Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

Tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 178 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
(Phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng kinh tế)
Mã số: 62340410

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN THẾ CHINH
2. PGS.TS. ĐINH ĐỨC TRƯỜNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018



Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thanh Huyền


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, thầy cô và các nhà khoa
học của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là các thầy cô Khoa Môi trường &
Đô thị và Viện Đào tạo Sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
hoàn thành luận án đúng tiến độ.
Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các đồng nghiệp tại
Trường Đại học Ngoại thương, nơi tác giả đang công tác, đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ
trợ và chia sẻ trong quá trình tác giả làm nghiên cứu sinh.
Tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh
& PGS.TS. Đinh Đức Trường đã tận tâm hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn, chuyên gia TS. Phạm Thái Hưng đã có
những phân tích sâu sắc, chia sẻ và góp ý quý báu cho tác giả hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tác giả luận án xin được gửi lời tri ân đến gia đình, người thân và
bạn bè đã đồng hành, động viên, giúp đỡ và khích lệ tác giả trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu để hoàn thành luận án.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận án


Nguyễn Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC
ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO.................................................. 6
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của tự do hóa thương mại tới
ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ............................... 6
1.1.1 Các nghiên cứu về tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi
trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bằng phương pháp định tính ........ 6
1.1.2 Các nghiên cứu về tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường
từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bằng phương pháp định lượng ..................... 9
1.1.3 Đánh giá tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu của luận án ........ 14
1.2 Cơ sở lý luận về tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường
từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ............................................................... 16
1.2.1 Một số vấn đề lý luận về tự do hóa thương mại .......................................... 16
1.2.2 Một số vấn đề lý luận về ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo ....................................................................................................... 23
1.2.3 Tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo...................................................................................... 26
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 37

2.1 Khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu .................................................. 37
2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 39
2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả...................................................................... 39
2.2.2 Phươg pháp nghiên cứu định lượng ............................................................... 39
2.2.3 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ........................................................... 51


CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ
TẠO Ở VIỆT NAM ................................................................................................. 52
3.1 Thực trạng tự do hóa thương mại ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở
Việt Nam ............................................................................................................... 52
3.1.1 Quá trình cải cách thương mại của Việt Nam ............................................. 52
3.1.2 Những yêu cầu về môi trường của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
trong thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................ 53
3.1.3 Tình hình tự do hóa thương mại ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt
Nam ................................................................................................................... 55
3.2 Thực trạng ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở
Việt Nam ............................................................................................................... 63
3.2.1 Thực trạng các chính sách môi trường tác động tới ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo trên thế giới và ở Việt Nam ............................................................ 63
3.2.2 Thực trạng ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở
Việt Nam ............................................................................................................ 63
3.3 Đánh giá tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam ............................................... 76
3.3.1 Mô tả thống kê và tương quan biến ............................................................ 76
3.3.2 Kết quả ước lượng và phân tích ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới ô
nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp độ doanh nghiệp ở
Việt Nam ............................................................................................................ 80
3.3.3 Kết quả ước lượng và phân tích về ảnh hưởng của tự do hóa thương mại

tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp độ ngành ở
Việt Nam .................................................................................................. 106
3.4 Đánh giá kết quả nghiên cứu ....................................................................... 121
3.4.1 Kết quả .................................................................................................... 121
3.4.2 Hạn chế.................................................................................................... 123
3.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................. 124
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG TỪ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, HẾ TẠO TRONG
BỐI CẢNH TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM................................. 125
4.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế liên quan đến thương mại và môi trường ... 125
4.1.1 Bối cảnh quốc tế liên quan đến thương mại và môi trường ....................... 125


4.1.2 Bối cảnh trong nước liên quan đến thương mại và môi trường ................. 130
4.2 Một số quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam ...................... 132
4.2.1 Quan điểm phát triển bền vững ................................................................ 132
4.2.2 Lựa chọn mô hình phát triển bền vững ..................................................... 132
4.2.3 Đảm bảo sự tiến bộ xã hội........................................................................ 133
4.2.4 Gắn tăng trưởng với chống ô nhiễm môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu .................................................................................................. 134
4.3 Kiến nghị và gợi ý chính sách ..................................................................... 134
4.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu mới của đề tài ............................................. 140
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 141
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................................... 143
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 144
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 154


