Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 86 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

BùI THị CHINH

PHáT TRIểN DịCH Vụ THẻ THANH TOáN
TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN NGOạI
THƯƠNG VIệT NAM - CHI NHáNH VINH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. nguyễn ngọc sơn

Hà nội, 2013


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
tận tình của PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn trong suốt quá trình viết và hoàn thành
luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, khoa Kế hoạch phát triển, Viện đào tạo Sau đại
học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả



Bùi Thị Chinh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi, có sự hỗ
trợ từ PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn hướng dẫn và những thầy cô trong khoa Kế hoạch
phát triển – trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả thể hiện trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả

Bùi Thị Chinh


MỤC LỤC
Tại Việt Nam, thẻ thanh toán cũng đã có sự tăng trưởng đáng kể. Tuy
nhiên, để dịch vụ thẻ thanh toán phát triển bền vững và hiệu quả, cần
những giải pháp phù hợp hướng tới mục tiêu đẩy mạnh thanh toán
không dùng tiền mặt..........................................................................................


DANH MỤC VIẾT TẮT

ATM:

Điểm rút tiền tự động


CSCNT:

Cơ sở chấp nhận thẻ

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

POS:

Thiết bị chấp nhận thẻ

TMCP:

Thương mại cổ phần

VCB:

Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH
SƠ ĐỒ
Tại Việt Nam, thẻ thanh toán cũng đã có sự tăng trưởng đáng kể. Tuy
nhiên, để dịch vụ thẻ thanh toán phát triển bền vững và hiệu quả, cần
những giải pháp phù hợp hướng tới mục tiêu đẩy mạnh thanh toán

không dùng tiền mặt..........................................................................................


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

BùI THị CHINH

PHáT TRIểN DịCH Vụ THẻ THANH TOáN
TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN NGOạI
THƯƠNG VIệT NAM - CHI NHáNH VINH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển

Hà nội, 2013


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước đã nhận định công tác thanh
toán trong nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay là nền kinh tế “ thanh toán bằng tiền
mặt”. Tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán qua hệ
thống các tổ chức cung ứng các dịch vụ thanh toán của nước ta hiện nay ở mức trên
20% là con số quá cao. Thanh toán bằng tiền mặt là một trong những hình thái vận
động của đồng tiền trong nền kinh tế. Thanh toán bằng tiền mặt là lợi thế của việc
trao đổi mua bán nhỏ, ngược lại là bất lợi cho trao đổi mua bán hàng hóa, dich vụ
lớn bởi nó vừa làm tăng chi phí sử dụng tiền, tăng rủi ro vừa tạo điều kiện cho nhiều
tiêu cực phát sinh quanh nó trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy mà khuynh

hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến
trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Có nhiều phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt như: Séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, các giấy tờ có giá, thẻ
nhưng có thể nói thanh toán bằng thẻ là hình thức được biết đến nhiều nhất và ngày
càng được mọi người ưa chuộng.
Ngày nay, thẻ thanh toán không còn xa lạ đối với mọi người, nếu trước đây
nhắc đến thẻ, chúng ta thường nghĩ tới những cán bộ, công chức, doanh nhân, công
cán nước ngoài, cán bộ ngân hàng hay những người nhiều tiền, thì bây giờ nó đã
phổ biến, trở thành một công cụ thông dụng trong cuộc sống hiện đại của chúng ta.
Thứ mốt này không phải là ảo mà xuất phát từ nhu cầu có thực, họ đã cảm nhận và
thấy được sự tiện ích, văn minh khi dùng thẻ nhựa và đến với nó với mục tiêu rõ
ràng. Không chỉ những người có tiền, có nhu cầu cất giữ hay thường xuyên giao
dịch mới cần đến thẻ thanh toán, mà ngay cả học sinh, sinh viên xa nhà, ngoài tỉnh
cũng cần đến thẻ như thẻ ATM dùng để cất và rút tiền để chi tiêu vì họ nhận ra được
sự thuận lợi khi sử dụng loại thẻ này. Từ đây cho thấy, thẻ thanh toán thực sự đi vào


ii

đời sống với thực chất tính hữu ích của nó, gắn liền với chiếc ví của từng người chứ
không phải là một trào lưu. Với chiếc thẻ nhựa nhỏ nhắn, xinh xắn nhưng nó đại
diện cho một phương tiện thanh toán tiên tiến, tiện dụng thể hiện sự phát triển của
ngành ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng cùng sự áp dụng khoa
học công nghệ vào trong ngân hàng. Để bắt kịp xu thế của thị trường, sẵn sàng hội
nhập nền tài chính khu vực và thế giới, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Vinh(VCB Vinh), đã và đang đẩy mạnh phát triển các
loại hình dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ thanh toán để có thể đáp ứng được nhu
cầu và sự cần thiết ngày càng nhiều của thẻ cũng như định hướng phát triển và mở
rộng của ngân hàng. Và đó cũng là lý do để tôi chọn đề tài: “PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH VINH”

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại các Ngân
hàng thương mại (NHTM).
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại VCB Vinh từ đó chỉ
ra những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của dịch vụ thẻ tại VCB Vinh.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại VCB Vinh

3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại VCB Vinh
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến dịch vụ thẻ thanh
toán qua các năm từ năm 2008 đến năm 2012 và đề xuất giải pháp trong
những năm tới.
Nội dung: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ thẻ
của VCB Vinh. Đề xuất, định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán
tại VCB Vinh.

4. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung và khai thác rõ mọi nội dung liên quan đến dịch vụ thẻ
thanh toán, phân tích hiện trạng việc sử dụng hình thức dịch vụ thẻ thanh toán và đề


iii

xuất các hướng giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại VCB Vinh

5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp định tính trong thu thập và xử lý thông tin. Các
thông tin được tiến hành tổng hợp, phân tích dựa trên cả hai nguồn số liệu thứ cấp

và sơ cấp:
w Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập các báo cáo công khai trên các phương tiện
internet, sách báo,... và các tài liệu nội bộ về thanh toán không dùng tiền mặt, kết
quả kinh doanh khi áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt từ phòng Thanh toán
Thẻ, phòng Kế hoạch tài chính, các số liệu thống kê cần thiết từ VCB Vinh và Ngân
hàng nhà nước trên địa bàn thành phố Vinh. Dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp phân
tích và đánh giá khách quan tình hình hoạt động chung của dịch vụ thẻ thanh toán
của VCB Vinh
w Nguồn dữ liệu sơ cấp: Tiến hành lấy ý kiến thông qua bảng câu hỏi phiếu
điều tra từ một số đối tượng: khách hàng, nhân viên VCB Vinh và lấy ý kiến từ lãnh
đạo VCB Vinh và các ngân hàng khác trên địa bàn. Nguồn dữ liệu sơ cấp sẽ giúp
cho việc tạo sự tin tưởng cho các thông tin được đưa ra trong đề tài cũng như đưa ra
các nhận định chung về việc sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán của VCB Vinh.

CHƯƠNG 1
TỔng quan VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 1, tác giả giới thiệu một số vấn đề liên quan đến thẻ thanh toán: Khái
niệm, đặc điểm, phân loại, các vấn đề về phát triển thẻ thanh toán, đồng thời nêu
một số kinh nghiệm về phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của các ngân hàng thương
mại hiện nay.


iv

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
TẠI VCB VINH
Chương 2, trình bày thực trạng hoạt động kinh doanh của VCB Vinh giai đoạn
2008-2012. Về kết quả hoạt động có thể tóm tắt một số kết quả nổi bật mà VCB Vinh

đã đạt được trong giai đoạn này:
- Lợi nhuận trong giai đoạn này tăng trưởng cao, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
bình quân đạt 29,89%. Lợi nhuận luôn được duy trì và tăng trưởng cao giúp cho VCB
Vinh đảm bảo nguồn vốn, đồng thời bổ sung thêm được nguồn vốn mới vào tái sản
xuất kinh doanh.
- Doanh số huy động vốn luôn đạt cao nhất trong hệ thống ngân hàng thương
mại trên địa bàn. Bình quân giai đoạn này đạt 8,42%. Khách hàng của VCB Vinh
chủ yếu là khách hàng truyền thống có mối quan hệ lâu năm với VCB Vinh, ngoài ra
một số đối tượng khác là tổ chức cá nhân đến gửi tiết kiệm tại ngân hàng do họ tin
tưởng vào uy tín về thương hiệu của Vietcombank đã và đang được khẳng định.
- Doanh số cho vay bình quân đạt 9,86%. Đối tượng khách hàng phần lớn là các
doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu. VCB rất hạn chế
cho vay tiêu dùng vì đây là các khoản vay nhỏ, thời gian vay lại ngắn.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của VCB Vinh giai đoạn 2008-2012
(ĐVT:Triệu đồng)
Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

