm
nghề đúc đồng lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm [23].

1.1.2. Nguồn gốc, nội dung, đặc điểm
1.1.2.1. Nguồn gốc
Việt Nam được biết đến là một Quốc gia có nền văn hóa cổ truyền lâu đời, mang
ý nghĩa về văn hóa và lịch sử. Trong đó, không thể không kể đến nghề đúc đồng Việt
Nam trải qua hàng nghìn năm gắn bó với đời sống sinh hoạt của người dân.
Việt Nam hiện có khoảng 200 loại sản phẩm thủ công khác nhau, trong đó đa
phần đã trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm song song với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, văn hóa và nông nghiệp của đất nước. Ví như sản phẩm lụa của Hà
Đông (Hà Tây) có trên 1.700 năm lịch sử, sản phẩm gốm bát tràng (Hà Nội) đã có gần
500 năm tồn tại, nghề đan mây tre ở Phú Vinh (Hà Tây) cũng đã hình thành từ cách
đây 700 năm… Trong các ngành nghề đó thì nghề đúc đồng là nghề thủ công có truyền
thống lâu đời và nổi tiếng bật nhất ở việt Nam. Nghề đúc đồng Việt Nam đã xuất hiện
từ thời Phùng Nguyên, cách đây khoảng hơn 4 nghìn năm và trong suốt quá trình phát
triển các nghệ nhân đúc đồng đã tạo ra rất nhiều sản phẩm nổi tiếng trong lịch sử văn
hóa dân tộc. Như trống đồng Đông Sơn, trống đồng Ngọc Lũ ở thời các vua Hùng;
Cửu Đỉnh và Cửu vị thần công ở thời nhà Nguyễn hiện được đặt tại khu vực Đại Nội
Huế; pho tượng thánh Trấn Vũ bằng đồng đen đặt ở đền Quán Thánh, Hà Nội [10].
Từ thời Lý – Trần, đến các thời Lê, Nguyễn, đã chú trọng đến nghề đúc đồng
càng phát triển mạnh, tạo nên những sản phẩm đúc đồng hết sức đa dạng. Những thế
hệ thợ đúc đồng thuộc các triều đại từ Lý – Trần về sau không chỉ sử dụng các kim loại
đồng thời kì Đông Sơn, mà còn dùng thêm cả vàng, bạc để đúc tượng Phật quý, đúc
chuông, khánh để tạo ra âm thanh trong và vang xa [8].
15
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn


Trước thế kỷ thứ X, Vua Đinh Tiên Hoàng đã cho đúc tiền bằng đồng đầu tiên
trong lịch sử. Sau này Lý Quốc Sư là người đúc tượng Phật chùa Quỳnh Lâm góp phần
tạo nên “Tứ đại khí” là báu vật nổi tiếng của nước Đại Việt. Ông là người sưu tầm
phục hưng nghề đúc đồng – tinh hoa văn minh Đông Sơn – văn minh của người Việt
cổ mà trở thành tổ sư nghề đúc đồng ở Việt Nam [10].
Ngày nay, nghề đúc đồng vẫn luôn chiếm được tình cảm và sự yêu thích của
khách hàng với đồ đồng thờ cúng đại phát và nhiều loại đồ thờ cúng khác.
Khi nhắc đến nghề đúc đồng chắc hẳn ai cũng hình dung trong đầu ra những địa
điểm nổi tiếng của nghề đúc đồng như Đại Bái – Bắc Ninh, Ngũ Xã – Hà Nội, Yên Xá
– Nam Định… Đó là những làng nghề truyền thống còn tồn tại và phát triển bền vững
đến ngày nay, mỗi năm ở các làng nghề này cung cấp ra thị trường hàng ngàn sản
phẩm đồng mỹ nghệ, những món đồ thờ cúng bằng đồng, món quà tặng bằng đồng quý
giá, hay những vật phẩm linh vật mang lại may mắn, phúc lộc, tài vận cho người sở
hữu. Ngoài ra ở những làng nghề trên còn không ngừng tìm hiểu để tìm ra kỹ thuật đúc
tượng đồng, đúc tượng chân dung, đúc tượng phật theo yêu cầu của quý khách hàng
với nhiều kích thước, và tỷ lệ pha trộn khác nhau.
1.1.2.2. Nội dung
- Phát triển về quy mô số lượng sản phẩm của nghề đúc đồng: Số lượng sản
phẩm chính là biểu hiện để đánh giá xem nghề đúc đồng có được phát triển tốt hay
không. Số lượng sản phẩm tiêu thụ càng cao chứng tỏ được sự phát triển của nghề đúc
đồng và ngược lại.
- Phát triển về chất lượng của sản phẩm nghề đúc đồng: Chất lượng của sản phẩm
là yếu tốt tiên quyết giúp cho nghề đúc đồng phát triển. Chất lượng sản phẩm có tốt thì
thị trường tiêu thụ của nghề đúc đồng mới càng mở rộng hơn, từ đó đóng góp vào sự
phát triển chung của nghề đúc đồng.
- Phát triển về cơ cấu sản phẩm theo hướng biến đổi các dạng sản phẩm phù hợp
với công nghệ hiện đại và thị trường: Với nhu cầu thị trường ngày càng cao, đòi hỏi
sản phẩm của đúc đồng làm ra phải phong phú, đa dạng, phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng. Phát triển cần phân chia cơ cấu sản phẩm nghề đúc đồng để phù hợp hơn
với thị trường.

