mục lục
Nội dung Trang
Phần mở đầu 2
Phần nội dung 6
Chơng I : Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề kết hợp nhân tố dân
tộc và quốc tế
6
I- Cơ sở lý luận của vấn đề kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế 6
II- Truyền thống kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế của Đảng trong
thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ
13
Chơng II : Đảng với sự kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế trong
cách mạng Việt Nam thời kỳ đổi mới
21
A- Thực trạng đất nớc trớc năm 1986 21
B- Thời kỳ đổi mới 23
I- Phát huy sức mạnh dân tộc, mở rộng quan hệ đối ngoại trên mọi
phơng diện, đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại trong
thời kỳ mới
23
II- Tiếp tục sự nghiệp đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại
hoá đất nớc trong sự kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế
37
III- Những thành tựu đạt đợc sau 15 năm đổi mới trong sự kết hợp
nhân tố dân tộc và quốc tế
50
IV- Phơng hớng của sự kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế trong
thời kỳ đổi mới
53
V- Những kết luận về sự kết hợp hai nhân tố dân tộc và quốc tế
trong thời kỳ đổi mới
56
Phần kết luận 58
Phần mở đầu
1
I- tính cấp thiết cửa đề tài
Khát vọng về cuộc sống hoà bình, ấm no, hạnh phúc là khát vọng của mỗi con
ngời. Đối với mỗi quốc gia trên thế giới để có đợc một xã hội tiến bộ, một cuộc sống
hài hoà, một nền kinh tế phát triển thì vấn đề kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh
thời đại phải đợc quan tâm đặt lên vị trí hàng đầu trong chính sách đối ngoại. Với
chiều dài lịch sử hàng trăm năm nay thì sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại vẫn là một vấn đề mang tính chiến lợc trong sự tồn tại và phát triển của tất
cả các nớc. Đối với các nớc đang phát triển thì vấn đề kết hợp sức mạnh dân tộc và
thời đại là một vấn đề không mới, trong kháng chiến giành độc lập dân tộc nhờ sự kết
hợp sức mạnh trong nớc và quốc tế mà họ đã đánh đuổi đợc quân xâm lợc. Vì vậy
trong thời kì đổi mới đòi hỏi các nớc đang phát triển phải tăng cờng mở rộng hơn nữa
sự kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế để tiến hành xây dựng đất nớc.
Dân tộc việt nam cũng vậy để có đợc cuộc sống hoà bình, hạnh phúc thì ngay
từ xa xa cha ông ta đã biết vận dụng sức ngời sức của, vận dụng sức mạnh đoàn kết
toàn dân và tranh thủ sự giúp đỡ của bên ngoài tạo thành sức mạnh để xây dựng đất
nớc
Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ đã thể hiện
sâu sắc lòng qyết tâm giành lại độc lập tự do cho dân tộc. Duới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản dân tộc ta đã biết đoàn kết một lòng, tự lực tự cờng, thực hiện chính
sách đại đoàn kết toàn dân. Không phân biệt già trẻ gái trai, tôn giáo đảng phái .....
kết hợp sức mạnh trong nớc với quốc tế làm nên những chiến thắng rực rỡ từ cách
mạng tháng 8 - 1945 đến chiến thắng 1954- chiến thắng Điện Biên Phủ làm chất
động địa cầu đến mùa xuân 1975 ta đẫ giành đợc thắng lợi hoàn toàn, giang sơn về
một mối, đất nớc đi vào xây dựng cuộc sống mới hoà bình ấm no.
Nh vậy trong thời kì cách mạng dân tộc dân chủ sự kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại đã đợc đảng ta vận dụng để chiến thắng kẻ thù mang lại độc
lập tự do cho đất nớc. Nhng trong thời kỳ đổi mới với xu thế thời đại mới sự kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại đợc Đảng ta vận dụng nh thế nào. Ngay từ
đại hội đảng VI - 1986 Đảng đã chủ chơng đẩy mạnh sự kết hợp nhân tố dân tộc và
quốc tế để phục vụ cho sự nghiệp đổi mới đất nớc. Đại hội đảng VII, VIII, IX tiếp tục
kế thừa và phát triển đờng lối đúng đắn đó.
2
Trong quá trình thực hiện đờng lối đổi mới với những thành tựu đã đạt đợc,
chứng tỏ quan điểm của đảng về sự đẩy mạnh kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế
trong thời kì đổi mới là đúng đắn. Tuy nhiên có nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cần
đợc làm sáng tỏ. Trong xu thế thời đại mới sự kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế còn
là tất yếu khách quan đối với nền kinh tế nớc ta hay không? Nhìn nhận sự kết hợp
nhân tố dân tộc và quốc tế của nớc ta trong những năm qua nh thế nào? nó có vai trò
nh thế nào trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Quan điểm, nội
dung cụ thể, giải pháp bớc đi của đảng ta trong sự kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế
ra sao? đó là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng, thu hút sự chú ý quan tâm của
nhiều ngời. Với lý do đó tôi chọn đề tài: "Đảng với sự kết hợp nhân tố dân tộc và
quốc tế trong cách mạng Việt Nam thời kỳ đổi mới"
II- Mục đích, nhiệm vụ của đề tài.
Với mục đích làm rõ quan điểm, chủ trơng của Đảng và sự kết hợp nhân tố
dân tộc và quốc tế trong cách mạng Việt Nam thời kỳ đôỉ mới, nhiệm vụ đặt ra là
phải xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của dề tài. Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát
chi tiết, cụ thể những chủ trơng, đờng lối lãnh đạo của Đảng trong sự kết hợp nhân tố
dân tộc và quốc tế của đất nớc, đề tài sẽ làm rõ sự cần thiết phải có sự kết hợp hai
nhân tố dân tộc và quốc tế, đó là vấn đề khách quan trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc nói riêng và trong sự nghiệp xây dựng đất nớc nói chung. Trên
cơ sở đó đề tài sẽ làm rõ đợc quan điểm, nội dung, bớc đi của sự kết hợp sức mạnh
dân tộc và thời đại thông qua các kỳ Đại hội, bắt đầu từ Đại hội VI cho đến nay.
iii- tình hình nghiên cứu.
Đây là một đề tài rất rộng lớn về nội dung, phạm vi góc độ. Từ trớc đến nay đã
có rất nhiều ngời nghiên cứu về vấn đề kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế của Đảng.
Song chủ yếu là nghiên cứu trong phạm vi : Đảng với sự kết hợp nhân tố dân tộc và
quốc tế trong suốt cả thời kỳ trớc và sau đổi mới,chủ trơng chính sách đối ngoại nói
chung của Đảngvà Nhà nớc trớc và sau đổi mới .... Một số đề tài còn nghiên cứu từng
góc độ của sự kết hợp dân tộc và quốc tế nh : Sẵn sàng là bạn chủ động hội nhập,
Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới ... Ngoài ra còn
một số bài báo đợc đăng trên các tạp chí nh : Nắm chắc thời cơ vợt qua thách thức,
tạo những điều kiện để chủ động hội nhập ; phát huy sức mạnh dân tộc với sự ngiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.....
3
ở đề tài này với thời gian và trình độ có hạn tôi đi vào nghiên cứu : "Đảng với
sự kết hợp nhân tố dân tộc và quốc ế trong cách mạng Việt Nam trong thời kì đổi
mới. "
IV - phơng pháp nghiên cứu
Khoá luận khảo sát và nghiên cứu các quan điểm, đờng lối chủ trơng, phơng
hớng giải quyết của Đảng ta về sự kết hợp hài hoà nhân tố dân tộc và quốc tế trong
sự nghiệp xây dựng đất nớc. Sự kết hợp hai nhân tố dân tộc và quốc tế vốn có từ khi
cha ông ta bắt đầu dựng nớc và giữ nớc , trải qua bao thời kỳ lịch sử đất nớc và duy
trì cho đến ngày nay. Nhng trong thời kỳ mới sự kết hợp đó phải đợc phát triển nh
thế nào? từ đó có thể sử dụng những phơng pháp sau để nghiên cứu.
1. Phơng pháp thống kê phân loại : Sử dụng phơng pháp này nhằm thu nhập
và xử lý những t liệu cần thiết có liên quan đến sự kết hợp hai nhân tố dân tộc và
quốc tế của Đảng ta trong cách mạngViệt Nam trong thời kỳ đổi mới.
2. Phơng pháp phân tích và tổng hợp khái quát: Sử dụng phơng pháp này
trên cơ sở phân tích mổ xẻ từng vấn đề cụ thể sau đó tổng hợp lại thành từng luận
điểm rồi nâng lên tầm khái quát chung.