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

AFTA

Khu vực Thương mại Tự do ASEAN

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BOD

Nhu cầu ôxy sinh hóa

BTA

Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam Hoa Kỳ

CEPT

Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung

CGE


Mô hình cân bằng tổng thể

CPH

Cổ phần hóa

DEA

Phương pháp phân tích bao giữ liệu

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNNN

Doanh nghiệp ngoài Nhà nước

EEA

Ủy ban Môi trường châu Âu

EFTA

Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu


EKC

Đường cong Kuznets về môi trường

EU

Liên minh châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FE

Mô hình hiệu ứng cố định

FTA

Hiệp định thương mại tự do

GATT

Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GES


Điều tra Doanh nghiệp

GLS

Bình phương nhỏ nhất tổng quát

GSO

Tổng cục Thống kê

GTAP

Dự án phân tích thương mại toàn cầu

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu


Chữ viết tắt

Diễn giải

IPPS

Hệ thống ước tính ô nhiễm công nghiệp

ISIC

Hệ thống phân loại công nghiệp quốc tế


KCN

Khu công nghiệp

MUTRAP

Dự án hỗ trợ Chính sách Thương mại đa biên

NAFTA

Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ

NCS

Nghiên cứu sinh

NICs

Những nước công nghiệp hóa mới

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

OLS


Bình phương nhỏ nhất bình thường

POLS

Mô hình hỗn hợp

QCMT

Quy chuẩn môi trường

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

RE

Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên

TBT

Hiệp định về Hàng rào Kỹ thuật trong Thương mại

TDHTM

Tự do hóa thương mại

UNEP

Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc


USEPA

Cơ quan bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VSIC

Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam

WB

Ngân hàng thế giới

WDI

Chỉ số Phát triển Thế giới

WEF

Diễn đàn kinh tế thế giới

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Ký hiệu, giải thích và kỳ vọng chiều tác động của các biến số ................... 48
Bảng 2.2. Bảng tóm tắt phương pháp phỏng vấn ........................................................ 51
Bảng 3.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt
Nam giai đoạn 2006-2014 ....................................................................... 58
Bảng 3.2. Thực trạng thuế suất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo từ 2006 2015 ở Việt Nam ..................................................................................... 62
Bảng 3.3. Mô tả thống kê các biến trong mô hình ...................................................... 76
Bảng 3.4 Tỷ trọng tải lượng chất thải của các DN và ngành trong ngành chế biến, chế
tạo từ năm 2006 đến 2014 ....................................................................... 78
Bảng 3.5. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình ....................................... 79
Bảng 3.6. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm chất
độc ở cấp độ doanh nghiệp ...................................................................... 82
Bảng 3.7. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm chất
độc ở cấp độ doanh nghiệp so sánh giữa quy mô, loại hình DN ............... 84
Bảng 3.8. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm kim
loại ở cấp độ doanh nghiệp ...................................................................... 88
Bảng 3.9. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm kim
loại ở cấp độ doanh nghiệp so sánh giữa quy mô, loại hình DN ............... 90
Bảng 3.10. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm nước
ở cấp độ doanh nghiệp ............................................................................ 94
Bảng 3.11. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm nước
ở cấp độ doanh nghiệp so sánh giữa quy mô, loại hình DN ..................... 97
Bảng 3.12. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm không
khí ở cấp độ doanh nghiệp..................................................................... 101
Bảng 3.13. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm
không khí ở cấp độ doanh nghiệp so sánh giữa quy mô, loại hình DN ... 103
Bảng 3.14. Kết quả ước lượng tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm chất độc
cấp độ ngành ......................................................................................... 109
Bảng 3.15. Kết quả ước lượng tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm chất độc
cấp độ ngành so sánh giữa ngành sạch và ngành bẩn ............................. 110



Bảng 3.16. Kết quả ước lượng tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm kim
loại cấp độ ngành ................................................................................. 112
Bảng 3.17. Kết quả ước lượng tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm kim loại
cấp độ ngành so sánh giữa ngành sạch và ngành bẩn ............................. 113
Bảng 3.18. Kết quả ước lượng tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm nước
cấp độ ngành ......................................................................................... 116
Bảng 3.19. Kết quả ước lượng tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm nước
cấp độ ngành so sánh giữa ngành sạch và ngành bẩn ............................. 117
Bảng 3.20. Kết quả ước lượng tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm không
khí cấp độ ngành ................................................................................... 119
Bảng 3.21. Kết quả ước lượng tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm không
khí cấp độ ngành so sánh giữa ngành sạch và ngành bẩn ....................... 120


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP và
tăng trưởng của Việt Nam giai đoạn 2000-2015.......................................... 56
Hình 3.2. Tỷ trọng xuất - nhập khẩu hàng hóa của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Việt Nam giai đoạn 2000- 2014 .................................................................. 57
Hình 3.3. Giá trị xuất khẩu hàng hoá phân theo khối nước, theo nước và vùng lãnh thổ
giai đoạn 2000- 2014 .................................................................................. 58
Hình 3.4. Giá trị xuất khẩu và bình quân giá trị xuất khẩu của các loại hình doanh
nghiệp từ năm 2006-2014 ........................................................................... 59
Hình 3.5. Giá trị nhập khẩu và bình quân giá trị nhập khẩu của các loại hình doanh
nghiệp từ năm 2006-2014 ........................................................................... 60
Hình 3.6. Giá trị xuất khẩu và bình quân giá trị xuất khẩu của quy mô Doanh nghiệp
từ năm 2006-2014....................................................................................... 61
Hình 3.7. Kim ngạch nhập khẩu và trung bình kim ngạch nhập khẩu của các quy mô

