Tải bản đầy đủ (.docx) (167 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN THUẾ GTGT và THUẾ TNDN tại CÔNG TY cổ PHẦN LASA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.54 MB, 167 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

-----*-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ
THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LASA

PHẠM THỊ HOÀI

Huế, Tháng 4 năm 2018
ĐẠI HỌC HUẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

-----*-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ
THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LASA
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Hoài

Giáo viên hướng dẫn:
ThS Nguyễn Thị Thanh Bình

Lớp: K48D Kế toán



Huế, Tháng 4 năm 2018


Lời cảm ơn
Với những dòng lưu bút ngắn ngủi em biết là không đủ để nói hết được sự biết
ơn sâu sắc đối với các đơn vị và cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong 4
tháng thức tập vừa qua. Được sự cho phép của Khoa Kế toán- Kiểm toán và sự
hướng dẫn của Th.S: Nguyễn Thị Thanh Bình, em đã chọn đề tài “Kế toán thuế
GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ Phần Lasa”, làm đề tài nghiên cứu khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Không có sự thành công nào là không có sự dìu dắt và giúp đỡ, dù ít hay nhiều
trực tiếp hay gián tiếp thì tất cả đều tạo ra những bước ngoặt giúp ta vững bước trên
con đường tương lai. Để hoàn thành được đợt thực tập này, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ các cá nhân và đơn vị liên quan, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến:
Trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập tại môi
trường doanh nghiệp, giúp em có cơ hội gặp gỡ, thảo luận cũng như làm quen với
môi trường nghề nghiệp trong tương lai. Và quý thầy cô giáo trong đoàn giáo viên
hướng dẫn thực tập nghề nghiệp, đặc biệt là Cô Nguyễn Thị Thanh Bình đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Về phía đơn vị thực tập nghề nghiệp, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới Công ty
Cổ phần Lasa cũng như Phòng Tài chính- Kế toán đã tiếp nhận em. Đặc biệt, là Chị
Phạm Thị Thanh Hoa người luôn nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn để em có thể hoàn
thành đợt thực tập nghề nghiệp này cũng như giúp bài báo cáo được tốt hơn.
Cuối cùng, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, thầy cô
những người đã luôn bên cạnh em, động viên, chia sẻ và giúp đỡ em trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Song dù đã có rất nhiều sự cố gắng, nhưng do lượng kiến thức và kinh nghiệm
tích lũy còn hạn chế, thời gian và mức độ nghiên cứu chưa sâu nên không thể tránh

khỏi những hạn chế và sai sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý
của quý thầy cô để bài báo cáo của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Phạm Thị Hoài


