Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu GP bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 113 trang )


MỞ ĐẦU

CHƯƠ
NG 1 NH
QU
ẢN LÝ R
1.1 T
ổng quan v
1.1.1 Khái ni
1.1.2 Ch
ức nă

2.3 Đánh giá ho
ph
ần Dầu khí To
2.3.1 K
ết quả
2.3.2 H
ạn chế
CHƯƠ
NG 3 GI
HÀNG TH
3.1 Đ
ịnh h
ư


iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT



ALCO Asset - Liability Management Committee (Uỷ ban Quản lý
Tài sản Nợ - Tài sản Có)
CA Credit admin (Hỗ trợ tín dụng)
CM Credit management (Quản lý tín dụng)
KH Customer (Khách hàng)
RM Relationship management (Quan hệ khách hàng)
OP Operational Department (Bộ phận hỗ trợ)
DPRR Dự phòng rủi ro
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng trung ương
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TDNH TDNH
TSBĐ Tài sản bảo đảm
GP.Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu
VPBank Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh





1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, tín dụng là hoạt động cơ bản,

đem lại nguồn thu chủ yếu nhưng cũng là hoạt động có mức độ rủi ro cao nhất.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống, chủ yếu bắt nguồn từ
RRTD; nếu không có biện pháp xử lý phù hợp, có thể lây lan, gây tổn thương và
mất niềm tin đối với khách hàng, và có thể làm sụp đổ ngân hàng. Do vậy, quản lý
RRTD luôn là vấn đề mang tính sống còn, là thước đo năng lực quản lý và là bộ
phận trọng tâm trong chiến lược hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào.
Tại GP.Bank, trong những năm qua, mặc dù công tác quản lý RRTD đã
được ngân hàng chú trọng, song cho đến nay công tác này vẫn còn nhiều bất cập,
do đó rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của GP.Bank vẫn ở mức cao.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả mạnh dạn lựa chọn thực
hiện đề tài “Quản lý RRTD tại NHTMCP Dầu khí Toàn cầu” với mong muốn tiếp
tục quá trình nghiên cứu và đưa ra những giải pháp hữu hiệu trong quản lý RRTD
ở GP.Bank nói riêng và hệ thống NHTM nói chung, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu về chủ đề này
Về quản lý rủi ro trong hoạt động NHTM nói chung và quản lý rủi ro tín
dụng nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng đề tài, luận văn thạc
sỹ, luận án tiến sỹ. Kết quả nghiên cứu của các công trình này đã được các nhà
quản lý vĩ mô, các nhà quản trị ngân hàng tham khảo trong việc xây dựng cơ chế,
chính sách và biện pháp triển khai trong thực tiễn. Song trong điều kiện hệ thống
NHTM Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới, tự do hóa
tài chính đang từng bước thực hiện theo các lộ trình đã cam kết, vấn đề quản lý rủi
ro trong hoạt động tín dụng luôn được các cán bộ khoa học, các NHTM quan tâm,


2

nghiên cứu để có biện pháp quản trị tốt. Tại GP.Bank, quá trình nghiên cứu về rủi
ro và quản lý rủi ro mới chỉ dừng lại ở những tư vấn từ các chuyên gia và giải
pháp nội bộ ngân hàng. Do đó rất cần phải có công trình nghiên cứu sâu về rủi ro

tín dụng và quản lý RRTD, nên việc chọn đề tài “Quản lý RRTD tại NHTMCP
Dầu khí Toàn Cầu” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu, đề xuất các quan điểm và giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý RRTD, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
trong hoạt động tín dụng của GP.Bank. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể mà đề tài tập
trung giải quyết bao gồm:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng
và quản lý RRTD của NHTM.
- Đánh giá thực trạng quản lý RRTD tại GP.Bank, chỉ rõ những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
rủi ro tại GP.Bank.
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào RRTD và quẢn lý RRTD
của các NHTM.
Về phạm vi nghiên cứu: Quản lý RRTD bao gồm quản lý rủi ro trong huy
động và trong cho vay vốn. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn thạc sỹ, đề tài chủ
yếu tập trung nghiên cứu quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của GP.Bank, số
liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn 2009 – 2011.
Về phương pháp nghiên cứu: Bên cạnh những phương pháp truyền thống
như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, tổng hợp
và phân tích, đề tài còn sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn về tình hình
RRTD và quản lý RRTD tại GP.Bank.


3

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được

kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi
ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Dầu khí Toàn cầu
Chương 3: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
cổ phần Dầu khí Toàn cầu



4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Có nhiều khái niệm về NHTM, theo Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941:
“Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức ký thác số tiền mà họ dùng cho chính họ
vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Luật Ngân hàng ở Ấn Độ năm 1950 quan niệm: “Ngân hàng là cơ sở nhận các
khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.
Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930 quy định: “Những nhà băng thiết yếu
gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và
các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm”.
Ở Việt Nam, Luật các TCTD năm 1997 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004) quy
định: ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân
hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Các loại hình ngân hàng chủ yếu bao

gồm: NHTM, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng hợp tác.
Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ đề cập đến NHTM. Theo đó theo tôi, NHTM
được quan niệm là loại hình tổ chức tín dụng được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu,
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho vay, làm dịch vụ thanh
toán.
1.1.2 Chức năng chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động tạo lập vốn
Tạo lập vốn là một trong hai mặt hoạt động quan trọng và chủ yếu của NHTM,
là sự khởi đầu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng
bao gồm: nguồn vốn tự có, nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn từ các tổ
chức tín dụng và vay vốn của NHTW, nguồn vốn khác.
* Vốn tự có