doanh nghiệp từ năm 2006-2014................................................................. 61
Hình 3.8 Tải lượng ô nhiễm chất độc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam
từ năm 2006-2014 ...................................................................................... 64
Hình 3.9. Tải lượng ô nhiễm chất độc và bình quân tải lượng ô nhiễm chất độc theo
loại hình DN từ năm 2006-2014 ................................................................. 65
Hình 3.10. Tải lượng ô nhiễm chất độc và bình quân tải lượng ô nhiễm chất độc theo
quy mô DN từ năm 2006-2014. .................................................................. 66
Hình 3.11. Tải lượng ô nhiễm kim loại và bình quân tải lượng ô nhiễm kim loại trong
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam từ 2006 -2014 ................. 67
Hình 3.12. Tải lượng ô nhiễm kim loại và bình quân tải lượng ô nhiễm kim loại theo
loại hình DN từ năm 2006-2014 ................................................................. 68
Hình 3.13. Tải lượng ô nhiễm kim loại và bình quân tải lượng ô nhiễm kim loại theo
quy mô DN từ năm 2006-2014 ................................................................... 69
Hình 3.14. Tải lượng ô nhiễm nước và bình quân tải lượng ô nhiễm nước trong ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam từ 2006 -2014. .......................... 70
Hình 3.15. Tải lượng ô nhiễm nước và bình quân tải lượng ô nhiễm nước theo loại
hình DN từ năm 2006 -2014 ....................................................................... 71
Hình 3.16. Tải lượng ô nhiễm nước và bình quân tải lượng ô nhiễm nước theo quy mô
DN từ năm 2006-2014 ................................................................................ 72


Hình 3.17. Tải lượng ô nhiễm không khí và bình quân tải lượng ô nhiễm không khí
trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam từ 2006-2014......... 73
Hình 3.18. Tải lượng ô nhiễm không khí và bình quân tải lượng ô nhiễm không khí
theo loại hình DN từ năm 2006- 2014. ........................................................ 74
Hình 3.19. Tải lượng ô nhiễm không khí và bình quân tải lượng ô nhiễm không khí
theo quy mô DN từ 2006-2014 ................................................................... 75

`



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Lý thuyết và thực tiễn đã chứng minh rằng, tự do hóa thương mại có những tác
động trực tiếp và gián tiếp tới ô nhiễm môi trường của một ngành và một quốc gia.
Nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều nước trên thế giới như Hettige và cộng sự (1996),
Edward (1993), Mani và Wheeler (1999), Dean (2002), Ederington (2004), Mani và
Jha (2005), Guminlang (2011) đã cho thấy, không phải mọi tác động là như nhau mà
có sự khác nhau xuất phát từ đặc thù riêng của từng ngành và từng quốc gia. Nhưng
tổng hợp lại thì tác động tiềm tàng của tự do hóa thương mại đến môi trường gồm: (i) tự
do hóa thương mại tác động tới các quy định môi trường; (ii) tự do hóa thương mại tác
động tới môi trường thông qua sự chuyên môn hóa, chuyển dịch cơ cấu trong ngành;
(iii) tự do hóa thương mại tác động tới môi trường thông qua kênh đầu tư, chuyển giao
công nghệ; (iv) tự do hóa thương mại tác động tới môi trường bằng hiệu ứng trực tiếp.
Do vậy, cần có những công trình nghiên cứu tiếp theo ở mức độ chi tiết hơn những kênh
nào cũng như những yếu tố nào diễn ra tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm
môi trường và mức độ tác động của nó đến các ngành và các doanh nghiệp.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO (World Trade Organization) từ năm 2007. Cho đến nay, Việt Nam đã có quan hệ
thương mại với hầu hết các nước trên thế giới. Tự do hóa thương mại trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết, có tác động trực tiếp và nhanh nhất đến thương mại quốc tế và
đầu tư, từ đó lan tỏa đến sản xuất trong nước, tạo việc làm và giảm nghèo. Ngoài ra, tự
do hóa thương mại còn có những tác động vô hình khác như làm gia tăng nhận thức
của xã hội về nhu cầu hội nhập, đổi mới mạnh mẽ thể chế nhà nước, hệ thống văn bản
pháp luật ngày càng đồng bộ. Tuy nhiên, Việt Nam không thể né tránh những vấn đề
thương mại và suy thoái môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và trong
WTO nói riêng. Vấn đề thương mại và môi trường trong các Hiệp định của WTO; hiệp
định thương mại song phương, đa phương được thể hiện dưới dạng tiêu chuẩn về quy
trình sản xuất và chế biến, các quy định về nhãn mác, các hệ thống phí, lệ phí liên

quan đến môi trường đối với các sản phẩm xuất nhập khẩu (MUTRAP, 2015).
Công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng toàn
nền kinh tế của Việt Nam vì đây là ngành lớn, đóng góp hơn 70% tỷ trọng giá trị xuất
nhập khẩu hàng hóa, đóng góp khoảng 18% vào GDP của cả nước. Khu vực sản xuất
công nghiệp từ giai đoạn năm 2007-2011 chịu ảnh hưởng lớn của sự tăng giá đầu vào,
lạm phát, suy thoái kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ công… khiến mức tăng trưởng


