Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NUÔI CÁ KÈO (Pseudapocrytes lanceolatus) TẠI HAI HUYỆN BA TRI VÀ BÌNH ĐẠI BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.36 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NUÔI CÁ KÈO (Pseudapocrytes
lanceolatus) TẠI HAI HUYỆN BA TRI VÀ BÌNH ĐẠI - BẾN TRE

Họ và tên sinh viên: TRƯƠNG VĂN TƯỜNG
Ngành: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Niên khóa: 2004 – 2008

Tp.Hồ Chí Minh
10 / 2008


KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NUÔI CÁ KÈO (Pseudapocrytes lanceolatus)
TẠI HAI HUYỆN BA TRI VÀ BÌNH ĐẠI - BẾN TRE

Người thực hiện

TRƯƠNG VĂN TƯỜNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư Nuôi Trồng Thủy Sản

Giáo viên hướng dẫn: NGÔ VĂN NGỌC

Tp.Hồ Chí Minh
10 / 2008
i



CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ:
* Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban
chủ nhiệm Khoa Thủy Sản, cùng tất cả Quý Thầy Cô đã truyền đạt kiến thức cho
chúng tôi trong suốt quá trình học tại trường.
* Thầy Ngô Văn Ngọc đã hết lòng hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập
* Kỹ sư Nguyễn Thanh Tùng đã tạo mọi điều kiện trong quá trình điều tra.
* Ông Phan Thanh Trạng, thuộc ấp 8, xã Bảo Thạnh, huyện Ba Tri đã hết lòng
giúp đỡ và tạo điều kiện trong quá trình thực tập
* Các anh công nhân trong trại nuôi cá kèo của ông Phan Thanh Trạng
* Các bạn bè của lớp DH04NT đã cùng chia xẻ những vui buồn trong thời gian
học cũng như hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ trong thời gian thực tập

ii


TÓM TẮT
Đề tài "Khảo sát tình hình nuôi cá kèo (Pseudapocrytes lanceolatus) tại hai
huyện Ba Tri và Bình Đại - Bến Tre" được thực hiện từ tháng 4 – 8 năm 2008. Sau khi
vấn phỏng trực tiếp 30 hộ nuôi có sử dụng bảng câu hỏi, đạt được những kết quả sau:
- Tổng diện tích ao nuôi trung bình là 10.540 m2. Số hộ có tổng diện tích ao
nuôi trên 20.000 m2 rất ít. Diện tích của mỗi ao nuôi từ 4.000 – 5.000 m2 chiếm
(56,67%)
- Hình thức nuôi thâm canh có mật độ thả giống trên 30 con/m2, những hộ nuôi
hình thức quãng canh mật độ thả giống khá thấp 6 con/m2, tỷ lệ sống thấp (30%).
- Lao động tham gia nuôi trực tiếp chủ yếu là lao động nhàn rỗi trong gia đình,
lao động thuê không đáng kể.
- Không chủ động được thời điểm và thời gian thu hoạch. Hình thức thu hoạch
bằng lú là cách thu phổ biến nhất.

- Năng suất của các hộ nuôi thâm canh cá kèo là 251 – 287 kg/1.000m2/vụ,
năng suất của nuôi quãng canh là 7,48 kg/1.000 m2/vụ.
- Tổng chi phí đầu tư sản xuất 1.000 m2 ao nuôi thâm canh là 19.130.000 đồng.
- Lợi nhuận của mô hình nuôi thâm canh cá kèo mang lại là 2.390.000
đồng/1.000m2/vụ.

iii


MỤC LỤC
Đề Mục

Trang

Trang tựa
Tóm tắt......................................................................................................................ii
Lời cảm tạ ................................................................................................................iii
Mục Lục................................................................................................................... iv
Phụ lục ....................................................................................................................vii
Danh sách các chữ viết tắt ......................................................................................vii
Danh sách các bảng ...............................................................................................viii
Danh sách các hình .................................................................................................. ix
Chương 1. MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1

Đặt Vấn Đề................................................................................................... 1

1.2

Mục Tiêu Đề Tài .......................................................................................... 1


Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 2
2.1

Điều Kiện Tự Nhiên và Hiện Trạng Kinh Tế Xã Hội của Huyện Ba Tri .... 2

2.1.1

Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 2

2.1.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 2
2.1.1.2 Khí hậu và thời tiết....................................................................................... 3
2.1.1.3 Tài nguyên nước và chế độ thủy văn............................................................ 4
2.1.1.4 Đất đai thổ nhưỡng ...................................................................................... 6
2.1.2

Hiện trạng kinh tế xã hội của huyện Ba Tri ................................................. 7

2.1.2.1 Một số kết quả về phát triển kinh tế xã hội năm 2007 ................................. 7
2.1.2.2 Tình hình phát triển nông nghiệp................................................................. 9
2.1.2.3 Tình hình phát triển thủy sản ..................................................................... 10
2.1.2.4 Sơ kết hoạt động thủy sản 6 tháng đầu năm 2008 .................................... 11
2.2

Đặc điểm sinh học...................................................................................... 12
iv


2.2.1


Phân loại..................................................................................................... 12

2.2.2

Phân bố....................................................................................................... 13

2.2.3

Đặc điểm hình thái ..................................................................................... 13

2.2.4

Đặc điểm dinh dưỡng................................................................................. 14

2.2.5

Đặc điểm sinh trưởng................................................................................. 15

2.2.6

Đặc điểm sinh sản ...................................................................................... 15

2.2.7

Sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến cá kèo ................................ 15

2.2.7.1 Nhiệt độ ...................................................................................................... 15
2.2.7.2 Độ mặn ....................................................................................................... 16
2.2.3.3 Độ trong ..................................................................................................... 16
2.2.3.4 pH.............................................................................................................. 17

