Báo cáo thực tập tổng hợp
LI NểI U
Cỏc doanh nghip trước khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực
kinh doanh hoặc dịch vụ nào đó ngồi việc trả lời các câu hỏi: Sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Cũng cần phải biết mình sẽ bỏ ra bao
nhiêu chi phí và thu được bao nhiêu lợi ích. Dĩ nhiên, những lợi ích đó dù tồn
tại dưới bất cứ hình thức nào cũng cần phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Hay nói
cách khác, các doanh nghiệp bao giờ cũng mong muốn thu được lợi nhuận tối
đa với một chi phí thấp nhất có thể. Tối đa hố lợi nhuận là một trong những
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh vừa
là động lực vừa là tiền đề để mọi doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
trong một môi trường kinh tế mà sự cạnh tranh diễn ra vô cùng khắc nghiệt,
mọi rủi ro ln ln có thể xảy ra.
Từ ngày thành lập đến nay Công ty liên doanh Honda Việt nam đã khẳng
định được vị thế và uy tín của mình trên thị trường xe gắn máy tại Việt Nam.
Điều này có được chính là nhờ cơng ty đã ln đạt được hiệu quả kinh doanh ở
mức cao trong thời gian dài, tổ chức tốt các biện pháp quản lý và sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả nhằm khơng ngừng bảo tồn vốn, phát triển nguồn vốn.
Mặt khác tận dụng năng lực sẵn có của mình trong sản xuất kinh doanh
cơng ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ được giá thành, đặc biệt là hoạt
động đẩy mạnh chiến lược nội địa hoá đã nâng tỷ lệ nội địa hoá sản phm xe
mỏy lờn 70%.
Đỗ Hồng Hà - Lớp Luật Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bỏo cỏo thc tp tng hợp này đề cập đến sự hình thành, phát triển,
những đặc điểm, những khó khăn và thuận lợi của tình hình sản xuất kinh doanh
của cơng ty liên doanh Honda Việt Nam trong những năm qua.
I.
TY
SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG
Như chúng ta đã biết, nhãn hiệu Honda ở Việt Nam được hiểu đồng
nghĩa là xe gắn máy bởi độ bền, chất lượng xe cũng như mọi đặc điểm khác
đều đã được kiểm chứng từ lâu qua thực tế sử dụng. Nắm bắt được tình hình
đó, ngay sau khi Đảng và Nhà nước áp dụng chính sách mở cửa nền kinh tế,
tập đồn Honda Nhật Bản đã đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam chính thức
từ năm 1993 nhằm mục tiêu nghiên cứu và tiếp cận thị trường phục vụ cho quá
trình kinh doanh sau này.
Sau một quãng thời gian dài cân nhắc và tìm kiếm đối tác, Cơng ty
Honda Việt nam, tên giao dịch đối ngoại "Honda Vietnam Company Ltd."
chính thức được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1521/GP do Bộ kế hoạch
và Đầu tư cấp vào ngày 22 tháng 3 năm 1996 gồm ba bên:
* Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt nam (VEAM), trụ sở đặt
tại số 2 phố Triệu Quốc Đạt, Hà Nội
* Công ty Honda Motor Ltd., trụ sở đặt tại 1-1,2 Chome, Minamiaoyama,
Minato-Ku, Tokyo 107, Nhật Bản
* Công ty Asian Honda Motor. Ltd., trụ sở đặt tại tầng 14, toà nhà Thai
Obayashi, Rajdamri road, Bangkok 10330, Thái Lan
Trụ sở chính của Cơng ty đặt tại xã Phúc Thắng, huyện Mê linh, tỉnh Vĩnh
phúc. Cơng ty có một chi nhánh tại thành phố H Chớ Minh.
Đỗ Hồng Hà - Lớp Luật Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tng vn u t theo giấy phép là 104.003.000 USD và vốn pháp định là
31.200.000 USD, trong đó:
* Bên Việt nam góp 9.360.000 USD bằng quyền sử dụng 20 ha đất trong 40 năm
tại xã Phúc Thắng, chiếm 30%.
* Honda Motor góp 13.104.000 USD, chiếm 42%.
* Asian Honda góp 8.736.000 USD chiếm 28%.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, lắp ráp xe gắn máy nhãn hiệu Honda,
phụ tùng xe gắn máy và cung cấp các dịch vụ bảo hành sửa chữa xe gắn máy.