Ngoài ra để nghiên cứu, đề tài này còn sử dụng một số phơng pháp nh: phơng
pháp lôgic và lịch sử, phơng pháp diễn dịch và quy nạp nhằm tổng hợp nhấn mạnh
một số vấn đề đã phân tích.
V- những nét mới trong đề tài.
Nét mới ở đây là đề tài nghiên cứu khảo sát sâu hơn, kỹ hơn, toàn diện hơn
những quan điểm, chủ chơng của Đảng với sự kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế
trong cách mạng Việt Nam kể từ năm 1986 trở lại đây
Hiện nay xu thế thế giới đang bớc vào quá trình toàn cầu hoá, đòi hỏi mọi
quốc gia trên thế giới phải chủ động hội nhập vì vậy nét mới ở đây là nghiên cứu sự
kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế của Đảng ta trong sự phát triển của xu thế thế giới
hiện đại.
VI- ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
4
Về mặt lý luận đề tài nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lê Nin và t tởng Hồ Chí
Minh về mối quan hệ gắn bó giữa đoàn kết dân tộcvà đoàn kết quốc tế. Thực chất đề
tài nghiên cứu sự áp dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác -Lê Nin và t tởng Hồ
Chí Minh vào hoàn cảnh cụ thể của đất nớc của Đảng trong sự nghiệp đổi mới. Vì
vậy nghiên cứu đề tài sẽ giúp ngời viết bớc đầu làm quen với việc đọc và tìm hiểu tài
liệu, rèn luyện t duy khoa học. Qua nghiên cứu đề tài sẽ thấy đợc sự đúng đắn khoa
học của chủ nghĩa Mác -Lê Nin và t tởng Hồ Chí Minh, từ đó ngời đọc sẽ giữ vững
quan điểm và lập trờng đúng đắn của học thuyết chủ nghĩa Mác- Lê Nin và t tởng Hồ
Chí Minh.
Về mặt thực tiễn: đề tài khảo sát trên thực tế Đảng ta với sự kết hợp hai nhân
tố dân tộc và quốc tế trong cách mạng Việt Nam vào thời điểm từ năm 1986 đến nay.
Chính vì vậy qua đề tài ngời đọc sẽ thấy đợc sự phát trriển của đất nớc qua các số
liệu đề tài thống kê, thấy đợc sự pháp triển hẳn về chất khi có sự kết hợp hai nhân tố
dân tộc và quốc tế trong thời kỳ mới. Đặc biệt qua đề tài chúng ta sẽ thấy đợc quan
điểm đúng đắn của Đảng ta về sự kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế trong thời kỳ
đổi mới, từ đó sẽ tin tởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tin vào chủ trơng của Đảng có ý
thức thực hiện nó. Đồng thời qua đề tài chúng ta sẽ tin tởng vững chắc vào con đờng
đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nớc, tin tởng vào một xã hội tiến bộ trong tơng lai.
Phần nội dung
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề Kết hợp
nhân tố dân tộc và quốc tế
5
I- cơ sở lý luận của vấn đề kết hợp nhân tố dân tộc và quốc
tế
1. học thuyết chủ nghĩa Mác- Lê Nin.
Học thuyết Mác-Lê Nin là một tài sản lý luận vô cùng quý báu của nhân loại.
Đây thực sự là kết tinh của văn minh trí tuệ loài ngời. Vào những thập kỷ cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX, giai cấp t sản tiến hành bóc lột, vơ vét của cải nhằm làm giàu
cho chủ nghĩa t bản. Giai cấp t sản đã dựa trên mồ hôi, nớc mắt, sức lao động của
giai vô sản để làm giàu cho chình mình, chúng sãn sàng gạt bỏ tất cả những mối
quan hệ tình cảm , với chúng chẳng có gì hơn là "mối lợi lạnh lùng và nối trả tiền
ngay không tình không nghĩa ." trớc tình hình đó giai cấp vô sản đã vùng dậy đấu
tranh để đòi quyền lợi và nhằm giải phóng chính mình. Trong thời kì này những
phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản diễn ra mang tính chất tự phát vì cha có đ-
ờng lối lãnh đạo, cha có lý luận soi đờng. Trong hoàn cảnh đó chủ nghĩa Mác - Lê
Nin đã từng bớc xâm nhập vào phong trào công nhân trở thành t tởng, nền tảng, kim
chỉ nam cho phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân. Có lý luận soi đờng, có h-
ớng dẫn về mặt tổ chức phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đã chuyển từ tự
phát sang tự giác.
Với cách mạng Việt Nam vào những thập niên đầu của thế kỷ XX phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân còn mang tính tự phát nhng sau đó vào những năm
20 của thế kỷ XX thì phong trào đấu tranh đã chuyển dần sang tự giác mà mốc đánh
dấu sự chuyển biến này là vào năm 1925. Có đợc sự chuyển biến từ tự phát sang tự
giác của phong trào công nhân Việt Nam là do sự hoạt động tích cực, sự hy sinh bản
thân mình của chủ tịch Hồ Chí Minh. Vợt qua những khó khăn gian khổ ngời đã tìm
thấy chủ nghĩa Mác - Lê Nin. Qua thực tiễn cách mạng thế giới qua nghiên cứu ngời
đã đi đến khảng định : "Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhng chủ nghĩa
chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lê Nin."
Từ sự khảng định đó ngời đã tìm cách truyền bá chủ nghĩa Mác Lê Nin
vào cách mạng Việt Nam cũng từ đây cách mạng Việt Nam đã có đờng lối và bớc đi
đúng đắn.
Nh vậy qua thực tiễn đất nớc trong hiện tại cũng nh trog quá khứ chúng ta có
thể thấy đợc sự đúng đắn của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, thấy đợc vai trò t tởng kim
chỉ nam của học thuyết Mác- Lê Nin đối với cách mạng Việt Nam. Cần thấy rằng
6
Đảng ra đời, các cơng lĩnh cách mạng, đờng lối lãnh đạo của Đảng đều là sự kết hợp
lý luận Mác -Lê Nin với thực tiễn đất nớc, là sự kết hợp t tởng nhân văn truyền
thống Việt Nam với chủ nghĩa Mác - Lê Nin trong quá trình đấu tranh giải phóng
dân tộc Việt Nam . Hồ chí Minh đã từng nói : "Đảng truyền bá lý luận Mác -Lê Nin
vào trong nhân dân ta, có lý luận soi đờng thì quần chúng hành động mới đúng đắn,
mới phát triển đợc tài năng và lực lợng vô cùng vô tận của mình ."[1, 12]
Nh vậy nhờ có chủ nghĩa Mác -Lê Nin làm nền tảng t tởng , làm kim chỉ nam ,
có cơng lĩnh , đờng lối và chính sách cách mạng đúng đắn, sáng tạo nên Đảng Cộng
sản Việt Nam đã trở thành đội tiên phong có tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động. Từ đó trong quá trình lãnh đạo của mình, Đảng đã vận dụng
chủ nghĩa Mác - Lê Nin vào cách mạng Việt Nam trong sự kết hợp hai nhân tố dân
tộc và quốc tế.
Chủ nghĩa Mác - Lê Nin cho rằng: cách mạng là sự nghiệp của đông đảo quần
chúng nhân dân đợc giác ngộ cách mạng chứ không phải của riêng một cá nhân , một
giai cấp hay một tầng lớp nào .Đông đảo quần chúng nhân dân đợc giác ngộ cách
mạng sẽ hợp lại thành một sức mạnh to lớn ,đấu tranh cho các mục tiêu xác định theo
đờng lối đúng đắn của chính đảng vô sản. Ngợc lại giai cấp vô sản phải có nhiệm vụ
tổ chức, đoàn kết các giai cấp ,các tầng lớp nhân dân đợc giác ngộ trong nớc tạo
thành một sức mạnh tổng hợp để chiến thắng bất kỳ một sự phản động, xâm lợc nào.
Đặc biệt cùng với sự tổ chức đó thì giai cấp vô sản giữa các nớc thuộc địa cũng nh
chính quốc phải liên kết lại tạo thành một sức mạnh vô sản quốc tế để chống lại sự
phản kháng của giai cấp t sản và các thế lực phản động. Nh chúng ta đã biết vì lợi ích
giai cấp t sản sẽ không bao giờ tự rời bỏ địa vị thống trị của mình, vì lợi nhuận giai
cấp chúng có thể dùng bất cứ một thủ đoạn nào kể cả những thủ đoạn bỉ ổi nhất. Mặt
khác giai cấp t sản giữa nớc trên thế giới có sự liên kết qua lại với nhau, muốn chặt
bỏ, phá bỏ sự liên kết đó thì giai cấp vô sản giữa các nớc phải đoàn kết lại thành một
khối thống nhất. Nh Mác -Ăng ghen và sau này là Lê Nin chỉ ra: "vô sản tất cả các n-
ớc và các dân tộc bị áp bức trên thế giới đoàn kết lại ."