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

Danh mục chữ viết tắt
CNH

Công nghiệp hóa

HĐH

Hiện đại hóa

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

NSNN


Ngân sách nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định

BCTC

Báo cáo tài chính

NPT

Nợ phải trả

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh




Phó giám đốc

PGĐ

Phó giám đốc

NVKD

Nhân viên kinh doanh

KH & CN

Khoa học và công nghệ

NSNN

Ngân sách nhà nước

HCNS

Hành chính nhân sự

PMKT

Phần mềm kế toán

NCC


Nhà cung cấp

CPN

Chuyển phát nhanh

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

HĐNT

Hợp đồng nguyên tắc

HĐMB

Hợp đồng mua bán

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KTTT

Kế toán thanh toán

BHLĐ

Bảo hộ lao động


SVTH: Phạm Thị Hoài


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

MỤC LỤC

SVTH: Phạm Thị Hoài


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

DANH MỤC BẢNG

SVTH: Phạm Thị Hoài


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Bình

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SVTH: Phạm Thị Hoài



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Doanh thu, lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của mỗi một doanh nghiệp. Nó là
điều kiện để giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển, mở rộng kinh doanh và tái đầu tư.
Và nhà nước cũng vậy, nhà nước muốn tồn tại được thì phải có Thuế, vì nhà nước
không là chủ thể kinh doanh để tạo ra lợi nhuận như Công ty, nhưng phải duy trì bộ
máy chính trị và phân phối hàng hóa công phục vụ cho mọi tầng lớp nhân dân. Do vậy,
phần lớn khoản kinh phí đóng vào ngân sách nhà nước đều từ Thuế. Đồng thời, thuế
cũng giúp điều tiết nền kinh tế vĩ mô, hạn chế lạm phát lấy đi những nguồn thu không
đáng kể từ tổ chức, cá nhân có thu nhập cao để phân phối cho người nghèo nhằm cải
thiện cuộc sống, an sinh xã hội.
Mặt khác, nước ta đang trên đà phát triển CNH, HĐH đất nước, gia nhập vào
WTO, làm tăng cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp làm sao để kinh doanh có hiệu
quả, nguồn vốn kinh doanh luân chuyển và các mặt hàng làm sao để phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng nhất. Vì vậy mà mỗi một doanh nghiệp ngoài việc có các
chiến lược mang tính đột phá thì tổ chức hoạt động cũng đóng vai trò hết sức quan
trọng. “Đằng sau một công ty thành công là một bộ phận kế toán vững mạnh”. Vâng,
bộ phận kế toán là một bộ phận quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp, đặc
biệt là công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN là hai sắc thuế phát sinh thường
xuyên ở mỗi doanh nghiệp, công ty.
Ở Việt Nam thì luật thuế luôn đươc thay đổi và cập nhật thường xuyên và luật thuế
GTGT và luật thuế TNDN được thông qua tại kỳ họp quốc hội khóa IX ngày
10/05/1997 và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/1999 thay cho luật thuế lợi tức. Hai
sắc thuế này ra đời từ rất lâu và hầu hết các nước trên thế giới đều áp dụng rộng rãi,
nhưng ở Viêt Nam thì công tác kế toán thuế còn hạn hẹp, còn non nớt so với sự vận
động của nền kinh tế. Và chính những thay đổi bổ sung các sắc thuế này có tác động
rất lớn đối với doanh nghiệp. Và thiết nghĩ là một sinh viên mới ra trường, thì tìm hiểu
về kế toán Thuế thì tôi thấy rất thiết thực và phù hợp với xu thế kinh tế xã hội hiện
nay.


SVTH: Phạm Thị Hoài

8


Tại công ty Cổ Phần Lasa thì hai sắc thuế GTGT và thuế TNDN là hai sắc thuế chủ
yếu phát sinh và thường xuyên trong công ty. Trong những năm qua thì công ty cũng
đã tuân thủ đầy đủ những quy định của bộ tài chính, đặc biệt là về công tác kế toán
thuế. Tuy nhiên bên cạnh đó thì công tác kế toán thuế cũng gặp nhiều hạn chế vì do sự
thay đổi liên tục của của các chính sách, luật thuế, do đó đòi hỏi bộ phận kế toán phải
cố gắng tiếp thu và cập nhật để hoàn thiện hơn.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Lasa, nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề cùng với sự hỗ trợ của các anh chị trong phòng kế toán. Vì vậy cùng
với những kiến thức đã được học và mong muốn hệ thống lại kiến thức về thuế tôi
quyết định lựa chọn đề tài” Hoàn thiện công tác kế toán Thuế GTGT và thuế TNDN
tại Công ty Cổ Phần Lasa” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài này được nghiên cứu với 3 mục đích sau:
- Một là: Khái quát, tổng hợp những vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp, lý thuyết về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
- Hai là: Tìm hiều về thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Lasa.
- Ba là: Từ những kiến thức có được và qua việc đánh giá tình hình tại Công ty
đưa ra những kiến nghị, đóng góp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả trong công
tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Lasa.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
tại Công ty Cổ phần Lasa, cụ thể là đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu về tài khoản sử
dụng, chứng từ sử dụng, phương pháp hạch toán và về kê khai, quyết toán thuế.
4. Phạm vi nghiên cứu

-Về nội dung: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và
thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Lasa.
-Về Không gian: Nghiên cứu đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Lasa.
SVTH: Phạm Thị Hoài