2.2.3.5 Hàm lượng oxy hòa tan.............................................................................. 18
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA........................................................... 19
3.1

Thời Gian và Địa Điểm.............................................................................. 19

3.2

Phương pháp thu thập số liệu..................................................................... 19

3.3

Nội dung điều tra........................................................................................ 19

3.4

Phương pháp tính toán hiệu quả kinh tế..................................................... 19

Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 21
4.1

Hiện Trạng Kinh Tế Xã Hội Của Các Hộ Nuôi Cá Kèo............................ 21

4.1.1

Hiện trạng sử dụng đất của các hộ nuôi cá kèo.......................................... 21

4.1.2

Tình hình nhân khẩu và phân bố lao động trong các hộ nuôi .................... 22


4.1.3

Độ tuổi chủ hộ............................................................................................ 23

4.1.4

Trình độ học vấn ........................................................................................ 24

4.1.5

Nguồn học hỏi kỹ thuật .............................................................................. 25

4.1.6

Kinh nghiệm nuôi....................................................................................... 26

4.2

Các Đặc Trưng Kỹ Thuật Về Nuôi Cá Kèo .............................................. 27

4.2.1

Ao nuôi cá ................................................................................................. 27
v


4.2.2

Diện tích ao ............................................................................................... 28


4.2.3

Mùa vụ nuôi .............................................................................................. 29

4.2.4

Cải tạo ao.................................................................................................... 29

4.2.5

Cấp nước cho ao nuôi................................................................................. 30

4.2.6

Vấn đề về giống ........................................................................................ 31

4.2.7

Chăm sóc và quản lý ao nuôi .................................................................... 33

4.2.8

Tình hình dịch bệnh ................................................................................... 34

4.2.9

Thu hoạch................................................................................................... 35

4.3


Thuận lợi và khó khăn trong nuôi cá kèo................................................... 36

4.4

Hiệu Quả Kinh Tế Của Mô Hình Nuôi ...................................................... 36

4.4.1

Năng suất................................................................................................... 36

4.4.2

Phương thức tiêu thụ .................................................................................. 36

4.4.3

Hiệu quả kinh tế ......................................................................................... 36

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 41
5.1

Kết luận ...................................................................................................... 41

5.2

Đề nghị ....................................................................................................... 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
TCPSX: Tổng chi phí sản xuất
TBP: Tổng biến phí
CPCH: Chi phí cơ hội
CPKHĐTCB: Chi phí khấu hao đầu tư cơ bản
ĐH – THCN: Đại học – trung học chuyên nghiệp
pH: potential Hydrogen
GDP: Gross Domestic Product

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1 Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của huyện Ba Tri

3

Bảng 2.2 Độ mặn các tháng trong năm ở Ba Tri

5


Bảng 2.3 Tình hình sử dụng đất ở huyện Ba Tri

7

Bảng 2.4 Mối quan hệ giữa độ đục với ao nuôi

17

Bảng 2.5 Ảnh hưởng của pH đến tôm, cá trong ao nuôi

18

Bảng 4.1 Tình hình sử dụng đất các hộ nuôi

21

Bảng 4.2 Số ao nuôi các hộ dân

22

Bảng 4.3 Tình hình nhân khẩu

22

Bảng 4.4 Lao động gia đình tham gia nuôi cá

23

Bảng 4.5 Số nhân công lao động thuê


23

Bảng 4.6 Sự phân bố độ tuổi các hộ nuôi

24

Bảng 4.7 Trình độ học vấn của chủ trại

24

Bảng 4.8 Nguồn học hỏi kinh nghiệm của nông dân

25

Bảng 4.9 Kinh nghiệm của người nuôi

26

Bảng 4.10 Diện tích các ao nuôi cá kèo

28

Bảng 4.11 Các tháng thả cá nuôi

29

Bảng 4.12 Nguồn cá giống thả nuôi

32


Bảng 4.13 Mật độ thả giống ở các ao

33

Bảng 4.14 Hình thức thu hoạch

35

Bảng 4.15 Chi phí đầu tư cơ bản cho 1.000 m2 ao nuôi thâm canh cá kèo

38

Bảng 4.16 Chi phí đầu tư 1.000 m2 ao nuôi thâm canh cá kèo

38

Bảng 4.17 Khấu hao chi phí đầu tư cơ bản 1.000 m2 ao nuôi thâm canh cá kèo

40

Bảng 4.18 Hiệu quả kinh tế của 1.000 m2 ao nuôi thâm canh cá kèo

40

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình


Trang

Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Ba Tri

2

Hình 2.2 Cá kèo Pseudapocrytes lanceolatus

13

Hình 4.1 Ao nuôi cá kèo

27

Hình 4.2 Lưới bao quanh cống cấp thoát nước ao nuôi

31

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt Vấn Đề
Ở Việt Nam, những năm gần đây nghề nuôi thủy sản nói chung, nghề nuôi cá
nước lợ, nước mặn nói riêng đã và đang phát triển. Bên cạnh các đối tượng nuôi phổ
biến như tôm sú (Penaeus monodon), cá chẽm (Lates calcarifer), cá măng (Chanos
chanos)…thì cá kèo (Pseudapocrytes lanceolatus) đang là đối tượng được nhiều người
quan tâm đầu tư nghiên cứu để ứng dụng vào nuôi trồng. Góp phần đa dạng giống loài
nuôi, nâng cao và ổn định năng suất, gia tăng thu nhập cho người nuôi ở vùng đồng