Thời hạn hoạt động trong 40 năm
II.
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG TY
1. Đặc điểm về sản phẩm của Cơng ty
Sản phẩm chính mà Cơng ty sản xuất và kinh doanh là xe gắn máy và
phụ tùng xe gắn máy.
Ngày 24 tháng 12 năm 1997, Cơng ty chính thức sản xuất chiếc xe
"Super Dream" đầu tiên và bắt đầu từ tháng 2 năm 1998, nhãn hiệu "Siêu giấc
mơ" này đã được tung ra thị trường và nhanh chóng chiếm được lịng tin của
người tiêu dùng. Đây thực sự là một hiện tượng của thị trường xe máy nói
riêng và thị trường hàng tiêu dùng nói chung khi người mua xe phải xếp hàng
đến một tháng để chờ đến lượt mình mua.
Song song với loại xe này, bắt đầu từ tháng 10 năm 1999, Công ty đã
giới thiệu ra thị trường mẫu xe thứ hai mang tên "Future" với kiểu dáng thể
thao đặc biệt thích hợp với tầng lớp thanh niên thành thị.
Và kết quả đem lại thậm chí cịn vượt q mong đợi của Cơng ty cũng
như của tồn bộ thị trường xe gắn máy nói chung ở Việt Nam. Số ngũi mun
Đỗ Hồng Hà - Lớp Luật Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
mua xe vt quỏ nhiu lần số xe có thể cung ứng ra thị trường. Khách hàng
phải đặt tiền trước từ 10 đến 20 ngày để có thể mua hàng cho dù Cơng ty và
các nhà sản xuất phụ tùng đã dồn hết nhân lực và máy móc tập trung vào đời
xe mới này. Hơn thế nữa, sản phẩm "truyền thống" của Công ty là xe "Super
Dream" vẫn chiếm được lòng tin tuyệt đối của khách hàng khi số lượng xe bán
được tiếp tục ổn định ở mức cao như trước khi đời xe thứ hai này ra đời.
Khơng dừng lại ở đó, Cơng ty hiện đang nghiên cứu, điều tra tiếp thị để
cho ra đời các loại xe khác nữa như xe chuyên dùng cho nam giới hay loại xe
Scooter (xe tay ga, không số) để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu ngày càng tăng
của đông đảo người tiêu dùng.
Bên cạnh sản phẩm chủ yếu là xe máy, Cơng ty cịn kinh doanh phụ
tùng và dầu nhớt chính hiệu Honda với mục đích chính nhằm phục vụ tốt
hơn nữa người tiêu dùng Việt Nam, tạo điều kiện cho việc duy trì cũng
như khuếch trương hình ảnh của cơng ty đối với đơng đảo người tiêu
dùng thuộc mọi thành phần.
2.
Đặc điểm về thị trường của Công ty
Là một công ty sản xuất, Công ty Honda Việt Nam dồn nhiều công sức
vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm hơn cả. Tuy nhiên, việc bán hàng cũng
thu hút không kém sự quan tâm của ban lãnh đạo cũng như toàn bộ nhân viên.
Với đặc thù của mình, Cơng ty Honda Việt Nam khơng có tham vọng
trực tiếp phục vụ tới người tiêu dùng cuối cùng mà Cơng ty chỉ duy trì mạng
lưới bán hàng tới các đại lý ủy nhiệm độc quyền (sau đây gọi tắt là HEAD).
Do các sản phẩm của Công ty là xe máy có giá trị lớn và địi hỏi sự chăm
sóc kỹ càng hơn nên Cơng ty u cầu các HEAD của mình những điều kiện
tương đối khắt khe.
Thứ nhất, các HEAD phải có một vị trí kinh doanh thích hợp, nghĩa là có
mặt tiền và diện tích đạt được tiờu chun nht nh v nhng khu vc thun
Đỗ Hång Hµ - Líp Lt Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
li cho vic mua bỏn, đặc biệt là khoảng cách giữa các HEAD không quá gần
nhau.
Thứ hai, HEAD phải có khả năng tài chính thực sự chắc chắn để có thể
ứng trước một khoản tiền thường là rất lớn cho việc trả tiền mua xe, đặt cọc
tiền phụ tùng cũng như đầu tư vào tài sản cố định ban đầu.
