Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng thành phố Hà nội đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.68 KB, 88 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đề tài luận văn “Quản lý của chính quyền quận Hai
Bà Trưng thành phố Hà nội đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa” là công trình
nghiên cứu độc lập của học viên dưới sự định hướng và chỉ dẫn của PGS.TS ĐOÀN
THỊ THU HÀ. Công trình nghiên cứu này được thực hiện trong quá trình học tập tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Các tài liệu, số liệu mà học viên sử dụng có nguồn trích dẫn rõ ràng, không
trích dẫn vi phạm quy định của pháp luật.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa được công bố trên bất kỳ ấn
phẩm, công trình nghiên cứu nào.
Học viên xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước Ban Giám hiệu Nhà trường và trước Ban chủ nhiệm Khoa cũng
như giáo viên hướng dẫn.
Học viên

Nguyễn Thu Hằng


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.
ĐOÀN THỊ THU HÀ. Học viên xin trân trọng cảm ơn cô giáo đã định hướng và chỉ
dẫn mẫu mực trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo khoa Khoa học
quản lý - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đào tạo và giúp đỡ học viên trong
quá trình hoàn thiện nghiên cứu này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở
Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hà Nội, Chi cục Thuế quận Hai Bà Trưng, Chi cục
Thống kê quận Hai Bà Trưng, phòng Tài chính - Kế hoạch quận Hai Bà Trưng đã
nhiệt tình hỗ trợ thời gian, thông tin, đóng góp và phân tích sâu sắc những nội dung
liên quan đến đề tài nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn!


Học viên

Nguyễn Thu Hằng


MỤC LỤC
Trên cơ sở công khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn quận đã được tỉnh/thành phố phê duyệt, UBND quận dành quỹ đất và thực hiện
các biện pháp khuyến khích cho các DNNVV thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh hoặc di
dời ra khỏi nội thị để bảo đảm cảnh quan môi trường..............................................................16


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
DNNVV
GDP
HĐND
LĐTBXH
NSNN
QLNN
TNHH
UBND
XHCN
WTO

: Công nghiệp hoá-hiện đại hoá
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
: Tổng sản phẩm quốc nội
: Hội đồng nhân dân
: Lao động thương binh xã hội

: Ngân sách nhà nước
: Quản lý nhà nước
: Trách nhiệm hữu hạn
: Ủy ban nhân dân
: Xã hội chủ nghĩa
: Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Trên cơ sở công khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn quận đã được tỉnh/thành phố phê duyệt, UBND quận dành quỹ đất và thực hiện
các biện pháp khuyến khích cho các DNNVV thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh hoặc di
dời ra khỏi nội thị để bảo đảm cảnh quan môi trường..............................................................16
Bảng 2.2. Số lượng DNNVV trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.............................................30
Biểu đồ 2.1. Tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quận.....................................31
Bảng 2.3. Cơ cấu DNNVV trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.................................................32
phân theo ngành kinh tế.....................................................................................................32
Biểu đồ 2.2. DNNVV trên địa bàn quận Hai Bà Trưng phân theo ngành kinh tế...............32
c, Cơ cấu DNNVV theo địa bàn hoạt động..........................................................................33
Bảng 2.4. Cơ cấu DNNVV trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.................................................33
phân bố theo địa bàn phường............................................................................................33
Biểu đồ 2.3. DNNVV trên địa bàn quận Hai Bà Trưng........................................................34
phân bố theo địa bàn phường............................................................................................34
Bảng 2.5. Tổng hợp vốn đăng ký qua các năm của DNNVV................................................35
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng..........................................................................................35
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu vốn qua các năm của DNNVV trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.........35
Bảng 2.6. Số lượng lao động qua các năm của DNNVV......................................................36
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.........................................................................................36
Biểu đồ 2.5. Số lượng lao động qua các năm của DNNVV trên địa bàn quận...................36

Kết quả sản xuất kinh doanh của DNNVV trên địa bàn Quận được thể hiện qua các chỉ
tiêu chủ yếu trong bảng dưới đây:......................................................................................37
Bảng 2.7. Kết quả sản xuất kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn quận......................37
giai đoạn 2008-2012............................................................................................................37
Biểu đồ 2.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của các DNNVV theo các chỉ tiêu cơ bản........38
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý chính quyền Quận Hai Bà Trưng..............................................39


Bảng 2.9. Kết quả hỗ trợ về vốn, tín dung cho các DNVVN trên địa bàn Quận.................43
Biểu đồ 2.7. Nguồn quỹ phát triển DNVVN của Hội doanh nghiệp....................................44
Quận cho vay các DN trong Quận.......................................................................................44
Bảng 2.10. Số lượng DNNVV trên địa bàn quận Hai Bà Trưng vay vốn theo các năm.......45
Bảng 2.13. Trình độ lao động trong DNNVV trên địa bàn Quận........................................47
Bảng 2.14. Kết quả thu Thuế đối với các DNNVV trên địa bàn..........................................49
quận Hai Bà Trưng qua các năm..........................................................................................49


