Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 116 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------------------

ĐẶNG THỊ MAI CHANG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI - 2014

ii


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------------------

ĐẶNG THỊ MAI CHANG

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HẢI PHÒNG



Chuyên ngành:

Tài chính – Ngân hàng

Mã số:

60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ HÙNG SƠN


HÀ NỘI - 2014

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, chưa công bố tại bất kỳ nơi nào. Mọi số liệu sử
dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm


Tác giả luận văn

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN...........................................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI ROTÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................4
1.1.Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại................................................4
1.1.1.Khái niệm rủi ro tín dụng:............................................................................4
1.1.2.Phân loại rủi ro tín dụng...............................................................................5
1.1.3.Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.....................................................................7
1.2.Hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại................................10
1.2.1.Quan điểm về hạn chế rủi ro tín dụng........................................................10
1.2.2.Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng...............................................................10
1.2.3.Chỉ tiêu đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng.....................................22
1.3.Nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.....26
1.3.1.Nhân tố chủ quan.......................................................................................26
1.3.2.Nhân tố khách quan...................................................................................27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HẢI PHÒNG................31
2.1.Khái quát về Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng
31
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển..............................................................31

2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP dầu khí Toàn cầu chi
nhánh Hải Phòng từ năm 2010-2012..................................................................33
2.2.Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn
cầu chi nhánh Hải Phòng...................................................................................40
vi


2.2.1.Thực trạng các chỉ tiêu đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại NH
TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng..................................................40
2.2.2.Thực trạng công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng........................................49
2.2.4.Thực trạng công tác xử lý rủi ro tín dụng...................................................53
2.3.Đánh giá về hạn chế rủi ro tín dụng tại NH TMCP Dầu khí Toàn cầu
chi nhánh Hải Phòng..........................................................................................56
2.3.1.Những kết quả đạt được.............................................................................56
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................60
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH HẢI PHÒNG.........68
3.1.Định hướng phát triển kinh doanh trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng từ năm 2013 – 2015....68
3.1.1.Định hướng hoạt động kinh doanh năm 2013- 2015..................................68
3.1.2.Định hướng hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại GP.Bank
chi nhánh Hải Phòng...........................................................................................70
3.2.Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại GP.Bank chi nhánh Hải Phòng.....70
3.2.1.Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng..................................................70
3.2.2.Các biện pháp xử lý RRTD........................................................................84
3.3.Kiến nghị.......................................................................................................86
3.3.1.Kiến nghị với Các bên liên quan................................................................86
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam..........................................89
3.3.3.Kiến nghị với GP.Bank Hội sở...................................................................90
KẾT LUẬN............................................................................................................93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................94

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Diễn giải

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTMCP :

Ngân hàng thương mại cổ phần

RRTD

:

Rủi ro tín dụng

TMCP


: Thương mại cổ phần

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Tình hình nguồn vốn của GP.Bank chi nhánh Hải Phòng năm 2010 - 2012
.............................................................................................................35

Bảng 2.2:

Tình hình cho vay của GP.Bank chi nhánh Hải Phòng năm 2010 - 2012
.............................................................................................................36

Bảng 2.3:

Tình hình kinh doanh của GP.Bank chi nhánh Hải Phòng 2010 - 2012.....38

Bảng 2.4:

Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tại GP.Bank chi nhánh Hải Phòng năm
2010 - 2012...........................................................................................41


Bảng 2.5:

Phân tích cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ....................................................43

Bảng 2.6:

Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế................................................44

Bảng 2.7:

Phân tích nợ xấu theo kỳ hạn trả nợ........................................................45

Bảng 2.8:

Mức độ trích lập dự phòng qua các năm.................................................46

Bảng 2.9:

Mức độ tổn thất tín dụng qua các năm....................................................47

Bảng 2.10: Mức độ đảm bảo rủi ro..........................................................................48
Bảng 2.11:

Hệ thống XHTD nội bộ cho Doanh nghiệp.............................................52

BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng thu nhập từ lãi so với tổng thu nhập của GP.Bank Hải
Phòng 2010 - 2012.............................................................................40
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn của GP.Bank chi nhánh Hải Phòng

2010-2012............................................................................................42
Biểu đồ 2.3: So sánh chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu của một số Ngân hàng trong hệ thống..........57
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng nợ xấu của 6 Ngân hàng 6 tháng đầu năm 2012....................58

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức của GP. Bank chi nhánh Hải Phòng.............................33

Sơ đồ 2.2:

Quy trình tín dụng theo mức phán quyết tại chi nhánh.............................49

ix


x


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống và quan trọng,
chiếm một tỷ lệ lợi nhuận lớn của nhiều Ngân hàng thương mại. Trong những năm
qua, nền kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều diễn biến phức tạp, tác động mạnh tới
hoạt động của ngành Ngân hàng. Bức tranh kinh tế không mấy sáng sủa, hoạt động
Ngân hàng theo đó cũng phải đối mặt với nhiều thách thức như cạnh tranh về huy
động vốn, tăng trưởng tín dụng bị hạn chế và kiểm soát chặt chẽ, nợ xấu tăng cao
cùng với nhiều thay đổi trong chính sách quản lý của NHNN Việt Nam. Các doanh

nghiệp làm ăn thua lỗ, nợ xấu các Ngân hàng thương mại tăng nhanh. Theo báo cáo
của NHNN, nợ xấu của cả hệ thống đã lên đến 10%. Khi NHNN thực hiện thanh tra
9 Ngân hàng trong đề án tái cơ cấu, NHNN phát hiện có những Ngân hàng có tỷ lệ
nợ xấu lên tới 30% - 60%. Do vậy, nhiều Ngân hàng thương mại đang đến trên bờ
vực thẳm.
Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, không thể loại bỏ hoàn toàn được rủi
ro tín dụng mà chỉ có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng xuống mức có thể chấp nhận
được. Trước bối cảnh nền kinh tế hiện nay, vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng hiệu quả
đang là vấn đề cấp thiết nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu cho Ngân hàng, nâng cao hiệu quả
hoạt động cho Ngân hàng.
Trong quá trình làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu khí Toàn
cầu chi nhánh Hải Phòng, tôi thấy thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại: quy trình thẩm định tín dụng chưa chặt chẽ, bộ phận
quản lý rủi ro hoạt động chưa hiệu quả, chưa kiểm soát khoản vay chặt chẽ... Đặc
biệt trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng đang là cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
Đây cũng chính là lý do cơ bản của việc lựa chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn của mình.

i


ii

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn
cầu chi nhánh Hải Phòng.

Chương 3: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1

Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại.

Khái niệm rủi ro tín dụng
RRTD là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không trả hoặc trả không đầy
đủ số tiền lãi và gốc phải trả cho Ngân hàng theo hợp đồng tín dụng đã ký. Nó được
biểu hiện thông qua việc khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không
trả nợ khi đến hạn, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
Phân loại rủi ro tín dụng
Có rất nhiều cách thức phân loại RRTD khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu và mục
đích nghiên cứu. Người ta chia RRTD thành nhiều loại khác nhau căn cứ vào một số
tiêu chí sau đây:
+ Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro có rủi ro giao dịch, rủi ro danh mục.
+ Căn cứ vào tính chất của rủi ro có rủi ro khách quan, rủi ro chủ quan.
Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Đối với Ngân hàng Thương mại: rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm tài sản,
giảm lợi nhuận, giảm khả năng thanh khoản. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc
phục được, Ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống Ngân hàng nói riêng.

ii



iii

Đối với nền kinh tế: khi một Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng hay bị phá sản,
người gửi tiền ở các Ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền
ở các Ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng gặp khó khăn. Ngân
hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa sự
hoảng loạn của các Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.

