Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.75 KB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

PHAN QUÝ MINH ANH

HUẾ, 01/2018


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM


– CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn

Phan Quý Minh Anh

TS. Nguyễn Lê Hiệp

Lớp: K48B Kế hoạch - Đầu tư
MSV: 14K4011015
Niên khóa: 2014 - 2018

Huế, 01/2018


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

Để hoàn thành khoá luận này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân em,
cùng với những kiến thức đã tích luỹ được, em đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ
và giúp đỡ từ phía thầy cô, cơ quan thực tập, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh
tế - Đại Học Huế, Khoa Kinh tế và Phát triển đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho bản thân em có một môi trường học tập và nghiên cứu có hiệu quả nhất.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Lê
Hiệp, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo rất tận tình và đầy trách nhiệm để em
có thể hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em xin được gửi lời cám ơn chân thành tới các cô, chú, anh, chị

làm việc tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Thừa Thiên Huế, đặc biệt phòng Khách hàng doanh nghiệp, đã tạo cơ hội cho em
trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và thực hiện khoá luận này.
Và cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn và tình cảm yêu mến nhất đến
gia đình, những người thân yêu đã tạo điều kiện và động viên em trong suốt quá
trình học tập và thực hiện khoá luận tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 7 tháng 1 năm 2018
Sinh viên

Phan Quý Minh Anh

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh-Lớp: K48B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................
MỤC LỤC...................................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU...................................................
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ..........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................4
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại...................................................................4
1.1.1. Định nghĩa Ngân hàng thương mại....................................................................4
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại.............................................4
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại.....................................................................6
1.2. Một số vấn đề về cho vay của Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại.....8
1.2.1. Khái niệm cho vay của NHTM..........................................................................8
1.2.2. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................................9
1.2.3. Cho vay DNVVN tại Ngân hàng thương mại....................................................14
1.3. Tình hình cho vay DNVVN...................................................................................25

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh-Lớp: K48B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ..........................................................................27
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Thừa Thiên Huế. .27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động.............................................................28

2.1.3. Tình hình lao động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Thừa
Thiên Huế.................................................................................................................... 31
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
CN Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 – 2016................................................................34
2.2. Phân tích tình hình cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – CN Thừa Thiên Huế.........................................................................................37
2.2.1. Các chính sách cho vay DNVVN......................................................................37
2.2.2. Thực trạng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
CN Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 – 2016................................................................38
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – CN Thừa Thiên Huế.................................................................................56
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ..................................................59
3.1. Định hướng cho vay DNVVN của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
CN Thừa Thiên Huế....................................................................................................59
3.1.1. Chủ trương phát triển DNVVN của Nhà nước...................................................59
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay DNVVN của Vietinbank – CN Huế..................60
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại Vietinbank – CN Huế 61
3.2.1. Giải pháp về mức lãi suất cho vay.....................................................................61
3.2.2. Giải pháp về chính sách thời hạn cho vay..........................................................62
3.2.3. Đa dạng các hình thức bảo đảm tiền vay...........................................................62
Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh-Lớp: K48B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp


3.2.4. Đẩy mạnh việc cho vay bằng ngoại tệ...............................................................62
3.2.5. Tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn...............................................63
3.2.6. Tăng cường công tác huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách
hàng............................................................................................................................. 63
3.2.7. Nâng cao chất lượng thông tin, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động cho vay..........65
3.2.8. Nâng cao hiệu quả quy trình nghiệp vụ cho vay................................................66
3.2.9. Chú trọng tới công tác đào tạo cán bộ................................................................69
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................71
1. Kết luận...................................................................................................................71
2. Kiến nghị................................................................................................................. 72
2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước..................................................................................72
2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước................................................................73
2.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Thừa Thiên Huế 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................75

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh-Lớp: K48B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BIDV

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CN


: Chi nhánh

CP

: Chính phủ

DN

: Doanh nghiệp

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DSCV

: Doanh số cho vay

DSTN

: Doanh số thu nợ

EUR

: Euro, đồng tiền tệ chung châu Âu

GBP

: Bảng Anh, đơn vị tiền tệ của vương quốc Anh


JPY

: Yên, đơn vị tiền tệ của Nhật Bản

KH

: Khách hàng



: Lao động

NH

: Ngân hàng

NHCT

: Ngân hàng Công thương

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCPCTVN


: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

PGD

: Phòng giao dịch

ST

: Số tiền

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TP

: Thành phố

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

USD

: Đồng đô la Mỹ


Vietcombank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Vietinbank-CN Huế : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế
VNĐ