Nh vậy chủ nghĩa Mác -Lê Nin cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc do giai
cấp vô sản lãnh đạo có mối gắn bó khăng khít với cách mạng thế giới và đây chính là
cơ sở lý luận cho Đảng ta vận dụng vào kết hợp sức mạnh dân tộc và quốc tế trong
quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
7
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Viêt Nam Đảng ta còn căn cứ vào quan
điểm của triết học Mác-Lê Nin về mối liên hệ phổ biến về mối liên hệ giữa yếu tố
bên trong và bên ngoài.
Triết học Mác - Lê Nin cho rằng: trong thế giới vật chất các sự vật hiện tợng
luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển không ngừng. Muốn xem xét sự tồn tại và
biến đổi của nó, muốn biến đổi nó phải đặt nó trong mối liên hệ đan xen, xâm nhập ,
bổ sung với sự vật khác. theo Ăng ghen: "khi ta quan sát vật chất vận động thì cái
đập vào mắt trớc nhất là mối liên hệ lẫn nhau giữa những sự vận động riêng biệt của
những vật thể riêng biệt, là tình trạng cái này làm điều kiện, làm tiền đề cho cái kia ."
[2 ,366]; sau này Lê Nin chỉ rõ : muốn thực sự hiểu đợc các sự vật , phải nắm đợc và
nghiên cứu mọi mặt, mọi mối liên hệ của nó.
Theo triết học Mác -Lê Nin : trong mọi sự vật hiện tợng đều có mối quan hệ
khăng khít giữa mối liên hệ bên trong và bên ngoài .trong đó mối liên hệ bên trong
giữ vai trò chủ đạo, quyết định với sự tồn tại , vận động và phát triển của sự vật. Tuy
nhiên mối liên hệ bên ngoài cũng có tính độc lập tơng đối nó tác động trở lại với mối
liên hệ bên trong làm cho mối liên hệ bên trong vận động và phát triển.
Các sự vật hiện tợng trong thế giới luôn luôn vận động và biến đổi không
ngừng , nhng chúng có mối liên hệ qua lại với nhau . Trong sự phát triển của mỗi sự
vật hiện tợng đều có mối quan hệ khăng khít giữa bên trong và bên ngoài cũng nh
trong mọi cuộc cách mạng muốn giành thắng lợi thì phải biết kết hợp sức mạnh trong
nớc với sức mạnh quốc tế. Chính t tởng biện chứng về mối liên hệ bên trong và bên
ngoài đã đợc Đảng ta vận dụng vào sách lợc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và trong quá trình đổi mới từ
1986 đến nay.
2- t tuởng hồ chí mih.
Năm 1958 thực dân pháp nổ súng xâm lợc nớc ta. Sau khi pháp xâm lợc và đô
hộ, xã hội Việt Nam chuyển sang biến nhanh chóng từ xã hội phong kiến trở thành
xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Cũng từ đây xã hội Việt Nam lâm vào thời kỳ đen
tối; nhân dân bị cỡng bức bóc lột, xã hội Việt Nam đeo trên mình ách gông cùm mà
cha tìm đợc lối thoát. Nhân dân ta bị dồn tới chân tờng tiếng khóc, kêu than trong
khắp thôn cùng ngõ hẻm. "Có áp bức thì có đấu tranh "hàng loạt các cuộc đấu tranh
8
đã diễn ra từ Bắc đến Nam nhng máu vẫn đổ xuống mà dân tộc vẫn chìm trong đêm
tối. Lịch sử đã khảo nghiệm rất nhiều các cơng lĩnh cứu nớc khác nhau, nhng đám
mây đen vẫn bao phủ trên bầu trời Việt Nam, cách mạng Việt Nam nh ngời đi trong
đêm tối không có ngọn đuốc soi đờng chỉ lối.
Trớc tình hình đó, vì vận mệnh của dân tộc Nguyễn ái Quốc đẫ ra đi tìm đờng
cứu nớc. Mặc cho sóng gió bôn ba, nguy hiểm vây quanh ngời vẫn khắc phục và vợt
qua để quyết tâm đi tìm con đờng giải phóng cho dân tộc. Trải qua thực tiễn cách
mạng thế giới qua tìm tòi nghiên cứu đã tìm thấy "cẩm nang thần kỳ"đó chính là lý
luận chủ nghĩa Mác- Lê Nin về cách mạng giải phóng dân tộc , về sự kết hợp độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Ngời đã tìm mọi biện pháp để từng bớc truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lê Nin về nớc . Đễn những năm 40 của thế kỷ XX ngời đã về nớc trực
tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Sự lãnh đạo ,tác phong và những lời dạy của Ng-
ời đợc tập hợp lại thành t tởng Hồ Chí Minh. T tởng Hồ Chí Minh đã xuyên suốt quá
trình cách mạng Việt Nam trở thành "cẩm nang thần kỳ" thứ 2 cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc.Cùng với chủ nghĩa Mác - Lê Nin ,t tởng Hồ Chí Minh đã trở thành
nền tảng t tởng kim chỉ nam cho hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam. Một trong
những t tởng nổi bật đó là sự kết hợp hai nhân tố dân tộc và quốc tế, cụ thể :
2.1- Ngay từ rất sớm Hồ Chí Minh đã nhận thấy đợc sức mạnh to lớn khi
nhân dân trong nớc và trên thế giới đoàn kết lại ngời đã thấy đợc sức mạnh khi nhân
dân trên khắp năm châu đoàn kết. Tháng 9 . 1919 trong bài Đông Dơng và Triều
Tiên ngời đã chỉ rõ : "Thế giới sẽ chỉ có nền hoà bình cuối cùng khi tất cả các dân
tộc tự mình thoả thuận với nhau cùng tiêu diệt con quái vật đế quốc chủ nghĩa ở khắp
mọi nơi mà họ gặp."
ở nớc ta cũng vậy khi lãnh đạo cách mạng ngời đã thấy rằng nếu toàn dân
đoàn kết sẽ tạo thành sức mạnh có thể chiến thắng đợc bất kỳ một tên xâm lợc nào.
Ngòi khảng định:
"Dễ mời lần không dân cũng chịu,
Khó trăm lần dân liệu cũng xong".
Từ đó ngời cho rằng khi nhân dân đoàn kết thì mọi việc đều có thể giải quyết :
"Đoàn kết, đoàn kết đại đoàn kết, thành công thành công ,đại thành công."
Ngời luôn luôn quán triệt rằng trong cách mạng của mọi thời đại thì lực lợng
của nhân dân, của dân tộc là lực lợng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng. Cũng
9
chính từ đó mà theo ngời việc xây dựng lực lợng trong nớc có ý nghĩa quyết định tới
sự thành bại của cách mạng, nó có ý nghĩa quyết định để các dân tộc tự bản thân
mình mà giải phóng: "tự giải phóng cho ta."theo ngời: "muốn cho ngời ta giúp cho
thì trớc hết mình phải tự giúp mình đã." Và trong xây dựng xã hội mới thì theo ngời:
"sự giúp đỡ của các nớc là quan trọng nhng ta phải tự lực cánh sinh."
Nh vậy sự đoàn kết toàn dân, tinh thần tự lực tự cờng nó là một vấn đề chiến
luợc , có ý nghĩa sống còn, lâu dai, nó quyết định sự hng vọng, phồn thịnh của đất n-
ớc, cũng nh nó quyết định đến thành bại của cách mạng trong mọi thời đại. Nhng để
thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết thì theo ngời cần phải lấy dân làm điểm tựa
cho mọi chính sách, mọi chủ trơng, mọi việc làm phải xuất phát từ nguyện vọng của
nhân dân. theo ngời: "Nớc mà đợc độc lập nhng dân không có tự do thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lý gì."
T tỏng lấy dân làm gốc là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình hoạt động của
ngời, t tởng đó nằm trong đức trí sáng tạo cao vời nằm trong khát vọng tột bậc của
ngời. Ngời nói: "cả đời tôi chỉ có một ham muốn, một ham muốn tột bậc là làm sao
nhân dân ta đợc no ấm, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đợc học
hành." chính vì vậy theo ngời; nếu một nớc nào một dân tộc nào làm tốt đợc cho dân,
đợc lòng dân thì chính sách đại đoàn kết dân tộc đó sẽ dễ thực hiện hơn khi cần thiết.
2.2 Từ t tởng đại đoàn kết mà Hồ Chí Minh đã chỉ ra nguyên tắc kết hợp
chặt chẽ giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh quốc tế.