- Thu lãi cho vay

2008
312.107
210.210


2009
247.843
135.127

2010
412.885
191.745

2011
430.120
195.247

2012
477.361
201.324

- Thu lãi tiền gửi

71.683

91.262

192.055

198.001

235.145

- Thu phí dịch vụ


28.645

18.130

10.685

15.427

16.871

1.569
273.575

3.324
214.089

18.400

21.445

24.021

282.885

337.395

367.480

Chỉ tiêu

1, Tổng thu nhập

- Thu khác
2, Tổng chi phí


v

- Chi trả lãi tiền gửi

163.864

148.484

209.956

201.364

211.242

- Chi trả lãi tiền vay

25.147

12.533

90.044

64.244


78.247

- Chi phí hoạt động

35.640

32.885

46.064

47.276

49.277

- Chi dự phòng rủi ro

48.924
38.532

20.187

-63.179

24.511

28.714

33.754

130.000


92.725

109.881

3, Lợi nhuận kinh doanh

(Nguồn: Báo cáo của VCB Vinh )
Vấn đề trọng tâm của chương 2, tác giả đi sâu về đánh giá lĩnh vực phát triển thẻ
thanh toán tại VCB Vinh trong đó nội dung đánh giá: Các lợi thế; điểm mạnh; điểm yếu;
tồn tại hạn chế và nguyên nhân của các vấn đề trên.
1, Về lợi thế về phát triển thẻ tại VCB Vinh hiện nay:
- Khách hàng biết đến nhiều thông tin về VCB Vinh do thương hiệu của
Vietcombank đã và đang được khẳng định là một trong những ngân hàng thương
mại hàng đầu của Việt Nam hiện nay.
- Được sự quan tâm rất lớn của các cấp các ngành có liên quan vì phát triển thẻ
thanh toán sẽ góp phần cải thiện sự văn minh trong thanh toán, đồng thời giảm được các
tệ nạn trộm cắp, hạn chế tham nhũng do được trả lương qua tài khoản đối với các đối
tượng hưởng lương từ ngân sách. Việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán cũng sẽ giúp cơ
quan thuế kiểm soát thu nhập qua đó có thể thu đủ thuế…
2, Điểm mạnh:
- Tập thể lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, do được
Vietcombank cử về khi mà VCB Vinh được thành lập.
- Đội ngũ cán bộ làm thẻ khá trẻ được tuyển chọn từ các trường, các ngành đào tạo
phù hợp. Đây là chính sách tuyển dụng chung của VCB Vinh trong những năm qua.
Trong đó có các tiêu chí tuyển chọn hết sức khắt khe, như: Ngoại hình, trường đào tạo,
ngành đạo tạo…
- Chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán ngày càng được nâng lên: Các loại thẻ ngày
càng đa dạng, chức năng, tiện ích nhiều hơn, đồng thời cũng quan tâm nhiều đến vấn đề



vi

bảo mật cho thẻ. Mạng lưới ATM ngày càng nhiều, luôn duy trì được số lượng tiền đủ để
phục vụ nhu cầu của khách hàng.
- Số lượng thẻ phát hành hàng năm tăng rất nhanh vì vậy giúp VCB Vinh cải thiện
được nguồn thu từ dịch vụ này, đồng thời có được nguồn vốn huy động ngắn hạn nhưng
lãi suất gần như không đáng kể.
3, Điểm yếu:
- Đối tượng sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán còn hạn chế (chủ yếu là doanh nhân,
cán bộ công chức, học sinh, sinh viên) do người dân vẫn chưa có nhiều thông tin về các
ưu việt của thẻ thanh toán nên họ vẫn chưa quan tâm nhiều đến dịch vụ này.
- Địa bàn tỉnh Nghệ An khá rộng, địa hình lại phức tạp giao thông chưa thực sự
phát triển, nên dịch vụ thẻ thanh toán tại VCB Vinh chỉ mới khai thác tại địa bàn TP
Vinh.
- Những năm gần đây xuất hiện nhiều loại tội phạm công nghệ cao, điều này gây
tâm lý lo ngại cho khách hàng dùng thẻ thanh toán khi mà họ cất giữ số lượng tiền lớn
trong tài khoản thẻ.
4, Tồn tại, hạn chế:
- Lãnh đạo VCB Vinh chưa thực sự quan tâm nhiều đến lĩnh vực thẻ thanh toán so
với các lĩnh vực kinh doanh khác vốn là thế mạnh của VCB Vinh.
- Số thẻ thanh toán trong những năm qua đã đạt được tăng trưởng cao tuy
nhiên so với khả năng phát hành VCB Vinh, cũng như tiềm năng thị trường vẫn còn
rất nhiều hạn chế.
- Doanh thu từ dịch vụ thẻ thanh toán còn khá thấp so với thu từ các dịch vụ khác,
trong khi đầu tư cho lĩnh vực thẻ lại rất tốn kém do lĩnh vực thẻ đòi hỏi rất cao ở yếu tố
công nghệ. Theo nguồn số liệu của VCB Vinh năm 2012, doanh thu từ dịch vụ cung cấp
thẻ của VCB Vinh chỉ chiếm 0,63% tổng thu nhập trong khi đó chi phí cho việc phát
triển thẻ lại chiếm tới 4,25% trong cơ cấu chi phí.
- Số CSCNT còn quá ít, hiện nay hệ thống này của VCB Vinh trên toàn tỉnh mới