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Sự phát
triển của nền kinh tế giúp cho đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt là một
minh chứng rõ nét cho nhận định đó.
Trong thời gian qua, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế nhiều thành phần, tạo công ăn việc làm cho người lao động, huy động tối đa
nguồn lực trong cộng đồng dân cư, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu chung của
Xã hội. Ở Việt Nam hiện nay có khoảng 180.000 DNNVV chiếm trên 90% tổng số
doanh nghiệp, đóng góp khoảng 26-27% GDP, 31% sản lượng công nghiệp, 67%

nguồn thu ngân sách từ thuế . Vì vậy, DNNVV được đánh giá là hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh có hiệu quả và năng động, thích ứng nhanh với yêu cầu của thị
trường và ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Thành tích đóng góp vào sự phát triển của DNNVV trong thời gian qua có vai
trò hết sức quan trọng của hoạt động quản lý Nhà nước. Thông qua việc định hướng và
sử dụng các công cụ quản lý, Nhà nước tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời, khuyến
khích, hỗ trợ và quản lý các hoạt động của DNNVV một cách có hiệu quả.
Thời gian qua, trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, các DNNVV phát triển mạnh
mẽ về số lượng cũng như quy mô, lĩnh vực sản xuât và đã đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội chung của Quận. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
DNNVV còn gặp nhiều khó khăn về thủ tục hành chính, vốn, mặt bằng sản xuất, kỹ
thuật công nghệ… và cũng bộc lộ các hạn chế tiêu cực như: hoạt động sản xuất kinh
doanh trái pháp luật, kinh doanh không đúng đăng ký kinh doanh, trốn lậu thuế…
đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường kinh doanh.
Từ những khó khăn, hạn chế của các DNNVV, vấn đề đặt ra là cần có các
chính sách từ phía Nhà nước nhằm tháo gỡ các khó khăn cho các DNNVV đồng
thời cần quản lý hoạt động của loại hình doanh nghiệp này theo định hướng và


2
mục tiêu đề ra. Đây là một vấn đề được các cấp chính quyền quận Hai Bà Trưng
rất quan tâm.
Xuất phát từ lý do đó, học viên lựa chọn đề tài: “Quản lý của chính quyền
quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa”
để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Kinh tế và chính sách, với hy vọng
sẽ đóng góp được một phần nhỏ bé vào sự phát triển các DNNVV thông qua một số
đề xuất hoàn thiện, đổi mới quản lý của chính quyền Quận đối với loại hình doanh
nghiệp này.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định khung lý thuyết nghiên cứu quản lý của chính quyền cấp quận đối
với DNNVV.
- Đánh giá thực trạng quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với các
DNNVV trên địa bàn quận, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của điểm
yếu trong quản lý của chính quyền quận đối với DNNVV.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý của chính quyền quận Hai Bà
Trưng đối với các DNNVV trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
thực hiện được sứ mệnh của mình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng
đối với các DNNVV.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu toàn bộ các DNNVV trên địa bàn quận Hai
Bà Trưng.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2008 đến năm 2012 và giải
pháp đến năm 2020.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Khung lý thuyết
Các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý của chính
quyền quận đối với các
DNNVV
- Các yếu tố thuộc môi
trường bên trong

- Các yếu tố thuộc môi
trường bên ngoài
- Các yếu tố thuộc về các
DNNVV trên địa bàn

Quản lý chính quyền
quận đối với DNNVV
- Bộ máy quản lý đối với
DNNVV
- Phổ biến và hướng dẫn
DNNVV chấp hành pháp
luật.
- Thực hiện các chính sách
hỗ trợ DNNVV
- Quản lý thuế DNNVV
- Kiểm soát hoạt động của
DNNVV sau đăng ký kinh
doanh

Thực hiện mục tiêu
quản lý của chính
quyền quận đối với
các DNNVV trên địa
bàn.
- DNNVV hoạt động
đúng pháp luật.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện
cho DNNVV hoạt
động hiệu quả.
- Đóng góp vào ngân sách.

- Tạo việc làm.

4.2. Quy trình nghiên cứu
- Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết về QLNN đối với doanh nghiệp nói chung và
DNNVV nói riêng, từ đó xác định khung lý thuyết để nghiên cứu quản lý của chính
quyền quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong
bước này, tác giả sử dụng phương pháp mô hình hoá, hệ thống hoá.
- Bước 2: Khảo sát, thu thập dữ liệu để nghiên cứu thực trạng DNNVV và
thực trạng quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với các DNNVV trên
địa bàn. Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập và tổng hợp
từ UBND quận Hai Bà Trưng, Chi cục Thống kê quận Hai Bà Trưng, Chi cục thuế
quận Hai Bà Trưng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan QLNN có liên quan, các
DNNVV, các thông tin trên website và tổng hợp của tác giả. Phương pháp được sử
dụng ở đây là phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Bước 3: Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu, chỉ ra nguyên nhân của điểm yếu
trong quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với các DNNVV trên địa bàn.