2
chậm lại và hiệu quả thấp. Giai đoạn 2011-2015, sản xuất công nghiệp từng bước phục
hồi; chỉ số phát triển công nghiệp 2015 tăng khoảng 10%; tỷ trọng công nghiệp chế
biến, chế tạo trong cơ cấu công nghiệp tăng mạnh. Cơ cấu trong nội bộ ngành công
nghiệp đã dần chuyển dịch theo hướng tích cực. Công nghiệp khai khoáng giảm từ
37,1% năm 2011 xuống khoảng 33,1% năm 2015; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
từ 50,1% năm 2011 lên 51,5% năm 2015. Sau 10 năm gia nhập WTO, độ mở nền kinh
tế Việt Nam đã tăng từ 144% năm 2007 lên 173% năm 2016 (Bộ Công Thương, 2017).
Như vậy, tự do thương mại đã thúc đẩy ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở
Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong những năm qua. Nhưng sự phát triển đó có tác động
đến chất lượng môi trường hay không? Đã có những nghiên cứu thực địa chứng minh
rằng, có mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và ô nhiễm môi trường từ ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo (Hettige và cộng sự, 1996) hay (Dean, 2002; Edwards, 1993;
Ederington và cộng sự, 2004; Nguyen Duy Loi, 2010). Ở Việt Nam, các nhà kinh tế
cũng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại với ô nhiễm môi trường từ
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và cho rằng đó là mối quan hệ thuận chiều (Mani
và Jha.S, 2005) (Pham Thai Hung và cộng sự, 2008). Tuy nhiên, nghiên cứu này thực
hiện khi Việt Nam mới bắt đầu gia nhập WTO, vì vậy chưa có nhiều thời gian để kiểm
định. Ngân hàng thế giới cũng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa thương mại và ô nhiễm
môi trường trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam (WB, 2007), nhưng
nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc xếp hạng các ngành gây ô nhiễm môi trường.
Tóm lại, tự do thương mại có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của

ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam, nhưng đồng thời nó cũng có những
tác động tới môi trường từ ngành này. Tuy nhiên, tác động này chưa được xác định rõ
và đầy đủ trên cả phương diện định tính và định lượng. Từ thực tế đó việc nghiên cứu
sinh (NCS) lựa chọn đề tài “Tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi
trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam” có ý nghĩa quan trọng
cả mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng đúng yêu cầu thực tiễn quản lý ô nhiễm môi
trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của tự do hóa thương mại tới ô
nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam từ đó đưa ra các
giải pháp phù hợp nhằm giảm nhẹ tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi
trường từ ngành này.


3
Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lý luận tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi
trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo;
- Phân tích thực trạng của tự do hóa thương mại và ô nhiễm môi trường từ
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam;
- Phân tích tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hạn chế tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm
môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của tự do hóa thương mại tới ô
nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Luận án nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại tác động

tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam thông qua
doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp được sử dụng theo ngành cấp 4 và các
doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
Ngoài ra, NCS còn nghiên cứu theo loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh
nghiệp và phân vùng kinh tế.
+ Thời gian: từ năm 2006 đến năm 2014, các giải pháp, kiến nghị được đề xuất
đến 2025, tầm nhìn 2035;
+ Không gian: Luận án nghiên cứu trên phạm vi cả nước Việt Nam, dựa trên 7
vùng kinh tế là Thành phố Trung Ương, Đồng bằng sông Hồng, Miền núi phía Bắc,
Duyên Hải, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
4. Đóng góp mới của luận án
Luận án này, nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi
trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Bên cạnh những kế thừa,
luận án đã khắc phục được một số hạn chế của các nghiên cứu đi trước. Sau đây là một
số đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn.
Về mặt lý luận: Luận án khẳng định tự do hóa thương mại có tác động tới ô
nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Trong cùng một môi trường


4
tự do thương mại như nhau thì loại hình, quy mô, khu vực phân bố của doanh nghiệp
có tác động đến ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở những
cấp độ khác nhau.
Về mặt thực tiễn: Luận án có khung lý thuyết vững, sử dụng mô hình nghiên
cứu của nhà kinh tế học Hettige và cộng sự cùng bộ dữ liệu mảng được ghép nối từ bộ
số liệu của GES và IPPS giai đoạn từ năm 2006 đến 2014. Ngoài các biến thể hiện đặc
điểm doanh nghiệp như yếu tố đầu vào, tuổi, vùng phân bố thì luận án còn sử dụng
thêm các biến kiểm soát như: i) loại hình, quy mô doanh nghiệp, ngành; ii) biến tương
tác là tích số giữa tự do thương mại lần lượt với loại hình và quy mô doanh nghiệp,
ngành. Đặc biệt, luận án sử dụng tỷ lệ xuất khẩu, tỷ lệ nhập khẩu và tỷ lệ tổng kim