Thứ ba, các HEAD phải có một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành
nghề, đủ để bảo hành và giải quyết trục trặc nếu có cho khách hàng. Đây quả
thực là những yêu cầu tương đối khó đối với đơng đảo các doanh nghiệp Việt
Nam. Cụ thể mặt tiền một cửa hàng phải rộng tối thiểu là 8m hay doanh nghiệp
phải có vốn lưu động ít nhất là 100.000 USD... Với một số vốn lớn như vậy,
nếu để tồn đọng trong thời gian dài sẽ gây thiệt hại không nhỏ cho cửa hàng.
Nhưng như thế khơng có nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam khơng thể và
không muốn trở thành cửa hàng đại lý ủy nhiệm độc quyền của Công ty Honda
Việt Nam mà ngược lại.
Điều này có thể giải thích qua các ưu đãi mà Cơng ty dành cho các cửa
hàng của mình cũng như khả năng thu lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh xe
máy.
Trước hết, các cửa hàng ủy nhiệm độc quyền của Honda sẽ được Cơng
ty chi trả cho tồn bộ chi phí về bảng hiệu và 50% chi phí quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng cho việc thành lập cửa hàng. Mặt khác, các
cửa hàng có thể thu được một khoản lợi nhuận đáng kể trong việc bán xe máy
khi được hưởng một khoản hoa hồng khá hợp lý cũng như lợi nhuận thu được
từ việc sửa chữa, bảo dưỡng các loại xe trong tương lai. Bên cạnh đó, Cơng ty
Honda Việt Nam cũng có các chính sách đào tạo thợ kỹ thuật cho các cửa
hàng. Hàng năm, Công ty đều tổ chức các lớp đào tạo lần lượt cho thợ bảo
dưỡng của tất cả các HEAD cũng như các cửa hàng để có thể tiếp cận với mọi
công nghệ sửa chữa, bảo dưỡng tân tiến nhất do chính các chun gia nước
ngồi vào hướng dẫn đào to.
Đỗ Hồng Hà - Lớp Luật Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vỡ nhng l ú, hin tại Cơng ty Honda Việt Nam có khoảng hơn 120
cửa hàng bán xe và con số này đã lên tới 150 trong năm 2000. Trong đó, Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung nhiều nhất mạng lưới các cửa
hàng (mỗi thành phố có trên dưới 30 cửa hàng) và số còn lại nằm rãi rác ở hầu
hết các tỉnh thành phố trên tồn quốc. Cơng ty duy trì liên lạc khá chặt chẽ với
các cửa hàng thơng qua việc giám sát và kiểm tra tình hình thực tế của các
nhân viên phòng bán hàng. Do vậy, Cơng ty có thể nắm bắt được một cách
chính xác nhất nhu cầu, thị hiếu cũng như tình hình biến động hàng ngày của
khách hàng cũng như của thị trường xe gắn máy nói riêng và thị trường hàng
hóa nói chung.
3. Đặc điểm về lao động của Công ty
Khác với các liên doanh khác thường được thành lập từ bộ khung sẵn có
của bên Việt Nam, đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty Honda Việt
Nam được xây dựng hoàn toàn mới trên cơ sở thi tuyển tự do, công khai và hết
sức công bằng. Do vậy, đội ngũ nhân viên của Cơng ty nhìn chung có trình độ
và năng lực thực sự, và đặc biệt là rất trẻ với độ tuổi trung bình là 21 đối với
cơng nhân và 26 đối với kỹ sư và nhân viên văn phòng.
Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề đạo tạo con người, lấy con người làm
trung tâm của công việc, Công ty Honda Việt Nam thường xuyên tổ chức các
khóa học nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động, đặc biệt là các khóa
huấn luyện tại nước ngồi (Honda Nhật Bản và Thái Lan).
Trong ba năm từ 1997 đến 1999, Công ty đã cử gần 200 nhân viên đi
học tập tại Nhật Bản và Thái Lan. Trong năm 2000 vừa qua, để chuẩn bị cho
kế hoạch sản xuất động cơ xe máy tại Việt Nam, 20 người đã được cử đi đào
tạo chính quy tại nhà máy Honda Kumamoto tại Nhật Bản để nắm vững công
nghệ chế tạo máy. Đây thực sự là những đóng góp khơng nhỏ cho đất nước
Việt Nam trong q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Tuy nhiên, thực chất của bất kỳ một hoạt động nào của Cơng ty Honda
nói riêng và các doanh nghiệp nói chung đều nhằm mục đích đạt c li ớch
Đỗ Hồng Hà - Lớp Luật Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
cho chớnh bn thõn mỡnh. Họ đầu tư vào con người, vào máy móc nhằm nâng
cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm thơng qua đó tối đa hóa
lợi nhuận cho Cơng ty.