vii

chỉ khoảng 500 CSCNT, trong khi thị trường Nghệ An khá rộng lớn với mức tiêu dùng
của người dân tương đối nhiều
5, Nguyên nhân
- Thói quen của người dân không dễ thay đổi trong thời gian ngắn. Người dân
lâu nay vẫn quen với việc sử dụng tiền mặt để thanh toán khi mua hàng hóa dịch vụ,
họ có thể cất tiền trong ví của mình khi mang theo người, hoạc trong các két sắt có
độ an toàn khá cao khi để tiền ở nhà. Vì vậy họ không có ý nghĩ nên dùng sản phẩm
thay thế khác tiện ích hơn so với thói quen thông thường hiện nay.
- Bản thân VCB Vinh chưa làm tốt công tác Maketting để quảng bá sản phẩm
dịch vụ thẻ thanh toán, đây cũng là vấn đề chung của nhiều ngân hàng thương mại
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay.
- Phần lớn hàng hóa, dịch vụ hiện nay không được niêm yết giá nên không có
sự chuẩn mực để thanh toán, hầu hết giá hàng hóa dịch vụ được bán theo cảm
tính(tùy vào mối quan hệ của khách hàng để có thể bán giá cao hay thấp)
- Đội ngũ cán bộ còn thiếu, không được đào tạo nâng cao nghiệp vụ một cách
thương xuyên nên kinh nghiệm trong xử lý còn chậm, chưa đáp ứng được số lượng
khách hàng làm thẻ ngày một đông như hiện nay.
- Hiện nay Ngân hàng nhà nước đã ban hành quy định về các khoản thu khi rút
tiền, chuyển khoản, phí dịch vụ thẻ…điều này đã giúp ngân hàng có thêm các
khoản thu thêm khi cung cấp dịch vụ thẻ thanh toán. Tuy nhiên nếu xét trên khía
cạnh kinh doanh phải tính toán đến yếu tố lời, lỗ. Đối với dịch vụ thẻ thanh toán
luôn phải sử dụng các loại công nghệ hiện đại vì tính bảo mật rất cao. Với chi phí
lắp đặt ATM khá lớn bình quân chi phí lắp đặt và bảo trì ATM mỗi điểm hàng năm
lên tới hàng tỉ đồng trong khi các khoản thu vẫn rất hạn chế, điều này không khuyến
khích được các ngân hàng mở rộng dịch vụ thẻ thanh toán.


CHƯƠNG 3


viii

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
TẠI VCB VINH
Chương 3, tác giả tập trung các vấn đề liên quan đến mục tiêu, giải pháp để
phát triển dịch vụ thẻ thanh toán cho VCB Vinh hiện nay. Đồng thời kiến nghị đề
xuất với các cấp ngành liên quan đối với vấn đề này.
1, Mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ thanh toán:
Với tiện ích mà thẻ thanh toán đã và đang mang lại cho ngân hàng, khách
hàng, và cả xã hội thì việc phát triển dịch vụ thẻ thanh toán là điều hết sức cần thiết.
Vì vậy mục tiêu trong thời gian tới của VCB Vinh là phát triển nhanh số lượng thẻ
thanh toán, đồng thời mở rộng mạng lưới ATM, ký kết thêm được nhiều CSCNT
qua đó để nâng doanh thu mảng cung cấp dịch vụ thẻ thanh toán cho VCB Vinh.
2, Chỉ tiêu phát triển dịch vụ thẻ thanh toán:
Bảng 3.4. Các chỉ tiêu phát triển thẻ thanh toán trong năm năm tới:

Thẻ

Năm
2013
15500

Năm
2014
20000

Năm

2015
22500

Năm
2016
30400

Năm
2017
45000

Tr đồng

744.0

960.0

1080.0

1459.2

2160.0

Thẻ

5

7

10


12

15

Điểm

125

150

170

200

250

Chỉ tiêu

ĐVT

Số thẻ được phát hành
Doanh thu cung cấp
dịch vụ thẻ
Số điểm ATM mới
Số điểm chấp nhận
thanh toán thẻ thẻ

3, Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại VCB Vinh
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing

Cần phải có chiến lược quảng bá sâu rộng tới người dân để họ có được thông
tin đầy đủ về dịch vụ thẻ thanh toán, trước mắt VCB Vinh cần lập bộ phận
Marketing cho tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong đó có mảng thẻ
thanh toán, phải cử cán bộ của bộ phận này đi học các khóa đào tạo về Marketing để
có thể triển khai công tác này có hiệu quả nhất.
- Phát triển mạng lưới máy ATM