ngạch để làm thước đo của tự do hóa thương mại, đây là thước đo được sử dụng rộng
rãi ở trên thế giới, nhưng còn hạn chế ở Việt Nam.
Bằng chứng thực nghiệm khẳng định tự do hóa thương mại có tác động đến ô
nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Cụ thể, tự do
hóa thương mại và ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt
Nam biến thiên ngược chiều. Điều này có nghĩa là tự do hóa thương mại không làm
trầm trọng thêm vấn đề ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở
Việt Nam. Đây là kết quả khác biệt so với những kết quả nghiên cứu trước đây.
Bên cạnh đó, chỉ có sự tương tác là tích số giữa tự do hóa thương mại và loại
hình, quy mô doanh nghiệp, ngành có tác động đến ô nhiễm môi trường. Đồng thời,
trong cùng một môi trường tự do hóa thương mại, ô nhiễm môi trường do doanh
nghiệp FDI gây ra lớn hơn DN ngoài NN. Còn DN lớn gây ô nhiễm môi trường nhiều
hơn DN nhỏ và DN siêu nhỏ. Đặc biệt, tốc độ gây ô nhiễm môi trường của ngành bẩn
lớn hơn nhiều lần ngành sạch. Cuối cùng, khu vực Miền núi phía Bắc, Đông Nam Bộ
và Tây Nguyên là nơi tập trung nhiều DN gây ô nhiễm nhất. Đồng bằng sông Cửu
Long và Miền núi phía Bắc là hai khu vực được nhận thấy ô nhiễm nhiều nhất do
ngành bẩn gây ra.
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, luận án đưa ra các kiến nghị nhằm giảm
nhẹ tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo ở Việt Nam.
Thiếu hụt dữ liệu về ô nhiễm môi trường là một cản trở trong nghiên cứu,
nhưng trong luận án này, NCS đã nghiên cứu và xử lý để có bộ dữ liệu về cường độ ô
nhiễm của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Đây là một phần đóng
góp của luận án về cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực công


5
nghiệp chế biến, chế tạo. Điểm mới này được các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý
môi trường đánh giá cao. Bên cạnh đó, tác giả đã phân loại ngành sạch và ngành bẩn
ở cấp độ chi tiết 4 chữ số bằng việc sử dụng bộ dữ liệu GES và IPPS. Đây là cấp phân

loại ngành sạch – bẩn nối giữa VSIC và ISIC chi tiết nhất hiện nay.
5. Cấu trúc của luận án
Ngoài mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục hình vẽ,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được cấu trúc thành 4 chương. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về tác động của tự do
hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Đánh giá tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi
trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam
Chương 4. Định hướng và giải pháp để giảm thiểu ô nhiễm môi trường
từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong bối cảnh tự do hóa thương mại ở
Việt Nam


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TỚI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TỪ
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về tác động của tự do hóa thương mại
tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
1.1.1 Các nghiên cứu về tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi
trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bằng phương pháp định tính
Nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi trường bằng
phương pháp định tính thường được sử dụng để tổng kết tình hình kinh tế - xã hội sau
một thời gian ký kết các hiệp định thương mại. Đối với lĩnh vực nông - ngư nghiệp,
theo chính sách thương mại đa phương, sản xuất lương thực và thực phẩm trên thế giới
dịch chuyển từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển, để tăng cường sử
dụng nguồn lao động thay thế chất hoá học sử dụng trong sản xuất. Ảnh hưởng đến

môi trường bởi tự do hóa thương mại nông- ngư nghiệp phụ thuộc vào việc sản xuất
nông - ngư nghiệp được chuyển từ các nước sản xuất không có hiệu quả sang các
nước có hiệu quả hơn (Department of Rural Economy, 2006). Cũng nghiên cứu tác
động của tự do thương mại tới môi trường trong lĩnh vực thủy sản, UNEP (United
Nations Environment Programme) có chuỗi báo cáo chỉ ra các thành phần môi
trường bị ô nhiễm bởi quá trình mở rộng sản xuất và chế biến thủy sản. Đây là lý
thuyết thay đổi quy mô sản xuất. Trong đó, nước và không khí là hai thành phần môi
trường bị ô nhiễm nhiều nhất. Vì vậy, trong luận án NCS lựa chọn thành phần môi
trường là nước và không khí cùng với lý thuyết thay đổi quy mô sản xuất để nghiên
cứu. (UNEP, 1999b; UNEP, 1999a)
Một trong những nghiên cứu định tính tiêu biểu về tác động của tự do thương
mại tới ô nhiễm môi trường từ ngành công nghiệp là nghiên cứu của WB công bố năm
1999. Nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều nước đang phát triển đã thực sự bị dồn vào thế
buộc phải đấu tranh chống lại nạn ô nhiễm công nghiệp. Thực tế cho thấy, lợi ích của
việc kiểm soát ô nhiễm lớn hơn nhiều so với các chi phí. Nhận thức này đã thúc đẩy
nhiều nước thông qua các chiến lược đổi mới lôi kéo sự tham gia của các cộng đồng
địa phương, người tiêu dùng, các nhà đầu tư và các nhà cải cách chính sách kinh tế vào
trận chiến chống lại nạn ô nhiễm môi trường. Về phần mình, những cơ sở gây ô nhiễm
nhận thấy không còn chỗ cho họ che đậy những gian lận về môi trường, và họ có thể