4
- Bước 4: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý của chính quyền quận Hai Bà
Trưng đối với các DNNVV trên địa bàn và đưa ra một số kiến nghị.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định khung lý thuyết thực t và bài học kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
của chính quyền quận đối với DNNVV trên địa bàn theo các chức năng và nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác

quản lý của chính quyền quận Hai Bà Trưng đối với các DNNVV trên địa bàn.
Trước những khó khăn hiện nay các doanh nghiệp đang gặp phải, thì các DNNVV
rất cần các chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để
có thể tồn tại, phát triển và tham gia phát triển kinh tế - xã hội của quận.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được
trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý của chính quyền cấp quận đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước của chính quyền quận Hai
Bà Trưng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước của chính quyền quận
Hai Bà Trưng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA CHÍNH QUYỀN
CẤP QUẬN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐIA BÀN
1.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) về mặt số lượng gần như chiếm đa
số trên tổng số các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế. Vì thế khái niệm về
DNNVV cần được định nghĩa đầy đủ, chính xác. Ở các quốc gia khác nhau,
trong những giai đoạn phát triển khác nhau, khái niệm này có thể không hoàn
toàn giống nhau. Tuy nhiên ở phần lớn các quốc gia trên thế giới, tiêu chí phổ
biến để phân biệt DNNVV so với các doanh nghiệp khác, đó là số lượng vốn và

lao động.
Theo Nghị định 56/2009/NĐ - CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, khái niệm DNNVV đã được bổ sung và làm rõ hơn
như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 100 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình không quá 300 người.
DNNVV được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn
là tiêu chí ưu tiên, cụ thể là:


6
Bảng 1.1: Bảng tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa

Quy mô

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn vốn
(Tỷ đồng)

Số lao
động
(Người)


Doanh nghiệp vừa
Tổng
nguồn vốn
(Tỷ đồng)

Số lao
động
(Người)

Lĩnh vực

Số lao động
(Người )

I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
II. Công nghiệp và
xây dựng
III. Thương mại và
dịch vụ

Dưới 10

Dưới 20

10 -200

20 - 100


200 – 300

Trên 10

Dưới 20

10 - 200

20 - 100

200 – 300

Dưới 10

Dưới 10

10 - 50

10 - 50

50 - 100

Nguồn: Cổng thông tin điện tử Chính phủ
Việc đưa ra khái niệm như vậy giúp cho các cơ quan QLNN thống nhất
trong ban hành chính sách, quy định quản lý. Ngoài ra một số các tổ chức, cá nhân
khác trên thị trường cũng căn cứ vào đó để đưa các quyết định quan trọng cho tổ
chức mình, ví dụ như các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các trung tâm tư vấn…và
ngay bản thân doanh nghiệp cũng có thể biết được doanh nghiệp mình thuộc đối
tượng nào được hưởng những ưu đãi nào để có thể tiếp cận các hỗ trợ.


1.1.2. Đặc điểm của DNNVV
Thứ nhất, với quy mô kinh doanh không lớn, điều kiện sản xuất đơn giản, bộ
máy gọn nhẹ, các DNNVV dễ dàng khởi nghiệp và có tính năng động cao. Nhờ tính
linh hoạt nên DNNVV dễ thích nghi với những điều kiện khác nhau ở các vùng địa
phương khác nhau. Đây là một thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của DNNVV.
Thứ hai, năng lực về vốn, lao động, công nghệ, mặt bằng sản xuất kinh
doanh, năng lực quản trị đều hạn chế:
 Về vốn: vốn đầu tư và vốn bổ sung cho chu kỳ kinh doanh của DNNVV
không nhiều, việc tiếp cận được nguồn vốn vay thông qua các tổ chức tín dụng là
rất khó khăn.
 Về lao động: phần lớn lĩnh vực DNNVV tham gia là những ngành nghề sử
dụng nhiều lao động, giá nhân công rẻ, trình độ và kỹ năng của lao động ở mức thấp.


7
 Về công nghệ: chủ yếu các DNNVV sử dụng những loại thiết bị, máy
móc trung bình, công nghệ đơn giản, đòi hỏi sử dụng nhiều lao động.
Đây vừa là thuận lợi ở chỗ không cần nhiều vốn, có thể sử dụng nhân công
trình độ thấp, tạo việc làm đồng thời vừa là khó khăn cho chính doanh nghiệp vì
trình độ công nghệ và lao đông thấp như vậy sẽ kéo theo năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
 Về mặt bằng sản xuất kinh doanh: DNNVV không yêu cầu nhiều về diện
tích sử dụng mặt bằng sản xuất nên cũng dễ tìm kiếm. Các chủ doanh nghiệp thường
tận dụng diện tích sẵn có của bản thân, gia đình, bạn bè hoặc đi thuê với giá rẻ.
Thứ ba, tuy hạn chế về năng lực sản xuất nhưng DNNVV có thể khai thác
tận dụng các nguồn lực tại chỗ như lao động, tài nguyên, nguyên liệu đầu vào và
phát huy các ngành nghề truyền thống của địa phương, những bí quyết sản xuất, sản
phẩm gia truyền của gia đình và địa phương từ đó có thể tạo dựng được uy tín,
thương hiệu cho doanh nghiệp.
Thứ tư, ngành nghề kinh doanh đa dạng và độ phủ rộng lớn. DNNVV có

mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế, và ở khắp các địa bàn từ
miền núi, trung du, vùng sâu vùng xa. Ngoài sản xuất và cung ứng các sản phẩm
mang tính độc lập của doanh nghiệp, DNNVV còn tham gia liên kết, phụ trợ
với các doanh nghiệp lớn trong việc cung ứng nguyên vật liệu, thực hiện thầu
phụ và đặc biệt tạo ra mạng lưới “vệ tinh” phân phối.

1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
DNNVV có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc
gia. Trong điều kiện của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, vai trò của các DNNVV
được thể hiện trên các khía cạnh sau:


Đóng góp phần lớn vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Hiện nay,

DNNVV đã có sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Cả nước hiện nay
có 97% DNNVV trong tổng số khoảng 550.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động,
đóng góp gần 50% GDP hàng năm.


8
 Đóng góp cho ngân sách nhà nước: Với một lực lượng doanh nghiệp
hùng hậu hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị mà nó mang lại cho nền kinh tế là
rất lớn, là nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế. Trong thời gian qua, ở Việt
Nam, DNNVV đóng góp khoảng 17.46% tổng thu ngân sách nhà nước.
 Góp phần giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và các vấn đề xã hội:
DNNVV có thể tạo ra công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động, góp
phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế qua đó góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội, mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư. Theo thống kê, có tới 90% việc làm
mới được tạo ra từ khu vực này, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển đồng đều
giữa các vùng, khu vực trong cả nước.

 Tận dụng mọi nguồn lực: Với quy mô không lớn, DNNVV sẽ dễ dàng di
chuyển, thuận tiện trong việc tìm nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào. Do đặc tính
phân bố rộng khắp, nên DNNVV tận dụng được nguồn lực ở nhiều vùng địa lý khác
nhau. DNNVV là lực lượng trung gian cung ứng nguyên, nhiên vật liệu đầu vào cho
các doanh nghiệp lớn. DNNVV tận dụng mọi nguồn lực dù ở các “ngóc ngách” nên
thuận tiện cho việc thu gom, sơ chế nguyên vật liệu. Chính vì vậy, ngay cả ở các
nước công nghiệp phát triển, khu vực DNNVV vẫn giữ một vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân.
 Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất lượng,
số lượng và chủng loại, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường: Với số lượng
chiếm đa số, lại thu hút một lượng lớn lao động, sử dụng lượng tài nguyên lớn của
xã hội để sản xuất hàng hoá, DNNVV cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn bằng
việc cung cấp hàng hoá ra thị trường đa dạng và phong phú, tạo cho người tiêu dùng
có nhiều sự lựa chọn.
 Góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu: DNNVV có ưu thế trong việc phát
triển sản xuất các mặt hàng truyền thống, hàng thủ công. Hoạt động sản xuất hàng
xuất khẩu không tập trung cũng được loại hình các DNNVV khai thác theo phương
thức đặt hàng các hộ gia đình, đặc biệt là hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng truyền
thống rất được thị trường quốc tế ưa chuộng. Nhờ đó, doanh nghiệp mang lại nguồn
thu ngoại tệ cho quốc gia, tăng tích luỹ cho bản thân doanh nghiệp.


9
 Các DNVVN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương
DNVVN chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ nên đã góp
phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH.
DNVVN phát triển ở vùng nông thôn đã thu hút lao động nông nghiệp nông
thôn sang hoạt động công nghiệp và dịch vụ, phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm
nông nghiệp tại địa phương, tận dụng lao động tại chỗ


1.2 Quản lý của chính quyền cấp quận đối với DNNVV
1.2.1 Khái niệm quản lý của chính quyền cấp quận đối với DNNVV
Quản lý của chính quyền cấp quận đối với DNNVV là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chính quyền quận đến các doanh nghiệp trên địa bàn
thông qua hệ thống giải pháp và công cụ quản lý nhằm tạo điều kiện, hỗ trợ cho
doanh nghiệp hoạt động đúng luật pháp, có hiệu quả và phát triển bền vững, góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Trong khái niệm trên, có một số điểm lưu ý sau:
 Chủ thể quản lý là HĐND&UBND quận
 Đối tượng quản lý là các DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi
ngành nghề đang hoạt động trên địa bàn.
 Phương thức quản lý là những giải pháp và công cụ quản lý của chính
quyền quận:
-

Giải pháp quản lý là những biện pháp được quy định theo thẩm quyền

cho chính quyền quận
-

Công cụ quản lý: hành chính- tổ chức, kinh tế, giáo dục tâm lý.