bằng sông Cửu Long.
Hơn nữa, do cá có chất lượng thịt thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao, không có
xương dâm, dễ ăn và dễ chế biến nhiều món ăn độc đáo. Vì vậy, trong những năm gần
đây nguồn lợi cá kèo trong tự nhiên ngày càng suy giảm. Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ cá
kèo nội địa và xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào nguồn cá tự nhiên, dẫn đến nguồn cá
kèo thương phẩm không đủ cung cấp cho thị trường nhất là vào những ngày nước kém
hoặc những dịp lễ, tết. Cho nên việc nuôi cá kèo thương phẩm theo hướng công nghiệp
đang được nhiều người quan tâm đầu tư.
Trước thực trạng đó, được sự chấp thuận của Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học
Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài "Khảo sát tình hình nuôi cá kèo
(Pseudapocrytes lanceolatus) tại hai Ba Tri và Bình Đại - Bến Tre".
1.2 Mục Tiêu Đề Tài
Đề tài thực hiện nhằm các mục tiêu:
- Khảo sát tình hình nuôi cá kèo ở hai Ba Tri và Bình Đại;
- Tìm hiểu đặc điểm kỹ thuật nuôi, những thuận lợi và khó khăn của nghề nuôi
cá kèo thương phẩm;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế và tiềm năng của mô hình nuôi thâm canh cá kèo
bằng thức ăn viên công nghiệp.

1


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều Kiện Tự Nhiên và Kinh Tế Xã Hội của Ba Tri
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Ba Tri là một trong 7 huyện của tỉnh Bến Tre, nằm về hướng Đông với diện tích
tự nhiên vào khoảng 355 km2, chiếm 15,33% diện tích của toàn tỉnh (2.315,08 km2 ).
lỵ là Thị trấn Ba Tri, cách thị xã Bến Tre khoảng 30 km về hướng Đông Nam.


Hình 2.1: Bản đồ hành chính Ba Tri (Nguồn )
Chú thích:

vùng khảo sát
2


Phía Đông tiếp giáp với biển Đông, với chiều dài bờ biển gần 10 km.
Phía Tây của tiếp giáp với Giồng Trôm.
Phía Nam là con sông Hàm Luông, làm ranh giới với Thạnh Phú.
Phía Bắc là con sông Ba Lai, làm ranh giới với Bình Đại.
2.1.1.2 Khí hậu và thời tiết
a / Nhiệt độ
Ba Tri là một huyện nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Vì
vậy, nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao, ít biến đổi nhiều trong năm. Nhiệt độ trung
bình hàng năm vào khoảng 26 – 27oC.
Bảng 2.1: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của Ba Tri
Tháng

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

1

24,7


26,1

26,2

2

26,1

27

26,5

3

27

27,2

27

4

28,8

29

29,1

5


29

28

27,6

6

28,1

28,3

27,7

7

26,6

27

27,3

8

27,4

28

9


27,1

27,1

10

27,2

26,9

11

26,8

26

12

25,4

25,3

27,02

27,16

Trung bình

( Nguồn : Phòng Thống Kê Ba Tri)
c / Quang năng

Quanh năm đều có nắng, nhưng tháng 4 và tháng 5 hàng năm là thời điểm có
lượng bức xạ cao nhiều nhất. Số giờ nắng trung bình trong mùa khô từ 7 đến 8
giờ/ngày. Còn trong mùa mưa, số giờ nắng trung bình từ 4 – 5 giờ/ngày. Tổng số giờ
nắng trong năm khoảng 2.630 giờ. Lượng bức xạ khá dồi dào, trung bình khoảng 160
3


kcal/cm2. Từ tháng 4 đến tháng 12 là thời kỳ khô hạn do phải chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc. Đây cũng là thời kỳ khó khăn về nguồn nước sinh hoạt, chăn nuôi và
trồng trọt của người dân trong huyện, nhất là các xã ven biển như Bảo Thạnh, Bảo
Thuận, Tân Xuân…
c / Mưa
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm do chịu ảnh hưởng của chế
độ gió mùa Tây Nam. Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.250 – 1.500 mm.
Lượng mưa tập trung nhiều nhất vào tháng 6 – 7, lượng mưa trung bình từ 175 – 250
mm. Trong hai tháng này, mỗi tháng có từ 13 đến 14 ngày có mưa. Vào mùa khô thì
lượng mưa rất thấp, chỉ bằng 2 – 6% so với tổng lượng mưa của cả năm.
2.1.1.3 Tài nguyên nước và chế độ thủy văn
a/ Tài nguyên nước
+ Nước mặt:
Nước mưa: là nguồn nước mặt quan trọng cung cấp cho sinh hoạt và hoạt động
xản xuất nông nghiệp. Nước mưa còn là nguồn nước ngọt dự trữ quan trọng dành để
uống đối với vùng nhiễm mặn quanh năm mà nguồn nước máy không đáp ứng được.
Nước kênh rạch: Vốn là một huyện ven biển, nước mặn, đồng chua nên chỉ thích
hợp với cây chà là gai phát triển, thiếu nguồn nước ngọt nghiêm trọng. Nhưng với sự
cố gắn của huyện trong việc cung cấp nước ngọt phục vụ sản xuất và tiêu dùng cho
nhân dân, nên đến nay có khoảng 3/4 diện tích đất nông nghiệp ở được cung cấp nước
ngọt. Chưa tính hệ thống thủy lợi ven sông Hàm Luông đang thi công, đến nay huyện
có hệ thống kênh chính dài 46,7 km, và các hệ thống kênh tưới gồm kênh Láng Sen,
Bến Than, Vàm Hồ, An Bình Tây, Rạch Nò – Bà Hiền, và kênh Giồng Quít. Ngoài ra,

Ba Tri còn có hệ thống đê ngăn mặn dài 42,85 km.
+ Nước ngầm:
Nguồn nước ngầm chủ yếu khai thác ở độ sâu 100 – 200 m, có trữ lượng lớn. Đây
là nguồn nước có chất lượng tốt đối với nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, người dân nơi
đây chỉ sử dụng nguồn nước kênh rạch cho việc nuôi trồng thủy sản, còn nước ngầm
chỉ sử dụng vào hoạt động sinh hoạt hàng ngày.