Thực tiễn lịch sử đã chứng minh, trong các bớc ngoặt phát triển của cách mạng
nớc ta, Hồ Chí Minh luôn đứng trên tuyến đầu của mặt trận đối ngoại. Ngời là trí tuệ
lớn sáng tạo ra đờng lối quốc tế, chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, tăng cờng đoàn
kết quốc tế của cách mạng nớc ta. Hồ chí Minh là ngời mở đờng và kiến trúc s xây
dựng nền ngoại giao Việt Nam hiện đại về t tởng, chính sách, nghệ thuật về tổ chức,
chỉ đạo triển khai trong hoạt động thực tiễn cách mạng.
Trong quá trình tìm đờng cứu nớc, ngời đã sớm nhận thức đợc thời đại và sức
mạnh của thời đại. Vận dụng lý luận Mác -Lê Nin và thực tiễn cách mạng trên thế
giới ngời đã khảng định sức mạnh của thời đại là một nhân tố quyết định tới sự phát
triển hợp quy luật của lịch sử, nó làm cho chế độ t bản chủ nghĩa nhất định sẽ biến
đổi thành xã hội chủ nghĩa. Hồ chí Minh chỉ rõ: hiện nay thế giới đang bớc sang một
thời đại mới, thời đại quá độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội vì vậy theo ngời
10
sức mạnh của thời đại chúng ta là sức mạnh của giai cấp vô sản:'Quan sơn muôn dặm
một nhà; bốn phơng vô sản đều là anh em."
Từ đó theo Hồ Chí Minh để nhân loại phấn đấu tiến tới một hành tinh hoà bình
tự do thì cần phải có sự đoàn kết quốc tế rộng rãi giữa nhân dân các nớc thuộc địa và
phụ thuộc với nhau, giữa nhân dân các nớc thuộc địa và phụ thuộc với giai cấp công
nhân, nhân dân lao động ở các nớc t bản đế quốc, giữa giai cấp vô sản toàn thế giới,
nhằm tập hợp mọi mọi lực lợng đấu tranh cho mục tiêu hoà bình, độc lập dân tôc,
dân chủ và tiến bộ xã hội. Vì vậy khi phát biểu tại "Đại hội quốc tế Cộng sản lần thứ
V"ngày 23- 6- 1924, ngời đã chỉ ra: "....song tôi thấy rằng hình nh các đồng chí cha
hoàn toàn thấm nhuần t tởng cho rằng, vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc
biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nớc đi xâm lợc thuộc địa gắn chặt với vận
mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa." [ 3, 273]
Khi đã nhận thức sâu sắc về thời đại và sức mạnh của thời đại, nhận thức rõ
chiều hớng đi lên lên tất yếu của các dân tộc, Hồ Chí Minh chủ động đa dân tộc ta đi
theo chiều hớng phát triển chung của nhân loại. Ngời tiến hành đa cách mạng Việt
Nam hoà vào dòng chảy chung của cách mạng thế giới. Ngời đã xác định:'Muốn cứu
nớc, giải phóng dân tộc không có con đờng nào khác con đờng cách mạng vô
sản."Đây là công lao đầu tiên của Hồ Chí Minh đối với dân tộc Việt Nam cũng nh
đối với các dân tộc bị áp bức khác, chính Ngời đã gắn cách mạng giải phóng dân tộc
với cách mạng vô sản. cách mạng Việt Nam muốn thành công thì không đợc tách ra
khỏi dòng chảy chung của thế giới, phải là một bộ phận của cách mạng thế giới, Ng-
ời nói: "Chúng ta làm cách mạng thì cũng phải liên lạc với tất cả các đảng cách
mạng trong thế giới để chống lại t bản và đế quốc chủ nghĩa." [ 4, 218]. Cũng vì thế
mà ngay từ đầu những năm 1930 ngời đã xác định: "Cách mạng thế giới có liên hệ
mật thiết với cách mạng An Nam và "trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nớc nam
độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô
sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp." [5, 3]. đó chính là con đờng cách
mạng vô sản , là sự kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội , cụ thể là sự kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại theo phơng châm thế giới đoàn kết vì hoà
bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Lê Nin đã chỉ ra rằng:'Chỉ có dựa trên cơ sở hiểu biết những đặc điểm của thời
đại, chúng ta mới có thể tính đến những đặc điểm, chi tiết của nớc này hay nớc nọ và
định ra phơng hớng hoạt động."ở đây sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
11
đại là một t tởng nhất quán trong t tởng Hồ Chí Minh. Chính t tởng về sự kết hợp hai
nhân tố dân tộc và quốc tế đã làm nên sức mạnh để giải phóng nóc nhà vào năm
1945 và mùa xuân năm 1975, đất nớc thống nhất cùng nhau đi lên Chủ nghĩa xã hội:
"chính vì đã biết kết hợp phong trào cách mạng nớc ta với phong trào cách mạng của
giai cấp công nhân quốc tế và các dân tộc bị áp bức mà Đảng ta đã vợt qua đợc mọi
khó khăn đa giai cấp công nhân và nhân dân ta đến những thắng lợi vẻ vang nh ngày
nay." [6, 19].
T tởng hồ chí Minh không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp giải phóng
đất nớc ta mà còn có ý nghĩa to lớn đại nghiệp hoà bình thế giới. Nh Amet:Giám đốc
UNESCÔkhu vực Châu á - Thái Bình Dơng nhận xét:' Ngời sẽ đợc ghi nhớ không
phải chỉ là ngời cho tổ quốc và nhân dân đi đô hộ, mà còn là một hiền triết hiện đại
đã mang lại một viễn cảnh và hi vọng mới cho những ngời đang đấu tranh không
khoan nhợng để loại bỏ bất công, bất bình đẳng khỏi trái đất này. " [7, 37]. Trong
nghị quyết của UNESCÔ về tổ chức kỷ niệm 100 năm ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí
Minh, khẳng định: "Những t tởng của ngời là hiện thân của những khát vọng, của các
dân tộc trong việc khẳng định bản sắc dân tộc mình và tiêu biểu cho việc thúc đẩy sự
hiêủ biết lẫn nhau". Tiến sĩ Triết học Liên Xô V. G Burop khẳng định: "Cần nhấn
mạnh rằng Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - LêNin, không phải nh đến với một
hiện tợng của nớc Nga thuần tuý, mà thấy ở đó kết quả mang tính quy luật của sự
phát triển t tởng giải phóng của thế giới". [8, 310].
Với nớc ta: "Toàn bộ những t tởng của Hồ Chí Minh về hoạt động ngoại giao
nh biết đánh giá, dự báo tình hình, nắm bắt thời cơ, tổ chức lực lợng, nhận rõ bạn thù,
tranh thủ sự đồng minh, cô lập kẻ thù chủ yếu, kiên định về nguyên tắc, linh hoạt về
sách lợc, biết thắng từng bớc để tiến tới thắng lợi hoàn toàn, độc lập tự chủ gắn liền
với đoàn kết quốc tế, là di sản quý báu đối với chúng ta trong hoạt động ngoại giao
để phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". [9, 55].
Trải qua sự bào mòn của thời gian nhng chủ nghĩa Mác - LêNin và t tởng Hồ
Chí Minh về sự kết hợp hai nhân tố dân tộc và quốc tế vẫn có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng đối với sự nghiệp đổi mới ở nớc ta. Chủ nghĩa Mác - LêNin và t tởng Hồ Chí
Minh là hai bộ phận không thể tách rời, tạo nên nền tảng t tởng kim chỉ nam cho
hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam. Để cho nền tảng của Đảng ngày một
vững chắc, cách mạng Việt Nam không đi chệch hớng chúng ta cần nghiên cứu vận
12
dụng sáng tạo, phát triển cũng nh phải đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lê Nin và t
tởng Hồ Chí Minh trong xu thế quốc tế mới.
II. truyền thống kết hợp kết nhân tố dân tộc và quốc tế của
đảng cộng sản việt nam trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ.
1 . quan điểm về sự kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế của đảng
khi mới thành lập.
Sự kết hợp hai yếu tố dân tộc và quốc tế là một truyền thống đã có từ lâu đời
của cha ông. Ngay từ khi mới thành lập Đảng ta đã biết kế thừa và phát huy truyền
thống đó . đợc sự chỉ đạo của Nguyễn ái Quốc và đợc sự chiếu rọi của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin, cho nên ngay từ khi thành lập Đảng đã có những quan điểm đúng đắn
về sự kết hợp hai nhân tố dân tộc và quốc tế trong cách mạng Việt Nam.
Trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Đảng đã biết phát huy sức mạnh
của toàn dân, phát huy sức mạnh của các giai tầng đã giác ngộ cách mạng. Đảng ta
đã biết phát huy nội lực tranh thủ ngoại lực để tạo lên sức mạnh dân tộc chiến thắng
kẻ thù, điều đó đợc thể hiện trong các cơng lĩnh của đảng.