1.2.2 Mục tiêu quản lý của chính quyền cấp quận đối với DNNVV
1.2.2.1. Mục tiêu chung
Quản lý của chính quyền cấp quận đối với DNNVV trên địa bàn hướng tới
các mục tiêu chung sau:
(1). Đảm bảo DNNVV phát triển bền vững:
+ Tạo điều kiện cho DNNVV tăng trưởng ổn định ;
+ Cân bằng lợi ích giữa nhà nước và các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn ;



10
+ Bảo vệ môi trường sinh thái;
(2). Hỗ trợ DNNVV nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
(3). Nâng cao sự đóng góp của DNNVV vào sự phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn.
+ Tạo sản phẩm/dịch vụ;
+ Đóng góp vào ngân sách;
+ Tạo việc làm cho lao động xã hội;
(4). Bảo đảm sự tuân thủ pháp luật của DNNVV trên địa bàn. Đó là các quy
định về đăng ký kinh doanh, về thuế, về vệ sinh an toàn lao động, phòng chống
cháy nổ, về bảo vệ môi trường…

1.2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được các mục tiêu chung nêu trên, quản lý của chính quyền cấp
quận đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Thứ nhất là gia tăng số lượng DNNVV hoạt động có hiệu quả và làm ăn có
lãi trên địa bàn. Tăng số DNNVV trên địa bàn nhờ đó giúp cho kinh tế trên địa bàn
quận phát triển. Tiêu chí đánh giá sự gia tăng số lượng gồm: số lượng DNNVV gia
tăng qua các năm; tốc độ phát triển doanh nghiệp ở từng ngành, vùng, lãnh thổ, khu
vực; số DNNVV làm ăn có lãi.
- Thứ hai là nâng cao năng lực cạnh tranh và kết quả sản xuất kinh doanh
của DNNVV. Tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu này là: doanh thu, lợi
nhuận, thị phần của DNNVV trên địa bàn.
- Thứ ba là nâng cao sự đóng góp của DNNVV đối với sự phát kinh tế - xã
hội trên địa bàn quận:
+ Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thể hiện qua tổng số thuế và các khoản
nộp vào ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng phát triển thì
các khoản thuế và các khoản nộp vào ngân sách quận càng nhiều.

+ Đóng góp vào phát triển xã hội thể hiện ở số việc làm tạo ra, tăng thu nhập
và cải thiện đời sống cho người lao động.


11
- Thứ tư là phát hiện và xử lý kịp thời những DNNVV có hành vi vi phạm
pháp luật. Như: vi phạm các quy định về ngành nghề đăng ký kinh doanh, về thuế
về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm,
an toàn vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền quận.

1.2.3. Nội dung quản lý của chính quyền cấp quận đối với DNNVV
Một trong những hoạt động quan trọng của chính quyền quận trong quản lý
nhà nước về kinh tế trên địa bàn là thực hiện quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo đúng quy định của pháp luật và sự phân cấp, phù hợp với đặc điểm và điều
kiện của mỗi quận/huyện. Cụ thể nội dung quản lý của chính quyền cấp quận đối
với DNNVV gồm:

1.2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý DNNVV trên địa bàn quận
- Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và hội đồng
nhân dân cấp trên, bảo đảm việc chấp hành pháp luật của Nhà nước, quyết định của
chính quyền cấp trên, quyết định và bảo đảm thực hiện các chủ trương, biện pháp để
phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về các mặt
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng, không ngừng cải thiện
đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân địa phương và làm tròn nghĩa vụ của địa
phương đối với Nhà nước; Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm;
chủ trương, biện pháp về xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ gia
đình ở địa phương; Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và biện pháp phát huy mọi tiềm năng
của các thành phần kinh tế ở địa phương, bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh

doanh của các cơ sở kinh tế theo quy định của pháp luật.
- Uỷ ban nhân dân: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh/thành phố phê duyệt; quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn ; ban hành các nghị quyết, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã


12
hội cho từng năm phù hợp với địa phương và có những chính sách, biện pháp cụ thể
để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra.
- Phòng kinh tế là đơn vị có chức năng nhiệm vụ theo quy định của Chính
Phủ, của Thành phố là tham mưu giúp UBND quận quản lý nhà nước đối với các
DNVVN trên địa bàn quận, thực hiện chức năng: Phổ biến và hướng dẫn thực hiện
các văn bản pháp luật về doanh nghiệp và văn bản pháp luật có liên quan; kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm quyền
quản lý nhà nước; Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao
đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức,
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; Thực hiện chính sách
ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kiểm tra, kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi
trường, bảo vệ môi trường; bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn vệ sinh lao
động; Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo phân
cấp của Thành phố Hà Nội và theo các quy định của pháp luật.
- Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân quận, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, tổ
chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND quận và theo

quy định của pháp luật.
- Phòng Văn hoá thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
quận có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà
nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt
động của các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực
văn hoá, gia đình, thể dục thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật; thực hiện