4


Bảng 2.2: Độ mặn các tháng trong năm ở Ba Tri
Tháng

Năm 2007

Năm 2008

1

18

17

2

18,1

21,8

3


22

26,5

4

21,5

27

5

22,1

27,2

6

25

26

7

24,5

24,3

8


22

9

21.5

10

20

11

16

12

15

Trung bình

19.94

( Nguồn: Phòng Thống Kê Ba Tri)
b/ Chế độ thủy văn
Ba Tri có hai hệ thống sông lớn là sông Hàm Luông và sông Ba Lai, cùng với lợi
thế nằm kề với biển Đông. Vì vậy, Ba Tri không những được tiếp nhận nguồn nước từ
Biển Hồ đổ về, mà còn được tiếp nhận nguồn nước do thủy triều từ biển Đông.
Chế độ thủy triều của vùng biển Bến Tre thuộc loại bán nhật triều không đều,
trong ngày có 2 lần nước lên và 2 lần nước xuống. Khoảng cách chênh lệch giữa đỉnh

triều và chân triều những ngày triều lớn có thể từ 2,5 tới 3,5 m. Sự chênh lệch này
những ngày triều kém thường dưới hoặc xấp xỉ 1 m.
Trong mỗi tháng đều có hai đợt triều cường vào các ngày 15 – 16 và ngày 29 –
30. Kỳ nước cường thường xảy vào các ngày trăng tròn.

5


2.1.1.4 Đất đai thổ nhưỡng
Phù sa của Ba Tri là do hai con sông Ba Lai và Hàm Luông bồi tụ nên, còn nằm
kề biển Đông nên đất đai ở Ba Tri chủ yếu là đất ruộng và đất giồng, không có vườn
cây trù phú như các huyện phía Tây. Vào cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XIX, nơi đây là
rừng hoang và đầm lầy, nơi ngự trị của những loài thú dữ như heo rừng, cá sấu…
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Ba Tri là 355 km2 được chia thành 2 vùng
chính, vùng chịu ảnh hưởng của nước mặn và vùng không chịu ảnh hưởng của nước
mặn.
Vùng chịu ảnh hưởng của nước mặn bao gồm các xã tiếp giáp với biển và các xã
nằm dọc theo hai con sông Ba Lai và sông Hàm Luông. Với đặc điểm của nước mặn,
lợ thì nguồn thu nhập của người dân vùng này chủ yếu dựa vào nghề nuôi, khai thác
thủy sản và nghề làm muối, một ít từ nông nghiệp. Diện tích nuôi thủy sản nước mặn,
nước lợ của huyện tập trung chủ yếu ở các xã này, với tổng diện tích nuôi thủy sản
năm 2007 là 4.282 ha chiếm 89,43% diện tích nuôi thuỷ sản của toàn huyện. Tổng số
tàu thuyền đánh bắt là 1.361 chiếc. Trong đó, có 536 chiếc đánh bắt xa bờ.
Vùng không chịu ảnh hưởng của nước mặn bao gồm các xã còn lại trong huyện.
Thu nhập của các hộ nông dân trong vùng này rất đa dạng từ cây lúa, cây ăn quả, chăn
nuôi. Diện tích trồng lúa cả ba vụ của là 37.325 ha (2007), sản lượng là 115.422 tấn.
Đặc biệt, diện tích nuôi cá nước ngọt là 580 ha. Trong đó, có 19,5 ha nuôi cá da trơn,
năng suất đạt được 150 tấn/ha.

6



Bảng 2.3: Tình hình sử dụng đất ở huyện Ba Tri
Loại đất

Năm 2006 (ha)

Năm 2007 (ha)

1. Đất nông nghiệp:

19.443,32

21.442,36

- Cây hàng năm

15.602,91

17.602,75

Lúa

13.370,4

15.516,67

Đồng cỏ chăn nuôi

101.25


101.23

Cây hàng năm khác

2.131,26

1.984,85

3.840,41

3.839,43

2. Đất lâm nghiệp:

625.86

625.86

Rừng phòng hộ

625.86

625.86

3. Đất nuôi thủy sản

4.693

4.788


4. Đất phi nông nghiệp

7.190,03

7.370,72

5. Đất làm muối

1.300,86

1.302,95

6. Đất chưa sử dụng

2.300

2.336

7. Đất sử dụng mục đích khác

31.944,93

25.517,97

355.000

355.000

- Cây lâu năm


Tổng diện tích

2.1.2 Hiện trạng kinh tế xã hội của Ba Tri
2.1.2.1 Một số kết quả về phát triển kinh tế xã hội năm 2007
Trong năm 2007, UBND huyện Ba Tri tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế xã hội
theo kế hoạch của UBND tỉnh Bến Tre. Vì vậy, huyện đã đạt được những kết quả đáng
phấn khởi và có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề cho mục tiêu phát triển năm 2008.
Dưới đây là một số kết quả phát triển kinh tế xã hội năm 2007 của huyện Ba Tri.
Về dân số, trong năm 2007 toàn huyện có 206.188 người. Trong đó, số người
nam chiếm 50,64% (104.413 người). Số người đang trong độ tuổi lao động là 124.649
người chiếm 60,26% dân số toàn huyện. Qua đó, có thể thấy được Ba Tri có lực lượng
lao động dồi dào. Đây là nguồn lực quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế của
huyện. Cũng trong năm 2007, số trẻ em được sinh ra trong toàn huyện là 2.422 trẻ,
giảm 162 trẻ so với năm 2006 (2584 trẻ).