Nếu xét về mặt này, Công ty Honda Việt Nam đã đạt được mục đích.
Năng suất lao động ở Cơng ty khá cao. Chúng ta sẽ không so sánh với
các doanh nghiệp trong nước bởi sự khác biệt khá lớn về trình độ cơng nghệ
cũng như độ hiện đại của máy móc mà chỉ tính riêng trong tập đồn Honda
tồn cầu. Ở khía cạnh này, Cơng ty Honda Việt Nam không thua kém nhiều khi
so với Honda Thái Lan hay Honda Indonesia cho dù các cơng ty này có nhiều
hơn Công ty Honda Việt Nam đến 20 năm kinh nghiệm. Lấy một ví dụ cụ thể,
theo các thơng số kỹ thuật, thời gian để lắp ráp hoàn chỉnh một xe máy ở
Honda Thái là 45 giây trong khi con số này ở Công ty Honda Việt Nam hiện tại
là 57 giây. Công ty đã cố gắng và đến cuối năm 2000 thời gian thao tác đã rút
ngắn xuống còn 52 giây.
4.
Đặc điểm về tài sản cố định của Công ty
Với tổng số vốn đầu tư đăng ký tính đến năm 2005 là 104 triệu USD
cùng với đặc điểm riêng biệt của một công ty sản xuất, tài sản cố định của
Công ty Honda Việt Nam được coi là rất lớn cả về mặt số lượng lẫn giá trị.
Tài sản cố định của Công ty được chia làm 2 loại:
a. Tài sản cố định hữu hình:
Là loại tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất và giữ vai trò quan trọng
nhất trong hoạt động của Công ty. Nằm trên mảnh đất rộng 20ha tại xã Phúc
Thắng, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, rõ ràng là giá trị xây dựng và kiến trúc
của Cơng ty được chú trọng đầu tiên.
Tồn bộ nhà xưởng và các cơng trình phụ trợ được nhà thầu chính
Hazama (Nhật Bản) thi cơng với tiêu chuẩn chất lng c t lờn hng u.
Đỗ Hồng Hà - Lớp LuËt Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Vi kinh nghim c tớch lũy qua việc xây dựng nhiều nhà máy Honda trên
thế giới, Hazama đã chỉ đạo và trực tiếp thi công cơng trình trong một thời gian
ngắn. Chỉ trong 14 tháng xây dựng, toàn bộ phần xây dựng và lắp đặt thiết bị
đã hồn thành với chất lượng khơng hề thua kém Honda Thái Lan. Đặc biệt,
phần nhà máy sản xuất, trái tim của Cơng ty với diện tích xây dựng 20.000m 2
và khoảng 400 đầu máy, đã được lắp đặt theo đúng với thiết kế ban đầu. Trong
số các máy móc thiết bị, phần thiết bị trong xưởng sơn được coi là niềm tự hào
của Công ty bởi độ tiên tiến ngang tầm với các thiết bị mới nhất tại Honda
Nhật Bản.
Bên cạnh đó, Cơng ty gặp phải một số vấn đề về khấu hao tài sản cố
định khi tính thuế thu nhập phải trả trong tương lai. Các thiết bị có độ hiện đại
rất cao và do vậy cũng rất nhanh chóng bị lạc hậu với tốc độ phát triển của
khoc học công nghệ và sẽ không đáp ứng được tiêu chuẩn Honda chỉ sau một
thời gian ngắn sử dụng. Trong khi đó, các quy định của Chính phủ về khấu hao
tài sản cố định lại đặt ra thời gian sử dụng các thiết bị tương đối dài và khơng
cịn phù hợp một cách tuyệt đối đối với các thiết bị có hàm lượng cơng nghệ
cao như các thiết bị ở đây.
b. Tài sản cố định vơ hình:
Cơng ty Honda Việt Nam có khá nhiều tài sản cố định, trong đó đáng kể
nhất là quyền sử dụng 20ha đất trị giá 9.360.000 USD là phần góp vốn vào liên
doanh của bên đối tác Việt Nam. Bên cạnh đó, các chi phí cải tạo và phát triển
đất cũng như phát triển phần mềm máy vi tính... cũng chiếm một tỷ lệ nhất
định trong toàn bộ giá trị tài sản cố nh ca Cụng ty.