5

Vốn tự có là nguồn vốn bắt buộc khi thành lập, có tính ổn định và lâu dài,
thuộc sở hữu của ngân hàng. Tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn tuy nhỏ nhưng
lại đóng vai trò rất quan trọng. Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thể huy
động khi cần tăng vốn và phải được sự đồng ý của NHTW.
* Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM. Kết quả của hoạt động này thể hiện khả
năng thu hút vốn của ngân hàng. Quy mô huy động vốn được quyết định bởi các yếu
tố như vốn tự có, uy tín, lãi suất, sản phẩm tiền gửi, sức cạnh tranh của ngân hàng.
* Phát hành các giấy tờ có giá
Trong quá trình kinh doanh của ngân hàng, khi nguồn huy động từ tiền gửi
không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay và các hoạt động khác thì ngân hàng có thể huy
động vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái
phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
* Vốn vay của các TCTD khác và NHTW

Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình hoạt động, NHTM có thể
thiếu vốn tạm thời, khi đó NHTM có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác (phổ
biến là thông qua thị trường liên ngân hàng).
Vay từ NHTW: Chức năng cơ bản của NHTW là ngân hàng của các ngân
hàng, là ngân hàng cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy NHTM có thể vay
vốn NHTW khi cần thiết, bằng hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn của
NHTW đối với NHTM nhằm bù đắp thiếu hụt, tạo sự cân đối nguồn vốn trong quá
trình hoạt động của NHTM.
1.1.1.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
* Hoạt động ngân quỹ
Hoạt động này phản ánh các khoản vốn của ngân hàng được dùng vào mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ
bắt buộc do NHTW đề ra. Ngân quỹ là tài sản có tính thanh khoản cao và tính sinh lời
thấp, chủ yếu đáp ứng chi trả thường xuyên của ngân hàng.
* Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất của ngân hàng và chứa đựng


6

nhiều rủi ro nhất.
* Hoạt động đầu tư tài chính
Ngoài hoạt động chính là cho vay thì các ngân hàng sử dụng nguồn vốn của
mình tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính như: góp vốn liên doanh, kinh
doanh và đầu tư chứng khoán…Các hoạt động này diễn ra trên thị trường tài chính,
không những giúp ngân hàng thu được nguồn lợi nhuận cao và ổn định mà còn giúp
cho ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư.
* Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ ngân hàng rất đa dạng bao gồm: cung ứng các phương tiện

thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ thu hộ, chi hộ và thực hiện các dịch vụ
thanh toán khác do Pháp luật quy định.
Ngoài những hoạt động trên, NHTM còn thực hiện các hoạt động khác như:
dịch vụ đại lý và ủy thác, dịch vụ cho thuê tủ két, bảo quản hiện vật quý và giấy tờ có
giá, dịch vụ chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ.
1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Đặc điểm của TDNH
Là một trong các loại hình tín dụng của nền kinh tế, TDNH cũng mang những
đặc điểm chung của tín dụng trong nền kinh tế thị truờng. Ngoài ra, xuất phát từ chủ
thể và đối tượng của mình, TDNH còn mang những đặc điểm sau:
* Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường
Hoạt động NHTM tác động tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế, tham gia vào
hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Chính vì vậy hoạt động phải tuân theo những
nguyên tắc thương mại và thị trường.
* Hoạt động TDNH luôn tính tới yếu tố hiệu quả
Mục tiêu hoạt động NHTM là đạt lợi nhuận cao nhất, lựa chọn hình thức và
nguồn vốn huy động phải được thực hiện trên quan điểm có chi phí thấp nhất đồng
thời tìm kiếm danh mục đầu tư hiệu quả, đem lại nguồn thu cao nhất, bảo toàn và phát
triển vốn.
* Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạng
TDNH tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất, tác


7

động vào hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế. Thời hạn tín dụng cũng rất đa dạng và
linh hoạt bao gồm: ngắn, trung, dài hạn.
* Hình thức biểu hiện
TDNH có thể biểu hiện dưới hình thức giá trị (tiền tệ), tài sản. Song dù thể
hiện dưới hình thức nào cũng đều phải bảo đảm nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi.

* Hoạt động tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt, quy chế đặc biệt
Để bảo vệ người gửi tiền và người đi vay trong trường hợp ngân hàng phá sản,
NHTW áp dụng những qui định nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng
bằng một cơ chế gồm nhiều vòng:
Vòng 1: Qui định việc đa dạng hoá danh mục đầu tư của ngân hàng. Theo qui
định này các ngân hàng không được phép cho một khách hàng vay vượt quá một tỷ lệ
so với vốn tự có; Dư nợ của 10 khách hàng tốt nhất không được phép vượt quá 30%
tổng dư nợ.
Vòng 2: Điều khoản về “van an toàn” được qui định dưới dạng tái chiết khấu
thương phiếu của các NHTM. Thông qua hoạt động tái chiết khấu này, NHTW thực
hiện tái cấp vốn cho các NHTM.
Vòng 3: Các qui định buộc các NHTM theo dõi, giám sát hoạt động của chính
mình thông qua việc lập các báo cáo tài chính, quản trị rủi ro và giám sát từ xa các
hoạt động ngân hàng.
1.2.3 Phân loại TDNH
Dựa vào các tiêu thức khác nhau người ta phân chia thành các loại TDNH
khác nhau:
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
TDNH ngắn hạn: Là loại tín dụng không quá 12 tháng, thường được sử dụng để
bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu thanh toán của các cá nhân.
TDNH trung hạn: Là loại tín dụng trên 12 tháng đến 60 tháng, được sử dụng
cho các hoạt động mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình quy mô nhỏ của các doanh nghiệp, xây dựng nhà ở hoặc mua
sắm tiêu dùng có giá trị lớn của cá nhân.
TDNH dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được sử dụng cho
các hoạt động đầu tư xây dựng mới, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.