1

Hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại:
Quan điểm về hạn chế rủi ro tín dụng
Hạn chế rủi ro tín dụng được hiểu là việc Ngân hàng thực hiện phòng ngừa trước

khi rủi ro xảy ra và xử lý rủi ro xảy ra trên quan điểm cân bằng lợi nhuận và rủi ro.
Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng
+ Nguyên tắc của Basel II về quản lý rủi ro tín dụng
Quan điểm của Ủy ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống Ngân hàng của một
quốc gia dù là phát triển hay đang phát triển, đều có thể đe dọa không chỉ đến sự ổn
định về tài chính của quốc gia đó mà còn cả trên phạm vi toàn cầu.
Các nguyên tắc về quản lý rủi ro tín dụng khuyến nghị bởi Ủy ban Basel tập
trung vào các vấn đề sau: xây dựng môi trường tín dụng thích hợp; thực hiện cấp tín
dụng lành mạnh; duy trì một quá trình quản lý; đo lường và theo dõi tín dụng phù
hợp; đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng; vai trò của cơ quan hay
bộ phận giám sát hoạt động tín dụng.
+ Phòng ngừa RRTD
Để hạn chế phát sinh các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi,
các Ngân hàng cần phải thận trọng khi cấp tín dụng và thực hiện đa dạng hóa các
loại hình, đối tượng… cấp tín dụng.

Ngân hàng cần phải thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi
trong luật các tổ chức tín dụng và trong các Nghị định của Ngân hàng Nhà nước,
xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau.
Ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng an toàn: Chính sách tín dụng với
mục tiêu chính là mở rộng tín dụng đồng thời hạn chế rủi ro tín dụng nhằm tăng lợi

iii


iv

nhuận cho Ngân hàng; xây dựng quy trình phân tích(Thẩm định) tín dụng hiệu quả,
toàn diện và chú trọng trong khâu phân tích tín dụng (thẩm định tín dụng). Quy
trình thẩm định tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín dụng phải thực hiện
khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro như phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, thẩm
định dự án vay, mục đích vay, kiểm soát sau…
Ngoài ra, Ngân hàng cần phải chú trọng trong công tác kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng vốn vay hoặc Ngân hàng có thể tham gia bảo hiểm tín dụng hay thực
hiện phân tán rủi ro.
+ Xử lý rủi ro tín dụng
Để xử lý các rủi ro tín dụng đã xảy ra, NHTM cần có những biện pháp tổng
thể, đảm bảo thu hồi được vốn với tỷ lệ cao nhất. Các biện pháp xử lý rủi ro tín
dụng thường được sử dụng gồm: Ngân hàng thực hiện trích lập dự phòng; NHTM
thành lập công ty, phòng, ban quản lý, xử lý nợ có vấn đề, nợ xấu; Thực hiện tái cấu
trúc khoản vay (gia hạn nợ, giảm lãi, tài trợ thêm…) để giúp khách hàng vượt qua
khó khăn và có nguồn tiền trả nợ Ngân hàng; Ngân hàng thương mại có thể bán các
khoản nợ có vấn đề, nợ xấu cho các Ngân hàng khác, công ty tài chính, các công ty
quản lý nợ…
Chỉ tiêu đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng
Kết quả của công tác hạn chế rủi ro tín dụng thực chất là kết quả của việc thực

hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn khả năng rủi ro tín dụng xảy ra đối với hoạt
động tín dụng. Để đo lường, đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng có thể đánh
giá trên các chỉ tiêu sau:
- Mức độ (%) thay đổi của các chỉ tiêu đo lường mức độ rủi ro tín dụng ( tỷ
lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu…), chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
…của năm sau so với năm trước hay kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch.
- Mức độ (%) chênh lệch các tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của Ngân
hàng so với giới hạn cho phép của Ngân hàng nhà nước (ở Việt Nam hiện nay tỷ lệ
nợ quá hạn <=10% và tỷ lệ nợ xấu <=5%);
- So sánh tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Ngân hàng so với mức trung bình

iv


v

của hệ thống các Ngân hàng và thứ tự so với các NHTM (có tính đến loại hình
Ngân hàng Nhà nước và hệ thống các Ngân hàng Cổ phần..).
Dưới đây là một số chỉ tiêu đo lường mức độ rủi ro tín dụng, chỉ tiêu trích lập
dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng được dùng để đánh giá công tác hạn chế rủi ro
tín dụng như đã nêu ở trên:


Các chỉ tiêu đo lường mức độ rủi ro tín dụng

-

Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = ( x 100%)


+ Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn:
Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn = ( x 100%)
+ Tỷ lệ Khách hàng có nợ quá hạn:

Tổng số khách hàng có nợ quá hạn
x 100%)
Tổng số khách hàng có dư nợ
+ Chỉ tiêu “Cơ cấu nợ quá hạn”: Cơ cấu nợ quá hạn theo kỳ hạn khoản vay, Cơ

Tỷ lệ Khách hàng có NQH

=(

cấu nợ quá han theo ngành nghề, Cơ cấu nợ quá hạn theo Khối Khách hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu: Nợ xấu (Non – Performance Loans NPL) là các
khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5:
±Tỷ lệ nợ xấu =±( x 100%)
 Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng:
+ Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD:
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD = ( x 100%)
+ Tỷ lệ nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro

Tỷ lệ nợ được xử lý bằng
=
quỹ dự phòng rủi ro

Nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng
Tổng dư nợ


x 100%

Nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
Nhân tố chủ quan như chiến lược phát triển, tầm nhìn của Ngân hàng, cơ cấu
bộ máy thực hiện công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ Ngân hàng, trang thiết bị phục
vụ Ngân hàng.

v


vi

- Nhân tố khách quan có thể xuất phát từ phía khách hàng như trình độ của
người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, năng lực quản lý, điều hành của
Ban lãnh đạo; Năng lực tài chính, kinh doanh, uy tín của khách hàng; xuất phát từ
các nhân tố bên ngoài khác như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường
chính trị - xã hội.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

1

Khái quát về Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng

Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank), tiền thân là Ngân hàng
TMCP Nông thôn Ninh Bình được thành lập cuối năm 1993 với hoạt động chủ yếu
là nhận tiền gửi và cho vay hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Ngày 07/11/2005, Ngân hàng TMCP Nông thôn Ninh Bình chính thức được
chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng cổ phần đô thị, hoạt động tại Hà

Nội và được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GPBank). Hội sở
của GPBank tọa lạc tại số 109 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 18 năm
hình thành và phát triển là 18 năm GPBank khẳng định vị trí và tên tuổi của mình
trong lĩnh vực tài chính – Ngân hàng. Cổ đông chiến lược của GPBank là Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam với tỉ lệ vốn góp là 20%. Hiện nay GPBank có vốn điều lệ là
3018 tỷ đồng.
Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng Được thành lập vào ngày

22-2-2007, với Đăng ký kinh doanh của chi nhánh Hải Phòng là số 0213002827 do
Sở KH &ĐT thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 26/01/2007, thay đổi lần thứ
hai ngày 30/10/2009.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong giai đoạn 2010 – 2012, trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế,
thị trường biến động, ngân hàng đã chủ động có những quyết sách kịp thời, cùng
chung sức với Khách hàng để vượt qua khó khăn. Với sự đoàn kết và quyết tâm của

vi


vii

toàn chi nhánh, ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng 84,42% so với năm 2010, năm 2012
tăng 54% so với năm 2011, tốc độ này suy giảm do năm 2012 được đánh giá là
năm có rất nhiều biến động ảnh hưởng bất lợi đến Ngân hàng: hạn chế tăng
trưởng tín dụng, môi trường kinh doanh nhiều biến động, hoạt động các doanh
nghiệp vay vốn gặp nhiều khó khăn… nên hoạt động kinh doanh của chi nhánh
có gặp một số khó khăn nhất định.