Trong cơng lĩnh của Đảng năm 1930 xác định:" Đảng là đội tiên phong của vô
sản giai cấp, phải thu phục cho đợc đại bộ phận giai cấp mình.... Đảng phải thu phục
cho đợc đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách
mạng... Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu t sản, trí thức, trung nông, thanh niên, tân
việt .... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp." [10, 69].Để thực hiện chính sách đó
Đảng ta luôn luôn phấn đấu vì hoà bình, tự do, vì tiến bộ xã hội,luôn luôn kiên định
lập trờng của giai cấp công nhân:"không bao giờ Đảng lại hy sinh quyền lợi của giai
cấp công nhân và nông dân cho một giai cấp nào khác." Tất cả mọi đờng lối chính
sách của Đảng và Nhà nớc đều dựa trên lợi ích, nhu cầu nguyện vọng của quần
chúng nhân dân lao động.
Từ chiến lợc phát huy đoàn kết toàn dân, Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ của toàn
thể dân tộc phải đoàn kết với quốc tế. Cũng nh chủ tịch Hồ Chí Minh Đảng xác định
cách mạng Việt Nam nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản thế giới. Trong
chính cơng vắn tắt Đảng xác định : "chủ trơng làm t sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản." [12,67] và thực hành liên lạc với bị áp bức
dân tộc và vô sản giai cấp thế giới, nhất là giai cấp vô sản pháp." [12, 70].Đến luận c-
ơng chính trị đảng xác định:" vô sản Đông Dơng phải liên lạc mật thiết với vô sản thế
13
giới, nhất là vô sản pháp để làm mặt trận vô sản "mẫu quốc" và thuộc địa cho sức
tranh đấu cách mạng đợc mạnh lên." [13, 89] .
Nh vậy ngay từ những ngày đầu nhờ có chủ nghĩa Mác - Lê Nin và t tởng Hồ
Chí Minh, mà Đảng ta sớm nhận thấy đợc sức mạnh to lớn của sức mạnh của sự kết
hợp nhân tố dân tộc và thời đại; Đảng ta đã thấy đợc sự cần thiết phải kết hợp nhân tố
dân tộc và thời đại trong cách mạng Việt Nam. Đây là là quan điểm đúng đắn, quan
trọng để Đảng đề ra đờng lối chỉ đạo đúng đắn trong các cuộc đấu tranh cách mạng,
cũng chính nhờ đờng lối kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại đã làm cho
Đảng khẳng định đợc vị trí lãnh đạo duy nhất của mình. Vì vậy Đảng với sự kết hợp
nhân tố dân tộc và quốc tế ngay từ khi mới thành lập, đã đóng một vai trò quyết định
vào sự thành công của cách mạng tháng 8. 1945. Sau khi cách mạng thành công ngay
từ khi mới thành lập, dới sự lãnh đạo của Đảng chính phủ nớc Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà đã tuyên bố:"Đối với tất cả các nớc trên thế giới, nớc Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà tha thiết mong muốn duy trì tình hữu nghị và thành thật hợp tác trên cơ sở
bình đẳng và tơng trợ để xây dựng hoà bình thế giới lâu dài." [14, 47]
2 - vài nét về sự kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại của đảng ta
trong hai cuộckháng chiến chống pháp và mỹ.
2.1 - thời kỳ chống thực dân pháp
Ngay từ khi thực dân Pháp xâm luợc nớc ta, nhân dân ta đã hết sức căm phẫn
bởi sự bóc lột dã man, tàn ác của chúng . Bởi vậy mọi giai tầng cụ thể là :"sĩ ,nông
,công, thơng, đều nhất trí chống lại cờng quyền." Sau khi thành lập Đảng đã nhận
thấy đợc điều đó và Đảng đã có những chủ trơng cần thiết để kết hợp sức mạnh của
sĩ, nông, công, thơng với sức mạnh quốc tế nhằm mục tiêu giành độc lập :' cách
mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mạng thế giới , ai làm cáh mạng thế
giới đều là đồng chí của dân An Nam cả." [15.301]. Đảng đã nhận thấy đợc: "nguyên
nhân đầu tiên gây ra sự suy yếu của các dân tộc phơng Đông đó là sự đơn độc."
Chính vì vậy Đảng đã biết kết hợp một cách khôn khéo sức mạnh dân tộc và quốc tế ,
tạo sức mạnh để đánh đuổi thực dân Pháp đem lại độc lập t do cho nhân dân .
Trớc cách mạng tháng 8. 1945 sự giúp đỡ của quốc tế đối với nhân dân ta cha
có, nhng Đảng và Bác Hồ đã nắm chắc tình hình diễn biến trên thế giới vận dụng sức
lực tự cuờng để xây dựng lên sức cách mạng, chính sách chủ yếu thời kỳ này là đẩy
mạnh đoàn kết toàn dân,xây dựng sức mạnh tự lực tự cờng. Theo Bác Hồ:"một dân
14
tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng
đáng đợc độc lập."
[16, 522]. Chính sự kết hợp khôn khéo đó mà chúng ta đã chiến thắng kẻ thù :
"Chúng ta cha có chính quyền, cha có quân đội chính quy, mặt trận dân tộc còn nhỏ
hẹp và bí mật, nghĩa là sức ta rất thiếu thốn,nhng vì ta khéo lợi dụng điều kiện quốc
tế ở ngoài, vì ta khéo đoàn kết, khéo động viên trong nớc, cho nên ta đã đổi thế yếu
thành thế mạnh, đã thắng ba kẻ địch, đã đa cách mạng đến thắng lợi , độc lập , đến
thành công." [17,80]
Sau cách mạng tháng 8 thành công nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
Thực dân Pháp quay trở lại hòng cớp nớc ta một lần nữa. Thời kỳ này cách mạng
Việt Nam đã có sự ủng hộ của quốc tế nhng cha nhiều. Vì vậy Đảng và Bác Hồ vẫn
tiến hành xây dựng sức mạnh cáh mạng theo phuơng châm dựa vào thực lực là
chính ,theo Bác Hồ: "nếu tự mình không có thực lực làm cơ sở thì thì không thể nói
gì đến ngoại giao ." theo Đảng "muốn ngoại giao đợc thắng lợi phải biểu dơng thực
lực ."[18,32]
Nh vậy thời kỳ ban đầu khi nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời thì tự lực
cánh sinh, dựa vào sức mình là chính là một điều kiện tiên quyết , quyết định sự
sống còn của cách mạng :"tổng phản công của ta sẽ là một giai đoạn lâu dài , rồi đây
sẽ có sự chi viện của Liên Xô và Trung Quốc về vật chất vũ khí , trang bị ,... ta sẽ đỡ
khó khăn hơn, nhng giành đợc thắng lợi phải do sự nỗ lực của chính bản thân ta
quyết định ." [19, 82]. Lúc này theo đại tớng Võ Nguyên Giáp :"Vô luận cuộc kháng
chiến Triều Tiên sẽ phát triển nh thế nào , kết quả nh thế nào chúng ta vẫn phải ra
sức chuẩn bị lực lợng của ta cho đầy đủ, lấy tự lực cánh sinh làm gốc, để ứng phó với
mọi phát triển của tình hình, dù tình hình ấy thuận lợi hay gay go ta vẫn chủ động"
[20;414]
Dới sự chỉ đạo đó nhân dân ta đã đoàn kết chiến đấu theo tinh thần : mỗi ngời
dân là một chiến sĩ, mỗi làng mỗi khu phố là một pháo đài, ai có súng dùng súng, ai
có gơm dùng gơm, không có guơm không có súng thì dùng gậy gộc, cuốc, xẻng...
toàn thể đồng bào hãy đứng dậy không phân biệt già trẻ gái trai, tôn giáo, đảng phái,
hễ là ngời Việt Nam hãy đứng dậy cầm vũ khí để cứu nớc. Một lần nữa ý chí quật c-
ờng với lòng tự tôn dân tộc lại vùng dậy tạo nên sức mạnh để chiến thắng quân thù .