8


- Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được ngân hàng cấp nhằm hình thành
vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế khác.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được ngân hàng cấp nhằm hình thành
vốn cố định của các doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế khác dưới hình thức cho vay
trung và dài hạn.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp và chủ thể trong nền kinh tế để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hóa dịch vụ.
Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho cá nhân đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm tiền vay:
Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là loại tín dụng được ngân hàng cấp trên cơ
sở các tài sản đảm bảo của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc hình thành từ vốn vay.
Tín dụng đảm bảo không phải bằng tài sản: Là loại tín dụng được ngân hàng
cấp trên cơ sở tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính phủ và hộ nông dân vay vốn
được bảo lãnh của các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương.
1.2.4 Vai trò của TDNH trong nền kinh tế thị trường
* TDNH góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển
Nguồn vốn từ hoạt động TDNH giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế duy trì
và phát triển sản xuất kinh doanh của mình. Hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất, cải
tiến kỹ thuật đổi mới công nghệ có thể sẽ không thực hiện được nếu thiếu nguồn vốn
cấp từ ngân hàng. Dòng vốn tín dụng được luân chuyển nhiều lần, có tính chu kỳ sẽ
đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh được liên tục, thúc đẩy quá trình lưu thông
hàng hóa. Đồng thời, TDNH góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn
trong từng chủ thể sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra những doanh nghiệp, những tập
đoàn lớn làm nòng cốt cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
* TDNH là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Một trong những vai trò hết sức quan trọng của TDNH trong nền kinh tế thị
trường là cân đối thu chi ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo các nguồn lực tài
chính để thực thi các chính sách kinh tế - xã hội. Nhà nước sử dụng công cụ lãi suất

của mình để điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô, Nhà nước có thể thay đổi quy mô tín dụng


9

và chuyển hướng cấp tín dụng bằng cách phân bổ nguồn lực TDNH trong nền kinh tế.
Nhờ đó mà thúc đẩy hoặc hạn chế một số ngành phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế xã hội. Ngoài ra, Nhà nước sử dụng TDNH để thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia thông qua các công cụ lãi suất để điều tiết lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự cân
đối tiền hàng, ổn định giá cả.
* TDNH góp phần quan trọng vào việc làm giảm chi phí sản xuất và lưu thông
Thông qua hoạt động TDNH, vốn trong nền kinh tế được luân chuyển nhanh,
từ đó giảm khối lượng đưa vào lưu thông, giảm chi phí lưu thông tiền tệ. Vốn TDNH
được cung cấp đầy đủ, kịp thời cho các doanh nghiệp làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra liên tục, chu kỳ sản xuất kinh doanh được rút ngắn. Đây là yếu tố
góp phần cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
* TDNH là công cụ thực hiện chính sách xã hội, nâng cao đời sống dân cư
Việc tài trợ TDNH góp phần giải quyết một loạt vấn đề chính sách xã hội,
thông qua dự án cho vay ưu đãi đối với người nghèo, tổ chức kinh tế xã hội, các
chương trình cho vay với mục đích xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất công nông
nghiệp. Loại tín dụng này thường do các ngân hàng chính sách thực hiện. Ngoài ra,
TDNH giúp cho người dân cải thiện và nâng cao mức sống cho mình thông qua việc
vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất và tiêu dùng.
1.3 Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng thương mại
1.3.1.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
Theo Từ điển bách khoa toàn thư Wikipeda “rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm
có thể phát sinh từ một vài tiến trình hay một vài sự kiện hay rủi ro là sự không chắc
chắn liên quan đến tổn thất sẽ gánh chịu trong tương lai”.
Việc nhận thức về rủi ro không chỉ dừng lại với việc nhìn nhận rủi ro gắn với

tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế
mà rộng hơn là rủi ro liên quan đến mục tiêu họat động, chiến lược kinh doanh. Điều
này có nghĩa là rủi ro được nhìn nhận ở tầm nhìn tương lai.
Tóm lại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là toàn bộ rủi ro có thể xảy ra ở bất
kỳ hoạt động nào của ngân hàng, đem đến cho ngân hàng những khó khăn nhất định


10

trong quá trình hoạt động, thậm chí làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn
dẫn tới phá sản.
1.3.1.2 Các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại
* Rủi ro tín dụng
RRTD là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các
nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. RRTD là rủi ro thường trực nhất trong hoạt
động ngân hàng, một số rủi ro khác đôi khi bắt nguồn từ rủi ro tín dụng.
* Rủi ro thanh toán
Rủi ro thanh toán là rủi ro phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu
cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Biểu hiện của rủi ro thanh toán là việc thiếu
hụt quỹ của ngân hàng, không đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng, không thanh
toán được các khoản nợ mà ngân hàng đã vay, không có đủ nguồn tiền để đáp ứng
nhu cầu giải ngân những hợp đồng tín dụng đã thẩm định.
* Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro xảy ra do sự biến động của lãi suất. Rủi ro lãi suất có
thể có một số hình thức khác nhau như rủi ro xác định lãi suất, rủi ro do đường cong
lãi suất thay đổi, rủi ro do tương quan lãi suất và quyền chọn đi kèm. Biểu hiện của nó
là việc huy động vốn ngắn hạn so với việc đầu tư, cho vay hay sử dụng vốn không
theo mong muốn, khi lãi suất thị trường biến động làm lãi suất huy động tăng lên
trong khi lãi suất sử dụng vốn không đổi hoặc tốc độ tăng của lãi suất sử dụng vốn
không bằng tốc độ tăng của lãi suất huy động, ngân hàng sẽ bị lỗ; Hay việc huy` động