13
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật có liên quan đến cơ chế, chính sách và
các văn bản pháp luật cho các DNNVV trên địa bàn.
Chính quyền cấp quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh nói chung và quản lý nhà nước đối với các
DNVVN nói riêng thông qua hệ thống bộ máy các phòng, ban, ngành chức năng.
Theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ thì cơ cấu tổ
chức bộ máy của chính quyền cấp quận bao gồm 12 phòng chuyên môn. Trong đó,
chức năng, nhiệm vụ của cấp quận về quản lý doanh nghiệp được giao chủ yếu cho
phòng kinh tế và một số phòng ban có liên quan quản lý các hoạt động nhất định
của DNNVV. Thông thường, ngoài chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh tế nêu trên,
để giúp UBND quận quản lý nhà nước đối với các DNVVN trên địa bàn còn có sự
tham gia của tất cả các phòng chuyên môn khác như phòng Lao động thương binh
xã hội giúp UBND quận quản lý nhà nước đối với các DNVVN trong lĩnh vực an
toàn lao động, đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho người lao
động, phòng Văn hóa thông tin giúp UBND quận quản lý nhà nước đối với các
DNVVN trong lĩnh vực tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật có liên quan đến
cơ chế, chính sách, các văn bản pháp luật mới cho các DNVVN trên địa bàn quận,
Công an quận giúp UBND quận quản lý nhà nước đối với các DNVVN trong lĩnh
vực đảm bảo an ninh trật tự, xử lý các vi phạm của các doanh nghiệp theo chức năng
nhiệm vụ được phân cấp;
Bảo đảm số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc

trong bộ máy đó: lập kế hoạch, quy hoạch cán bộ, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá,
đãi ngộ cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý hoạt động của doanh nghiệp
theo sự phân công trong bộ máy.

1.2.3.2. Phổ biến và hướng dẫn DNNVV chấp hành pháp luật của nhà nước
a. Cung cấp thông tin về chính sách pháp luật cho doanh nghiệp
Thông tin đối với bất kỳ doanh nghiệp nào đều là có thể xem như đầu vào
không thể thiếu. Thông tin chính sách pháp luật đối với doanh nghiệp vừa là những
ràng buộc vĩ mô, vừa là những hông tin hữu ích đối với các quyết định kinh doanh


14
của doanh nghiệp. Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, việc đưa ra những
thông tin chính sách pháp luật của Nhà nước mang tính chất chính thống, có uy tín
và kịp thời là một nhiệm vụ của chính quyền quận, tạo điều kiện để doanh nghiệp
đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn và hiệu quả, không vi phạm các quy định của
pháp luật.
Chính quyền quận cung cấp các thông tin cần thiết qua văn bản, mạng
Internet, trang web của quận, qua các hội thảo... cho các DNNVV. Nội dung thông
tin, trước hết là các thông tin về hỗ trợ tư vấn chính sách, pháp luật. Rất nhiều các
văn bản chính sách pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp cần có sự sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với sự thay đổi của kinh tế thế giới và trong nước, nhất là trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Sự thay đổi, đổi mới chính sách pháp luật đòi hỏi
các DNNVV phải nắm được để tuân thủ, chấp hành. Với việc cung cấp thông tin
như vậy, chính quyền đã hỗ trợ doanh nghiệp có cách hiểu đúng và đủ về pháp luật,
tránh những thiệt hại cho doanh nghiệp và cộng đồng, chứ không phải chỉ bắt ép
doanh nghiệp thực hiện.
b. Cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các cơ quan chức năng của nhà
nước và các cơ quan có liên quan hay các tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Ví dụ như
thông tin về các doanh nghiệp nợ thuế, trốn thuế, các doanh nghiệp vi phạm về bảo

vệ môi trường, về vệ sinh an toàn thực phẩm, về bảo vệ quyền lợi của người lao
động trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động kinh tế diễn ra thường xuyên,
biến động không ngừng. Việc thành lập các doanh nghiệp mới (được cấp Đăng
ký kinh doanh) được hiểu như cấp một giấy khai sinh là rất phù hợp. Song khi
gặp khó khăn, doanh nghiệp có thể giảm mức kinh doanh hoặc ngừng hoạt động
cũng là điều dễ hiểu, vì vậy thông tin về các doanh nghiệp ngừng hoạt động cũng
phải được cập nhật, và điều đó chỉ có thể thực hiện tốt khi hệ thống thông tin
giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước mà trực tiếp là cấp chính
quyền địa phương mà trực tiếp là cấp chính quyền địa phương, phải được xây
dựng và hiện đại hoá.