16
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

1.1.2.3. Đặc điểm
Một là, Tồn tại với nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp
+ Nghề TCTT của Việt Nam có lịch sử lâu đời, phát triển đa dạng, phong phú,
mang bản sắc văn hóa Việt. Vì vậy, sự ra đời và phát triển của nghề TCTT không tách
rời sự phát triển, phong tục, tập quán, văn hóa, tư duy của người nông thôn Việt Nam.
+ Nghề đúc đồng truyền thống ở nước ta ra đời và tách dần khỏi nông nghiệp.
Ban đầu, người lao động ở nông thôn do nhu cầu cuộc sống và việc làm đã làm một số
nghề thủ công bên cạnh nghề nông. Khi lực lượng sản xuất phát triển, nghề đúc đồng
tách ra nghề độc lập, vươn lên thành một nghề chính trong làng. Song, để đảm bảo
cuộc sống, người dân thường làm thêm nghề nông hay buôn bán và làm thêm nhiều
nghề khác. Sự kết hợp đa nghề thường thể hiện trong một làng hay gia đình. Bởi người
thợ thủ công cũng chính là người làm nông nghiệp. Do vậy, những đặc tính của người
nông dân đều được thể hiện trong đặc tính của người thợ thủ công, mang những nét
văn hóa làng xã.
Hai là, Sản phẩm làng nghề đúc đồng truyền thống có tính mỹ thuật cao, mang
đậm bản sặc văn hóa dân tộc
+ Bản sắc văn hóa của bất cứ dân tộc nào cũng đều là nền tảng cho sự tồn tại của
dân tộc đó. Truyền thống văn hóa được biểu hiện tập trung ở bản sắc văn hóa dân tộc,
đó vừa là động lực cũng là mục tiêu của sự phát triển.
+ Đời sống tâm linh của người Việt Nam rất đa dạng, phong phú. Chính vì vậy,
việc thờ cúng tổ tiên trang trọng bằng đồng hầu như không thể thiếu vắng trên bàn thờ
của mỗi gia đình. Nghề đúc đồng tồn tại, phát triển gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng

ấy. Ngày nay, các nghệ nhân đúc đồng vẫn tiếp tục duy trì truyền thống đó bên cạnh
việc phát triển những sản phẩm mới mang đậm văn hóa dân tộc để phục cho nhu cầu
của người tiêu dùng.
+ Các sản phẩm làng nghề đúc đồng truyền thống vừa có giá trị sử dụng, vừa có
giá trị thẩm mỹ cao, vì nhiều loại sản phẩm vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vừa là vật
trang trí trong nhà, đền chùa, công sở Nhà nước. Các sản phẩm đều là sự kết giao giữa
17
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