vốn dài hạn so với việc đầu tư cho vay hay sử dụng vốn, khi lãi suất thị trường biến
động làm cho lãi suất đầu tư cho vay giảm xuống khi đó ngân hàng sẽ bị lỗ do lãi suất
sử dụng vốn giảm.
* Rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Sự biến động về
giá trị của đồng tiền là nguyên nhân dẫn tới rủi ro ngoại hối. Rủi ro này có thể phát
sinh ở tất cả các nghiệp vụ ngân hàng liên quan tới ngoại tệ như: huy động, cho vay
bằng ngoại tệ, mua bán, đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ. Biểu hiện của rủi ro này là
sự chênh lệch về kỳ hạn, sự biến động tăng giảm tỷ giá hối đoái, dẫn tới ngân hàng
thua lỗ trong các hoạt động kinh doanh ngoại hối.


11

* Rủi ro hoạt động ngoại bảng
Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không thuộc cân đối tài sản nội bảng.
Tuy vậy các hoạt động ngoại bảng sẽ có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của bảng
cân đối tài sản nội bảng, bởi vì hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài sản có và
tài sản nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. Rủi ro hoạt động ngoại bảng là toàn bộ
rủi ro đối với những khoản mục ngoại bảng như rủi ro đối với thư tín dụng trong
trường hợp ngân hàng phải thanh toán theo đúng cam kết với bên nhận bảo lãnh trong
khi đó bên yêu cầu bảo lãnh không thực hiện cam kết với ngân hàng.
* Rủi ro khác
Rủi ro khác bao gồm rủi ro về công nghệ, rủi ro do môi trường, rủi ro thị
trường, rủi ro pháp lý, rủi ro do tình hình chính trị, rủi ro do điều kiện của thiên
nhiên,… là những rủi ro mà NHTM luôn tính đến trong quá trình hoạt động.
1.3.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
Tín dụng bao giờ cũng phát sinh trên cơ sở tín nhiệm dù là quan hệ tín dụng có
dựa trên quan hệ về tài sản hay không. Điều này có nghĩa là để thiết lập quan hệ tín
dụng bên chuyển giao vốn và bên nhận chuyển giao vốn phải tin tưởng nhau. Người

ta thường đặt niềm tin vào quan hệ tín dụng dựa trên một cơ sở định lượng hay định
tính, nhưng dù là định lượng hay định tính thì vẫn tồn tại yếu tố chủ quan, như vậy rủi
ro không thể tránh khỏi.
“RRTD là rủi ro phát sinh khi ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi của
khoản vay hay nói cách khác là rủi ro khi một bên (bên khách hàng) không thực hiện
một nghĩa vụ tài chính với một bên (bên ngân hàng)”.
“RRTD trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
RRTD không chỉ giới hạn trong hoạt động cho vay mà còn chịu tác động gián
tiếp của các hoạt động khác như hoạt động huy động, hoạt động bảo lãnh, hoạt động
tài trợ thương mại, cho thuê tài chính
1.3.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng
Phân loại RRTD thực chất là xếp hạng tín dụng. Việc này được thực hiện ngay


12

từ giai đoạn đầu phát sinh khoản vay. Một trong những công cụ quản lý RRTD là việc
phân loại RRTD vì khi một ngân hàng có phân loại các loại RRTD tốt thì việc quản lý
khoản vay mới có hiệu quả. Việc phân loại tín dụng bao giờ cũng đi đôi với quản lý
chất lượng tín dụng và chất lượng tín dụng luôn là đối tượng kiểm tra, thanh tra và
kiểm toán vì khi nhìn vào bảng đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng có
thể biết được ngân hàng đó hoạt động thế nào, mức độ an toàn và độ tin cậy đến đâu.
Ở Mỹ, cán bộ thanh tra tiến hành phân loại RRTD tức là xếp hạng chất lượng
tín dụng tài sản có của một ngân hàng theo các cấp độ như sau:1 = Hoạt động tốt; 2 =
Hoạt động khá; 3 = Hoạt động trung bình; 4 = Hoạt động bên bờ thua lỗ; 5 = Hoạt
động thua lỗ. Ngân hàng nào được xếp hạng càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn và
phải kiểm tra lại tình hình hoạt động tín dụng của mình. Các khoản tín dụng xấu là
tiềm ẩn của RRTD.

Hiện nay, theo quy định các khoản tín dụng được chia thành 5 nhóm:
* Nhóm I: Đạt tiêu chuẩn hoặc bình thường (Standard or Pass loans)
Đó là những khoản vay không có dấu hiệu rủi ro, tất cả các chỉ tiêu đánh giá
cho món vay được coi là tốt. Khoản vay được đảm bảo đầy đủ cả gốc và lãi bằng tiền
hoặc giá trị thay thế tiền như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu kho bạc.
* Nhóm II: Cần quan tâm hoặc cảnh giác (Specially mentioned or Watch
loans)
Đó là những khoản vay có dấu hiệu rủi ro tiềm ẩn, tuy nhiên chưa có nguy cơ
rủi ro nhiều. Đối với những khoản vay này ngân hàng phải có những biện pháp phòng
ngừa kịp thời vì nếu không có biện pháp đốc thúc hợp lý thì món vay thuộc nhóm này
sẽ là nợ xấu cho ngân hàng.
* Nhóm III: Dưới chuẩn (Substandard loans)
Các nhóm vay thuộc nhóm này là nợ xấu, khách hàng có biểu hiện là không có
khả năng trả nợ. Việc trả nợ không theo đúng cam kết mà ngân hàng đã phải tìm đến
biện pháp là thực hiện phát mại tài sản để thu hồi nợ.
* Nhóm IV: Khó đòi (Doubtful loans)
Đây là những khoản vay mà có khả năng mang lại tổn thất rất lớn đối với ngân
hàng.
* Nhóm V: Tổn thất tín dụng (Loss loans)