15

1.2.3.3. Thực hiện các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các DNNVV
trên địa bàn
Các doanh nghiệp nói chung cũng như các DNNVV nói riêng đều chịu sự tác
động bởi các chính sách, quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, nếu các chính sách,
quy định nhà nước ban hành không đúng, không hợp lý hoặc chính sách quy định
hợp lý nhưng được chính quyền thực hiện không tốt thì vẫn có thể làm cản trở hoạt
động sản xuất kinh doanh của DNNVV. Vì vậy, việc chính quyền quan tâm thực
hiện các chính sách hỗ trợ cho các DNNVV có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
việc tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động của các DNNVV trên địa bàn. Chính
quyền quận hỗ trợ DNNVV thông qua việc thực hiện các chính sách sau:
a. Thực hiện hính sách hỗ trợ vốn và tín dụng
DNNVV rất khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn
tín dụng. Chính vì vậy, mục tiêu của chính sách này đối với DNNVV là hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng lực tài chính để doanh nghiệp hoạt động và có hiệu
quả, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng phát triển sản xuất kinh

doanh, qua đó cũng góp phần huy động nguồn thu cho ngân sách quận, phục vụ
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Chính quyền cấp Quận có thể sử dụng một số hình thức hỗ trợ vốn, tín dụng
như sau:
+ Hỗ trợ thông qua bảo lãnh tín dụng. Đây là hình thức thành lập các quỹ bảo
lãnh tín dụng của quận dành cho các DNNVV. Các DNNVV không đủ tài sản thế
chấp, cầm cố được sự bảo lãnh của quỹ sẽ được tiếp cận các nguồn vốn của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng. Việc điều hành quỹ cũng tương tự như việc hỗ trợ trực
tiếp tất cả các đầu mối được thông qua sự quản lý của chính quyền cấp quận.
+ Hỗ trợ thông qua việc phối hợp và giám sát triển khai các chương trình trợ
giúp tài chính của Chính phủ, đặc biệt là hỗ trợ lãi suất và miễn giảm thuế, được áp
dụng trong một thời gian nhất định đối với các DNNVV. Chính quyền quận chủ yếu
việc thực hiện phối hợp và giám sát triển khai chính sách của hệ thống ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, các cơ quan thuế quan. Chính quyền quận không chỉ dừng lại


16
ở việc triển khai chính sách của nhà nước ở cấp quận mà còn ban hành và tổ chức thực
hiện lồng ghép với các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Ngoài việc thực hiện hỗ trợ tín dụng, lãi suất, thuế, chính quyền cấp quận
cũng linh hoạt vận dụng các ưu đãi tài chính cho các doanh nghiệp có mong muốn
đầu tư vào một số địa bàn, lĩnh vực, ngành nghề quan trọng của địa phương.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng thành lập và
phát triển mạng lưới trên địa bàn quận. Phối hợp với các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng trong thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp, tìm ra các
giải pháp hợp lý để giải quyết những khó khăn cho doanh nghiệp khi tiếp cận vốn ở
các địa chỉ này để vừa có lợi cho doanh nghiệp, vừa có lợi cho ngân hàng.
b, Thực hiện chính sách hỗ trợ mặt bằng sản xuất.
Đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh cũng là một yếu tố quan trọng đối với
các doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ. Có rất nhiều cách

để DNNVV có thể được sử dụng một khoảng diện tích đất cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, có thể tự bản thân có, đi mượn hoặc đi thuê. Tuy nhiên, đó chỉ
là cách làm của những hộ sản xuất nhỏ lẻ, mang tính tự phát, sự ổn định về yếu tố
mặt bằng sản xuất cũng không cao. Để DNNVV tồn tại lâu dài và có sự phát triển
mang tính chiến lược, chính quyền cấp quận phải đưa ra các chủ trương, chính sách
vừa mang tính quản lý để hướng doanh nghiệp phát triển theo đúng chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế của địa phương, nhưng cũng có tính hỗ trợ, giải quyết khó
khăn cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở công khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trên địa bàn quận đã được tỉnh/thành phố phê duyệt, UBND
quận dành quỹ đất và thực hiện các biện pháp khuyến khích cho các DNNVV thuê
làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh hoặc di dời ra khỏi nội thị để bảo đảm cảnh
quan môi trường.
c, Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo lao động
Chính quyền các cấp có chức năng đào tạo, giải quyết việc làm cho người lao
động trên địa bàn. Về phía chính quyền quận, để thực hiện chủ trương này cần xây


17
dựng các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên với chức năng đào
tạo nghề, tổ chức hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, cung cấp
lao động cho các DNNVV.
d, Thực hiện chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại
Ở cấp quận, xúc tiến đầu tư của chính quyền chủ yếu là cung cấp dịch vụ và
hỗ trợ đầu tư cho DNNVV sau khi doanh nghiệp thực hiện đầu tư kinh doanh trên
địa bàn.
Nắm bắt, hỗ trợ, tư vấn những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm đối tác thích hợp và tin cậy.
Hỗ trợ giúp đỡ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp tổ chức hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm và bán hàng.