7


Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện năm 2007 là 11,49% vượt so với kế hoạch
đề ra là 2,29%. Thu nhập bình quân đầu người trong năm 2007 đạt 10.632.000
đồng/người tăng 1.034.000 đồng/người so với mức thu nhập bình quân năm 2006.
Cơ cấu GDP chuyển từ khu vực nông – lâm – thủy sản sang khu vực dịch vụ. Tỷ
lệ đóng góp của khu vực nông – lâm – thủy sản vào cơ cấu GDP của huyện từ 66,58%
của năm 2006 giảm xuống còn 63% vào năm 2007. Tỷ lệ đóng góp của khu vực dịch
vụ đã tăng lên từ 21,82% vào năm 2006, đến năm 2007 là 24%.
Giá trị đóng góp của khu vực công nghiệp – xây dựng cũng tăng từ 11,6% vào
năm 2006 lên 13% năm 2007.
Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp(CN – TTCN)
trong năm 2007 đạt 355,26 tỷ đồng, đạt 102,27% so với kế hoạch đã đề ra, tăng

21,26% so với kết quả đạt được của năm 2006. Các mặt hàng chủ yếu của ngành CN –
TTCN như thủy sản các loại, bột cá, nước đá, thức ăn gia súc, đóng mới tàu thuyền,
muối…
Về giao thông, tổng chiều dài đường bộ trải nhựa là 174 km, không bao gồm
những đường vào các xóm ấp.
Hệ thống điện quốc gia phủ khắp 23 xã, thị trấn, có đến 25.918 hộ dân sử dụng
mạng lưới của điện quốc gia, chiếm 65,27% số hộ dân trong . Tổng số máy điện thoại
bàn đang hoạt động trong toàn huyện năm 2006 là 2.726 máy.
Trong năm 2007 xây dựng mới được 3 chợ, góp phần thúc đẩy tốc độ luân
chuyển hàng hóa trong dân.
Tổng số tiền thu ngân sách nhà nước trên địa bàn toàn huyện năm 2007 đạt
38.616 tỷ đồng đạt 143,69% so với kế hoạch đã đề ra. Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trong huyện năm qua là 335.000 triệu đồng, trong đó nguồn vốn ngân sách của
huyện chiếm 18,79% (62.939 triệu đồng), số còn lại do nhân dân đóng góp.
2.1.2.2 Tình hình phát triển nông nghiệp
Tổng diện tích cây lúa trên toàn huyện trong cả ba vụ là vụ mùa, vụ đông xuân,
vụ hè thu năm 2007 là 37.325 ha đạt 98,74% kế hoạch đề ra. Năng suất trung bình là
41,64 tạ/ha. Tổng sản lượng thóc thu được sau 3 vụ canh tác của huyện 155.422 tấn.
Theo số liệu của Phòng Thống Kê, chúng tôi nhận thấy diện tích trồng lúa vụ Hè Thu
lớn nhất nhưng năng suất lại kém hơn vụ Đông Xuân. Nguyên nhân chính do vụ Hè
8


Thu chịu ảnh hưởng thời tiết không thuận lợi và sâu bệnh phát triển gây hại đến năng
suất gieo trồng của vụ.
Diện tích cây mía tiếp tục giảm từ 669 ha năm 2006 xuống còn 598 ha năm 2007.
Nguyên nhân chính dẫn đến diện tích trồng mía giảm là do giá mía nguyên liệu không
ổn định nên không kích thích người dân đầu tư sản xuất.
Về cây dừa, diện tích vườn dừa được tăng lên từ 924 ha năm 2006 lên 1.022,3 ha
năm 2007. Do nhờ có sự chỉ đạo của UBND huyện, đã kịp thời triển khai các biện

pháp hướng dẫn người dân chăm sóc, khôi phục diện tích bị thiệt hại sau cơn bão số 9
vừa qua và do giá dừa nguyên liệu liên tục tăng nên kích thích người dân đầu tư nhiều
hơn cho vườn dừa của mình.
Vùng trồng cây ăn trái chuyên canh được người dân đầu tư mở rộng nhất là một
số cây đặc sản. Diện tích vườn cây ăn trái được mở rộng từ 450 ha năm 2006 lên
467,17 ha cuối năm 2007.
Cũng trong năm 2007, công tác phòng chống, quản lý dịch bệnh trên đàn gia súc,
gia cầm được chú ý nhiều hơn. Đã kịp thời triển khai thực hiện những biện pháp phòng
chống nên đã ngăn chặn và xử lý được tình hình dịch bệnh xảy ra trong huyện. Vì vậy,
đàn gia cầm từng bước được khôi phục, đến năm 2007 tổng số đàn gia cầm trên toàn
là 700.000 con.
Đàn gia súc có xu hướng phát triển chậm, do giá cả thức ăn tăng cao và tình hình
dịch bệnh duyễn biến phức tạp. Những gia súc được nuôi phổ biến nhất ở các hộ dân
trong huyện như heo là 19.205 con (2007), trâu được 1.252 con (2007), bò chiếm số
lượng nhiều nhất là 61.160 con do người dân tận dụng nguồn rơm dư thừa sau mỗi vụ
thu hoạch lúa.
2.1.2.3 Tình hình phát triển thủy sản
Năm 2007 diện tích nuôi thủy sản của huyện Ba Tri là 4.788 ha, đạt 98,27% kế
hoạch đã đề ra, tăng 2,02% so với kết quả đạt được cùng kỳ năm trước. Bao gồm diện
tích nuôi nước mặn, nước lợ và diện tích nuôi nước ngọt.
Diện tích nuôi nước mặn, nước lợ là 4.208 ha, đạt 98,27% kế hoạch, tăng 2,31%
so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm diện tích nuôi tôm 3.238 ha, trong đó 918 ha diện
tích nuôi tôm công nghiệp, đạt 99,14% kế hoạch, còn lại 970 ha diện tích nuôi nghêu,
9