13

Bao gồm các khoản tín dụng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi. TSBĐ thuộc
nhóm này là không thể thu hồi hay có thì rất thấp.
Ở Việt Nam, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định về việc phân
loại nợ, trích lập và dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD
có quy định ít nhất mỗi quý một lần, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của
tháng tiếp theo, TCTD phải tiến hành phân loại nợ gốc, riêng đối với quý IV, việc này
sẽ được thực hiện trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng 12. Quyết định

cũng nêu rõ, trong thời gian tối đa 3 năm, kể từ ngày quy định có hiệu lực, TCTD
phải xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ. Nợ
được phân loại thành 5 nhóm như sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn); Nhóm 2 (Nợ cần
chú ý); Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn); Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ); Nhóm 5 (Nợ có khả
năng mất vốn).
1.3.2.2 Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân từ phía người vay
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp luôn chịu sự tác tác động của quy
luật cạnh tranh, bất cứ sự thay đổi nào của môi trường kinh doanh, chính sách kinh tế
tài chính cũng có thể dẫn tới các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về mặt tài
chính; Cơ sở vật chất, phương tiện máy móc thiết bị lạc hậu dẫn đến năng suất kém,
không đủ cạnh tranh trên thị trường dẫn tới sản phẩm tồn đọng không bán được;…đó
là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp
thua lỗ không có nguồn tiền để trả lãi và gốc vốn vay của ngân hàng, khi đó ngân
hàng rơi vào tình trạng rủi ro.
Đối với các cá nhân vay vốn, khi tình hình tài chính của cá nhân có dấu hiệu
xấu, nguồn thu không ổn định, từ đó không có nguồn tài chính để hoàn trả ngân hàng,
khi đó ngân hàng lâm vào tình trạng rủi ro.
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Do thiếu thông tin về khách hàng nên việc phán quyết cho vay chưa chuẩn xác;
Cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn kém không nhận ra rủi ro tiềm ẩn; Vi
phạm đạo đức trong kinh doanh dẫn đến cho vay khống, cho vay không đúng mục
đích; Tình trạng các ngân hàng chạy theo chỉ tiêu doanh số và lợi nhuận, bất chấp
những rủi ro tiềm ẩn từ món vay… Đó là những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong


14

cho vay của ngân hàng.
* Một số nguyên nhân khác

- Môi trường kinh tế
Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc
biệt, nhạy cảm, chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nước và
ngoài nước. Bất kỳ sự biến động tiêu cực nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng xấu
đến hoạt động của ngân hàng.
- Môi trường pháp lý
Hệ thống văn bản pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và tạo
hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Một hệ thống văn bản đồng bộ, phù hợp và
cơ chế giám sát chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả.
- Những nguyên nhân bất khả kháng
Đó là những nguyên nhân như bão lụt, hạn hán, động đất, hoả hoạn gây thiệt
hại về tài sản của ngân hàng và khách hàng. Khi đó khách hàng có thể mất khả năng
hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng.
1.3.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
* Thứ nhất: Nhân tố con người
Con người là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng. Trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng như
việc bố trí sắp xếp, đào tạo và sử dụng cán bộ của ngân hàng, thực thi qui trình quản
lý rủi ro tín dụng là những yếu tố có liên quan trực tiếp đến nợ quá hạn, nợ xấu, rủi ro
tín dụng. Bên cạnh đó, trình độ và ý thức của các chủ doanh nghiệp, những người sử
dụng tín dụng, cũng có tác động rất lớn đến rủi ro tín dụng. Như vậy có thể nói chất
lượng nguồn nhân lực của ngân hàng và khách hàng càng cao thì mức độ rủi ro tín
dụng càng thấp và ngược lại.
* Thứ hai: Nhân tố cơ chế chính sách
Cơ chế chính sách hoạt động của ngân hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng. Một hệ thống chính sách nhất quán,
đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả, đáng tin cậy sẽ hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro
có thể xảy ra.
* Thứ ba: Nhân tố công nghệ



15

Công nghệ ngân hàng là nhân tố tác động trực tiếp tới rủi ro tín dụng và công tác quản
lý rủi ro tín dụng. Khi công nghệ ngân hàng hiện đại giúp cho công tác tín dụng, quản
lý rủi ro tín dụng được dễ dàng, ngược lại công nghệ lỗi thời, hoạt động không chính
xác có thể làm cho ngân hàng mất khả năng kiểm soát dữ liệu khi đó rủi ro có thể xảy
ra.
* Thứ tư: Nhân tố môi trường pháp lý và môi trường tự nhiên
Một hệ thống văn bản pháp lý khoa học, đồng bộ, điều chỉnh những diễn biến phức
tạp hoạt động tín dụng NHTM là rất cần thiết. Khi hệ thống văn bản pháp lý chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn là nguyên nhân gián tiếp gây ra rủi ro tín dụng.
Môi trường tự nhiên như bão lụt, hạn hán, động đất, hoả hoạn,…gây thiệt hại về tài
sản ngân hàng hoặc của khách hàng khiến người vay mất khả năng trả nợ vay.
1.3.3 Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại
1.3.3.1 Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro dựa trên những cơ sở lý thuyết khoa học, đó là thuyết xác suất và
thuyết rủi ro. Việc xây dựng nguyên tắc quản lý rủi ro ngân hàng dựa trên những văn bản
pháp lý, điều kiện thực tế của mỗi ngân hàng và tình hình chính trị của mỗi nước.
* Chấp nhận rủi ro ở mức độ cho phép
Bản thân hoạt động ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro, vì vậy một trong những
nguyên tắc của ngân hàng là chấp nhận rủi ro. Rủi ro là sự tồn tại khách quan trong
hoạt động TDNH, ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro cho phép nếu như mong
muốn một mức thu nhập phù hợp. Đây là một trong những xu thế tất yếu của nền kinh
tế thị trường.
* Quản lý độc lập các loại rủi ro riêng biệt
Các loại rủi ro trong ngân hàng độc lập nhau chính vì vậy phải có biện pháp
quản lý riêng rẽ, không được gộp các rủi ro để đưa ra cùng một biệp pháp. Cùng một
loại rủi ro nhưng phải được sắp xếp, phân loại và quản lý theo từng nhóm nhằm phù
hợp với yêu cầu quản lý và tuân theo quy định của Pháp luật.