1.2.3.4. Quản lý thuế các DNNVV trên địa bàn quận
Chính sách thuế đối với DNNVV được áp dụng nhằm mục tiêu nuôi dưỡng
nguồn thu và khuyến khích doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhà
nước sử dụng các chính sách ưu đãi về thuế và các chi phí như (điện, nước, thuê
đất ...) đối với DNNVV hoạt động trong các ngành, lĩnh vực được Nhà nước
khuyến khích và ưu tiên phát triển, chẳng hạn các doanh nghiệp trong ngành
công nghiệp non trẻ, doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao.
Theo Quyết định số 503/QĐ – TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục thuế về
phân cấp, chức năng quản lý thuế của các DNNVV trên địa bàn, cấp quận tổ chức
thực hiện dự toán thu thuế DNNVV hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh
giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền quận về công tác lập
và chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn;
phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn để thực hiện
nhiệm vụ quản lý thuế và thu thuế được giao. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu thuế
và quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Song có sự phối hợp thực hiện của chính quyền quận. Hay nói cách khác, Chi cục
thuế là đơn vị hiệp quản của quận, phải báo cáo kết quả thu thuế với cơ quan quận.


18

1.2.3.5. Kiểm soát sự hoạt động của DNNVV sau đăng ký kinh doanh trên địa bàn
a, Mục tiêu kiểm soát:
Phát hiện kịp thời các sai lệch, vi phạm pháp luật của DNNVV trên địa bàn,
qua đó xử lý, điều chỉnh nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động đúng pháp
luật, đúng định hướng chính sách, là cơ sở xác lập trật tự kỷ cương trong kinh
doanh, bảo vệ lợi ích hợp pháp và hợp lý cho cộng đồng doanh nghiệp và xã hội.
- Bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng, giúp DNNVV đánh giá, phát

hiện những nội dung không phù hợp với các quy định luật pháp, chính sách trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
- Kiểm soát của chính quyền quận đối với DNNVV là cơ sở đánh giá kết
quả thực hiện các nội dung về định hướng, hỗ trợ DNVVN ở các giai đoạn, từ đó
xác định các điều chỉnh cần thiết trong quản lý nhà nước đối với DNNVV.
b, Nội dung kiểm soát sự hoạt động của DNNVV ở nhiều lĩnh vực. Chính
quyền quận tập trung các nội dung kiểm soát sau:
Thứ nhất là kiểm soát việc doanh nghiệp thực hiện pháp luật, chính sách nhà
nước. Cụ thể:
+ Việc chấp hành sau đăng ký kinh doanh.
+ Việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
+ Việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường.
+ Việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ.
+ Việc thực hiện Luật Lao động.
Thứ hai là kiểm soát việc thực hiện các chức năng quản lý đối với doanh
nghiệp của các cơ quan, cán bộ công chức có liên quan đến công tác quản lý doanh
nghiệp trên địa bàn. Có tạo thuận lợi và giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp
không. Có gây cản trở doanh nghiệp không.
Thứ ba là kiểm soát sự phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn.
c, Chỉ số kiểm soát đánh giá:
Suy cho cùng, kiểm soát của chính quyền đối với DNNVV là nhằm thực hiện
được các mục tiêu quản lý nhà nước của chính quyền quận đối với DNNVV. Vì vậy,


19
các chỉ số kiểm soát đánh giá phải giúp cho chính quyền biết được liệu doanh
nghiệp có đang hoạt động đúng pháp luật và định hướng chính sách không? Nhà
nước có thực sự tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
không? Nhà nước phải điều chỉnh các hoạt động quản lý như thế nào?
Ở nội dung thứ nhất và thứ hai của kiểm soát nêu trên, chỉ số kiểm soát đánh

giá gồm:
+ Số DNNVV trên địa bàn vi phạm pháp luật.
+ Số vụ vi phạm pháp luật.
+ Số tiền phạt vi phạm của DNNVV trên địa bàn.
+ Số cán bộ công chức của chính quyền quận vi phạm.
Ở nội dung thứ ba, kiểm soát sự phát triển của doanh nghiệp thông qua các chỉ số:
+ Số DNNVV mới thành lập.
+ Số DNNVV phá sản, giải thể hoặc ngừng hoạt động.
+ Số doanh nghiệp trên địa bàn quận kinh doanh có hiệu quả.
+ Số tiền thuế thu được từ DNNVV trên địa bàn.
+ Diện tích mặt bằng mà chính quyền quận hỗ trợ DNNVV trên địa bàn
thông qua việc cho thuê.
+ Số vốn hỗ trợ cho DNNVV trên địa bàn vay.
d, Hệ thống thông tin phản hồi để kiểm soát DNNVV được thể hiện qua:
+ Giám sát của HĐND quận.
+ Kiểm tra của các cơ quan chính quyền quận theo thẩm quyền được phân công.
+ Thanh tra: theo thẩm quyền được phân công.

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN của chính quyền cấp quận đối với
DNNVV
1.2.4.1. Các yếu tố môi trường bên trong
a, Quan điểm, thái độ của lãnh đạo quận đối với DNNVV trên địa bàn , thể
hiện qua việc thực hiện các chủ trương, chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với
DNNVV.


×