1


Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu
chi nhánh Hải Phòng
Thực trạng các chỉ tiêu đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại NH

TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng
Trong thời gian vừa qua, do mới được thành lập nên ngân hàng vừa duy trì tăng
trưởng vừa đảm bảo kiểm soát chặt chẽ rủi ro có thể xảy ra. Với kết quả bước đầu duy trì
tỷ lệ nợ quá hạn dưới 10%/năm, tỷ lệ nợ xấu < 5%/năm. Tuy nhiên các tỷ lệ này vẫn cao
so với các ngân hàng khác đang hoạt động trong khu vực Hải Phòng cũng như các chi
nhánh ngân hàng khác và đang theo xu hướng tăng qua các năm. Cơ cấu của từng nhóm
nợ trong tổng dư nợ xấu có sự thay đổi qua các năm, dư nợ xấu thuộc nhóm 5 (nợ có
khả năng mất vốn) có nguy cơ gia tăng và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng nợ xấu.
Ngân hàng tập trung tài trợ chủ yếu cho các tổ chức kinh tế với tỷ trọng dư nợ
lên đến 80% tổng dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ của các tổ chức kinh tế khá ổn
định trong thời gian qua. Hoạt động cho vay của ngân hàng đang tập trung vào các
khoản vay ngắn hạn (có kỳ hạn <=12 tháng). Tỷ lệ nợ xấu của các khoản vay ngắn hạn
có xu hướng tăng. Vấn đề đặt ra cần quan tâm đến các khoản nợ cần chú ý (Nợ nhóm
2) có xu hướng chuyển sang nợ xấu. Như vậy nếu công tác hạn chế rủi ro không đựoc
coi trọng thì việc các khoản nợ cần chú ý này rất có khả năng suy giảm chất lượng tín
dụng và chuyển nợ nhóm 3, thậm chí nợ xấu là tất yếu.
Việc trích lập dự phòng tổn thât tín dụng vẫn không ngừng tăng qua từng
năm. Mức độ tổn thất tín dụng cũng tăng mạnh. Nếu như năm 2011, tốc độ tăng tổn
thất tín dụng là 11.14% thì sang năm 2012, mức độ tổn thất tín dụng đã tăng

vii


viii


45,62%.
Chính vì vậy, việc đẩy mạnh triển khai các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
đang là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với ngân hàng.
-

Thực trạng công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng

Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng của chi nhánh vẫn còn nhiều bất cập. Quy
trình tín dụng đã được Hội sở đưa ra nhưng thực tế chưa được áp dụng hiệu quả tại chi
nhánh. Hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh vẫn chủ yếu do chuyên viên quan hệ khách
hàng thực hiện và kiểm tra, giám sát. Hoạt động của phòng Hỗ trợ tín dụng vẫn mang
tính hỗ trợ một số hoạt động như thẩm định TSĐB, hoàn thiện hồ sơ, chưa có các hoạt
động đánh giá rủi ro hiệu quả.
Chi nhánh cũng chưa có các phòng chức năng nghiên cứu đánh giá thị trường,
phòng quản lý rủi ro nên hoạt động tín dụng vẫn chứa đựng rất nhiều rủi ro tiềm tàng.
-

Thực trạng công tác xử lý rủi ro tín dụng

Để xử lý nợ xấu một cách hiệu quả, Ban giám sát xử lý nợ xấu của GP.Bank
yêu cầu các chi nhánh linh hoạt xây dựng các giải pháp xử lý nợ phù hợp với tình
hình thực tế. Hiện tại, chi nhánh tiến hành phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý RRTD theo quyết định 493/2005/QĐ–NHNN ngày 02/04/2005 và
quyết định 18/2007/QĐ–NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi quyết định 493.
Đánh giá về hạn chế rủi ro tín dụng tại NH TMCP Dầu khí Toàn cầu chi
nhánh Hải Phòng
Những kết quả đạt được
Với mục tiêu phát triển bền vững, cân bằng giữa thu nhập và rủi ro, ngân hàng luôn
quan tâm triển khai công tác quản trị rủi ro tín dụng trên nguyên tắc tuân thủ quy định của
Việt Nam và tiệm cận thông lệ quốc tế. Trong thời gian qua, công tác hạn chế rủi ro tín