7
giảm ô nhiễm mà vẫn đảm bảo lợi nhuận nếu các nhà quản lý môi trường đưa ra những
khích lệ thích đáng. Ô nhiễm công nghiệp vẫn tiếp tục là một cái giá quá đắt đối với
các nước đang phát triển, nhưng không thể tiếp tục coi ô nhiễm công nghiệp như là giá
phải trả cho sự phát triển, đây chính là thông điệp và luận điểm mà NCS hướng tới
trong luận án của mình. Bởi vì, trong giai đoạn đầu của phát triển, các nước đang phát
triển thường tập trung vào các nguồn lực hạn hẹp của mình. Các cơ sở công nghiệp
gây ô nhiễm thường cố định, dễ xác định, dễ tuân thủ việc kiểm soát ô nhiễm hơn là
các cơ sở gây ô nhiễm như hộ gia đình, các cơ sở sản xuất không chính thống và các

phương tiện vận tải có động cơ (WB, 1999b).
Các loại phát thải từ công nghiệp cũng là kênh thú vị để tiến hành phân tích,
so sánh, bởi vì nó thay đổi nhiều hơn so với phát thải từ các nguồn khác. Công
nghiệp phát thải hàng trăm chất gây ô nhiễm ở dạng khí, lỏng và rắn, góp phần tạo
mù, gây ô nhiễm hữu cơ nguồn nước, chất thải rắn nguy hại và hủy hoại cộng đồng
và các hệ sinh thái. Các nghiên cứu sẽ đưa ra một nguồn thông tin phong phú cho
việc đưa ra các chính sách môi trường hợp lý về: nguồn gây ô nhiễm, ảnh hưởng
của nó, đối với việc hủy hoại môi trường và những khác biệt về chi phí để kiểm
soát ô nhiễm. Thay cho việc đưa ra một biện pháp xử lý thấu đáo các vấn đề về
kiểm soát ô nhiễm công nghiệp thì nghiên cứu của WB lại nhấn mạnh một số kinh
nghiệm hiện có về cải tổ quản lý và các chính sách kinh tế đã được ghi nhận trên
thế giới. Từ những kinh nghiệm này là cơ sở để NCS đưa ra các giải pháp chính
sách ở Việt Nam (WB, 1999a).
Năm 2000, Jonh R.Ubben nghiên cứu “Tự do hóa thương mại và chất lượng
môi trường: quan điểm đối lập, vấn đề bổ sung, và sự can thiệp cần thiết”. Trong
nghiên cứu này, ông tập trung nghiên cứu các quan điểm và đề xuất những chính sách
hạn chế tác động của thương mại tới môi trường. Để nắm bắt được quan điểm của các
nhà quản lý, ông đã tiến hành phương pháp phỏng vấn. Đây cũng chính là phương
pháp mà NCS sử dụng trong nghiên cứu của mình (Ubben, 2000).
Dựa vào sự hội nhập kinh tế của các nước Tây Bán Cầu, Gray, Krisoff và
Tsigas nhận thấy rằng tự do hóa thương mại có thể làm giảm chất lượng môi trường
ở Mexico và Braxin nếu không có sự kết hợp các chính sách về môi trường nghiêm
ngặt. Những phân tích của họ nêu rõ lợi ích của hội nhập kinh tế, nhưng những lợi
ích này chỉ tăng lên khi có sự kết hợp hài hoà với các chính sách môi trường của các
nước Tây Bán Cầu. Điều này còn được chứng minh bằng thực nghiệm ở các nước
đang phát triển. Đây chính là cơ sở để NCS nghiên cứu ở Việt Nam (Tsigas và cộng
sự, 2004).


8

Năm 2005, Viện Nghiên cứu thương mại - Bộ Công thương có báo cáo ”Các
quy định quốc tế về thương mại và môi trường liên quan đến cấm nhập khẩu, cấm lưu
thông các hoàng hóa ảnh hưởng tới môi trường”, đăng ở Bắc Việt Luật, liệt kê và phân
tích những quy định quốc tế về thương mại và môi trường đối với các hàng hóa cấm
nhập khẩu, lưu thông ảnh hưởng tới môi trường Việt Nam. Đây là kênh tiếp cận mới
dựa trên những quy định và rào cản kỹ thuật để bảo vệ môi trường trong thời kỳ tự do
thương mại (MOIT, 2005). Khi trở thành thành viên của WTO, môi trường của Việt
Nam sẽ gặp phải những rủi ro nếu như chính sách, cơ chế về môi trường yếu kém,
ngược lại đó cũng là cơ hội để cải thiện môi trường (Lan, 2006).
Một khía cạnh khác cần quan tâm là các vụ kiện thương mại liên quan đến môi
trường. Trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) có một ví dụ điển hình
về việc phá “hàng rào xanh” nhờ áp dụng quy tắc minh bạch và không phân biệt đối
xử của WTO. Năm 2008, tạp chí hoạt động Khoa học văn phòng TBT Việt Nam đã
tổng hợp và đăng bài: Bài học về thương mại và môi trường - Nhìn từ một vụ kiện
trong WTO (Văn phòng TBT Việt Nam, 2010). Cùng thời gian đó, Nguyễn Thế Chinh
dẫn đầu nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài “Phân tích một số trường hợp tranh chấp
thương mại liên quan đến môi trường của Việt Nam và trên thế giới. Đề xuất giải pháp
nhằm phòng ngừa và hạn chế các tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường của
Việt Nam trong thời gian tới”, trong đó làm rõ những nguyên nhân xảy ra tranh chấp
thương mại liên quan đến môi trường. Đồng thời có những giải pháp và định hướng
cho thương mại Việt Nam tránh khỏi những tranh chấp (Nguyễn Thế Chinh, 2008).
Trong khuôn khổ Dự án Hỗ trợ Chính sách Thương mại và Đầu tư của châu
Âu, EU-MUTRAP (European Trade Policy anh Investment Support Project), bản
tin MUTRAP có bài ”Đánh giá tác động kinh tế, xã hội và môi trường của Hiệp
định thương mại tự do Việt Nam - EU” (MUTRAP, 2014a), trong đó, các nhà kinh
tế đã phân tích tác động của tự do thương mại tới môi trường ở Việt Nam, đặc biệt
là tình trạng ô nhiễm môi trường và khai thác tài nguyên gia tăng. Cũng trong
khuôn khổ Dự án, tháng 10 năm 2014, MUTRAP và Trường Đại học Ngoại thương
tổ chức hội thảo ”Những điều khoản môi trường trong các hiệp định FTA của EU”
(MUTRAP, 2014b), hội thảo đã đánh giá tác động của tự do thương mại tới môi