Cùng với tự lực tự cờng thì Đảng đã sử dụng chính sách ngoại giao mềm dẻo,
theo Hồ Chí Minh: "phải giữ nguyên tắc cứng rắn với sách lợc , lạt tuy mềm nhng
15
phải buộc chặt." Vì vậy vừa mới ra đời chính phủ nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
đã nêu rõ thiện chí đoàn kết của toàn dân tộc Việt Nam nhằm tranh thủ sự đồng tình
ủng hộ của nhân thế giới: "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc dân chủ và
không gây thù oán với một ai."Ngay từ đầu cuộc kháng chiến trong hoàn cảnh vô
cung khó khăn và thiéu thốn , chính phủ Việt Nam vẫn chủ động triển khai các hoạt
động quốc tế để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới với cuộc kháng
chiến chống Pháp xâm lợc:"phải luôn nêu cao thiện chí chính nghĩa, nỗ lực vãn hồi
hoà bình," "phải lợi dụng hết khả năng ngoại giao làm cho cuộc đổ máu Việt - Pháp
rút ngắn lại"
Vì vậy trong th gửi tớng Leclerc ngày 1.1.1947 Bác Hồ viết:" ngài là một đại
quân nhân , là một nhà đại ái quốc ... một ngời ái quốc trọng những ngời ái quốc nớc
khác. Một ngời yêu quê hơng mình , trọng quê hơng của kẻ khác.... lừng danh với
những chiến công , ngài lại đi đánh một dân tộc chỉ muốn độc lập thống nhất quốc
gia, và một nớc chỉ muốn hợp tác nh anh em với ncớc ngài sao? Phải chăng đó là
công việc bạc bẽo và đau đớn." Nhân dân Việt Nam cần có hoà bình, độc lập vì vậy :
với Pháp rất đơn giản là chính phủ Pháp buộc phải công nhận nền độc lập của Việt
Nam. Đợc thế mọi vấn đề khác có thể giải quyết một cách dễ dàng." [22; 38]
Tóm lại :"độc lập của Việt Nam luôn nhờ nơi lực lợng của Việt Nam."; "Việt
Nam sẽ hợp tác với mọi nớc vui lòng hợp tác thật thà và bình đẳng với Việt Nam."
Đây chính là sự kết hợp sức mạnh dân tộc và quốc tế của Đảng và Bác Hồ trong thời
kỳ lúc bấy giờ. Chính sự kết hợp khôn khéo và mềm dẻo đó của Đảng mà nớc ta đã
nhận đợc sự chi viện về vật chất và tinh thần của rất nhiều nớc trên thế giới nhờ sự
ủng hộ của nhân dân thế giới cùng với tinh thần tự lực tự cờng chúng ta đã làm nên
chiến thắng chấn động địa cầu 1954 - chiến thắng Điện Biên Phủ. Vì vậy Hồ Chí
Minh đã nói:"Hoà bình đợc lập lại, nhân dân Việt Nam sẽ đem hết sức mình xây
dựng lại tổ quốc để biến nó thành một nớc thống nhất, hoà bình, độc lập, dân chủ,
phồn vinh, có quan hệ hữu nghị với tất cả các dân tộc hoà bình, tiến bộ trên thế giới."
[22; 428]
2.2 thời kỳ kháng chiến chống mỹ.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi, miền Bắc hoàn toàn giải phóng,
miền Nam bị đế quốc Mỹ xâm chiếm. Đế quốc Mĩ dựng lên ở miền Nam chế độ
ngụy quyền sài gòn, độc lập giả hiệu. Nhân dân ta phải bớc sang cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nớc, nhng không phải vì thế mà sự kết hợp sức mạnh và quốc tế lại
16
không đợc Đảng ta vận dụng , trái lại nó còn tầm quan trọng hơn lúc nào hết :" Dân
tộc Việt Nam phải vạch rõ những phơng pháp và những biện pháp riêng của mình
trong cuộc đấu tranh chống những âm mu của bọn đế quốc Mĩ và chính quyền miền
Nam Việt Nam hòng vĩnh viễn chia cắt đất nớc chúng tôi, và cả trong cuộc đấu tranh
để dần dần quá độ lên Chủ nghĩa xã hội , điều đó thật rõ ràng không thể nào hạn chế
những hoạt động hiện nay và tơng lai của chúng tôi trong khuôn khổ dân tộc thuần
tuý, rằng những hoạt động đó có muôn ngàn sợi dây liên hệ với cuộc đấu tranh chung
của thế giới tiến bộ, rằng sự đoàn kết thực sự của phe xã hội chủ nghĩa và các dân tộc
yêu chộng hoà bình trên thế giới đối với chúng tôi cũng cần thiết không kém gì trớc
kia." [23; 595].
Xuất phát từ tầm quan trọng của sự kết hợp hai nhân tố dân tộc và quốc tế trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ cho nên về đại đoàn kết dân tộc Đảng xác định; phải huy
động sức lực trong nớc là chính trong đó miền Bắc tiến hành xây dựng xã hội chủ
nghĩa , là hậu phơng vững chắc của tiền tuyến, còn miền Nam phải tiếp tục tiến hành
kháng chiến chống Mĩ . có thể nói trong thời kì này Đảng ta đã huy động tất cả
những gì dù là nhỏ nhất ở trong nớc để phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mĩ ở
miền Nam. Vì vậy nhân dân ta dới sự lãnh đạo của Đảng ra sức thi đua sản xuất,
đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau. Cha bao giờ yếu tố dân tộc lại có thể phát huy một cách
mạnh mẽ nh thế. Nhân dân ta luôn thi đua đoàn kết theo tinh thần .Tất cả cho tuyền
tuyến, vì miền Nam ruột thịt, lá lành đùm lá rách, thóc không thiếu một cân,
quân không thiếu một ngời, tay cầy, tay súng ,tay búa, tay súng .sức mạnh
nội lực, tự lực cánh sinh trong cuộc cách mạnh nào cũng rất quan trọng nhng đến
thời kỳ này dờng nh nó đợc nở rộ hơn bao giờ hết. Bác Hồ khi nói về ngoại giao đã
chỉ rõ:về chính trị , quân sự, kinh tế, nội chính ngoại giao của ta là tự lực cánh sinh.
Phải hiểu thấu đáo vấn đề này không thì sẽ đi siêu vẹo ngay đấy.
Cùng với chính sách đoàn kết dân tộc Đảng đã chủ động kết hợp với sức mạnh
quốc tế nhằm tạo sức mạnh đánh thắng kẻ thù. Trong cuộc kháng chiến chống mĩ
đảng đã xác định . Cùng với đoàn kết dân tộc, trên mặt trận ngoại giao ph ơng
châm của ta là giơng cao ngọn cờ độc lập hoà bình, đề cao chính nghĩa, thế tất thắng
của ta, khoét sâu chỗ yếu của địch về chính trị, tập hợp lực luợng hình thành mặt trận
nhân dân thế giới rộng rãi ủng hộ, chi viện cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân
ta. ta cần gắn cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta với cuộc đấu tranh của
nhân dân thế giới,vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, và sự lớn
mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa.
17
Trong khi kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế tạo ra sức mạnh để
kháng chiến chống Mĩ, Đảng xác định các chính sách lớn thích hợp trên mặt trận
ngoại giao để tăng cờng vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế cũng nh để tranh thủ sự
giúp đỡ của các nớc bạn trên thế giới về vật chất và tinh thần. Vì thế Đảng đã tiến
hành xây dựng quan hệ đoàn kết hợp tác chặt chẽ với Trung Quốc, Liên Xô và các n-
ớc trong phe xã hội chủ nghĩa,tăng cờng đoàn kết hợp tác trong phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế, đồng thời tham gia phong trào của các lực lợng tiến bộ thế giới
đấu tranh bảo vệ hoà bình thế giới, chống các thế lực đế quốc, thực dân hiếu chiến,
và vì các quyền dân sinh dân chủ và tiến bộ xã hội. Căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của
đất nớc mà Đảng đã đề ra nhiệm vụ nh sau: đối với miền Bắc, Đảng chủ trơng mở
rộng quan hệ đối ngoại và tranh thủ sự giúp đỡ của các nớc trên thế giới nhằm phục
vụ công cuộc xây dựng miền Bắc. Đối với cách mạng miền Nam, Đảng chủ truơng
tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế đối với cuộc chiến tranh cách mạng giải phóng dân
tộc.
Với đờng lối khéo léo, phù hợp đó Đảng ta đã tạo ra một sức mạnh to lớn làm
nên đại thắng lợi mùa xuân 1975. Sự kết hợp sức mạnh dân tộc và quốc tế là đờng
lối, hớng đi đúng đắn sáng tạo của Đảng và dân tộc Việt Nam. Cho đến ngày nay
chiến tranh đã đi qua , đất nớc đã hoà bình, nhân dân no ấm, tin tởng vào tơng lai,
nhng nhân dân Việt Nam vẫn không quên đợc vai trò to lớn của Đảng, sự giúp đỡ to
lớn về cả vật chất và tinh thần của các nớc trên thế giới, đặc biệt là sự giúp đỡ của
Liên Xô (cũ), Trung Quốc và các nớc xã hội chủ nghĩa anh em. Đúng nh chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nói trong: Hội nghị về tinh hình quốc tế và nhiệm vụ đối ngoại của đảng
lao động Việt Nam: .mục đích của ta là đoàn kết, vì đoàn kết mà phải tranh đấu.