ix

Hiện nay mạng lưới ATM chỉ mới tập trung ở khu vực thành thị, trong tương
lai cần mở rộng ra các huyện xa trung tâm, đây là vấn đề khó do chi phí để phát
triển dịch vụ này là khá lớn. Vì vậy cần đề xuất sự hỗ trợ từ Vietcombank, cũng như
các cấp, các ngành liên quan.
- Mở rộng mạng lưới CSCNT thanh toán
Với một thị trường bán lẻ rất lớn việc số lượng CSCNT còn quá ít là một hạn
chế rất lớn, cần phải có chiến lược tiếp thị để ký kết nâng số lượng CSCNT lên cao
hơn, nhất là các trung tâm mua sắm lớn như: Siêu thị, nhà hàng…vì đây là những
nơi có giao dịch thanh toán rất lớn. Trước mắt VCB Vinh phải có những hỗ trợ về
công nghệ, nghiệp vụ và trích hoa hồng để khuyến khích các chủ CSCNT.
- Giải pháp về công nghệ
Dịch vụ thẻ thanh toán đòi hỏi rất cao ở yếu tố công nghệ. Vì vậy để phát triển
dịch vụ này cần thiết phải đầu tư nhiều hơn vào công nghệ thông tin. Có thể cử cán
bộ phụ trách mảng công nghệ thông tin đi tham quan thực tế về công nghệ thẻ thanh
toán ở các nước tiên tiến trên thế giới, qua đó có thể xin Vietcombank cho nhập
khẩu các máy móc thiết bị hiện đại, đáp ứng được các yêu cầu hiện nay.
- Giải pháp về con người
Thẻ thanh toán là một lĩnh vực khó, đòi hỏi cao ở yếu tố nghiệp vụ. Vì vậy cần
phải bổ sung thêm đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực này, thường xuyên có kế hoạch
đào tạo nâng cao trình đội nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ.

4, Kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán
- Kiến nghị Vietcombank
Cần tăng cường công tác quảng cáo, khuếch trương sản phẩm, dịch vụ thẻ trên
các phương tiện thông tin đại chúng. VCB cùng với các ngân hàng khác trong hệ
thống lien minh thẻ nhằm mở rộng những điểm thanh toán thẻ tại các trung tâm mua
sắm lớn, các nhà hàng, siêu thị… VCB cần chú trọng đến thương hiệu, tăng nhiều
ưu đãi hơn nữa trong thanh toán thẻ.
VCB nên tập trung hiện đại hóa hệ thống thanh toán thẻ, ứng dụng nhiều công


x

nghệ hiện đại nhằm trở thành ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực thẻ nhanh chóng
thay đổi tâm lí ưa thích dùng tiền mặt của người dân. Đặc biệt, cần lưu ý các chuẩn
mực quốc tế vào hệ thống cung ứng dịch vụ và quản lý.
Song song với những điều trên VCB cần tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ nhằm có được dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn.
- Kiến nghị với UBND tỉnh
Với những tiện ích to lớn mà thẻ thanh toán mang lại cho người sử dụng,
CSCNT và cả xã hội. Có thể nói việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ là hết sức cần
thiết trong điều kiện phát triển kinh tế nhanh như hiện nay. Về phía UBND tỉnh cần
sớm ban hành văn bản quy định bắt buộc các cơ quan sử dụng lao động trả lương
qua tài khoản nhất là với các cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước hiện nay. Vì trả
lương qua tài khoản sẽ kiểm soát được các nguồn thu nhập của đại bộ phận cán bộ
đang được hưởng lương từ ngân sách, góp phần giảm nạn tham nhũng hiện nay
đang diễn ra rất phổ biến tại các cơ quan nhà nước. Đồng thời việc trả lương qua tài
khoản cũng là căn cứ để tính thuế thu nhập cá nhân. Đảm bảo thu đủ, thu đúng đối
tượng, hạn chế việc kê khai sai thu nhập để trốn thuế. Trước mắt cần quy định thời
gian để triển khai đối với các cơ quan sử dụng nguồn ngân sách, vì số lượng các cơ
quan thuộc diện này không phải quá nhiều cũng khá dễ quản lý. Sau đó sẽ bắt buộc

triển khai sâu rộng đối với tất cả các cơ quan sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
Cần có chế tài xử phạt thật nặng đối với các đơn vị không chấp hành để đảm bảo
việc triển khai trả lương qua thẻ đảm bảo hiệu quả.
UBND nên có cơ chế hỗ trợ VCB Vinh để triển khai lắp đặt máy ATM cho các
huyện, vì chi phí để lắp đặt và bảo trì máy ATM hiện nay là khá lớn trong khi nguồn
thu lại rất nhỏ so với các hoạt động khác của ngân hàng nên VCB Vinh nói riêng
cũng như hệ thống NHTM trên địa bàn nói chung không mặn mà để khai thác dịch
vụ này tại các huyện xa trung tâm, vì vậy mật độ ATM ở trung tâm lại quá lớn trong
khi ở các huyện lại quá ít.