sò. Nhìn chung, vụ nuôi tôm năm qua đạt được kết quả khá, do ít gặp phải dịch bệnh
và giá tôm thương phẩm ổn định, giúp người nuôi có lợi nhuận.
Diện tích nuôi thủy sản nước ngọt trong năm 2007 là 580 ha, đạt 100% kế hoạch
đề ra, diện tích này không tăng so với năm trước. Trong đó, diện tích nuôi cá da trơn

chiếm 195 ha, năng suất cá thịt đạt được trong năm 2007 là 150 tấn/ha. Sản lượng thủy
sản nuôi đạt được 12.165,5 tấn, đạt 84,24% kế hoạch đề ra
Thực hiện nghiêm chỉnh chỉ thị của UBND tỉnh về kiểm tra định kỳ các cơ sở sản
xuất giống và kiểm dịch giống trước khi xuất trại. Trong năm qua, lượng tôm giống
được thả nuôi trên 170 triệu con tôm sú (Penaeus monodon). Trong năm 2007 diện
tích nghêu giống được thả đạt 30%, do giá nghêu giống quá đắt lại khan hiếm nên toàn
huyện chỉ thả nuôi được 850 ha.
Phòng Thủy Sản phối hợp với Sở Thủy Sản cùng với Đài Truyền Hình Bến Tre
đã tổ chức thành công cuộc hội thảo về kỹ thuật chăm sóc tôm nuôi đầu vụ. Phòng
Thủy Sản đã mở 4 cuộc hội thảo, 5 lớp tập huấn kỹ thuật nuôi tôm sú (Penaeus
monodon) cho nông dân và 1 lớp tập huấn kỹ thuật nuôi cá sặc rằng (Trichogaster
pectoralis) ở xã Phú Lễ, 4 lớp tập huấn nuôi cá cho các xã ven sông Hàm Luông.
Về lĩnh vực khai thác, toàn huyện có 1.361 tàu đạt 101,72% kế hoạch, tăng 64
tàu. Trong đó, có 536 tàu đánh bắt xa bờ, tăng 16 tàu so với năm trước. Tổng sản
lượng thủy sản khai thác được là 37.540 tấn, đạt 107% kế hoạch.
2.1.2.4 Sơ kết hoạt động thủy sản 6 tháng đầu năm 2008
a/ Tình hình nuôi thủy sản
Trong 6 tháng đầu năm 2008 tình hình nuôi thủy sản không thuận lợi so với cùng
kỳ năm 2007. Đến nay, diện tích thủy sản nuôi bị thiệt hại do mắc phải dịch bệnh đốm
trắng là 45 ha, chủ yếu ở các xã An Hòa Tây, An Thủy, An Đức.
Diện tích nuôi tôm thâm canh của năm 2007 là 1.095 ha, đạt 117,7% kế hoạch.
Trong đó, diện tích nuôi tôm sú (Penaeus monodon) là 120 ha, đạt 100% kế hoạch.
Ngoài ra, phần diện tích ao mới chuyển sang nuôi tôm thâm canh là 172 ha, chủ yếu ở
các xã An Đức, Vĩnh An, đa số diện tích nuôi này chuyển từ diện tích nuôi tôm quãng
canh hoặc nuôi tôm lúa sang nuôi tôm thâm canh.
Diện tích nuôi tôm quãng canh là 1.701 ha, đạt 88,4% kế hoạch. Còn diện tích
nuôi tôm ven rừng là 497 ha, đạt 100% kế hoạch.
10



Tổng sản lượng tôm nuôi trong 6 tháng đầu năm là 388,9 tấn, đạt 6,65% kế
hoạch. Nguyên nhân dẫn đến sản lượng tôm nuôi thấp là do thời tiết đầu vụ nuôi mưa
lớn kéo dài làm cho độ mặn và nhiệt độ thay đổi đột ngột, làm giảm sức đề kháng của
tôm nuôi. Ngoài ra, còn gặp dịch bệnh đốm trắng. Vì vậy, diện tích nuôi bị thiệt hại
nhiều so với cùng kỳ năm trước.
Ở các hộ nuôi tôm có ao nuôi bị mắc bệnh đốm trắng, đã xử lý theo quy trình của
Sở Thủy Sản đã đưa ra.
Diện tích nuôi nghêu, sò là 980 ha, đạt 85% kế hoạch. Trong tháng 2 vừa rồi do
điều kiện thời tiết thay đổi dẫn đến hiện tượng nghêu chết nhiều tại hợp tác xã thủy sản
Bảo Thuận và một số hộ nuôi nghêu khác. Ước tính diện tích thiệt hại khoảng 15 –
20%.
Diện tích nuôi cá nước ngọt 601 ha, trong đó diện tích nuôi cá da trơn chiếm 33
ha, sản lượng thu hoạch được 2.000 tấn chiếm 53,65% tổng sản lượng cá nước ngọt
(3.727,6 tấn).
b/ Tình hình khai thác thủy sản
Phối hợp với Đồn biên phòng 588, Phòng Thủy Sản Ba Tri tổ chức tuyên truyền
luật quy định của nước ngoài về xâm phạm lãnh hải khi đang khai thác thủy sản cho
các thuyền trưởng nắm rõ.
Tổng số tàu thuyền trong huyện là 1.458 chiếc, trong đó số tàu đánh bắt xa bờ
634 chiếc. Do giá dầu tăng cao, làm cho các hộ khai thác không có lợi nhuận nên một
số chủ tàu không ra khơi. Tổng sản lượng thủy sản khai thác được là 19.842 tấn, đạt
50,8% kế hoạch, trong đó sản lượng tôm khai thác được là 1.160 tấn, cá 16.650 tấn,
thủy sản khác là 2.032 tấn.
Cũng trong 6 tháng đầu năm 2008 trên địa bàn huyện đã xảy ra một vụ tai nạn
chìm tàu tại cửa Hàm Luông, được sự hỗ trợ của lực lượng biên phòng nên không có
thiệt hại về người.
c/ Công tác chuyển giao khoa học
Trong 6 tháng đầu năm 2008 Phòng Thủy Sản Ba Tri đã phối hợp với Sở Thủy
Bến Tre tổ chức hội thảo chăm sóc tôm nuôi đầu vụ, có tổng số 50 người tham dự.
Phối hợp với các công ty thức ăn mở 5 cuộc hội thảo, có 400 người đến tham dự.