dụng đã bước đầu đạt được kết quả đáng khích lệ: tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn luôn ở
mức kiểm soát được; kiểm soát tốt mục tiêu tăng trưởng đi đôi với kiểm soát rủi ro;
kiểm soát chặt chẽ hơn việc nhận và quản lý tài sản của Khách hàng vay vốn ; ngân
hàng đã sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng trong việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng đã góp phần đánh giá và phân loại chính xác mức độ tín nhiệm của Khách

viii


ix

hàng vay vốn.
-

Hạn chế và nguyên nhân
+ Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên thì công tác hạn chế RRTD tại
ngân hàng còn có những hạn chế sau: Quy trình tín dụng đã được xây dựng nhưng
chưa thực hiện thống nhất trên toàn hệ thống, còn phải thực hiện qua quá nhiều khâu
trung gian, ảnh hưởng đến thời gian xử lý hồ sơ của Khách hàng; Chính sách tín dụng
chưa tính đến các nội dung liên quan đến chính sách phát triển theo vùng miền;
Công tác phân tích tín dụng chưa đi sâu vào khảo sát thực tiễn; Công tác kiểm soát
sau còn thiếu tính chủ động; Công tác dự báo rủi ro tại ngân hàng vẫn chưa được
triển khai một cách có hệ thống, trên diện rộng và thường xuyên hoặc định kỳ; Công
tác xử lý nợ hiện vẫn chưa có quy trình chi tiết hướng dẫn.
+ Nguyên nhân
Rủi ro tín dụng xảy ra tại ngân hàng do một số nguyên nhân sau:
Nguyên nhân xuất phát từ phía Ngân hàng: văn hóa quản trị rủi ro mặc dù đã
được triển khai và duy trì tuy nhiên là chưa đồng bộ và quán triệt đầy đủ từ các

Khối Kinh doanh đến các đơn vị kinh doanh; sự tuân thủ quy trình tín dụng có những
thời điểm chưa nghiêm và thiếu thận trọng; công tác đào tạo và xây dựng đội ngũ cán
bộ tín dụng chưa được chú trọng đầu tư đúng mức; hệ thống công nghệ thông tin
chưa được đầu tư nhiều.
Nguyên nhân xuất phát từ phía Khách hàng: Tình hình kinh doanh của một số
Khách hàng vay vốn tại ngân hàng gặp khó khăn do tác động từ những nguyên nhân chủ
quan bên trong của doanh nghiệp, vì vậy, doanh nghiệp không có nguồn thu để trả nợ;
tình hình tài chính của Khách hàng bị mất cân đối, Khách hàng bị chiếm dụng vốn, công
nợ tồn đọng lớn nên không có khả năng trả nợ.
Ngoài ra, RRTD xảy ra tại ngân hàng còn xuất phát từ một số nguyên nhân khách
quan sau: một số thay đổi trong cơ chế chính sách của Nhà nước đã gây bất lợi cho
doanh nghiệp vay vốn; nền kinh tế thế giới suy thoái chưa có dấu hiệu phục hồi khiến
nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh sa sút, không có đủ khả năng trả nợ; thời tiết,

ix


x

khí hậu biến động bất thường ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp vay
vốn, rủi ro do hỏa hoạn, cháy nổ, hoặc Khách hàng bị chết, bị bệnh hiểm nghèo nên
không có đủ khả năng trả nợ.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

1

Định hướng phát triển kinh doanh trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng từ năm 2012 – 2015
Trong mục tiêu chung của toàn hệ thống GP.Bank xác định Ngân hàng