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

BùI THị CHINH

PHáT TRIểN DịCH Vụ THẻ THANH TOáN
TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN NGOạI
THƯƠNG VIệT NAM - CHI NHáNH VINH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. nguyễn ngọc sơn

Hà nội, 2013


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước đã nhận định công tác thanh
toán trong nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay là nền kinh tế “ thanh toán bằng tiền
mặt”. Tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán qua hệ
thống các tổ chức cung ứng các dịch vụ thanh toán của nước ta hiện nay ở mức trên
20% là con số quá cao. Thanh toán bằng tiền mặt là một trong những hình thái vận
động của đồng tiền trong nền kinh tế. Thanh toán bằng tiền mặt là lợi thế của việc
trao đổi mua bán nhỏ, ngược lại là bất lợi cho trao đổi mua bán hàng hóa, dich vụ
lớn bởi nó vừa làm tăng chi phí sử dụng tiền, tăng rủi ro vừa tạo điều kiện cho nhiều
tiêu cực phát sinh quanh nó trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy mà khuynh
hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến
trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Có nhiều phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt như: Séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, các giấy tờ có giá, thẻ
nhưng có thể nói thanh toán bằng thẻ là hình thức được biết đến nhiều nhất và ngày
càng được mọi người ưa chuộng.
Ngày nay, thẻ thanh toán không còn xa lạ đối với mọi người, nếu trước đây
nhắc đến thẻ, chúng ta thường nghĩ tới những cán bộ, công chức, doanh nhân, công
cán nước ngoài, cán bộ ngân hàng hay những người nhiều tiền, thì bây giờ nó đã
phổ biến, trở thành một công cụ thông dụng trong cuộc sống hiện đại của chúng ta.
Thứ mốt này không phải là ảo mà xuất phát từ nhu cầu có thực, họ đã cảm nhận và
thấy được sự tiện ích, văn minh khi dùng thẻ nhựa và đến với nó với mục tiêu rõ
ràng. Không chỉ những người có tiền, có nhu cầu cất giữ hay thường xuyên giao
dịch mới cần đến thẻ thanh toán, mà ngay cả học sinh, sinh viên xa nhà, ngoài tỉnh
cũng cần đến thẻ như thẻ ATM dùng để cất và rút tiền để chi tiêu vì họ nhận ra được
sự thuận lợi khi sử dụng loại thẻ này. Từ đây cho thấy, thẻ thanh toán thực sự đi vào
đời sống với thực chất tính hữu ích của nó, gắn liền với chiếc ví của từng người chứ
không phải là một trào lưu. Với chiếc thẻ nhựa nhỏ nhắn, xinh xắn nhưng nó đại
diện cho một phương tiện thanh toán tiên tiến, tiện dụng thể hiện sự phát triển của



2
ngành ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng cùng sự áp dụng khoa
học công nghệ vào trong ngân hàng. Để bắt kịp xu thế của thị trường, sẵn sàng hội
nhập nền tài chính khu vực và thế giới, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Vinh(VCB Vinh), đã và đang đẩy mạnh phát triển các
loại hình dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ thanh toán để có thể đáp ứng được nhu
cầu và sự cần thiết ngày càng nhiều của thẻ cũng như định hướng phát triển và mở
rộng của ngân hàng. Và đó cũng là lý do để tôi chọn đề tài: “PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH VINH”

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại các Ngân
hàng thương mại (NHTM).
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại VCB Vinh từ đó chỉ
ra những tồn tại và nguyên nhân tồn tại của dịch vụ thẻ tại VCB Vinh.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại VCB Vinh

3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại VCB Vinh
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến dịch vụ thẻ thanh
toán qua các năm từ năm 2008 đến năm 2012 và đề xuất giải pháp trong
những năm tới.
Nội dung: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ thẻ
của VCB Vinh. Đề xuất, định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán
tại VCB Vinh.

4. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung và khai thác rõ mọi nội dung liên quan đến dịch vụ thẻ
thanh toán, phân tích hiện trạng việc sử dụng hình thức dịch vụ thẻ thanh toán và đề

xuất các hướng giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại VCB Vinh

5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp định tính trong thu thập và xử lý thông tin. Các


3
thông tin được tiến hành tổng hợp, phân tích dựa trên cả hai nguồn số liệu thứ cấp
và sơ cấp:
w Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập các báo cáo công khai trên các phương tiện
internet, sách báo,... và các tài liệu nội bộ về thanh toán không dùng tiền mặt, kết
quả kinh doanh khi áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt từ phòng Thanh toán
Thẻ, phòng Kế hoạch tài chính, các số liệu thống kê cần thiết từ VCB Vinh và Ngân
hàng nhà nước trên địa bàn thành phố Vinh. Dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp phân
tích và đánh giá khách quan tình hình hoạt động chung của dịch vụ thẻ thanh toán
của VCB Vinh
w Nguồn dữ liệu sơ cấp: Tiến hành lấy ý kiến thông qua bảng câu hỏi phiếu
điều tra từ một số đối tượng: khách hàng, nhân viên VCB Vinh và lấy ý kiến từ lãnh
đạo VCB Vinh và các ngân hàng khác trên địa bàn. Nguồn dữ liệu sơ cấp sẽ giúp
cho việc tạo sự tin tưởng cho các thông tin được đưa ra trong đề tài cũng như đưa ra
các nhận định chung về việc sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán của VCB Vinh.