phương pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật. Từ những con rồng chạm
trổ ở các đình chùa, hoa văn trên các trống đồng và các hoạ tiết trên đồ vật đúc đồng
đến những nét chấm phá trên các tượng đồng... tất cả đều mang vóc dáng dân tộc, quê
hương, chứa đựng ảnh hưởng về văn hoá tinh thần, quan niệm về nhân văn và tín
ngưỡng, tôn giáo của dân tộc.
Ba là, Tính mỹ thuật, độc đáo của sản phẩm là sự kết tinh và tính kế tục qua
nhiều thế hệ của lao động thủ công
+ Phương pháp dạy nghề chủ yếu được thực hiện theo phương pháp truyền nghề.
Chính nghệ nhân, thợ cả đã giữ cho nghề tồn tại, đã tạo ra những người thợ kế tục theo
phương pháp “cầm tay chỉ việc”, “vừa làm vừa học” ngày này qua ngày khác, năm này
sang năm khác. Những người thợ không chỉ sản xuất ra những sản phẩm tiêu dùng mà
họ còn là những nghệ nhân chuyên sản xuất ra những sản phẩm mang tính nghệ thuật
cao. Kế thừa và phát huy tính mỹ thuật độc đáo của nghề đúc đồng chính là điều kiện
giúp nghề đúc đồng tồn tại trong thời kỳ CNH, HĐH hiện nay.
+ Lao động trong ngành nghề chủ yếu là lao đông thủ công, nhờ vào kỹ thuật kéo
léo, tài hoa, tinh xảo của đôi bàn tay, vào đầu óc thẩm mỹ và tính sáng tạo của người

thợ, người nghệ nhân. Đây chính là thách thức lớn đối với nghề đúc đồng, phải cải tiến
phương thức sản xuất để phù hợp với thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay.
Bốn là, Nghề đúc đồng truyền thống là sản phẩm của hình thức tổ chức sản xuất
theo địa bàn cư trú và có tính gia truyền.
Nghề đúc đồng truyền thống nói riêng và nghề Việt Nam nói chung là kết quả
của quá trình phát triển của xã hội loài người. Làng xã Việt Nam có tổ chức chặt chẽ.
Đó chính là môi trường sống, là tập thể cộng đồng chủ yếu của người Việt Nam, là
kết quả của nền nông nghiệp tự cấp, tự túc, ít nhu cầu trao đổi hàng hóa, nền sản xuất
nông nghiệp không phát triển. Trong các làng nghề đúc đồng truyền thống, các sản
phẩm đúc đồng thường được sản xuất ngay trong làng, thậm chí ngay trong từng nhà
ở những thời kỳ nông nhàn. Nghề đúc đồng trong các làng nghề mang tính gia
truyền, theo hình thức cha truyền con nối. Mô hình đó, đến nay vẫn còn thích hợp
với nghề này.
1.1.3. Các sản phẩm và quy trình tạo sản phẩm của nghề đúc đồng
1.1.3.1. Các sản phẩm của nghề đúc đồng
18
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

- Các sản phẩm truyền thống đặc trưng như lư đồng, bát hương, tam sự, ngũ sự,
chuông, cồng, chiêng...
- Các sản phẩm lưu niệm tinh xảo bằng đồng cũng được sản xuất phục vụ khách
du lịch tại chỗ như tượng danh nhân, trống đồng, bình hoa, và các biểu tượng văn hóa
tiêu biểu của Huế và đất nước...
- Những chi tiết máy dùng trong công nghiệp và những linh kiện có tính chính
xác cao.