TMCP Dầu khí Toàn cầu “Không phải là đầu tiên nhưng phải là tốt nhất”, GP.bank
chi nhánh Hải Phòng luôn phấn đấu không ngừng để trở thành 1 ngân hàng hoạt
động hiệu quả, đạt được mức tăng trưởng cao trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách
hàng và hướng tới khách hàng, góp phần thúc đẩy, đưa GP.Bank trở thành Ngân
hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Bên cạnh đó, GP.Bank chi nhánh Hải Phòng tích
cực phát huy nền tảng văn hóa, góp phần xây dựng “văn hóa GP.Bank” trở thành
yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống.

2

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại GP.Bank chi nhánh Hải Phòng
- Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
Trước thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng và mục tiêu đã đặt ra, ngân

hàng cần thực hiện tốt quy trình tín dụng theo hướng cụ thể các công việc trong
từng khâu, quy định rõ trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị tham gia quy trình;
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng, tăng cường việc
khảo sát thực tiễn; Phân tích và thẩm định Khách hàng kết hợp giữa phân tích định
tính và phân tích định lượng trong quá trình thẩm định; Hoàn thiện hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ.
Ngoài ra, ngân hàng cần nâng cao chất lượng công tác kiểm soát và quản lý
khoản vay: ban hành kịp thời các văn bản, quy trình, quy định hướng dẫn công tác
kiểm soát và quản lý khoản vay; Nâng cao hiệu quả công tác cảnh báo rủi ro; Sử
dụng công cụ bảo hiểm và đảm bảo tiền vay. Đồng thời, ngân hàng cần nâng cao

x


xi


chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác hạn chế rủi ro tín dụng.
- Các biện pháp xử lý RRTD: RRTD có thể xảy ra bất cứ lúc nào, ngân hàng cần
thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả công
tác xử lý tài sản bảo đảm để giảm thiểu tổn thất. Ngân hàng cần phải xây dựng một
quy trình xử lý tài sản bảo đảm hợp lý nhằm khai thác tối đa hiệu quả thu nợ thông
qua việc phát mại tài sản bảo đảm.

3

Kiến nghị

Kiến nghị với Các bên liên quan
Sự ổn định nền kinh tế vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến mọi chủ thể của nền kinh tế. Vì
vậy, Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, định hướng đầu tư, ổn
định giá trị đồng tiền nội tệ thông qua các chính sách về tỷ giá hối đoái để khuyến
khích đầu tư, thực hiện đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp,…tạo môi
trường ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động, tạo môi trường pháp lý đồng bộ cho
hoạt động của Ngân hàng; Hoàn thiện cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin kinh tế;
Giảm bớt các thủ tục hành chính liên quan đến vấn đề khởi kiện.
-

Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Để hỗ trợ Ngân hàng hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng, nhằm đảm

bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, NHNN cần nâng cao
vai trò định hướng và tư vấn cho các Ngân hàng; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm soát đặc biệt nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng. Chất
lượng thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh tín dụng của các Tổ chức tín

dụng càng giảm. Vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng
là rất cần thiết.
- Kiến nghị với GP.Bank Hội sở.
Có các biện pháp hỗ trợ chi nhánh trong hoạt động kiểm soát rủi ro, đào tạo
nguồn nhân lực. Thực hiện ban hành văn bản chi tiết, các chính sách tín dụng hợp lý
để định hướng hoạt động của chi nhánh.
KẾT LUẬN

xi


xii

Trong bối cảnh nền kinh tế và toàn ngành Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn,
ngân hàng vẫn đạt được những kết quả khả quan, duy trì hoạt động kinh doanh ổn
định. Với mục tiêu phát triển bền vững, cân bằng giữa thu nhập và rủi ro, ngân hàng
đang không ngừng nỗ lực khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Với mục
tiêu phát triển, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng và đảm bảo giảm thiểu được rủi
ro, gân hàng cần đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro tín dụng, thực thi các giải pháp
cần cần thiết nhằm ngăn ngừa và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng phát sinh.
Dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng,
luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng, chỉ rõ một số mặt hạn chế cần khắc
phục. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng.