4

CHƯƠNG 1
TỔng quan VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ THANH
TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ thanh toán
1.1.1. Khái niệm và phân loại thẻ

1.1.1.1. Khái niệm
Từ các góc độ xem xét, nghiên cứu khác nhau, người ta đưa ra các khái niệm
về thẻ khác nhau. Nhưng tổng hợp lại, bản chất của thẻ thanh toán là một phương
tiện thanh toán, chi trả mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thỏa mãn nhu cầu về
tiêu dùng của mình, kể cả rút tiền mặt hay sử dụng nó làm các công cụ thực hiện các
dịch vụ tự động do ngân hàng hoặc các tổ chức khác cung cấp. Thẻ không hoàn toàn
là tiền tệ, nó là biểu tượng về sự cam kết của ngân hàng hoặc tổ chức phát hành đảm
bảo thanh toán những khoản tiền mà chủ thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng do
chủ thẻ vay hoặc tiền của chính chủ thẻ đã gửi tại ngân hàng.
Bản chất của thẻ có thể hiểu qua các khái niệm về thẻ như sau:
- Theo khái niệm tổng quát thì: Thẻ là một danh từ chung chỉ một vật nhỏ,
gọn, chứa đựng các thông tin nhằm sử dụng vào một hoặc một số mục đích nào đó.
Do vậy, thẻ được gắn với những tính chất, đặc điểm, nội dung riêng biệt để trở
thành một loại cụ thể như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,…
- Xét về giác độ phát hành thì:Thẻ là một phương tiện do ngân hàng, các định
chế tài chính hoặc các công ty phát hành dùng để giao dịch mua bán hàng hóa, dịch
vụ hoặc rút tiền mặt.
- Theo quan điểm của Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN VN) thể hiện
qua quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng ban hành theo Quyết


5
định 371/1999/QD-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước
và xét theo mục đích sử dụng thì :Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ không dùng tiền mặt hoặc có thể được rút tiền mặt tại các máy rút
tiền tự động hoặc các ngân hàng đại lý hoặc Thẻ ngân hàng là một phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc
thanh toán chi phí mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ tại các điểm chấp nhận.
- Theo quan điểm của tác giả luận văn thì xuất phát từ thực tiễn qua quá trình
phát triển chức năng sử dụng của các loại thẻ hiện nay, dựa trên sự phát triển của

công nghệ thì mục đích sử dụng của thẻ không còn bó hẹp trong từng lĩnh vực cụ
thể như lúc mới hình thành. Với một tấm thẻ không chỉ dùng để thanh toán tại Cơ
sở chấp nhận thẻ (CSCNT) để mua hàng hóa dịch vụ, cũng không chỉ dùng để rút
tiền mặt …mà với một tấm thẻ, khách hàng có thể vừa dùng để mua hàng, rút tiền
mặt, chuyển khoản, xem sao kê tài khoản của mình tại ngân hàng, giao dịch mua
bán qua Internet, trả cước phí dịch vụ công cộng, chủ thẻ có thể vừa sử dụng bằng
tiền gửi của mình tại ngân hàng,vừa sử dụng tiền vay nếu được ngân hàng chấp
nhận. Như vậy, chúng ta có thể hiểu khái niệm của thẻ là chìa khóa đa năng để chủ
thẻ kết nối với các chủ thể khác tham gia hệ thống thanh toán thẻ phục vụ quá trình
lưu chuyển hàng hóa, tiền tệ được thỏa thuận trước nhằm thực hiện các dịch vụ thỏa
mãn nhu cầu của mình. Luận cứ để đưa ra khái niệm này là sự kết hợp giữa nội
dung mục đích, tác dụng của các loại thẻ qua thực tiễn phát sinh, phát triển như
trình bày trên.

1.1.1.2. Phân loại
Xem xét từ các góc độ khác nhau, có các cách phân loại thẻ khác nhau:
- Xét từ góc độ cấu tạo vật lý và phương thức quản lý giao dịch, người ta
chia thẻ thành 4 loại chính:
+Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): Là loại thẻ sơ khai ban đầu, các thông
tin cơ bản được khắc nổi trên thẻ, loại này nhanh chóng bị thay thể bởi tính bảo mật
kém, dễ làm giả.