Đỗ Hồng Hà - Lớp Luật Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
III.
PHN TCH THC TRNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY
Diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn và thông tin khiếu nại từ thị trường ở Công ty
Honda Việt Nam
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI SẢN (DẠNG TÓM TẮT)
Chỉ tiêu
Tại ngày 31/12/1998
Số tuyệt đối
I
Tại ngày 31/12/1999
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tại ngày 31/12/2000
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
TÀI SẢN
Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
13,875,962
18.50%
24,698,547
30.85%
35,269,635
35.80%
Hàng tồn kho
16,227,437
21.63%
14,468,924
18.07%
16,582,000
16.83%
324,587
0.43%
412,500
0.52%
512,000
0.52%
1,481,093
1.97%
1,575,024
1.97%
3,572,650
3.63%
Tổng tài sản lưu động
31,909,079
42.54%
41,154,995
51.41%
55,936,285
56.77%
Tổng tài sản cố định
43,108,151
57.46%
38,900,281
48.59%
42,591,393
43.23%
TỔNG TÀI SẢN
75,017,230
100.00%
80,055,276
100.00%
98,527,678
100.00%
II CÔNG NỢ VÀ VỐN CHỦ SỞ
HỮU
Vay ngắn hạn
14,898,013
19.86%
4,197,690
5.24%
-
0.00%
Phải trả nội bộ công ty
10,987,524
14.65%
12,587,964
15.72%
15,684,210
15.92%
Thuế phải trả
1,222,369
1.63%
1,258,659
1.57%
3,524,850
3.58%
Các khoản phải trả ngắn hạn
khác
7,595,018
10.12%
8,547,697
10.68%
10,568,750
10.73%
Tổng công nợ
34,702,924
46.26%
26,592,010
33.22%
29,777,810
30.22%
Tổng vốn chủ sở hữu
40,314,306
53.74%
53,463,266
66.78%
68,749,868
69.78%
75,017,230
100.00%
80,055,276
100.00%
98,527,678
100.00%
Các khoản phải thu
Các tài sản lưu động khác
(Đã trừ chi phí khấu hao)
TỔNG CƠNG NỢ VÀ VN CH S
HU
Đỗ Hồng Hà - Lớp Luật Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
BNG CN I TI SN (DẠNG SO SÁNH)
Chỉ tiêu
So sánh 99/98
Số tuyệt đối
I
So sánh 00/99
Phần trăm
Số tuyệt đối
Phần trăm
TÀI SẢN
Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
10,822,585
178.00%
10,571,088
143%
Hàng tồn kho
(1,758,513)
89.16%
2,113,076
115%
Các khoản phải thu
87,913
127.08%
99,500
124%
Các tài sản lưu động khác
93,931
106.34%
1,997,626
227%
9,245,916
128.98%
14,781,290
136%
(4,207,870)
90.24%
3,691,112
109%
5,038,046
106.72%
18,472,402
123%
(10,700,323)
28.18%
(4,197,690)
0%
1,600,440
114.57%
3,096,246
125%
36,290
102.97%
2,266,191
280%
952,679
112.54%
2,021,053
124%
Tổng công nợ
(8,110,914)
76.63%
3,185,800
112%
Tổng vốn chủ sở hữu
13,148,960
132.62%
15,286,602
129%
5,038,046
106.72%
18,472,402
123%
Tổng tài sản lưu động
Tổng tài sản cố định
(Đã trừ chi phí khấu hao)
TỔNG TÀI SẢN
II
CÔNG NỢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vay ngắn hạn
Phải trả nội bộ công ty
Thuế phải trả
Các khoản phải trả ngn hn khỏc
TNG CễNG N V VN CH S HU
Đỗ Hång Hµ - Líp Lt Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
warrantty claim (Supper dream and future)
180000
0.70%
160000
0.58%
140000
0.60%
0.55%
0.50%
W/C
Q'ty
0.40%
W/C %
0.30%
0.26% 0.26%
Target
120000
100000
0.34%
0.32%
80000
60000
Warranti
able Q'ty
0.27%
0.24%
0.27%
0.34%
0.27%
0.20%
40000
0.10%
20000
0
0.00%
1998 1999 36526 36557 36586 36617 36647 36678 36708 36739 36770
M onth
W'able
Q'ty
1998
1999
Jan-00 Feb-00 M ar-00 Apr-00 May-00 Jun-00 Jul-00 Aug-00 Sep-00
368488 963643 102392 108105 117032 124148 131845 155120 143316 148155 151830
W/C
Q'ty
1980
W/C %
T arget
3886
562
263
374
334
453
413
483
387
400
0.54% 0.40%
0.55%
0.24%
0.32%
0.27%
0.34%
0.27%
0.34%
0.26%
0.26%
0.30% 0.30%
0.20%
0.20%
0.20%
0.20%
0.20%
0.20%
0.20%
0.20%
0.20%
Đỗ Hồng Hà - Líp Lt Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua cỏc bng trờn ta thấy:
Trong năm 1999, nguồn vốn và sử dụng vốn tăng hơn 5 triệu USD tức là
tăng 7% so với năm 1998. Tại phần sử dụng vốn, phần tăng lớn nhất là tăng tài
sản bằng tiền: tăng tới gần 11 triệu USD hay 78%.