xii


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống và quan trọng,

chiếm một tỷ lệ lợi nhuận lớn của nhiều Ngân hàng thương mại. Trong những năm
qua, nhiều Ngân hàng thương mại đã được ra đời và phát triển, hoạt động tín dụng
càng có sự cạnh tranh gay gắt. Nền kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều diễn biến
phức tạp, tác động mạnh tới hoạt động của ngành Ngân hàng. Thế giới đứng trước
nguy cơ khủng hoảng kép với những bất ổn từ khủng hoảng nợ công của nhiều quốc
gia Châu Âu, tình trạng lạm phát và thất nghiệp tăng cao. Tại Việt Nam, bức tranh
kinh tế không mấy sáng sủa, hoạt động Ngân hàng theo đó cũng phải đối mặt với
nhiều thách thức như cạnh tranh về huy động vốn, tăng trưởng tín dụng bị hạn chế
và kiểm soát chặt chẽ, nợ xấu tăng cao cùng với nhiều thay đổi trong chính sách
quản lý của NHNN Việt Nam. Các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nợ xấu các Ngân
hàng thương mại tăng nhanh. Theo báo cáo của NHNN, nợ xấu của cả hệ thống đã
lên đến 10%. Khi NHNN thực hiện thanh tra 9 Ngân hàng trong đề án tái cơ cấu,
NHNN phát hiện có những Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu lên tới 30% - 60%. Do vậy,
nhiều Ngân hàng thương mại đang đến trên bờ vực thẳm.
Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, không thể loại bỏ hoàn toàn được rủi
ro tín dụng mà chỉ có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng xuống mức có thể chấp nhận
được. Trước bối cảnh nền kinh tế hiện nay, vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng hiệu quả
đang là vấn đề cấp thiết nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu cho Ngân hàng, nâng cao hiệu quả
hoạt động cho Ngân hàng.
Trong quá trình làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu khí Toàn
cầu chi nhánh Hải Phòng, tôi thấy thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại: quy trình thẩm định chưa chặt chẽ, chưa kiểm soát
khoản vay chặt chẽ... Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc nghiên cứu

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng đang là cấp thiết
và có ý nghĩa thực tiễn. Đây cũng chính là lý do cơ bản của việc lựa chọn đề tài:
1


2

“Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải
Phòng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài làm rõ những vấn đề sau:

-

Nghiên cứu lý luận về rủi ro tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng làm cơ sở phân tích,

xác định các rủi ro đang tồn tại trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Làm rõ các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế tồn tại trong việc hạn chế
rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng, hạn chế mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do rủi ro tín dụng gây ra.
3.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
Phạm vi nghiên cứu: công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 20102012 và đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu khí
Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng. Các hoạt động tín dụng khác như bảo lãnh, thanh
toán, chiết khấu Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng cũng

thực hiện với quy mô nhỏ. Ngoài ra những hoạt động này hiện không phát sinh
nhiều rủi ro vì vậy luận văn sẽ tập trung vào hoạt động cho vay.
4.

Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt những mục tiêu chính thì phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài

là phân tích, so sánh và tổng hợp. Nghiên cứu, phân tích các hồ sơ tín dụng để đánh
giá nguyên nhân rủi ro tín dụng từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp cho từng loại rủi
ro tín dụng.
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận văn kết hợp cả nguồn dữ liệu thứ cấp
được thu thập từ các báo cáo của phòng quản lý rủi ro, hiệp hội ngân hàng và nguồn
dữ liệu sơ cấp từ các hồ sơ tín dụng.
5.

Kết cấu của đề tài:

2


3

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu khí
Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Dầu khí Toàn cầu chi nhánh Hải Phòng.


3


×