: Việt Nam đồng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh-Lớp: K48B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của Vietinbank – CN Huế.................................................30
Biểu đồ 2.1. Doanh số cho vay tại Vietinbank – CN Huế giai đoạn 2014 – 2016........40
Biểu đồ 2.2. Doanh số thu nợ tại Vietinbank – CN Huế giai đoạn 2014 – 2016..........41
Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay tại Vietinbank – CN Huế giai đoạn 2014 – 2016.............42

Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN theo ngành kinh tế .............................46
Biểu đồ 2.5. Dư nợ cho vay DNVVN theo hình thức TSĐB.......................................51

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh-Lớp: K48B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình lao động của CN giai đoạn 2014 – 2016.....................................32
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại CN giai đoạn 2014 – 2016...............................34
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2014 – 2016........36
Bảng 2.4. Tình hình cho vay nói chung của CN giai đoạn 2014 – 2016......................39
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay đối với DNVVN theo ngành kinh tế....................................45
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay đối với DNVVN theo thời hạn............................................47
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay đối với DNVVN theo loại tiền............................................48
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay đối với DNVVN theo hình thức TSĐB...............................49
Bảng 2.9. Dư nợ cho vay đối với DNVVN theo nhóm nợ...........................................51
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay DNVVN..................53
Bảng 2.11. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN giai đoạn 2014 – 2016..............55

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh-Lớp: K48B


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại hội nhập và phát triển, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước
phát triển nhanh chóng và đầy triển vọng, GDP không ngừng được cải thiện, tiềm lực
và quy mô nền kinh tế tăng lên, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, trong sự
phát triển đó đóng góp của đội ngũ doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ là thật sự đáng kể. Thời gian qua cùng với sự hình thành và
phát triển của các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp
vừa và nhỏ đã phát triển một cách mạnh mẽ, đóng một vai trò hết sức quan trọng vào
sự phát triển chung của nền kinh tế nước ta. Doanh nghiệp vừa và nhỏ rất được coi
trọng phát triển bởi khu vực này là nguồn tạo việc làm, cạnh tranh và động lực phát
triển kinh tế và đổi mới, đồng thời, do doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện diện ở nhiều
vùng địa lý hơn so với các doanh nghiệp lớn nên chúng cũng góp phần vào việc phân
bổ thu nhập tốt hơn. Đặc biệt, đối với các nền kinh tế đang phát triển, khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn là thành phần quan trọng của sự phát triển kinh tế và xóa đói,
giảm nghèo ở mức độ rộng khắp, là yếu tố chủ chốt và bền vững tạo ra việc làm và thu
nhập cho lao động ngoài khu vực nhà nước. Tuy nhiên, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng
gặp không ít khó khăn khi phát triển, trước hết là về vấn đề đổi mới công nghệ, bất cập
về trình độ quản lý và chất lượng nguồn lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh thấp,
hàng tồn kho lớn và vấn đề quan trọng cấp thiết hiện nay là khó khăn trong việc tiếp
cận các nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và duy trì hoạt động hiệu quả.
Nhận thấy tầm quan trọng và tiềm năng rất lớn từ đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các Ngân hàng thương mại của Việt Nam nói chung và
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Huế nói riêng
thời gian qua đã chú trọng mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay loại hình doanh
nghiệp này, đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn và phục vụ quá trình phát triển. Hoạt
động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Huế ngày càng phát triển, mang lại những thành tựu
đáng ghi nhận song bên cạnh đó hoạt động cho vay vẫn còn một số hạn chế cần khắc


Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

phục, vì thế việc tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ đang là một vấn đề được quan tâm tại chi nhánh.
Xuất phát từ những lý do trên em đã chọn đề tài: “Tình hình hoạt động cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 –
2016 . Từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
DNVVN tại chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những lý luận về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – CN Thừa Thiên Huế qua 3 năm, từ 2014 – 2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với
DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Thừa Thiên Huế thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Thừa Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu công tác cho vay DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – CN Thừa Thiên Huế từ 2014 – 2016 và đề xuất giải
pháp đến năm 2020.