Tranh đấu để đi đến đoàn kết chứ không nói xấu ai . Phải làm sao trong Đảng và
nhân dân giữ đợc lòng yêu mến và biết ơn các nớc bạn bè anh em đó là thiên
kinh định nghiĩa, đồng thời không nên coi sự bất đồng là chuyện lạ.
Sự kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế đã tạo ra sức mạnh để đánh thắng hai đế
quốc Pháp và Mĩ, vì vậy trong thời kỳ đổi mới Đảng phải kết hợp hai nhân tố dân tộc
và quốc tế nh thế nào.
Mỗi con ngời chúng ta không thể sống riêng lẻ, muốn phát triển và hoàn thiện
mình thì phải sống hoà đồng với xã hội. Đất nớc hay dân tộc nào cũng vậy không
quan hệ với bên ngoài, không biết kết hợp sức mạnh dân tộcvà thời đại, chỉ sống
khép kín thì sẽ bị cô lập, tụt hậu so với sự phát triển chung của thế giới. Vì vậy để đất
18
nớc hay quốc gia phát triển về mọi mặt phải mở cửa giao lu với bên ngoài cùng với
huy động sức lực trong nớc. Đồng chí Đặng Tiểu Bình đã chỉ rõ : đóng cửa không
quan hệ với nớc ngoài lâu dài đã làm cho Trung Quốc nghèo khổ, lạc hậu, ngu muội,
không biết gì,[26, 412]
Đã có một thời kỳ chúng ta đóng cửa không quan hệ với các nớc t bản chủ
nghĩa, chỉ quan hệ vói các nớc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa. Nhng đến những
năm 1980 Đảng đã thức tỉnh và Đảng đã tiến hành đổi mới vào năm 1986. Đảng
xác định: kết hợp hai nhân tố dân tộc và quốc tế trong thời kỳ đổi mới là một tất yếu
để đa đất nớc phát triển. Nh đồng chí Ttrờng Chinh đã nói:Thế giới ngày nay đang
nhanh chóng đổi mới, chủ nghĩa xã hội phải phấn đấu để chứng minh tính u việt của
mình so với chủ nghĩa t bản trên thực tế. Đối với cộng đồng các nớc xã hội chủ nghĩa
đổi mới là con đờng vơn lên đáp ứng đòi hỏi của thời đại, đáp ứng những nhu cầu
chính đáng và ngày càng cao của nhân dân.Đối với nớc ta đổi mới cũng là yêu cầu
bức thiết, là vấn đề có tầm quan trọng sống còn, yêu cầu đó vừa là đòi hỏi bên trong
của nớc ta, vừa phù hợp với xu thế đổi mới của thời đại.
Từ yêu cầu khách quan đó trong tình hình mới đòi hỏi đảng và nhà nớc ta phải
có đờng lối chính sách đúng đắn về sự kết hợp nhân tố dân tộc và quốc tế trong sự
nghiệp đổi mới để tiếp nối và phát triển truyền thống, bài học về sự kết hợp hai nhân
tố dân tộc và quốc tế thời kì cách mạng dân tộc dân chủ
19
20
CHƯƠNG II:
Đảng với sự kế hợp nhân tố dân tộc và quốc tế
trong cách mạng Việt Nam thời kì đổi mới
A- thực trạng đất nớc trớc 1986.
Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc thắng lợi, cả nớc bắt tay vào công cuộc
xây dựng đất nớc, hàn gắn vết thơng chiến tranh. Thời kì năm 1976-1985 là thời kì đất
nớc phải đối phó với rất nhiều khó khăn, nhng dới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân ta
đã đạt đợc những thành tựu quan trọng.
1- Thành tựu
Thời kì 1976-1980 là thời kì khó khăn nhất. Trong thời gian này do sự phấn
đấu nỗ lực lên ta đã khắc phục đợc những hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại, do
thiên tai ngây ra. Các cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải bị địch bắn
phá về cơ bản đã đợc phục hồi và bớc đầu phát triển. Về nông nghiệp đại bộ phận
nông dân miền Nam đi vào con đờng làm ăn tập thể, tham gia các hình thức tổ chức
sản xuất phù hợp nh tổ đoàn kết sản xuất, tập đoàn sản xuất, hợp tác sản xuất.
Thời kỳ 1981-1985 Trung ơng đảng và Bộ chính trị đã theo dõi tình hình và đa
ra nhiều quyết định rất quan trọng nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách gây trở
ngại lớn đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đợc đề ra. Vì vậy thời kỳ này
trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp đã ngăn chặn đợc đà giảm sút của những
năm 1979-1980. Về quan hệ đối ngoại ta cũng đạt đợc một số thành tựu: Nhân dân ta
đợc nhiều nớc trên thế giới công nhận độc lập, ta tiếp tục nhận đợc sự giúp đỡ to lớn
của Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa anh em.
Nh vậy sau chiến tranh ta đã nhanh chóng thống nhất nớc nhà về mặt nhà nớc,
thiết lập đợc hệ thống chế độ mới trong cả nớc và đã áp dụng một loạt chính sách
nhằm thúc đẩy quá trình thống nhất về mọi mặt tạo nên cuộc sống hoà hợp dân tộc
làm cho lực lợng cách mạng nớc ta lớn hơn bao giờ hết. Chúng ta đã phát huy có hiệu
quả sức mạnh dân tộc và quốc tế trong công cuộc hàn gắn vết thơng chiến tranh, khôi
phục và phát triển kinh tế, xây dng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc.
2-Khó khăn :
21
Đất nớc sau 10 năm xây dựng vẫn là nớc nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu những
thành tựu đạt đợc mặt kinh tế còn thấp so với yêu cầu đề ra trong kế hoạch và cha t-
ơng xứng với công sức bỏ ra. Mặt khác thu nhập quốc dân cha bảo đảm đợc tiêu
dùng xã hội, cha tạo ra đợc tích luỹ từ bên trong. Nguồn lực kinh tế trong nớc cha tạo
đợc bớc nhảy cần thiết để tạo tiền đề cho những bớc nhảy tiếp theo. Trong nớc tình
trạng cầu lớn cung; hàng hoá, lơng thực khan hiếm, vải mặc và các hàng tiêu dùng
đều thiếu, đói khổ, nạn thất nghiệp, tệ nạn xã hội thờng xuyên đe dọa tới cuộc sống
yên bình của nhân dân, làm giảm lòng tin của dân với Đảng, giảm uy tín của Đảng
với dân. Nền kinh tế xã hội khủng hoảng một cách trầm trọng.
Trong thời gian này tài nguyên của đất nớc cha đợc khai thác tốt, phân phối lu
thông rối ren, căng thẳng. Những mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm đợc
thu hẹp, có mặt lại ngay ngắt hơn. Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm đợc
củng cố và vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh suy yếu.Bộ máy nhà nớc cồng
kềnh, hoạt động thiếu hiệu quả tình trạng tham ô, tham nhũng, hối lộ, hoang phí xảy
ra thờng xuyên. Đảng chậm đổi mới vai trò lãnh đạo của mình với vai trò hành pháp
của Nhà nớc, thời gian này Đảng là cơ quan siêu quyền lực, có khi Đảng quyết định
và làm thay cả Nhà nớc. Đặc biệt thời gian này ta cha có đợc những mối quan hệ
quốc tế thuận lợi để phát triển đất nớc.
3-Nguyên nhân
Về mặt khách quan: nớc ta vốn xuất phát điểm từ nền kinh tế nông nghiệp
nghèo nàn và lạc hậu, nền kinh tế nớc ta phổ biến là sản xuất nhỏ cơ sở vật chất kỹ
thuật còn quá yếu, năng lợng vật t ngoại tệ thiếu nghiêm trọng thiên tai liên tiếp xảy
ra.Nớc ta phải gánh chịu những hậu quả của chiến tranh lâu dài của chủ nghĩa thực
dân thêm vào đó là sự tăng cờng phá hoại nhiều mặt của các thế lực thù địch.
Về mặt chủ quan: do quan niệm cha đúng về chủ nghĩa xã hội cho nên Đảng
chủ quan, nóng vội,bảo thủ trì trệ trong bố trí cơ cấu kinh tê, cải tạo xã hội chủ nghĩa
và quản lý kinh tế, lại phạm những sai lầm mới nghiêm trọng trong lĩnh vực phân
phối lu thông: đã buông lỏng chuyên chính vô sản trong quản lý kinh tế-xã hội trong
đấu tranh t tởng văn hoá, trong việc chống lại những âm mu, thủ đoạn phá hoại thâm
độc của kẻ thù. Nhìn chung trong thời kỳ 1976- 1985 là thời kỳ sử dụng mô hình
kinh tế cũ mà đặc trng là cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các thành phần kinh tế
phi xã hội chủ nghĩa ( t bản, cá thể) sớm bị xoá bỏ ở mức cao và mở rộng trong phạm
vi cả nớc .