Đây là một kết quả rất đáng mừng và làm tăng nhanh chóng tính thanh quản
của Cơng ty. Bên cạnh đó, hàng tồn kho của Cơng ty giảm 11%. Xét về khía
cạnh tài chính, chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ sự thành công.
Tại phần nguồn vốn, có hai sự thay đổi lớn theo hướng tích cực.
Thứ nhất, trong năm 1999 Công ty đã trả được 10,7 triệu USD nợ làm
giảm 72% số nợ xuống còn 4,2 triệu USD. Có nghĩa là sau khi đã trả tới gần 11
triệu USD tiền nợ, tài sản tiền của Công ty vẫn tăng 11 triệu USD nữa.
Thứ hai là vốn chủ sở hữu tăng hơn 13 triệu USD tương đương 33%.
Đây thực chất là lợi nhuận của Công ty trong năm 1999.
Mặt khác, các khoản phải trả có tăng tuy không nhiều đã thể hiện sự tin
cậy của bạn hàng trong q trình giao dịch với Cơng ty. Tự tin vào vị trí của
mình, Cơng ty Honda Việt Nam đã lập ra một quy chế mua hàng mà rất ít
doanh nghiệp có thể áp dụng. Cụ thể Cơng ty sẽ thanh toán cho hầu hết các nhà
cung cấp vào ngày 20 của tháng sau tháng nhận hàng. (Hiện nay Công ty có 19
nhà cung cấp phụ tùng trong nước, cung cấp khoảng 50% số lượng phụ tùng,
còn lại là nhập khẩu trực tiếp từ Thái lan và Nhật bản). Các khoản nợ thương
mại này rất lớn (như năm 1999 là hơn 8 triệu USD) và đây là nguồn vốn khá
quan trọng mà Cơng ty có thể chiếm dụng hợp pháp.
Trong năm 2000, nguồn vốn và sử dụng vốn tiếp tục tăng tới hơn 18
triệu USD tức là tăng 23% so với năm 1999. Tại phần sử dụng vốn, phần tăng
lớn nhất vẫn là tăng tài sản bằng tiền: tăng tới hơn 10 triệu USD hay 43 %. Đây
là một kết quả rất đáng mừng và làm tăng nhanh chóng tính thanh quản của
Công ty. Tuy nhiên, hàng tồn kho của Công ty tăng 15% so với năm 1999 điều
này chứng tỏ tốc độ kinh doanh của cơng ty có đơi chỳt chng li so vi nm
1999.
Đỗ Hồng Hà - Lớp LuËt Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
V qua biu , ta nhận thấy: do được tiếp thu tất cả các kinh nghiệm
được tích luỹ qua q trình hoạt động của các nhà máy Honda tại các nước trên
thế giới kết hợp với điều kiện địa lý và kinh tế xã hội tại Việt nam nên hệ thống
dịch vụ sau bán hàng của Công ty Honda Việt nam đã thu được hiệu quả tốt
trong gần 3 năm hoạt động của công ty.
Cụ thể là: Cho đến nay đã thực hiện bảo hành cho tất cả các sản phẩm
của công ty bán ra gồm hơn 200.464 xe máy Super Dream và hơn 70.000 xe
máy Future, giải quyết tốt các các than phiền của khách hàng. Tạo được lòng
tin trong khách hàng.