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt các mục tiêu trên, trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập thông tin, số liệu thứ cấp về tình hình
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN
Thừa Thiên Huế thông qua nguồn thông tin nội bộ và các thông tin khác bên ngoài
Ngân hàng như sách báo, phương tiện thông tin đại chúng…
- Phương pháp xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập được tiến hành tính toán
thông qua các chỉ tiêu và phần mềm để có cái nhìn chính xác hơn về vấn đề nghiên
cứu.
- Phương pháp phân tích số liệu: thông qua bảng biểu, biểu đồ, các số tuyệt đối
và tương đối từ đó đánh giá, phân tích tổng hợp lại tình hình cho vay doanh nghiệp

vừa và nhỏ của chi nhánh, kết hợp với phương pháp so sánh các số liệu, chỉ tiêu theo
từng giai đoạn nghiên cứu trong 3 năm từ 2014 – 2016 để tìm ra những hạn chế còn
tồn tại nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: thu thập các thông tin khoa học, nhận
định đánh giá và sử dụng ý kiến của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao trong lĩnh vực
Ngân hàng từ đó rút ra được những vấn đề một cách khách quan.

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Định nghĩa Ngân hàng thương mại
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và
quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng
hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM
cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được. Thông qua hoạt động tín dụng thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người
gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà thu
được lợi nhuận cho ngân hàng.

Theo Luật các tổ chức tín dụng:
“Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo
quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật”. (Nghị
định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM). “Tổ
chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Các Tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán” (Luật số 02/1997/QH10 Luật các tổ chức tín dụng).
Như vậy, NHTM chính là một doanh nghiệp, nhưng đối tượng kinh doanh của
NHTM là tiền tệ.
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng sẽ tạo uy tín cho
ngân hàng ngày càng cao. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu
phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương, từ đó đưa ra các loại hình huy động

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

vốn phù hợp nhất. Đây là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng, ảnh hưởng tới chất
lượng hoạt động của Ngân hàng. Nghiệp vụ huy động vốn cụ thể bao gồm các
nghiệp vụ sau:
 Nghiệp vụ tiền gửi:

Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các
doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản.
Ngoài ra, NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong dân chúng
gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
 Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời
hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các
khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn cho nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn
giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh
doanh.
 Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo
vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và
vay NHNN dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các
khoản vay từ NHNN chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân
NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn.
 Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh
doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM.
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích
khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.
 Nghiệp vụ ngân quỹ:

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng với mục đích
nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán
nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do NHNN đề ra.
 Nghiệp vụ cho vay:
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của NHTM. Nghiệp vụ này đóng
góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng.
Thông qua nghiệp vụ này Ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài
hạn cho các thành phần trong nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
 Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân
cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như:
hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường...và trực tiếp thu lợi nhuận
trên các khoản đầu tư đó.
1.1.2.3. Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, NH có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là NH
thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để thanh toán
nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NH đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức
thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ cung cấp mạng
lưới thanh toán điện tử… Mặt khác, các NHTM còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng
khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra
NH còn thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp
phát, ủy thác giải ngân và thu hộ. Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm
bảo cho NH tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt như hiện nay, vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động
qua lại với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại
nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các

nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho NH nhưng mục đích chính là thu hút khách
hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng, ngoại hối
và đặc biệt là hoạt động của NHTM đang thu hút sự quan tâm lớn của dư luận và giới
kinh doanh. Chính vì điều đó, NHTM thông qua việc thực hiện chức năng, vai trò của
mình nhất là chức năng trung gian tín dụng đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau:
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư vào sản xuất
kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu khác. Hiện nay, với vai trò cầu nối, NHTM đứng ra
huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần
kinh tế bằng cơ chế tiền gửi có kỳ hạn và không có kì hạn, rồi phân phối cho nền kinh
tế, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình sản xuất.
Thứ hai, NHTM hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế. NHTM thực
hiện đúng chức năng của mình để hướng tới mục tiêu lợi nhuận cho chính Ngân hàng
đồng thời đã góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn
định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, NHTM góp phần phân bổ, điều hoà vốn giữa các ngành, các vùng trong
nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh các vùng trong một nước. Để
tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, NHTM sẽ đứng

ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các ngành, vùng có nhiều nguồn
vốn nhàn rỗi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu cầu sử dụng vốn.
Thứ tư, NHTM góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là
cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu
bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến
hành sản xuất kinh doanh, dành cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát
triển của doanh nghiệp, đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại , đảm bảo các yếu tố
“đầu vào” và “đầu ra” qua một hệ thống đồng bộ về vốn.
Thứ năm, NHTM là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển ngoại thương,
công nghiệp và các ngành có liên quan. Cùng với xu hướng hội nhập, khu vực hoá và
toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng
giao lưu buôn bán hợp tác tương trợ lẫn nhau. Thông qua các hoạt động thanh toán,
kinh doanh ngoại tệ, quan hệ tín dụng với ngân hàng nước ngoài, hệ thống ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền
tài chính quốc tế.
Tóm lại, NHTM có vai trò rất quan trọng trong phát triển nền kinh tế hiện nay.
NHTM có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình hình thành, phát triển, chuyển dịch cơ cấu
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, làm cho nền kinh tế tăng trưởng
mạnh, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, từ đó tạo động lực
thúc đẩy quy mô tín dụng Ngân hàng, giảm bớt rủi ro xảy ra.
1.2. Một số vấn đề về cho vay của Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng

thương mại
1.2.1. Khái niệm cho vay của NHTM
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng:
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Theo giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, xuất bản năm 2009, do TS.
Mai Văn Bạn làm chủ biên có định nghĩa: “Cho vay của NHTM là việc chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay
(người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một
bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người
vay (khách hàng vay) để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người
vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM. Vì vậy NHTM
có quyền yêu cầu khách hàng phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm
đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn”.
Như vậy, cho vay của NHTM là hoạt động mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng,
nó được hiểu đơn giản là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, theo đó
ngân hàng cấp một khoản tiền nhất định cho khách sử dụng vào các mục đích cá nhân
hay đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian xác định với cam kết sẽ hoàn
trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn.
Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp


1.2.2. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là doanh nghiệp
vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh
thu. DNVVN có thể chia thành ba loại căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế
giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người,
doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 200 người và nguồn vốn 20 tỷ
trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao động với nguồn vốn từ 20 đến
100 tỷ. Ở mỗi nước, người ta lại có tiêu chí riêng để xác định DNVVN ở nước mình.
Ở Việt Nam, Nghị định 90/2001/NĐ-CP ban hành 23/11/2001 đưa ra định nghĩa
DNVVN như sau: “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập,
đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Ngày 30 tháng 6 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định về cụ thể hơn về DNVVN như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Theo đó,
doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động trung bình từ 10 người trở xuống; doanh nghiệp
nhỏ có từ trên 10 đến 200 lao động; doanh nghiệp vừa từ trên 200 đến 300 lao động đối
với các ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và xây dựng và từ trên 50 đến 100
người đối với các ngành thương mại và dịch vụ. Về tổng số vốn kinh doanh cũng được
phân cấp rõ ràng theo Nghị định này, cụ thể doanh nghiệp có số vốn từ 20 tỷ đồng trở
xuống đối với các khu vực nông lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và xây dựng và từ 10
tỷ đồng trở xuống đối với khu vực thương mại và dịch vụ thì được xem là các doanh
nghiệp nhỏ. Trong khi đó doanh nghiệp vừa là các doanh nghiệp có tổng số vốn từ trên 20
Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B


9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

tỷ đồng đến 100 tỷ đồng đối với các ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và
xây dựng và từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng đối với các ngành thương mại và dịch vụ.
1.2.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN là bộ phận không thể thiếu trong cộng đồng các doanh nghiệp của một
nền kinh tế, nó đóng góp một phần đáng kể vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhóm
doanh nghiệp này có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, DNVVN chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty, tập đoàn lớn
và từ chính các doanh nghiệp với nhau. Trong quá trình hội nhập, các tập đoàn lớn
thường có xu hướng vươn mình ra thế giới, thành lập các chi nhánh, công ty con ở các
quốc gia có nhiều lợi thế, vì vậy, các DNVVN ở các quốc gia này phải tìm ra những
phương thức, công cụ mới trong hoạt động kinh doanh để có thể cạnh tranh và giữ
vững được vị trí của mình trên thị trường.
Thứ hai, DNVVN có thể tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành
phần kinh tế. Các DNVVN hoạt động ở các lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp, cũng
như công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ. Hoạt động dưới nhiều hình thức
như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…
Thứ ba, dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với
thay đổi của thị trường. Số vốn yêu cầu cho việc thành lập DNVVN thấp nên việc
thành lập đơn giản và thuận lợi, mặt bằng không lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản
là đã có thể bắt đầu hoạt động. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết
định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy mô nhỏ của nó, doanh nghiệp có

thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng
kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay
đổi mặt hàng.
Thứ tư, sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao.
Nhóm doanh nghiệp này có mức vốn đầu tư nhỏ nên họ có khả năng mạo hiểm và sẵn
sàng mạo hiểm. Do có tính chất nhỏ bé về quy mô, khó cạnh tranh lại với các doanh
nghiệp lớn về mặt công nghệ và hệ thống dây chuyền hiện đại nên họ thường tìm kiếm

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

lợi nhuận từ những cuộc đầu tư mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại thì thiệt hại cũng
không nặng nề so với các doanh nghiệp lớn và họ có thể bắt đầu lại.
Thứ năm, năng lực tài chính còn hạn chế. Quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh
nghiệp này thường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị
trường, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiến hành đầu tư, nâng cấp trang
thiết bị, dây chuyền, máy móc, công nghệ… Muốn duy trì và phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, hoạt động cho vay từ các NHTM, các tổ chức tài chính khác là
nguồn cung cấp vốn chủ yếu và đảm bảo cho các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN.
Nhưng DNVVN với quy mô nhỏ, năng lực tài chính chưa cao, chưa chứng minh được
uy tín trong quá trình hoạt động và khả năng trả nợ, thiếu tài sản thế chấp nên việc vay
vốn từ các NHTM vẫn gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ sáu, trang thiết bị, công nghệ còn lạc hậu. Khó khăn trong việc nâng cấp
trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, dây chuyền sản xuất hiện đại và đồng bộ, đặc biệt

là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm, hiệu quả kinh doanh chưa cao, ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận và tính cạnh
tranh trên thị trường.
Thứ bảy, hạn chế trong đào tạo đội ngũ lao động và năng lực quản lý của chủ
doanh nghiệp. DNVVN thường thu hút được nguồn lao động dồi dào, giá rẻ nhưng số
lao động có trình độ chuyên môn giỏi và chất lượng cao lại rất ít. Bên cạnh đó, trình độ
của đội ngũ quản lý còn hạn chế, thiếu tầm nhìn, thiếu kỹ năng chuyên môn, chưa
được đào tạo bài bản về quản lý và kinh doanh, kiến thức về pháp luật còn hạn hẹp,
quản lý dựa trên kinh nghiệm và thói quen nên việc điều hành doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Vấn đề mà các DNVVN phải đối mặt là làm thế nào để nâng cao được trình
độ quản lý, thu hút nguồn lao động có tay nghề và có kinh nghiệm để đáp ứng được
yêu cầu của quá trình phát triển. Nói cách khác nếu không đủ năng lực để đáp ứng các
yêu cầu về chất lượng thì khó có thể nâng cao được năng suất và hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
DNVVN có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế ở mỗi quốc gia, kể cả các
nước phát triển. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay thì các nước đều cần
chú ý hỗ trợ các DNVVN nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho công
Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Đối với Việt Nam thì vị trí của DNVVN
lại càng quan trọng.
DNVVN là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam, góp phần
ổn định xã hội.

Điều này không chỉ đóng góp vào sự phát triển của đất nước mà nó còn tác
động trực tiếp tới cuộc sống của nhân dân, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp
phần xoá đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp, cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người dân, giúp hạn chế các tệ nạn xã hội. Lượng lao động trong
mỗi DNVVN là không nhiều nhưng thay vào đó số lượng các DNVVN đông đảo và
ngày càng phát triển là nguồn cung cấp việc làm dồi dào cho mỗi quốc gia.
DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Nhóm DN này góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và gia tăng thu nhập
quốc dân của các nước trên thế giới. Tại Việt Nam hiện nay, các DNVVN đang hoạt
động với số lượng lớn và có xu hướng ngày càng gia tăng, hằng năm đóng góp khoảng
45% vào GDP cả nước và 31% tổng số thu ngân sách Nhà nước.
DNVVN góp phần làm cho nền kinh tế năng động
Một nền kinh tế sẽ chậm phát triển khi đặt tỷ lệ quá lớn nguồn tài nguyên và lao
động vào các DN lớn, do quy mô lớn sẽ dẫn đến thiếu tính linh hoạt, hạn chế khả năng
phản ứng, bộ máy quản lý cồng kềnh và chậm chạp trong việc đưa ra các quyết định
kinh doanh. Tuy nhiên, các DNVVN với lợi thế là quy mô nhỏ nên năng động, linh
hoạt, sáng tạo trong kinh doanh, dễ điều chỉnh hoạt động, nền kinh tế sẽ trở nên năng
động hơn, linh hoạt hơn, thích nghi được với những biến động của thị trường và bắt
kịp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới.
DNVVN góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Số lượng lớn DNVVN đang hoạt động trên thị trường trong đó phát triển nhanh
và mạnh về các ngành công nghiệp và dịch vụ, do các ngành này mang lại nhiều lợi
nhuận hơn cho DN, dễ dàng thích ứng và bắt kịp xu thế phát triển của nền kinh tế thế
giới, đồng thời giúp nền kinh tế tăng trưởng một cách mạnh mẽ, góp phần lớn vào
GDP của đất nước và cải thiện đời sống của người dân. DN ngành công nghiệp tăng