9


-Về thời gian: Nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3
năm từ 2015-2017 và công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN quý IV năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập tài liệu:
Phương pháp này thu thập các tài liệu liên quan cần đến việc nghiên cứu như các
luật thuế, tài liệu ở thư viện trường, các giáo trình Slide bài giảng của giáo viên cùng
một khối lượng thông tin khổng lồ trên internet đề nhằm hệ thống hóa làm cơ sở lí
luận về thuế GTGT và thuế TNDN cũng như tổ chức công tác kế toán thuế GTGT và
thuế TNDN.
Thu thập các số liệu thô cần thiết tại Công ty để nhằm phục vụ cho công tác
nghiên cứu như báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm qua, giúp đánh giá đươc
tầm nhìn tổng quát về tài sản nguồn vốn cũng như hoạt đông kinh doanh của Công ty,
hay thu thập các hóa đơn chứng từ làm cơ sở để hạch toán và tìm hiểu về thực trạng kế
toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Cổ phần Lasa.
Phương pháp phân
cáo632,
tài 242,...
chính thu thập được từ
TK 133tích số liệu: Dựa vào báo TK
phương pháp thu thập tài liệu tiến hành phân tích về tình hình biến động của tài sản và

(1)
(4)
nguồn vốn, về quá trình kinh doanh của Công ty qua 3 năm qua. Chúng ta có thể tính

TK 111, 112, 113

toán sự chênh lệch, tỷ số, so sánh, thống kê và phương pháp phân tích theo chiều
TK 152, 156, 211,...
ngang.
TK 111, 112, 331


Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua
(5) các tài liệu như giáo trình, các văn bản
pháp luật, nghị định, thông tư… tiến hành đọc và tìm hiểu để làm cơ sở lí luận cho bài

(2)
báo cáo.
TKTrong
152, 156,
• Phương pháp phỏng vấn, quan sát:
quá 211
trình lên Công ty thực tập được tiếp xúc
trò chuyện với các anh chị trong phòng kế toán và trong Công ty, có thế phỏng vấn họ
về tổ chức công tác kế toán, về các quy trình hạch toán, quan sát các công việc mà
nhân viên kế toán làm hằng ngày như từ các chứng từ TK
tiến3331
hành nhập liệu vào phần
(6) hoặc gửi thư đòi nợ khách hàng để nhằm
mềm, hay cuối năm kế toán công nợ gọi điện

(3)
))
hỗ trợ trong việc thu thập các tài liệu, thông tin.
TK 111, 112, 331
TK 157, 632
SVTH: Phạm Thị Hoài

(7)10




Phương pháp hạch toán: Hằng ngày hạch toán các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên
quan đến thuế GTGT và thuế TNDN
6. Kết cấu đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về Thuế GTGT và Thuế TNDN
Chương 2: Thực trạng kế toán Thuế GTGT và Thuế TNDN tại Công ty Cổ phần
Lasa
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán Thuế
GTGT và TNDN tại Công ty.
Phần III: Kết luận và kiến nghi

SVTH: Phạm Thị Hoài

11


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
1.1 Những vấn đề chung về thuế
1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp nhằm sử dụng cho mục đích toàn xã hội. (Slide bài giảng Th.s Phạm Thị Ái Mỹ)
1.1.2 Tính chất của thuế
-Tính bắt buộc: Không giống như những khoản chuyển giao tiền hay tài sản từ chủ
thể này sang chủ thể khác là đòi hỏi tinh thần tự nguyện, thì thuế là bắt buộc, bắt buộc các
cá nhân và tổ chức nộp thuế mà không kèm theo một sự cấp phát hay quyền lợi nào cho
NTT mà đó là hành động thực hiện nghĩa vụ của công dân. Tính bắt buộc được thể hiện
dưới hai khía cạnh: cơ quan thuế và người nộp thuế
Đối với cơ quan thuế thì thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc của các cán bộ cơ quan thuế.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lí thuế là tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của
pháp luật và lấy pháp luật làm căn cứ để thực hiện.
Đối với người nộp thuế thì là nghĩa vụ chuyển giao tài sản cho nhà nước khi đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật. Họ không có quyền trốn tránh, thay đổi hay thỏa
thuận các mức đóng góp mong muốn của bản thân mà chỉ có quyền chấp nhận theo các
quy định đã ban hành.
-Tính pháp lí: Được thể hiện bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy
được thể hiện bằng văn bản pháp luật về phạm vi, hình thức, các thủ tục và các quy định
pháp lí liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế.
-Tính không hoàn trả trực tiếp: Khi NNT nộp thuế không hứa hẹn sẽ cung cấp hàng
hóa, dịch vụ trực tiếp gì. Sau khi nộp thuế cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho

SVTH: Phạm Thị Hoài

12



người nộp thuế. Mà sẽ hoàn trả gián tiếp thông qua các hàng hóa dịch vụ công như
đường, trường, trạm…
1.1.3 Vai trò của thuế
Thuế có một vai trò hết sức quan trọng đối với nhà nước và đối với xã hội:
• Huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước
- Là chức năng cơ bản nhất của thuế
- Là nguồn thư NSNN chủ yếu và quan trọng nhất, ở một số nước khoảng 80%, còn ở Việt

Nam khoảng 80-90%, là tiền đề để nhà nước phân phối tổng sản phẩm của xã hội và tổng
thu nhập quốc dân trong xã hội.
• Điều tiết nền kinh tế vĩ mô
Nhà nước quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn các đối
tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế.
Nhà nước sử dụng thuế để điều chỉnh chu kỳ của nền kinh tế như miễn giảm thuế,
thay đổi thuế suất, áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế. Thông qua thuế nhập khẩu, chính
sách thuế sẽ tác động đến giá cả hàng hóa trên thị trường, đồng thời là công cụ để chuyển
đổi cơ cấu nền kinh tế từ lĩnh vực đầu tư kém hiệu quả sang lĩnh vực đầu tư có hiệu quả
hơn
1.1.4 Hệ thống thuế hiện hành
Hệ thống thuế hiện hành là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có
mỗi quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của nhà nước trong
từng thời kỳ khác nhau.

SVTH: Phạm Thị Hoài

13


Hiện nay ở Việt Nam có các loại thuế sau:


Sơ đồ 1.1 Các loại thuế ở Việt Nam
Ngoài ra còn có một loại thuế nhưng mang tính chất đặc trưng của phí, lệ phí là thuế
môn bài và một loại lệ phí nhưng mang tính chất đặc trưng của thuế tài sản là lệ phí trước
bạ

1.2 Thuế TNDN và Thuế GTGT
1.2.1 Thuế giá trị gia tăng
1.2.1.1 Khái niệm, lịch sử hình thành, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT

a. Khái niệm
Là loại thuế gián thu, tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. (Theo Điều 2, Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 của Quốc hội ban hành ngày 3 tháng 6 năm 2008).
b. Lịch sử hình thành
-VAT có nguồn gốc hình thành từ Thuế doanh thu và Pháp là nước ban hành luật
thuế GTGT (1954) đầu tiên trên thế giới.

SVTH: Phạm Thị Hoài

14


- Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên Minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ LaTinh
và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam chính thức áp dụng VAT:
+ Năm 1989 có 43 quốc gia áp dụng VAT
+ Năm 2012 có thêm 150 quốc gia áp dụng thuế VAT
+ Theo điều tra của WB từ 112 nước áp dụng VAT thì có 88 quốc gia có thuế suất từ
12 - 25% (56 nước từ 17 - 25%), 24 nước phổ biến dưới 10% như Lào, Campuchia,
Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc thì 17%, Nga 13%....
-Luật Thuế GTGT được Quốc Hội Việt Nam thông qua chính thức có hiệu lực thi

hành ngày 01/01/1999, thay thế cho thuế doanh thu.
c. Đặc điểm
-

Thuế GTGT tiêu dùng nhiều giai đoạn: Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn kinh
doanh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu thụ. Nhưng chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của hàng
hóa và dịch vụ. Do vậy, mà số thuế đánh ở các giai đoạn sẽ bằng số thuế mà người tiêu

-

dùng chịu cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trùng lặp cao: Thuế GTGT không phụ vào kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó không phải là yếu tố chi phí mà nó là một yếu tố cộng thêm

-

vào giá bán cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
Thuế GTGT là thuế gián thu: Đơn thuần là đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế là
khác nhau. Người nộp thuế là các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh nhưng người chịu

-

thuế lại là người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT lũy thoái so với thu nhập: Người tiêu dùng cùng tiêu dùng một loại hàng hóa
và dịch vụ giống nhau thì phải trả một khoản thuế bằng nhau, không phân biệt người đó
có thu nhập cao hay thấp.