1.1.3.2. Quy trình tạo sản phẩm của nghề đúc đồng truyền thống
- Bước 1: Tạo mẫu
+ Dùng đất sét chuyên ngành điêu khắc đắp mẫu theo quy định, chỉnh sửa đường
nét, ngôn ngữ điêu khắc của thành phẩm trên từng thành phẩm.
+ Khi đạt được yêu cầu làm khuôn thạch cao âm bản chỉnh sửa đổ ra khuôn thạch cao.
+ Bản chỉnh sửa đường nét như phát thảo đã được duyệt.
- Bước 2: Tạo khuôn
+ Dùng đất + trấu + Giấy gió Để làm khuôn âm bản (Khuôn mở hay còn gọi là
khuôn 2 nửa).
+ Sau đó dùng đất bùn củ + trấu + Bột chịu nhiệt làm cốt bên trong (gọi là làm thao).
+ Nung chín khuôn ở nhiệt độ 700 độ C, sau đó để nguội căn chỉnh độ dày mỏng
của phần đồng, đạt theo yêu cầu kỹ thuật.
+ Chỉnh sủa khuôn, lau nhãn, quét sơn chịu nhiệt nung lại 1 lượt nữa ở nhiệt độ
500 độ C, ghép khuôn thành 1 khối.
- Bước 3: Nấu chảy nguyên liệu
Nấu đồng ở nhiệt độ 1200 độ C, khi đồng chảy hết pha tỷ lệ Thiếc + Chì + Kẽm
theo yêu cầu, chỉnh nhiệt độ là 1250 độ C, nước đồng lỏng đạt theo yêu cầu lúc đó đưa
ra và rót vào khuôn.
- Bước 4: Rót khuôn
Trước khi đúc đồng và các hợp kim nóng chảy vào khuôn phải nung khuôn nóng
đều, đủ độ nhiệt cho đồng chảy đều trong khuôn. Đây là khâu khó nhất phải nhờ kinh
nghiệm của đôi mắt và khả năng phán đoán của nghệ nhân.
- Bước 5: Hoàn thiện sản phẩm
19
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn


Sau khi khuôn nguội, dỡ khuôn lấy sản phẩm ra mài, giũa, đục, tách, mà rũa theo
mẫu và con mắt của nghệ nhân phải đồng sắc - đồng khí mới đạt yêu cầu kỹ thuật ,
nghệ thuật. Khó đúc nhất là các loại: sản phẩm có các thành phần chi tiết nhỏ, tượng
chân dung Phật, người phải có thần thái; chuông, khánh đánh lên phải trong trẻo, ngân
vang [27].
1.1.4. Vai trò của nghề đúc đồng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, nghề đúc đồng tuy là nghề
truyền thống, nhưng lại giữ vai trò vô cùng quan trọng, góp phần vào sự phát triển
kinh tế - xã hội.
1.1.4.1. Phát triển nghề đúc đồng truyền thống góp phần tạo việc làm cho người
lao động
- Làng nghề Việt Nam hàng năm góp phần giải quyết số lượng lớn lao động nông
thôn nhàn rỗi. Lao động ở khu vực nông thôn hiện nay đang chiếm một tỷ lệ rất lớn
trong tổng số lao động của cả nước. Phát triển nghề truyền thống giải quyết được việc
làm tại chỗ cho người lao động, thể hiện được chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
là xóa đói giảm nghèo, tạo cơ hội làm giàu ngay tại địa phương. Thu hút được một
lượng lớn lao động tại các địa phương, góp phần làm giảm bớt thời gian lao động nông
nhàn không những ở gia đình, làng xóm mình mà còn thu thu hút lao động ở các địa
phương khác, do đó giải quyết việc làm dư thừa trên diện rộng.
- Ngoài tạo việc làm cho người lao động tại chỗ, nghề đúc đồng còn cung cấp
việc làm cho một số người làm dịch vụ cung cấp nguyên liệu, dịch vụ hoàn chỉnh và
dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.
1.1.4.2. Phát triển nghề đúc đồng truyền thống góp phần giữ gìn bản sắc văn
hóa truyền thống lâu đời, độc đáo của từng địa phương.
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Một sự phát triển đúng đắn phải là từ truyền thống
đến hiện đại, chỉ có như vậy mới không đánh mất mình trong quá trình HĐH. Phần
quý báu nhất trong di sản văn hóa là những giá trị truyền thống, tiêu biểu cho sức
sống, phẩm chất, tính cách, bản sắc dân tộc được lưu giữ tạo thành bàn đạp, sức mạnh

bên trong cho sự phát triển bền vững của cá nhân và cộng đồng
20
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