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Sự phát triển của các
DNVVN đặc biệt là ở các vùng nông thôn sẽ thu hút lao động nông thôn thiếu hoặc
chưa có việc làm, rút dần lực lượng lao động nông thôn chuyển sang khu vực công
nghiệp và dịch vụ, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
DNVVN là nơi ươm mầm cho các tài năng kinh doanh, là cơ sở để hình
thành những DN có quy mô lớn.
DNVVN là nơi bắt nguồn, đào tạo và rèn luyện các nhà điều hành doanh nghiệp,
giúp họ làm quen với môi trường kinh doanh, với sự cạnh tranh trên thị trường. Bắt đầu từ
kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý DN có quy mô vừa và nhỏ sẽ là
cơ hội tốt cho các nhà kinh doanh trưởng thành, có kinh nghiệm quản lý, có hướng đưa
doanh nghiệp mình phát triển nhanh chóng. Một người quản lý dám nghĩ, dám làm, chấp
nhận mạo hiểm cùng với khả năng, trình độ chuyên môn, nhận thức linh hoạt về tình hình
thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của
DNVVN, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, dần dần mở rộng quy mô và mạng lưới của
DN.
DNVVN khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ.
Từ các đặc điểm hoạt động của DNVVN đã tạo ra lợi thế cho các DN về địa điểm
hoạt động kinh doanh. Có thể thấy các DNVVN với lợi thế phân bổ trên mọi miền đất
nước, chính điều này giúp cho các DN có khả năng tận dụng và khai thác triệt để, có hiệu
quả các nguồn lực sẵn có tại địa phương như về vốn, lao động, nguyên vật liệu. DNVVN
khi hình thành và phát triển tại địa phương nào, sẽ góp phần nâng cao và cải thiện đời
sống cho người dân địa phương đó. Cụ thể, DNVVN là nguồn cung cấp việc làm cho lực
lượng lao động địa phương, việc thành lập DNVVN không mất quá nhiều vốn nên người

dân có thể tham gia đầu tư vào DN từ khoản tiền nhãn rỗi của họ và kiếm lời.
Tóm lại, tuy các DNVVN còn nhiều hạn chế nhưng không thể phủ nhận vai trò
và tầm quan trọng của chúng trong sự phát triển của đất nước. Nhóm DN này góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cung cấp việc làm giúp cải thiện đời sống của một bộ
phận lớn dân cư trong cả nước, góp phần ổn định xã hội. Chính vì vậy mà vấn đề quan
Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

trọng và cần thiết là làm thế nào để tạo điều kiện cho những DN này có thể phát triển
và phát huy triệt để tiềm năng của chúng. Các DNVVN muốn duy trì hoạt động và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì nguồn vốn là một trong những điều kiện
thiết yếu, mà NHTM lại là nguồn cung cấp vốn thường xuyên và đảm bảo nhất, nên
vấn đề bây giờ là cần phải phát triển hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN
để khuyến khích và phát triển loại hình DN này.
1.2.3. Cho vay DNVVN tại Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Đặc điểm cho vay DNVVN
Số lượng khách hàng đông đảo: hiện nay số lượng DNVVN hoạt động trên thị
trường là rất lớn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại hình DN. Mà DNVVN muốn
duy trì hoạt động và mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị, nâng cao
công nghệ và đào tạo nhân công thì cần phải có vốn. Do đó, nhóm DN này là khách
hàng tiềm năng có đóng góp lớn vào lợi nhuận của NHTM.
Rủi ro trong cho vay đối với DNVVN cao: các DNVVN với quy mô vốn nhỏ,
kinh nghiệm, khả năng quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế,
thiết bị và công nghệ còn lạc hậu, đa phần không đủ tài sản để thế chấp hoặc giá trị