6
+Thẻ từ (Magnetic stripe):Thẻ được phủ một băng từ với 2 hoặc 3 dải ghi các
thông tin cần thiết. Các thông tin này thường là thông tin cố định về chủ thẻ và thẻ
cũng như số liệu kết nối. Khi trình độ công nghệ phát triển, nó đã bộc lộ những
điểm yếu do mức độ bảo mật không cao, dễ bị kẻ gian lợi dụng đọc thông tin và làm
giả thẻ hoặc tạo các giao dịch giả, gây thiệt hại cho chủ thẻ hoặc ngân hàng.
+Thẻ chip (Smart Card-Thẻ thông minh): Thẻ được sản xuất dựa trên nền tảng

kỹ thuật vi xử lý. Mặt trước của thẻ được gắn một Chip điện tử theo nguyên tắc xử
lý như một máy tính nhỏ. Đây là thế hệ mới nhất và hiện đại nhất của thẻ hiện nay,
nó đã khắc phục được nhiều nhược điểm của thẻ từ, đảm bảo tính an toàn cao và sử
dụng cho các mục đích khác nhau như gọi điện thoại công cộng, trả cước phí cầu
đường, mua xăng dầu….Tuy nhiên chi phí để sản xuất thẻ “chip” vẫn còn cao.
+Thẻ từ có chip: Là loại thẻ từ có gắn cả chip, nhằm mục đích sử dụng được
trên cả hai hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ từ và hệ thống chấp nhận thanh toán
thẻ chip.
-Xét từ góc độ nhìn nhận nội dung bản chất kinh tế của nguồn thanh toán,
người ta chia thẻ thành 4 loại chính:
+Thẻ ghi nợ (Debit Card): là phương tiện thanh toán, chi trả hoặc rút tiền mặt
trên cơ sở số tiền của chính chủ thẻ gửi tại ngân hàng. Thẻ này không tạo tín dụng,
hoạt động theo nguyên tắc tương tự thẻ ATM. Mỗi lần sử dụng, ngân hàng sẽ tự
động trừ ngay số tiền tương ứng trên tài khoản của chủ thẻ.
+Thẻ tín dụng (Credit Card): Hình thức của thẻ tương tự như thẻ thanh toán
ngân hàng, điểm khác biệt cơ bản là nội dung kinh tế, mỗi lần sử dụng giao dịch là
một lần nhận nợ vay ngân hàng. Sử dụng thẻ này, ngân hàng thỏa thuận cấp một hạn
mức cho chủ thẻ được sử dụng trong hạn mức đó, đến thời hạn quy định phải hoàn
trả cho ngân hàng. Do đó, cơ sở sử dụng thẻ tín dụng là phát hành trên tài khoản
tiền vay ngân hàng.
+Thẻ du lịch và Giải trí (Travel an Entertaiment Card-T&E card): Người dùng
thẻ này không phải trả lãi nhưng phải thanh toán trong thời hạn một tháng. Chủ thẻ


7
của loại này chủ yếu là doanh nhân đi du lịch và những người có thu nhập cao, đồng
thời số điểm chấp nhận thanh toán loại này cũng ít. Loại này gồm American
Express Card and Dinner Club. Để kích thích và tạo thế cạnh tranh, khi sử dụng loại
thẻ này, chủ thẻ thường được hưởng thêm một số dịch vụ khác miễn phí.
+Thẻ thanh toán hàng hóa, dịch vụ (Charge Card): Chủ yếu do các cửa hàng

phát hành. Về nội dung kinh tế nó tương tự như thẻ tín dụng nhưng chỉ được sử
dụng trong hệ thống cửa hàng phát hành thẻ mà thôi. Các cửa hàng phát hành thẻ
này nhằm mục đích tiếp thị và giữ khách hàng bằng cách giảm giá hàng khi sử
dụng. Tuy nhiên lãi suất phần giá trị khách hàng chưa trả thường cao hơn lãi suất tín
dụng thông thường.
-Xét từ góc độ nghiệp vụ ngân hàng, người ta chia thẻ thành 3 loại chính:
+Thẻ tài khoản: được phát hành trên cơ sở số dư tiền gửi của chủ thẻ tại ngân
hàng, hiện nay loại này chủ yếu gồm:
1-Maestro (do Master Card phát hành) được sử dụng rộng rãi ở Nam Mỹ và
khu vực Châu Á-Thái Bình Dương.
2-Plus (do Visa phát hành) được sử dụng nhiều ở Châu Âu, nhất là ở Pháp.
3-JCB (do ngân hàng Nhật Bản phát hành) được sử dụng nhiều ở Châu Á và
một số nước Châu Âu.
4-Thẻ Cirrus(do Visa phát hành) và ATM MasterCard (do MasterCard phát
hành) được sử dụng chủ yếu qua máy ATM.
+Thẻ tín dụng:phát hành trên cơ sở sử dụng, gồm:
1-Visa card (do Visa International phát hành) được sử dụng rộng khắp trên thế
giới, xong nhiều nhất là ở Châu Âu.
2-Master Card (do Master International phát hành) cũng được sử dụng rộng rãi
trên toàn cầu.
3-Amex (do American Express phát hành) sử dụng nhiều ở Bắc Mỹ.
+Thẻ tài khoản và tín dụng: Có Blue Card (do ngân hàng Pháp phát hành) loại
thẻ này được phát hành trên cơ sở tiền gửi nhưng được cấp một hạn mức sử dụng


×