Từ khi sản xuất công ty đã đề ra mục tiêu phần trăm cho số trường
hợp khiếu nại từ thị trường, Mục tiêu năm 1998 và 1999 là 0.3%, và mục tiêu
năm 2000 là 0.2% thì trong thực tế từ tháng 3 năm 1998 và đến hết 1998 với
mức trung bình về tỷ lệ % W/C cả năm là 0.54% , 1999 là 0.4% và cho đến
tháng 9 năm 2000 tỷ lệ W/C của tháng 9 là 0.26 % tương ứng với số lượng
trường hợp khiếu nại từ khách hàng là 2.514.074 (Từ 3/1998 đến 9/2000)
IV.
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CƠNG TY
1. Thuận lợi:
*Cơng ty có hệ thống quản lý chi phí nội bộ tương đối tốt. Giống như các Công
ty Nhật Bản khác, hệ thống lập kế hoạch được hết sức chú trọng. Mọi hoạt
động, dù lớn hay nhỏ, đều được lên chương trình từ đầu mỗi năm. Do đó, kết
quả hoạt động kinh doanh đều không khác xa so với dự kiến ban đầu.
*Công ty thiết lập nên hệ thống đặt hàng và mua hàng hết sức chi tiết, quản lý
theo từng hạng mục mua sắm cũng như kế hoạch cho hạng mục đó. Nếu số
tiền đề nghị vượt quá số kế hoạch, máy tính sẽ tự động thơng báo cho người
quản lý chi phí và đơn hàng đó sẽ bị loại bỏ. Mỗi tháng, phịng Tài chính - Kế
tốn sẽ phát hành bản so sánh giữa chi phí thực tế với kế hoạch và trng b
Đỗ Hồng Hà - Lớp Luật Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
phn cú trỏch nhim gii trình những khác biệt đáng chú ý. Do vậy các khoản
chi phí bất hợp lý hay sai mục đích đều được chấn chỉnh ngay để tránh những
sai sót cơ bản tiếp diễn trong thời gian dài.
*Do có những mối quan hệ rộng rãi cùng với tiềm lực tài chính dồi dào, Công
ty đã mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới nhất
vào công việc. Những cơng nghệ này, một mặt địi hỏi vốn đầu tư cũng như
trình độ điều hành, nhưng mặt khác sẽ đem đến hiệu quả rất cao khi chúng
được áp dụng một cách hợp lý.
*Khi cân nhắc đến giá trị tài sản cố định cũng như các thiết bị văn phòng khác,
chúng ta dường như thấy các thiết bị tại Công ty Honda Việt Nam được mua
với giá cao, điều này kéo theo chi phí khấu hao cũng tăng theo. Tuy nhiên, sự
trả giá cao này đem lại nhiều tiện ích. Nó làm cho chất lượng sản phẩm được
duy trì, cơng việc văn phòng đảm bảo được hiệu suất. Dựa vào đó mà nâng
cao sức cạnh tranh của Cơng ty trên thị trường.
*Về cơ cấu tổ chức, phịng Tài chính - Kế tốn được tổ chức chặt chẽ theo các
nhóm cơng việc, mỗi nhóm từ 2 đến 4 người và trách nhiệm được giao đến
từng cá nhân. Trong mỗi phần việc được giao, người chịu trách nhiệm hồn
tồn có quyền quyết định cơng việc của mình, do vậy kích thích tính sáng tạo
cũng như nhiệt tình của nhân viên.
*Mặt khác, đội ngũ nhân viên được đào tạo khá chính quy, đủ sức đảm đương
mọi trọng trách. Công ty vẫn thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cho cán
bộ phòng Tài chính - Kế tốn nói riêng và tồn bộ người lao động nói chung.
Vì những lẽ đó, phải nói hiệu suất làm việc của người lao động ở đây tương
đối cao.
*Nhãn hiệu Honda rất có uy tín tại Việt Nam. Do vậy, Công ty không cần phải
tiến hành nhiều hoạt động quảng cáo, khuyến mại một cách rầm rộ mà khách
hàng vẫn chủ động đến với Công ty. Tuy nhiên, uy tín này chỉ xuất phát từ
chất lượng sản phẩm, giá cả và dịch vụ hậu mãi hoàn hảo. Hiểu rừ iu ú,
Đỗ Hồng Hà - Lớp Luật Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cụng ty Honda Vit Nam vẫn duy trì hệ thống kiểm tra chất lượng khắt khe
theo tiêu chuẩn Nhật Bản cũng như không ngừng nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng. Nhờ vậy, sản phẩm của Cơng ty ngày càng chiếm được lịng
tin của người tiêu dùng, thị phần của các sản phẩm Honda nói chung và Cơng
ty Honda Việt Nam nói riêng vẫn giữ nguyên và có chiều hướng tăng trên thị
trường Việt Nam.