- Giá trị văn hóa của NTT thể hiện qua sản phẩm, cơ cấu của địa phương, lối sống,
phong tục tập quán. Những sản phẩm TCTT hầu hết là những hàng hóa mang tính nghệ
thuật, nó là sản phẩm văn hóa vật thể vừa chứa đựng những văn hóa phi vật thể. Những
sản phẩm thủ công thể hiện sự ứng xử của con người trước thiên nhiên. Từ nguyên liệu
thô sơ, qua bàn tay tài hoa, tâm huyết người thợ đã thở thành những sản phẩm xinh xắn,
duyên dáng vì sản phẩm là nơi gửi gắm tâm hồn, tài năng, thể hiện khiếu thẩm mỹ lao
động, sự thông minh sáng tạo, tinh thần lao động của người thợ-nghệ nhân. Mỗi làng
nghề thực sự là một địa chỉ văn hóa, phản ánh nét văn hóa độc đáo của từng địa phương,
từng vùng. NTT từ lâu đã trở thành một bộ phận hữu cơ không thể thiếu của văn hóa
dân gian. Những giá trị văn hóa chứa đựng trong các NTT đã tạo nên những nét riêng
độc đáo đa dạng nhưng cũng mang bản sắc chung của văn hóa dân tộc Việt Nam. Phải
chăng chính vì lẽ đó mà nảy sinh nhận thức: làng nghề TCTT chắc chắn sẽ đóng góp
tích cực, thiết thực vào việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
1.1.4.3. Phát triển nghề đúc đồng truyền thống góp phần định hình nên một đội
ngũ thương nhân mới
- Doanh nghiệp là lực lượng quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
nhất là khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới.
Hiện nay hình thức tổ chức SXKD phổ biến trong các nghề truyền thống là hộ gia
đình. Mô hình này hạn chế rất nhiều đến khả năng phát triển, mỗi gia đình không đủ
sức nhận hợp đồng lớn, không mạnh dạn cải tiến sản phẩm, không đủ tầm để định
hướng và vạch ra chiến lược kinh doanh. Các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH,

công ty cổ phần được phát triển từ một số tổ chức sản xuất hoặc một số gia đình
SXKD đã bắt đầu hình thành ở nhiều làng nghề.
- Như vậy, đội ngũ doanh nghiệp đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển
từ bên trong của các nghề. Bên cạnh quá trình tự thân vận động của chính các doanh
nghiệp, cần có sự hỗ trợ từ phía nhà nước, chính quyền địa phương để các nghệ nhân,
thợ cả, nghệ sỹ tạo hình đang hoạt động trong nghề có điều kiện phát huy năng lực
vươn lên thành các doanh nghiệp giỏi. Chính khả năng nghề nghiệp của họ cộng với
năng lực quản lý sản xuất và tài năng kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành đã
tạo nên sức sống mới cho nhiều NTT hiện nay trên toàn quốc, tạo cơ hội có công ăn
21
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

việc làm cho nhiều người lao động ở khu vực nông thôn và thành thị, góp phần tích
cực, có hiệu quả vào công cuộc phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
1.1.4.4. Phát triển nghề đúc đồng truyền thống theo hướng liên kết cùng ngành
du lịch
- PGS.TS Phạm Trung Lương, Viện nghiên cứu phát triển du lịch làng nghề nhận
định :“Làng nghề truyền thống được xem như một dạng tài nguyên du lịch nhân văn có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi các sản phẩm du lịch làng nghề luôn bao hàm trong
nó cả những giá trị vật thể và phi vật thể” [22]. Hệ thống làng nghề là một trong những
nguồn tài nguyên du lịch quan trọng của nước ta. Đặc biệt phát triển nghề đúc đồng
liên kết với du lịch không chỉ mang lại lợi nhuận kinh tế mà còn là cơ hội để quảng bá
hình ảnh đất nước và con người Việt Nam.
- Trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu phát
triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống

cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng
cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với
các nước trong khu vực và thế giới. Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam, trở thành quốc
gia có ngành du lịch phát triển. Mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam sẽ đón 10- 10,5
triệu lượt khách du lịch quốc tế và 47-48 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ
khách du lịch đạt 18-19 tỷ USD, đóng góp 6,5-7% GDP cả nước; có tổng số 580.000
buồng lưu trú với 35-40% đạt chuẩn từ 3 đến 5 sao; tạo ra 3 triệu việc làm trong đó có
870.000 lao động trực tiếp du lịch. Năm 2030, tổng thu từ khách du lịch tăng gấp 2 lần
năm 2020 [18].
Trong bối cảnh đó, việc phát triển nghề đúc đồng truyền thống phục vụ du lịch đã
được nhiều địa phương trên cả nước xúc tiến và đang tích cực triển khai quảng bá sản
phẩm thủ công. Nhiều tỉnh thành như Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Thừa Thiên Huế..
cũng đang triển khai mạnh mẽ loại hình này
1.1.4.5. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Mục tiêu cơ bản của CNH –HĐH nông nghiệp nông thôn là tạo ra một cơ cấu
kinh tế mới phù hợp và hiện đại ở nông thôn. Trong quá trình vận động và phát triển,
22
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