trường cả mặt tích cực và tiêu cực, trong đó tập trung vào vấn đề đa dạng sinh học.
Việt Nam là một trong những nước có đa dạng sinh học lớn trên thế giới, là một
phần của điểm nóng Ấn- Miến, bao gồm các trung tâm đặc hữu về các loài sinh vật,
đặc biệt là tại các khu rừng nguyên sinh ở các vùng núi, vùng trũng nằm biệt lập ở
một số nơi và các lưu vực sông, như rừng ngập mặn. Nhưng sự tăng trưởng kinh tế,


9
đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh đã làm tăng áp lực đối với môi trường và tài
nguyên thiên nhiên.
Nhìn chung, phương pháp định tính phân tích tác động của tự do hóa thương
mại tới ô nhiễm môi trường dựa trên quan điểm, phương thức quản lý và các điều
khoản môi trường của một quốc gia trong tiến trình ký kết, thực hiện các hiệp định
thương mại. Từ các nghiên cứu thực tiễn đều chỉ ra rằng: thương mại có ảnh hưởng
lớn tới môi trường. Thành phần môi trường được lựa chọn nghiên cứu phổ biến là
nước, không khí. Các quốc gia đang phát triển nếu không có các chính sách, quy định,
rào cản để hạn chế những tác động của thương mại tới môi trường thì vấn đề môi
trường sẽ trở nên trầm trọng hơn. Việt Nam có nằm trong quy luật của các nước đang
phát triển hay không? Đó chính là khoảng trống của mà luận án nghiên cứu.

1.1.2 Các nghiên cứu về tác động của tự do hóa thương mại tới ô nhiễm môi
trường từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bằng phương pháp định lượng
Đánh giá tác động của tự do hóa thương mại tới môi trường bằng các phương
pháp định lượng được nghiên cứu rộng rãi trên thế giới. Sự phát triển lý thuyết ban đầu
của các cuộc tranh luận giữa thương mại - môi trường có thể được biết đến từ các
nghiên cứu của (Pethig, 1976; Siebert, 1977), (McGuire, 1982). Pethig (1976), sử dụng
mô hình của Ricardo với lao động và lượng khí thải là yếu tố đầu vào, với lập luận
rằng một quốc gia sẽ chuyên môn hóa về hàng hoá gây ô nhiễm môi trường nếu các
quy định về môi trường của họ là ít hạn chế hơn so với các nước khác. Siebert (1977),
mở rộng phân tích của Pethig và nhấn mạnh rằng chính sách môi trường có thể là thân

thiện với môi trường nếu bỏ ra các chi phí giảm thải bằng cách sử dụng hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên để sản xuất hàng hóa. Một lập luận tương tự cũng được
tìm thấy trong khung lý thuyết của Heckscher-Ohlin bởi McGuire (1982), người đã
thêm yếu tố môi trường, với giả thiết để hạn chế số lượng, như là một yếu tố bổ sung
của sản xuất. Chichilnisky áp dụng mô hình Heckscher-Ohlin tân cổ điển, nghiên cứu
mối quan hệ giữa thương mại và môi trường, trong đó nhấn mạnh vai trò quyền sở hữu
tài sản. Ông chỉ ra rằng, các nước đang phát triển, mà thường nằm ở miền Nam, bị thất
bại nghiêm trọng về quyền sở hữu, vì các nước này thường khai thác nhiều từ môi
trường hơn là dừng lại ở mức sản lượng tối ưu, đối với bất kỳ mức giá nào đó của hàng
hóa môi trường, so với các nước phát triển ở miền Bắc. Trong bối cảnh này, miền Nam
có lợi thế so sánh hơn về tài sản tiêu chuẩn so với hàng hóa môi trường chuyên biệt.
Tuy nhiên, vì nó không được nội hóa nên không phải là một lợi thế so sánh "thực sự".
Do đó, tự do hóa thương mại ở các nước đang phát triển sẽ làm trầm trọng thêm vấn đề
môi trường do ảnh hưởng môi trường vượt quá mức cho phép, trong khi các nước phát