2. Khó khăn:
*Do thành lập muộn hơn so với một số liên doanh sản xuất xe gắn máy khác
như VMEP, SUZUKI... thêm vào đó là số lượng xe nhập khẩu dạng CKD
đang tràn ngập thị trường do đó thị hiếu của thị trường vô cùng đa dạng, Công
ty luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh ác liệt giữa các hãng.
*Do thị hiếu thị trường rất phong phú đẫn đến sự bất ổn định giữa sức mua và
khối lượng sản xuất; điều này buộc cơng ty phải có đường lối chính sách đúng
đắn, tổ chức xây dựng mạng lưới đại lý quảng cáo bán hàng, tài chính rõ ràng
để tránh ứ đọng vốn.
*2006 AFTA...
*Các tài sản cố định của Công ty thường được mua sắm với giá trị cao. Do vậy,
kéo theo Cơng ty phải chịu chi phí cố định lớn và điều này sẽ trở nên nguy
hiểm khi khối lượng sản xuất và bán hàng của Công ty giảm. Mặt khác, đơi
lúc do q tin vào máy móc đắt tiền trong khi chúng chưa chắc đã đem lại
hiệu quả cao hơn các loại máy thông dụng khác nên các thiết bị của Công ty
trong một vài trường hợp chưa phải là đã được sử dụng hết công suất.
*Chế độ pháp lý được áp dụng đôi khi thiếu linh hoạt
*Thuế nhập khẩu cao
*Chưa tận dụng triệt để chế độ Tối huệ quc
Đỗ Hồng Hà - Lớp Luật Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
*Sn phm ca Cụng ty vẫn chiếm lĩnh thị trường mặc dầu đã có nhiều hãng
sản xuất khác tham gia. Tuy nhiên, khi có thêm đối thủ cạnh tranh hay xu
hướng tiêu dùng thay đổi, Cơng ty chắc chắn lúc đó sẽ gặp nhiều khó khăn
hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, ngay từ bây giờ, Cơng ty nên có
những chính sách (cho dù là dự phịng) linh hoạt hơn và thích hợp hơn trong
một cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hơn.
V.
KẾT LUẬN
Nói tới Cơng ty Honda là nói tới một công ty lớn, được thừa hưởng các
kinh nghiệm từ các công ty Nhật bản, Thái lan do vậy các hệ thống hoạt động
của Công ty hầu như được giữ nguyên giống như các công ty liên doanh giữa
các nước khác với Nhật bản và được sửa đổi chút ít cho phù hợp với điều kiện
của từng nước.
Sau thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Honda Việt Nam cũng như
tham khảo tài liệu, nghiên cứu số liệu, tôi đã phần nào nhận thức được tầm
quan trọng cũng như ý nghĩa thực tế của vấn đề nghiên cứu và phân tích chế độ
pháp lý tại các doanh nghiệp nói chung và Cơng ty Honda Việt Nam nói riêng.
Vì trong cơ chế thị trường đầy cạnh tranh này, một số quyết định sai lầm sẽ dẫn
đến rất nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp mà khó có thể khắc phục.
Chặng đường đầy khó khăn xong cũng đầy ý nghĩa của tồn bộ nhân
viên Công ty dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc, Công ty đã bước những bước
vững chắc trên con đường đã lựa chọn và đạt được những thành tích đáng kể.
Các số liệu trên đã thể hiện những thành tựu đáng khích lệ của Cơng ty
Honda Việt Nam trong những bước đầu hoạt động. Đây cũng là lý do cho việc
Cơng ty Honda Việt Nam được bình chọn là 1 trong 10 Cơng ty làm ăn có hiệu
quả nhất của tập đoàn Honda toàn cầu trong lễ kỷ niệm 50 năm ngày thành lập
tập đoàn Honda tại Nhật Bản nm 1998.
Đỗ Hồng Hà - Lớp Luật Kinh Doanh K29 - Trêng §HKTQD
16