22
Về đối ngoai: Đảng cha chủ động mở rộng quan hệ đối ngoại, đế quốc Mĩ lại
cấm vận nên có t tởng đóng cửa khép kín không quan hệ với các nớc T bản chủ
nghĩa, không khuyến khích đầu t đối với t bản nớc ngoài xoá bỏ tất cả các thành
phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa .Bác Hồ đã dạy: thắng đế quốc Mĩ và phong kiến
là tơng đối dễ, thắng bần cùng và lạc hậu là khó hơn nhiều. chúng ta không sợ có
sai lầm và khuyết đIểm chỉ sợ không chịu cố gắng sữa chữa sai lầm và khuyết điểm:
Từ tình hình thực tế của đất nớc Đảng đã đánh giá đúng sự thật nói rõ sự thật,
đẩy mạnh phê bình và tự phê bình tiến hành đổi mới toàn diện cho đất nớc vào năm
1986. Đảng cho rằng sự kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại một cách sáng tạo khôn
khéo là một điều cần kíp đối với dân tộc ta trong thời kỳ đổi mới.
B- thời kỳ đổi mới:
Theo đồng chí Trờng Chinh:đổi mới ở Việt Nam là điều rõ ràng nó có nguồn
gốc từ những yếu tố trong nớc, đồng thời có quan hệ đến các yếu tố thời đại. Đổi mới
là phát huy những thành quả to lớn mà cách mạng đã dành đợc, là sửa chữa những
khuyết điểm, sai lầm đã mắc phải trớc đây, là sớm biết phát hiện và sử lý tốt những
vấn đề mới nảy sinh, là phát huy sức mạnh dân tộc và thời đại giữ vững độc lập chủ
quyền từng bớc vững chắc đi lên chủ nghĩa xã hội [ 26;424] .
Nh vậy ở đây theo đồng chí Trờng Chinh đổi mới một cách toàn diện mà đổi
mới về sự kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại là một việc mà dân tộc ta đặc biệt
phải quan tâm trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hôi. Đó cũng là chủ trơng của
Đảng ta đề cập trong các Đại hội đảng lần VI, VII, VIII.
I- phát huy sức mạnh dân tộc, mở rộng quan hệ đối ngoại trên mọi
phơng diện, đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoạI trong
thời kỳ đổi mới.
Nh ta đã thấy thời kỳ 1970 trở lại đây tình thế giới có nhiều biến động đó là thời
kỳ nền kinh thế giới lâm vào khủng hoảng (1970 đến 1990). Trong tình hình mới đặt
ra đòi hỏi bất cứ một quốc gia nào cũng phải tìm ra một hớng đi riêng và đúng đắn:
trong tình hình quốc tế hiện nay, những đặc điểm dân tộcvà những điều kiện riêng
23
biệt ở từng nớc ngày càng trở thành nhân tố quan trọng trong việc vạch ra chính sách
của mỗi Đảng Cộng sản và mỗi đảng công nhân dân tộc Việt Nam chẳng hạn,
phảivạch rõ những phơng pháp và những biện pháp của riêng mình.
Trớc kia Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa anh em là chỗ dựa cơ bản cho
nhân ta tiến hành cuộc đâú tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ và xây dựng đất nớc. Nh-
ng đến nay trớc tình hình Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng,
ta lại cha có đợc những quan hệ quốc tế thuận lợi cho sự phát triển đất nớc .Theo Thứ
trởng ngoại giao Trần Quang Cơ trả lời phỏng vấn báo Tạp chí thông tin lý luận
tháng 1 . 1991 khác với những nớc nghèo khác, để hoà nhập vào đời sống kinh tế
của thế giới bên ngoài mà tìm lối thoát ra khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, ta còn cái
khó là cha có đợc những quan hệ quốc tế bình thờng cần thiết cho việc mở rộng giao
lu và hợp tác quốc tế.
Thế giới hai cực có xu hớng tan rã, sự tập hợp lực lợng trên thế giới đa dạng,
các nớc đang phải phát huy mạnh mẽ ý thức độc lập tự chủ.Trong thời gian này quá
trình quốc tế hoá đang gia tăng mạnh mẽ tính tuỳ thuộc lẫn nhau, các nớc có xu hớng
đa dạng hoá quan hệ quốc tế tạo lập chỗ đứng cơ động linh hoạt cho bản thân trong
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Mác - Ănghen chỉ rõ: đại công nghiệp đã tạo ra
thị trờng thế giới . Thay cho tình trạng cô lập tr ớc kia của các địa phơng và dân tộc
vẫn tự cung tự cấp ta phải phát triển những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến
giữa các dân tộc.Trong tình hình mới Đảng đề ra việc kết hợp sc mạnh dân tộc và
thời đại, đa phơng hoá đa dạng hoá quan hệ đối ngoại nhằm có thêm bạn bè, tạo
thêm thế mạnh, tranh thủ thêm vốn, công nghệ cho phát triển kinh tế tránh đợc tình
trạng khó khăn cho đất nớc. Vì vậy Việt Nam thực hiện chính sách phát huy nội lực ,
tranh thủ ngoại lực , đa phơng hoá , đa dạng hoá quan hệ đối ngoại không những phù
hợp với lợi ích nhu cầu của đất nớc mà còn phù hợp với xu thế chung của thế giới.
1- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, phát triển mạnh nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa trong sự hội nhập quốc trế và khu vực.
1. 1- Mở rộng quan hệ đối ngoại , xây dựng nền kinh té thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa.
24
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản , Mác, Ănghen chỉ rõ:
xoá bỏ tình trạng ngời bóc lột ngời ,xoá bỏ giai cấp t sản với tính cách là
giai cấp bóc lột cuối cùng trong lịch sử phát triển của nhân loại kể cả những
mầm mống sản sinh ra giai cấp t sản.
Chính vì vậy khi các nớc xã hội chủ nghĩa ra đời đã bắt đầu xây dựng cho mình
một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp chỉ có hai thành phần kinh
tế là quốc doanh và tập thể.Quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng là quá trình
xây dựng và phát triển các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa đồng thời sử dụng,
hạn chế cải tạo để đi đến xóa bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa.
Nhng thực tế cho thấy nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp với hai
thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể đã có ý nghĩa tích cực tạo ra sự tăng trởng
kinh tế trong thời gian đầu của thời kỳ quá độ và đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong việc
huy động lực lợng của cả nớc để đánh thắng mọi cuộc chiến tranh xâm lợc, thì khi b-
ớc vào thời kỳ hoà bình, nền kinh tế đó đã tỏ ra không còn phù hợp, duy trì quá lâu
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp đã làm triệt tiêu các động lực
phát triển làm cho nền kinh tế của các nớc xã hội chủ nghĩa trong đó có Việt Nam
ngày càng suy thoái và lâm vào khủng hoảng ngày càng nghiêm trọng. Từ tình hình
đó buộc các nớc xã hội chủ nghĩa phải tiến hành cải tổ, cải cách hay đổi mới để
chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng.
Chính vì vậy thời điểm 1986 Đảng chủ chơng đa đất nớc đi vào con đờng đổi
mới. Đảng đã nhắc lại, xét lại nghị quyết Hội nghị trung ơng VII khoá II (3. 1955):
phải phát triển sản xuất làm cho nền kinh tế dồi dào , công và t đều đợc chiếu cố,
lao động và t bản đều có lợi, thành thị và thôn quê giúp đỡ lẫn nhau, mở rộng trao đổi
giữa trong và ngoài nớc tăng c ờng một cách vững chắc bộ phận kinh tế hợp tác
xã ..hớng dẫn, giúp đỡ công việc làm ăn buôn bán của các tầng lớp tiểu t sản và công
cuộc kinh doanh của tiểu t sản dân tộc t sản ngoại quốc cũng cần đợc chiếu cố một
cách thích đáng
Đất nớc có thực lực thì mới nghĩ đến ngoại giao thuận lợi , mình có mạnh, có
sức thì mới giúp đỡ đợc kẻ khác trong thời gian lúc đó đất nớc ta lại lâm vào khủng
hoảng hai thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể lại không tạo ra đợc sự tích luỹ
cho nền kinh tế. Vì vậy Đảng đã chủ trơng phải tạo ra cho đất nớc một nền kinh tế
phát triển, muốn vậy phải huy động vốn trong nớc là chính, nên nếu phát huy sẽ tạo
ra sự tích luỹ vốn cần thiết cho đất nớc. Đảng đã chủ trơng xây dựng và phát triển
25