* Phù hợp mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập
Thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng chính vì vậy
không ít những ngân hàng đã chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà mắc sai sót trong việc


16

quản lý rủi ro. Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro vì trong quá
trình hoạt động của mình ngân hàng luôn phải tính đến rủi ro xảy ra không lớn hơn
mức thu nhập thu được. Ngân hàng không thể chấp nhận món vay mà tính toán rủi ro
gánh chịu lại cao hơn mức thu nhập ngân hàng thu được.
* Tính toán mức rủi ro cho phép với khả năng
Rủi ro tính toán phải phù hợp với phần trích DPRR trong từng giai đoạn và
tuân thủ quy định. Đây là nguyên tắc hết sức quan trọng vì nếu không tuân thủ
nguyên tắc này thì ngân hàng rất dễ lâm vào tình trạng khủng hoảng về vốn, có thể
dẫn tới phá sản ngân hàng.
* Hiệu quả kinh tế
Chỉ cấp tín dụng cho các phương án, dự án vay vốn hiệu quả kinh tế, hoặc các
phương án phục vụ đời sống có nguồn thu đảm bảo trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi. Không
cấp tín dụng cho các phương án, dự án thuộc các lĩnh vực mạo hiểm và Pháp luật cấm.
* Phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng
Sự phù hợp giữa quản lý rủi ro tín dụng với hoạt động khác và chiến lược phát
triển chung của ngân hàng. Điều này sẽ tạo sự phát triển đồng đều, hiệu quả, an toàn
và bền vững trong hoạt động của ngân hàng.
1.3.3.2 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
Nội dung quản lý RRTD là vấn đề phức tạp, bao gồm: Chính sách tín dụng, sổ
tay tín dụng, kiểm tra tín dụng, xếp hạng tín dụng, xử lý RRTD.
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng quy định những nguyên tắc cơ bản chung nhất của hoạt
động cấp tín dụng nhằm thống nhất hoạt động cấp tín dụng đối với các tổ chức và cá

nhân trong khuôn khổ mức rủi ro hợp lý. Chính sách tín dụng được lập nhằm đảm bảo
hoạt động tín dụng được thực hiện trên cơ sở khách quan, thống nhất, minh bạch và
tuân thủ đúng quy định của Pháp luật. Dựa trên những nguyên tắc cơ bản của chính
sách tín dụng và những văn bản pháp luật, NHTM xây dựng những quy định, quy
trình, thể lệ để hướng dẫn chi tiết hoạt động tín dụng.
Mỗi một ngân hàng có một chính sách tín dụng khác nhau phụ thuộc vào điều
kiện thị trường, môi trường chính sách kinh tế vĩ mô, tuy nhiên đều có những nội
dung cơ bản sau:


17

- Chính sách tín dụng được xây dựng trên những cơ sở nhất định như: Các quy
định của Pháp luật, của NHTW về hoạt động tín dụng; Định hướng chiến lược dài
hạn của ngân hàng; Phương châm kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển
bền vững.
- Phân cấp quản lý ưu tiên khách hàng và đối tượng khách hàng theo từng
vùng địa lý theo chiến lược của ngân hàng. Quy định những trường hợp khuyến
khích, hạn chế cho vay, thận trọng trong cho vay, không cho vay.
- Xây dựng một chính sách tín dụng an toàn, hiệu quả và toàn diện đối với một
hoặc một số nhóm khách hàng. Để ra quyết định quan hệ tín dụng đối với một đối
tượng khách hàng, ngân hàng phải phân tích tình hình khách hàng một cách toàn diện.
Phải căn cứ vào danh mục TDNH: loại tín dụng, kỳ hạn tín dụng, độ lớn tín dụng và
chất lượng tín dụng.
- Phân cấp thẩm quyền cho vay đến từng cán bộ tín dụng, không phải cán bộ
tín dụng nào cũng được phụ trách và quản lý các khoản vay với mức dư nợ cao, nhà
quản lý phải sắp xếp và phân loại đội ngũ cán bộ tín dụng theo nhóm và phân cấp hạn
mức cho cán bộ tín dụng. Mặt khác, phân cấp hạn mức tới từng đơn vị, tùy vào khả
năng và tình hình họat động của từng đơn vị mà phân cấp hạn mức cho phù hợp.
- Quy trình xử lý công việc, phân cấp chịu trách nhiệm trong công việc và báo

cáo thông tin trong nội bộ phòng tín dụng.
- Quy trình tiếp nhận, kiểm tra và ra quyết định đối với đơn xin vay của khách
hàng. Quy trình thẩm định phải đảm bảo tính khoa học đồng thời hạn chế được rủi ro.
- Danh mục các loại tài sản có thể chấp nhận làm TSBĐ và những loại tài sản
không được ngân hàng chấp nhận làm TSBĐ.
* Sổ tay tín dụng
Xây dựng sổ tay tín dụng thực chất là việc tập hợp toàn bộ văn bản quy định
hướng dẫn hoạt động cấp tín dụng của một ngân hàng. Việc thực hiện theo quy trình,
quy định, hướng dẫn của sổ tay tín dụng là yêu cầu bắt buộc của cán bộ tín dụng. Đây
là cuốn cẩm nang giúp cho cán bộ tín dụng thực hiện theo một quy trình thống nhất,
minh bạch, tuân thủ các quy định của pháp luật Nhà nước.
* Kiểm tra tín dụng