đảm bảo thấp. Vì vậy không đủ tiêu chuẩn đáp ứng điều kiện cho vay của NHTM do
mức độ rủi ro cao. Tuy nhiên giá trị các món vay này thường nhỏ hơn so với các món
vay của DN lớn hoặc các cuộc đầu tư dài hạn nên NHTM có thể phân tán được rủi ro.
Nhu cầu vay vốn đa dạng: mọi hoạt động của DNVVN chủ yếu đều hướng vào
việc sản xuất kinh doanh, tạo ra các sản phẩm cung ứng cho thị trường và tiềm kiếm
lợi nhuận từ việc đó. Vì vậy, cho vay DNVVN nhằm đáp ứng cho nhu cầu về bổ sung
vốn lưu động, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư và đổi mới trang thiết bị, máy móc,
công nghệ hiện đại.
Quy mô khoản vay thường nhỏ: quy mô khoản vay đối với DNVVN thường khá
thấp nếu tính riêng cho một DN, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm hoặc sữa chữa
trang thiết bị, máy móc, dây chuyền và đáp ứng các nguồn vốn lưu động khác.
1.2.3.2. Các hình thức cho vay của NHTM đối với DNVVN

 Phân loại theo thời hạn cho vay

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

- Cho vay ngắn hạn: là khoản NHTM cho DNVVN vay dưới 1 năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của DN.
- Cho vay trung hạn: là khoản NHTM cho DNVVN vay có thời hạn từ 1-5 năm,
thường dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và biến đổi kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là khoản NHTM cho DNVVN vay có thời gian từ 5 năm trở

lên, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mô lớn.
Cho vay trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần bổ
sung cho vốn lưu động.
 Phân loại theo mục đích vay vốn
- Cho vay bất động sản: là việc NHTM cho DNVVN vay liên quan đến việc mua
sắm và xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các DN trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động...
- Thuê mua và các loại tín dụng khác.
 Phân loại theo căn cứ tài sản đảm bảo
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với
những DN tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có
hiệu quả thì Ngân hàng có thể cho vay mà không đòi hỏi nguồn thu nợ bổ sung.
- Cho vay có có tài sản đảm bảo: là loại cho vay được NH cung cấp với điều
kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những
DNVVN không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm.
Sự bảo đảm này căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

15


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Lê Hiệp

nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong trường hợp
người vay không có khả năng trả nợ.
 Phân loại theo phương thức cho vay
Căn cứ theo Nghị định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN về vệc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng có nêu rõ về các
phương thức cho vay bao gồm:
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là sản phẩm cho phép DN chi vượt số tiền có
trên tài khoản tiền gửi thanh toán VND phù hợp với các quy định của Chính phủ và
NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán nhằm đáp ứng kịp thời phần vốn thiếu hụt tạm thời trong thanh toán. Đây là một
hình thức cho vay khá linh hoạt, thủ tục vay vốn đơn giản, nhanh chóng, đáp ứng ngay
được nhu cầu thiếu hụt vốn của DN nhưng thường chỉ áp dụng cho các đối tượng
khách hàng có uy tín trong kinh doanh, chứng minh được hiệu quả tài chính.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với
DNVVN có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, DNVVN và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng. Phương thức này thường
được áp dụng đối với DNVVN không có nhu cầu vay thường xuyên.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là cách thức cho vay theo đó tổ chức tín
dụng và DNVVN xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định. Trong kì DNVVN có thể vay – trả nhiều lần nhưng dư nợ
không được vượt quá hạn mức tín dụng mà Ngân hàng cho phép. Phương thức cho vay
này áp dụng cho DNVVN có nhu cầu vay vốn thường xuyên với NH, DNVVN có
vòng quay vốn lưu động cao. Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay DNVVN và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm
theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng, đảm
bảo dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
- Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho DNVVN vay vốn để thực

hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

Sinh viên thực hiện: Phan Quý Minh Anh – Lớp: K48B

16


×