SVTH: Phạm Thị Hoài

15



d. Vai trò của thuế GTGT
-

Thuế GTGT là một trong những sắc thuế tạo ra nguồn thu quan trọng cho NSNN. Là
công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh
tế. Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức,
cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hóa hoặc được cung cấp dịch vụ, điều tiết thu

-

nhập của cá nhân, tổ chức tiêu dùng hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT có tác dụng tích cực bảo hộ SXKD nội địa một cách hợp lý thông qua
việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi mặt hàng đó xuất hiện trên lãnh thổ
Việt Nam. Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập
khẩu, do đó giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa ngoại nhập so vối hàng hóa trong

-

nước.
Thuế GTGT có tác dụng khuyến khích xuất khẩu hàng hóa. Đối với hàng hóa xuất
khẩu, thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra để
được hoàn thuế GTGT, giúp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu,

-

tạo điều kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
Thuế GTGT giúp Nhà nước kiểm soát hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng
hóa của doanh nghiệp thông qua hệ thống hóa đơn, chứng từ, hạn chế được nhược

điểm trốn thuế của thuế doanh thu. Ngoài ra, thuế GTGT còn cung cấp thông tin cho
các công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
1.2.1.2 Đối tượng chịu thuế và nộp thuế

a. Phạm vi áp dụng
Thuế GTGT được áp dụng cho hầu hết tất cả các hàng hóa dịch vụ trên thị trường
b. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa dịch vụ mua của các tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế quy định tại Điều 4 thông tư
219/2013/TT-BTC. (Quy định tại điều 2 TT 219/2013/TT-BTC).
c. Đối tượng không chịu thuế
Theo điều 4 TT 219/2013/TT-BTC quy định gồm 26 nhóm mặt hàng sau:

SVTH: Phạm Thị Hoài

16


 Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản,

nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác nhau hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
-

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là các sản phẩm mới được làm

sạch, phơi sấy, bóc vỏ, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo
quản lạnh, bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để
tránh thối rửa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản

khác và các hình thức bảo quản thông thường khác..
 Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây

giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu
nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây
trồng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu,
kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do
cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng
thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do
nhà nước quy định.
 Tưới, tiêu nước, cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông
nghiệp, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp
 Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối iốt mà

thành phần chính là Natri clorua (NaCl).
 Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
 Chuyển quyền sử dụng đất.
 Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm
khác liên quan đến con người, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo
hiểm nông nghiệp khác, bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết
khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.
 Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán như cho vay, kinh doanh

chứng khoán, chuyển nhượng vốn, bán nợ, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ tài
chính khác phát sinh theo quy định của pháp luật.
 Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho

người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi

SVTH: Phạm Thị Hoài


17


chức năng cho người bệnh, vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh,
giường bệnh của các cơ sở y tế xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng
cho người bệnh
 Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của


Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công
cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí
chi trả.

 Duy trì, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn

đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình
văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối
tượng chính sách xã hội.
 Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học;
dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề
khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề
nghiệp.
 Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
 Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị,
sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in
bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới
dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền
 Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành khách


công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các
tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
 Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu
 Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
 Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân

đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:’
 Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất
khẩu, hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với
bên nước ngoài.

SVTH: Phạm Thị Hoài

18


 Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa

các khu phi thuế quan với nhau.
 Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ, chuyển

nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp
đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển
giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công
nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng
được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ
chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị
 Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm

mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
 Vàng dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của

pháp luật về quản lý, kinh doanh vàng.
 Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm
khác.
 Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả

sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ
chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật.
 Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một

trăm triệu đồng trở xuống.
 Các hàng hóa, dịch vụ khác như: Hàng hóa bán miễn thuế tại các cửa hàng miễn thuế
theo quy định, hàng hóa dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra, các hoạt
động có thu phí, lệ phí của nhà nước và hoạt động rà phá bom mìn do đơn vị quốc
phòng thực hiện được đầu tưu bằng ngân sách nhà nước.
1.2.1.3 Căn cứ tính thuế

Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
Thuế GTGT = Giá tính thuế × Thuế suất
a) Giá tính thuế

Theo nguyên tắc: giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT
Theo thông tư 219/2013-TT/BTC

SVTH: Phạm Thị Hoài

19





Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế
GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu

thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
• Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng, đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
• Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu (+) với thuế nhập khẩu (nếu
có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường
(nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế


hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp



sau khi đã được miễn, giảm.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự
sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động

này.
• Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Nếu tiêu dùng nội bộ phục vụ HĐKD, giá tính thuế GTGT là giá bán của HHDV

cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh. Cơ sở kinh doanh được kê khai,
khấu trừ đối với hóa đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động SXKDHHDV chịu thuế GTGT.
Nếu hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ
sở kinh doanh không phải tính nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố
định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì
khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế
GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy
định.

SVTH: Phạm Thị Hoài

20




Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật
về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương
mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ,

biếu, tặng, cho
• Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT
• Đối với hàng hóa, bán trả góp trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có
thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
• Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công,
chi phí về nhiên liệu, động lực và vật liệu phụ….
• Đối với xây dựng, lắp đặt là giá công trình, hạng mục công trình hay phần công việc
thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

• Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng
bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT
• Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập
khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu
được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
• . Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế
được xác định như sau:


Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty
phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế
GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương



phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng
Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là
số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả
thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:

SVTH: Phạm Thị Hoài

21





Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân
biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.

• Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá
trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:



Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ
cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được
xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của
Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế
GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT
tính trên giá bán ra.
• Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in.
• Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi
hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá
tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí
tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
b. Về thuế suất
Có 3 mức thuế suất cơ bản:


Thuế suất 0%: Theo Điều 9 TT 219/2013 TT/BTC quy định, các trường hợp được áp

-


dụng mức thuế suất 0% là:
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp
đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan, vận tải quốc tế, hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp
dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

SVTH: Phạm Thị Hoài

22


Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá

-

nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo


quy định của pháp luật.
Thuế suất 5%. Theo điều 10 TT 219/2013 quy định các trường hợp áp dụng thuế suất

-

5% là:
Nhóm hàng hóa thiết yếu phục vụ cho đời sống xã hội như chữa bệnh, nước sạch, đồ

-


chơi trẻ em, sách (trừ sách không chịu thuế).
Nhóm hàng hóa dịch vụ nhằm thực hiện chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản

xuất như phân bón, quặng sắt, thuốc phòng trừ sâu bệnh, dụng cụ y tế, giáo dục…
• Thuế suất 10% theo Điều 11 TT 219/2013- TT/BTC quy định các trường hợp chịu
thuế suất 10% là:
 Áp dụng cho hàng hóa thông thường không nằm trong diện chịu thuế GTGT thuế suất
0% và 10%.
 Các cơ sở kinh doanh có nhiều loại hàng hóa với nhiều mức thuế suất khác nhau thì
phải kê khai thuế GTGT theo mức thuế suất quy định đối với mặt hàng đó.
1.2.1.4 Phương pháp tính thuế

Phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp gồm 2 phương pháp: Phương pháp
khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
a. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT
Theo điều 12 mục 2 TT 219/2013- TT/BTC quy định:
- Đối tượng áp dụng.
 Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ

kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
 Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1
Điều này là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT
 Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
 Một số trường hợp khác
- Xác định số thuế GTGT phải nôp:
Công thức tính:
SVTH: Phạm Thị Hoài

23



SVTH: Phạm Thị Hoài

24


Thuế GTGT phải
nộp
Trong đó:
-

=

Thuế GTGT đầu
ra



Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ

Số thuế giá trị gia tăng đầu ra: bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế
GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại
khoản 12 Điều 7 Thông tư 219/2013-TT/BTC.


-

Số thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
b. Phương pháp trực tiếp trên GTGT
Theo điều 13 Mục 2 TT 219/2013-TT/BTC quy định:
(-) Đối tượng áp dụng
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013- TT/BTC.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013- TT/BTC.
- Hộ, cá nhân kinh doanh

SVTH: Phạm Thị Hoài

25


×