18

Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan có thể làm suy yếu tình hình
tài chính của một số công ty, cá nhân đang có dư nợ ở ngân hàng. Các món nợ của
các đối tượng khách hàng trên có thể sẽ trở thành nợ xấu. Nhiệm vụ của cán bộ tín
dụng phụ trách khoản vay phải có trách nhiệm theo dõi bám sát món vay mà mình
quản lý, thực hiện kiểm tra thường xuyên hoặc định kỳ theo quy trình tín dụng.
* Xếp hạng tín dụng
Thực chất của việc xếp hạng tín dụng là mô hình lượng hóa rủi ro. Mô hình
này vừa khắc phục được phương thức truyền thống là sử dụng định tính để đánh giá
khoản vay đồng thời cho phép xử lý nhanh chóng các đơn xin vay, giảm chi phí, đảm
bảo tính khách quan, góp phần tích cực vào việc kiểm soát RRTD.
Xếp hạng tín dụng là việc chấm điểm RRTD của khách hàng, đánh giá mức độ
rủi ro hiện tại, dự đoán rủi ro tiềm tàng để đưa ra các biện pháp phòng ngừa, đảm bảo
tín dụng, thực hiện việc trích lập dự phòng đối với từng khách hàng, đáp ứng yêu cầu
phân loại xếp hạng khách hàng theo chỉ đạo của NHNN.

Một số các chỉ tiêu tài chính các ngân hàng thường dùng để đánh giá phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp:

CHỈ TIÊU
Ý NGHĨA CỦA CHỈ TIÊU
TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH

CHỈ TIÊU THANH KHOẢN
TSLĐ - Hàng tồn kho

Khả năng
thanh toán
nhanh

=

Nợ ngắn hạn
TSLĐ và ĐTNH

Khả năng
thanh toán nợ
ngắn hạn

=

Nợ ngắn hạn
Khả năng
TSCĐ và ĐTDH
- Nếu chỉ tiêu thanh toán nhanh càng

cao, thì doanh nghiệp có khả năng
trả nợ tức thời càng lớn.
- Chỉ tiêu thanh toán phản ánh khả
năng của doanh nghiệp trong việc
chuyển đổi tài sản lưu động thành
tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này của doanh nghiệp phải
lớn hơn 1, nếu nhỏ hơn 1 thì chứng
tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn


19

thanh toán nợ
dài hạn
=

Nợ dài hạn

trong việc trả nợ đúng hạn

CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG
Doanh thu

Vòng quay
hàng tồn
kho
=
Hàng tồn kho bq
Doanh thu

Vòng quay
tổng tài sản


=
Tổng tài sản bq









- Nếu vòng quay hàng tồn kho cao
thì doanh nghiệp đang dự trữ hàng
tồn kho lớn, điều này có thể là
không tốt vì doanh nghiệp không
đủ hàng hóa sẽ bị mất khách hàng,
ngược lại cũng không tốt vì có thể
doanh nghiệp đã mua quá nhiều và
không bán được.
- Chỉ tiêu kỳ thu nợ bình quân phản
ánh thời hạn tín dụng thương mại bình
quân mà doanh nghiệp đã cấp cho
doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
- Vòng quay tổng tài sản phản ánh
năng lực của doanh nghiệp trong
việc sử dụng tổng tài sản để tạo

doanh thu, chỉ tiêu này càng cao
càng có lợi thế.


CHỈ TIÊU ĐÒN CÂN NỢ

Nợ phải trả

Tỷ số nợ


=

Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ số vốn
chủ sở
hữu
=

Tổng nguồn vốn
- Tỷ số nợ hay còn gọi là hệ số đòn
bẩy càng cao phản ánh hoạt động
của doanh nghiệp dựa vào nguồn
vốn vay càng lớn. Ngân hàng cần
xem xét những dự án vay vốn mà
tỷ số này cao.
- Tỷ số vốn càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

chủ yếu dựa vào vốn tự có của
doanh nghiệp. Ngân hàng cho vay


20






sẽ an toàn hơn.
- Khả năng trả lãi tiền vay phản ánh
chính xác hơn về khả năng thanh
toán nợ và lãi vay ngân hàng và
khả năng tránh những khó khăn về
tài chính trong tương lai.

CHỈ TIÊU THU NHẬP
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi
nhuận/doanh
thu
=
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi
nhuận/tổng

tài sản
=
Tổng tài sản bq
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi
nhuận/vốn
chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu bq

- Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu phản
ánh tỷ lệ lãi phát sinh trên một đơn
vị doanh thu là bao nhiêu. Với một
mức doanh thu, nếu doanh nghiệp
nào càng giảm chi phí đầu vào thì tỷ
lệ sinh lời trên doanh thu càng cao,
điều đó chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động tốt.
- Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản
phản ánh tính hiệu quả trong việc
sử dụng tổng tài sản của doanh
nghiệp như thế nào.
- Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu
phản ánh tính hiệu quả trong việc sử
dụng vốn sở hữu như thể nào.
Ghi chú: Bq- bình quân; TSLĐ- Tài sản lưu động; ĐTNH - Đầu tư ngắn
hạn; TSCĐ - Tài sản cố định; ĐTDH - Đầu tư dài hạn
* Xử lý rủi ro
Khi phát sinh rủi ro từ hoạt động cấp tín dụng, việc xử lý rủi ro phải được

thực hiện theo nguyên tắc nhất định và sử dụng những biện pháp phù hợp.
Xử lý rủi ro phải tuân theo những nguyên tắc như: Thực hiện theo đúng quy
định của Pháp luật; Mỗi khoản vay được phép sử dụng nhiều biện pháp xử lý rủi
ro; Đảm bảo hiệu quả, nhanh chóng thu hồi tiền vốn, lãi và các tài sản. Khi cần
thiết xử lý rủi ro thông qua các cơ quan pháp luật. Ngoài ra phải xây dựng thành
phần xử lý, thẩm quyền xử lý và chế độ làm việc của bộ phận (Hội đồng) xử lý rủi
ro đảm bảo tính công khai minh bạch và hiệu quả.


21

Một số biện pháp xử lý rủi ro
Một là: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, đảo nợ, khoanh nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ
quá hạn, xóa nợ theo quy định của Pháp luật. Trong những trường hợp cần thiết, sau
khi xem xét hồ sơ khách hàng có thể miễn, giảm lãi đối với khách hàng vay vốn.
Hai là: Xử lý TSBĐ tiền vay, nhận TSBĐ tiền vay để thay cho nghĩa vụ trả
nợ, tự bán tài sản hoặc bán nợ cho tổ chức khác.
Ba là: Trích lập các khoản DPRR, sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù
đắp tổn thất về tiền vốn, tài sản.
Bốn là: Khởi kiện vụ án kinh tế, dân sự, lao động và hành chính tại tòa án
hoặc cơ quan trọng tài để thu hồi nợ và tài sản.
1.4 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thương mại
trong và ngoài nước
1.4.1 Quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thương mại ở Việt Nam
1.4.1.1 Quản lý rủi ro tín dụng của NHTMCP ngoài quốc doanh (VPbank)
Trước kia VPBank là một trong số các NHTM hoạt động kém hiệu quả, qui
mô nhỏ. Đặc biệt là hoạt động tín dụng nợ quá hạn tăng đột biến, khả năng thanh
toán kém và trong vòng kiểm soát đặc biệt của NHNN. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của NHNN và Ban lãnh đạo, VPBank đã cải tổ sắp xếp lại toàn bộ hoạt động ngân
hàng giải quyết triệt để nợ xấu, hoạt động tín dụng được tăng cường đặc biệt là

nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng điều này thể hiện ở những điểm
chính sau:
* Sổ tay tín dụng
Văn bản tín dụng của VPBank đã được được hệ thống và tập hợp thống nhất
thành một tập văn bản nhằm tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng tra cứu nhanh nhất
và đầy đủ nhất.
* Quy trình kiểm tra, giám sát vốn vay
Các nhân viên phòng nghiệp vụ trực tiếp giải quyết và quản lý hồ sơ cho
vay có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn; sử dụng
vốn vay và trả nợ; kiểm tra tình hình TSBĐ khoản vay của khách hàng nhằm hạn
chế rủi ro, bảo đảm an toàn vốn vay, đánh giá mức độ tín nhiệm và phân loại


22

khách hàng, kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm, đảm bảo hoạt động tín
dụng hoạt động an toàn và hiệu quả.
Việc thực hiện kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay phù hợp
với VPBank, đặc điểm kinh doanh và sử dụng vốn của khách hàng.
* Hệ thống xếp hạng tín dụng
Hệ thống xếp hạng tín dụng của VPBank được xây dựng cho đối tượng
khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Hệ thống xếp hạng doanh
nghiệp chia thành 3 phần.
Phần một: Chấm điểm RRTD
Cán bộ tín dụng sẽ xác định khách hàng thuộc nhóm cụ thể, sử dụng các bảng
xếp hạng tín dụng phù hợp để đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản tín dụng. Trong
mỗi bảng xếp hạng có các yếu tố chấm điểm khác nhau, điểm cao nhất là 100, thấp
nhất là 20, trong một số trường hợp điểm số có thể là âm (dưới 0). Tùy vào kết quả
chấm điểm, khách hàng được chia làm 6 mức độ RRTD: thấp, thấp, trung bình, trung
bình, cao, cao tương ứng với 6 mức đánh giá: xuất sắc, tốt, trung bình, dưới trung

bình, rủi ro không thu hồi cao, rủi ro không thu hồi rất cao và tương ứng với 6 loại:
A+, A, B+, B, C+, C với mức điểm từ 0 điểm đến 100 điểm.
Phần hai: Đánh giá tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo được đánh giá theo 3 mức: mạnh, trung bình, yếu. Tùy vào
từng loại tài sản theo bảng phân loại mà đưa ra mức cho vay tương ứng.
Phần ba: Đánh giá tín dụng kết hợp
Đánh giá tín dụng kết hợp là việc đánh giá dựa trên mức xếp hạng rủi ro và
xếp hạng TSBĐ theo mô hình ma trận. Kết quả đánh giá là kết quả nằm ở ô giao
điểm giữa mức xếp hạng rủi ro và mức xếp hạng tài sản đảm bảo.
1.4.1.2 Quản lý RRTD của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
BIDV là ngân hàng thuộc khối NHTM Nhà nước được thành lập năm 1957,
thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là cho vay đầu tư phát triển. Hệ thống quản lý RRTD
của BIDV được đánh giá tốt thể hiện ở những điểm chính sau:
* Chất lượng tín dụng
Quán triệt tinh thần của NHNN, BIDV thực hiện cuộc cách mạng rà soát và

×