Ngoài ra, còn phối hợp với Trung Tâm Khuyến Ngư mở 2 lớp tập huấn kỹ thuật nuôi
11


tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) và cá chẽm (Lates calcarifer), có khoảng 100
người đến tham dự.
Xây dựng mô hình nuôi tôm – lúa kết hợp ở xã An Hiệp, mở một lớp kỹ thuật
nuôi tôm - lúa cho nông dân xã An Hiệp, có 50 người đến tham dự. Xây dựng mô hình
nuôi cá rô đồng (Anabas testudineus) cho nhân dân xã An Phú Đông và mô hình nuôi
cua biển ở xã Bảo Thạnh.
2.2 Đặc Điểm Sinh Cá Kèo
2.2.1 Phân loại
Ngành : Chordata
Ngành phụ : Vertebrata
Lớp : Osteichthyes
Lớp phụ : Actinopterygii
Bộ : Perciformes
Họ : Gobioidea
Giống : Pseudapocrytes
Loài: Pseudapocrytes lanceolatus Block và Schneider, 1801

Hình 2.2: Cá kèo Pseudapocrytes lanceolatus

12


2.2.2 Phân bố
Cá kèo (Pseudapocrytes lanceolatus Block & Schneider, 1801) phân bố rộng ở
Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản….
Ở Việt Nam, cá kèo phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt,

chúng hiện diện nhiều ở Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang…
Những ghi nhận ban đầu cho thấy, trong quá trình sống cá kèo thường làm hang
ở các bãi bùn và có thể trườn lên bãi bồi tìm thức ăn khi thủy triều cạn.
Cá sống chủ yếu ở vùng nước mặn và nước lợ, nhưng chúng cũng có thể sống ở
nước ngọt. Thực tế cho thấy, cá kèo là loài cá có tập tính di cư sinh sản. Khi đến giai
đoạn trưởng thành chúng di cư ngược dòng ra biển tìm nơi thích hợp cho việc sinh sản.
2.2.3 Đặc điểm hình thái
Theo mô tả của Mai Đình Yên (1992) thì cá kèo có thân hình trụ, thon dài, hơi
dẹp bên. Mõm tù, hướng xuống. Miệng trước hẹp. Rạch miệng ngang, kéo dài đến bờ
sau mắt. Răng hàm trên một hàng, răng cửa hàm dưới to, đỉnh tù, răng trong nhỏ mịn.
Răng hàm dưới một hàng mọc xiên, thưa, đỉnh tù và có một đôi răng chó. Lưỡi cắt
ngang. Không có râu. Trước mõm có hai nếp da nhỏ phủ lên môi trên. Mắt nhỏ tròn
nằm ở mặt lưng của đầu, gần mõm hơn điểm cuối nắp mang. Khoảng cách hai mắt
hẹp, nhỏ hơn hoặc bằng một phần hai đường kính mắt. Lỗ mang hẹp. Màng mang phát
triển, phần dưới dính với eo mang. Khắp thân thân phủ vẩy tròn rất bé. Cá không có cơ
quan đường bên.
Hai vây lưng rời nhau khoảng cách giữa chúng lớn hơn chiều dài gốc vây lưng
nhất. Khởi điểm vây hậu môn tương đương hoặc sau khởi điểm vây lưng thứ hai,
nhưng kết thúc ngang nhau. Khởi điểm vây ngực phía sau khởi điểm vây bụng. Hai
vây bụng dính nhau tạo thành dạng hình phễu, miệng phễu hình bầu dục. Vây đuôi dài,
nhọn. Thân màu xám đen, bụng nhạt. Phần đầu ở phía sau nắp mang có màu xám thẩm
hơn. Nữa trên của thân có khoảng 7 – 8 sọc đen hướng về phía trên, các sọc này rõ gần
về phía đuôi. Các vây ngực, vây bụng màu vàng đậm và có lốm đốm chấm. Vây lưng,
vây đuôi vàng xám có nhiều hàng chấm cắt ngang qua các tia vây.