NTT đã có vai trò tích cực trong việc tăng trưởng tỷ trọng của công nghiệp, TTCN, du
lịch dịch vụ và thu hẹp tỷ trọng nông nghiệp. Sự phát triển lan tỏa của NTT đã mở
rộng quy mô và địa bàn sản xuất, thu hút nhiều lao động, đồng thời nó còn đóng vai trò
tích cực trong việc thay đổi tập quán sản xuất từ sản xuất nhỏ lẽ, mang tính tự cung tự
cấp sang sản xuất rộng lớn hơn.

- Sự phát triển của NTT trong những năm qua đã thực sự góp phần thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng cơ cấu ngành công nghiệp
dịch vụ, giảm cơ cấu ngành nông lâm ngư nghiệp. Đặc biệt sự phát triển của NTT đã
phá thế thuần nông, tạo đà cho công nghiệp phát triển, thúc đẩy cho sự phát triển kinh
tế ở nông thôn,
1.1.4.6. Góp phần tạo ra nguồn sản phẩm phong phú cho xã hội, hướng vào xuất
khẩu trực tiếp, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
- Hoạt động của các NTT đã tạo ra một khối lượng lớn hàng hóa đa dạng và
phong phú, phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đóng góp cho nền kinh tế
quốc dân nói chung và cho từng địa phương nói riêng, là nhân tố quan trọng thúc đẩy
phát triển hàng hóa ở nông thôn. Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Hoa
Kỳ, Nhật Bả, Trung Quốc và các nước đang phát triển ở Châu Á. Đây là yếu tố thuận
lợi để Việt Nam thúc đẩy công tác xuất khẩu hàng hóa của mình để góp phần vào sự
tăng trưởng chung về kinh tế cửa đất nước.
- Mục tiêu quan trọng trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay là chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh những mặt
hàng có giá trị gia tăng cao.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nghề đúc đồng
Quá trình hình thành và phát triển của nghề chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tự
nhiên, kinh tế, xã hội, trong đó thì các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ
hơn cả. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển gồm có:
1.1.5.1. Sự biến động của thị trường
- Sự tồn tại và phát triển của nghề phụ thuộc rất lớn vào khả năng đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng, phong phú và thường xuyên biến đổi của thị trường. Khi nhu
23
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS Hà Xuân Vấn

cầu thị trường đối với các sản phẩm đúc đồng ngày càng lớn sẽ thúc đẩy việc mở rộng
quy mô sản xuất trong tương lai và ngược lại.
- Bên cạnh thị trường đầu ra, thị trường yếu tố đầu vào có ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển của nghề này. Nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất phải là nguyên
liệu có chất lượng, khối lượng, chủng loại, phẩm cấp và khoảng cách từ cơ sở sản xuất
tới nơi có nguồn nguyên vật liệu có ảnh hưởng tới chất lượng và giá thành sản phẩm
của các đơn vị sản xuất
1.1.5.2. Trình độ kỹ thuật và công nghệ
Yếu tố kỹ thuật và công nghệ đóng một vai trò rất quan trọng, với trình độ kỹ
thuật cao và công nghệ hiện đại thì sản phẩm được sản xuất ra sẽ có giá trị cao bên
cạnh đó năng suất và sản lượng được sản xuất ra lớn, điều này góp phần làm tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm được sản xuất ra.
1.1.5.3. Kỹ thuật truyền thống và kinh nghiệm lâu đời
- Các sản phẩm đúc đồng của Việt Nam được đặc trưng bởi hai khía cạnh quan
trọng là giá trị nguyên bản và giá trị truyền thống. Việc giữ được tính nguyên bản có
vai trò hết sức quan trọng để mở rộng thị trường, cạnh tranh với sản phẩm của các
nước châu Á khác. Công tác bảo tồn giá trị truyền thống sẽ góp phần nâng cao bản sắc
văn hóa Việt Nam, sử dụng các sản phẩm thủ công trong sinh hoạt hàng ngày đồng
nghĩa với việc “bảo tồn truyền thống trong môi trường sống”.
- Đối với làng đúc đồng hiện có nhiều nghệ nhân, thợ cả có trình độ tay nghề cao,
có kinh nghiệm sản xuất, có tâm huyết với nghề, là những hạt nhân để duy trì và phát
triển của nghề. Họ là cơ sở cho sự tồn tại bền vững của làng nghề trước mọi thăng
trầm và đảm bảo duy trì, bảo tồn những nét đặc trưng văn hóa của nghề, của dân tộc,
làm cho sản phẩm có tính độc đáo và có giá trị cao.
1.1.5.4. Chính sách của nhà nước
Việc có những chính sách đúng đắn và một cơ chế thông thoáng để cho nghề đúc
đống phát triển luôn là một nhân tố quan trọng. Mặc dù làng nghề đúc đồng của Việt
Nam đã được hình thành từ lâu đời thế nhưng khả năng phát triển sản phẩm và hướng