13


2.2.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Có một sự liên hệ giữa chiều dài ruột với tính ăn của cá. Các loài cá ăn thực vật

và mùn bã hữu có ruột dài nhất kế đó là cá ăn tạp và cá ăn thịt có chiều dài ruột ngắn
nhất.
Theo Nicolski (1963), tỷ lệ giữa chiều dài ruột và chiều dài chuẩn (Li/Lo) có liên
quan đến tính ăn của cá. Tỉ lệ này nhỏ hơn 1 thì cá ăn thiên về động vật, tỉ lệ này lớn
hơn 3 thì cá ăn thiên về thực vật còn tỉ lệ này nằm trong khoảng 1 – 3 là cá ăn tạp.
Nguyễn Văn Luận (2005) đã khảo sát tỉ lệ được Li/Lo của cá kèo dao động từ
2,55 đến 2,97cm. Sau đó, kết luận rằng cá kèo là loài ăn tạp thiên về phiêu sinh động
vật. Trần Đắc Định (2002) tìm được tỉ lệ Li/Lo trung bình của cá kèo là 3,27cm. Kết
hợp với phân tích thức ăn có trong dạ dày thấy có nhiều mùn bã hữu cơ, thực vật nổi
và kết luận rằng cá kèo là loài ăn thiên về thực vật. Còn Võ Thành Toàn (2005) đã tiến
hành khảo sát trong ống tiêu hóa của cá kèo, thì thấy có những thành phần sau: tảo
khuê 83,1%, tảo lam 1,9%, mùn bã hữu cơ 14,9% và một ít Copepoda 0,06%,
Cladocera 0,03%. Theo Johnston (1903) khảo sát và miêu tả rằng trong ống tiêu hóa
của cá kèo có 70% là tảo silic, 30% tảo sợi, một ít tỉ lệ nhỏ giáp xác, quần hợp lablab
và mùn bã hữu cơ.
Ngoài ra, hiện nay chúng còn được nuôi thâm canh bằng thức ăn viên và bổ sung
thêm phân hữu cơ giúp tăng cường thức ăn tự nhiên cho cá.
2.2.5 Đặc điểm sinh trưởng
Tốc độ sinh trưởng của cá phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng và môi trường
sống của chúng. Môi trường sống có mùn bã hữu cơ, nguồn thức ăn tự nhiên phù hợp
thì tốc độ sinh trưởng của cá nhanh, ngược lại thì tốc độ sinh trưởng của cá chậm hơn.
Tốc độ sinh trưởng của cá kèo còn phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của cá, lúc nhỏ
cá tăng trưởng nhanh về chiều dài hơn tăng trưởng về trọng lượng, khi trưởng thành thì
cá tăng trưởng chủ yếu về trọng lượng. Cá kèo có hình dạng thon dài, tốc độ tăng
trưởng tương đối, khi chưa đến giai đoạn thành thục cá có chiều dài nhỏ hơn 20,7 cm.
Ở vùng Selangor của Malaysia, Khaironizam và Norma – Rashid (2002) đã khảo
sát và diễn tả mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng của cá kèo bởi phương
trình W = 0,00002541L2,81 với cỡ cá từ 2,01 đến 13,4 cm. Ở Bạc Liêu, Trần Đắc Định
(2002) đã khảo sát được chiều dài trung bình của cá từ 10,1 – 20,3 cm, với phương
14



trình tương quan W = 0,2468L1,5567. Ở Cà Mau, Lê Thị Xuân (2004) đã khảo sát cỡ có
chiều dài từ 4,9 – 20,7cm thì mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng là W =
0,0047L2,8138.
2.2.6 Đặc điểm sinh sản
Hiện nay, các nhà khoa học chưa nghiên cứu thành công trong việc sinh sản nhân
tạo cho cá kèo. Nguồn giống được khai thác chủ yếu ngoài tự nhiên. Do đó, số lượng
và chất lượng giống thường không ổn định. Đây là khó khăn lớn nhất, ảnh hưởng đến
việc nuôi cá kèo.
Ngoài tự nhiên, mùa sinh sản của chúng thường bắt đầu từ tháng 4 - 9 hàng năm.
Vào khoảng thời gian này, người dân thấy xuất hiện cá kèo con ở các bãi bồi ven biển
Bạc Liêu, Sóc Trăng, và khu rừng ngập mặn.
Theo Võ Thành Toàn và Trần Đắc Định (2005), cá kèo sinh sản hai lần trong
năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng. Thời gian cá kèo con xuất hiện nhiều nhất là từ tháng
5 – 12. Đặc biệt, khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 10 thì thấy cá kèo con xuất
hiện nhiều hơn các tháng trước.
Cá kèo đực và cá kèo cái khi thành thục sinh dục sẽ tách đàn vượt các chướng
ngại vật để tìm đến các vùng biển thích hợp cho sinh sản.
2.2.7 Sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến cá kèo
2.2.7.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sống và sự phát triển của cá.
Trước hết nhiệt độ ảnh hưởng đến năng suất tự nhiên của hệ sinh thái ao hồ, nó cũng
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hầu hết các thông số đặc trưng cho chất lượng
nước như hàm lượng oxy hòa tan, độ mặn…
Nhiệt độ nước của ao nuôi được cung cấp từ các nguồn như bức xạ nhiệt từ mặt
trời, sự tỏa nhiệt từ đất, từ các phản ứng hóa học, sự phân hủy các chất hữu cơ trong
nước và nền đáy ao. Nhưng năng lượng sinh ra bởi các quá trình oxy hóa này không
đáng kể so với năng lượng do mặt trời cung cấp. Ngoài ra, nhiệt độ nước ao còn phụ
thuộc vĩ độ, độ cao, số giờ chiếu sáng trong ngày,…Thường thì nhiệt độ của nước

trong các thủy vực thấp nhất vào sáng sớm, cao nhất vào xế buổi chiều
Mỗi loài sinh vật đều có biên độ giới hạn về nhiệt độ khác nhau. Nhìn chung
nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của các loài cá nhiệt đới khoảng 20 – 28oC. Cá kèo
15


×