ra thị trường quốc tế còn rất hạn chế. Vậy nên, với một cơ chế và chính sách hợp lý
điều này sẽ tạo động lực để nghề đúc đồng tồn tại và phát triển. Nói cách khác, chính
24
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS Hà Xuân Vấn

sách và pháp luật của nhà nước luôn luôn tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh và sự phát triển bền vững của nghề. Thực chất của nhân tố thể chế, đường
lối, chính sách là nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, tận dụng những
mặt tích cực, giảm thiểu những mặt khuyết tật của cơ chế thị trường, nhằm nâng cao
trình độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất hàng hóa.
1.1.5.5. Trình độ đào tạo, trình độ tay nghề của đội ngũ lao động
Có thể nói rằng chất lượng của đội ngũ lao động hoạt động trong nghề có ảnh
hưởng rất lớn đến sự tồn vong của bản thân các ngành nghề. Ngày nay, trong quá trình
thực hiện CNH,HĐH ngành nghề nông thôn không đơn thuần chỉ sử dụng lao động có
kinh nghiệm, với những công cụ lao động thủ công truyền thống, mà còn có sự đan
xen giữa lao động thủ công truyền thống với lao động có trình độ chuyên môn cao, kết
hợp giữa công nghệ cổ truyền và công nghệ hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm
vừa mang tính dân tộc cao, lại có mẫu mã đẹp, hiện đại đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng đa dạng của thị trường. Việc dạy nghề trước đây chủ yếu theo phương thức
truyền nghề trong các gia đình từ đời này sang đời khác và chỉ khuôn lại trong từng
làng [3]. Hiện nay, việc phát triển mạnh kinh tế tư nhân hình thành các lớp dạy nghề
tập trung đã làm các bí quyết nghề nghiệp không còn được giữ bí mật như trước kia
nữa. Vậy nên, cần có sự đào tạo một cách bài bản và có tổ chức để trình độ tay nghề
của đội ngũ lao động được cải thiện để sản phẩm làm ra có khả năng cạnh tranh với
các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như trong giai đoạn hiện nay.

1.1.5.6. Vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh
Vốn là yếu tố, là nguồn lực quan trọng đối với bất kỳ quá trình sản xuất, kinh
doanh nào. Sự phát triển của nghề cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của nhân tố
vốn sản xuất. Hiện tại có nhiều nguồn vốn vay ưu đãi để giúp các doanh nghiệp làng
nghề đầu tư mở rộng sản xuất, tuy nhiên vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải chủ
động và mạnh dạn khai thác, đồng thời các cấp chính quyền cần tạo điều kiện thuận lợi
nhất để các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn một cách dễ dàng, hiệu quả
1.1.5.7. Ô nhiễm môi trường
Quy trình sản xuất các sản phẩm từ đúc đồng thải ra môi trường khối lượng lớn
chất thải. Vấn đề ô nhiễm môi trường mà nghề đang phải đối mặt không chỉ giới hạn
25
SVTH: Nguyễn Ái Trúc


×