10
triển sẽ 'tăng' chất lượng môi trường từ tự do hóa thương mại trong sự vắng mặt của
những thất bại quyền sở hữu tài sản (Chichilnisky, 1994 ). Brander và Taylor (Brander
và Taylor, 1997) mở rộng khung nghiên cứu ở miền Nam của Chichilnisky (1994)
bằng cách giới thiệu các nguồn tài nguyên tái tạo vào mô hình. Nguồn tài nguyên tái
tạo được cho là có một năng lực tái sinh mà thường được minh họa bằng một đường
chữ U ngược. Khi các cổ phiếu của tài nguyên tái tạo cao, tự do hóa thương mại sẽ
không đặt các nguồn trong mối nguy hiểm, và do đó miền Nam vẫn có thể hưởng lợi
từ việc tăng xuất khẩu hàng hóa sử dụng nhiều tài nguyên. Tuy nhiên, nếu các cổ phiếu
tài nguyên tái tạo giảm xuống dưới mức tối ưu, có nghĩa là một sự thất bại của quyền
sở hữu tài sản thì tự do hóa thương mại sẽ cho kết quả trong kịch bản tiêu cực tương tự
cho các nước đang phát triển như dự đoán của Chichilnisky (1994). Sau đó, Brander
và Taylor nghiên cứu hai quốc gia khác nhau nhưng nguồn lực lao động và nguồn tài
nguyên thiên nhiên gần tương đồng. Kết quả cho thấy, quốc gia xuất khẩu hàng hóa

thâm dụng tài nguyên hoặc lao động thì dẫn đến môi trường bị phá hủy. Ngược lại,
quốc gia nhập khẩu hàng hóa thì môi trường được cải thiện. Như vậy, theo lý thuyết
của các nghiên cứu trên, thì tự do thương mại sẽ tạo ra sự thâm dụng tài nguyên, điều
đó dẫn đến ô nhiễm môi trường. Việt Nam cũng là quốc gia đang phát triển kinh tế
trong tiến trình hội nhập nhờ vào tài nguyên nhưng có nằm trong quy luật của lý
thuyết thâm dụng tài nguyên hay không? Và Việt Nam có nằm trong quy luật các quốc
gia xuất khẩu thì môi trường bị phá hủy hay không?
Trong bối cảnh thương mại Bắc-Nam, Copeland và Taylor nhận thấy có sự di
chuyển các ngành công nghiệp gây ô nhiễm sâu xuống phía Nam (Copeland và Taylor,
1994). Điều này thường được nhận thấy ở "ngành công nghiệp bay” hay “ngành công
nghiệp di cư” tới cái gọi là "nơi trú ẩn ô nhiễm" ở miền Nam. Bằng biến kiểm soát
phân vùng kinh tế, NCS sẽ xem xét kết quả thực nghiệm ở Việt Nam.
So sánh các dòng chảy thương mại từ các nước đang phát triển trong giai đoạn
1967-1968 và 1987-1988 và cho rằng, hàng hóa xuất khẩu ở các nước đang phát triển
phần lớn từ các ngành công nghiệp “bẩn”. Điều này được cho là bằng chứng của
"ngành công nghiệp bay” vào các nước đang phát triển, là nghiên cứu của (Low và
Yeats, 1992). Trong một nghiên cứu tương tự, Mani và Wheeler (1999) cũng đã có
bằng chứng hỗ trợ về tác động tiêu cực của tự do hóa thương mại đối với môi trường ở
các nước thế giới thứ ba. Ông và đồng nghiệp đã khẳng định: các nước đang phát triển
là điểm đến của các ngành công nghiệp bẩn, do đó các nước đang phát triển được gọi là
“nơi trú ẩn ô nhiễm”. Bởi các ngành công nghiệp bẩn được đẩy ra khỏi các nước phát
triển vì chi phí cao và các quy định môi trường nghiêm ngặt (Wheeler và Mani, 1999).


11
Kế thừa dữ liệu IPPS của Wheeler để nghiên cứu cường độ ô nhiễm nước thải công
nghiệp giữa thương mại Nhật Bản và Indonesia. Kết qủa cho thấy, mức độ ô nhiễm
nước thải ở Indonesia là tuyến tính với tự do thương mại, trong khi nó ngược lại cho
Nhật Bản (Gumilang, 2011). Đây chính là một trong những giả thuyết mà nghiên NCS
sẽ tiến hành kiểm định bằng mô hình kinh tế lượng ở Việt Nam. Để xét xem Việt Nam

có nằm trong quy luật là “nơi trú ẩn ô nhiễm” của các nước phát triển thông qua tự do
thương mại bằng kênh đầu tư.
Bàn về phương pháp luận, cuốn sách “Đánh giá ảnh hưởng môi trường của
các thỏa thuận tự do hóa thương mại: Phương pháp luận” của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế - OECD (Organization for Economic Co-operation and Development)
đã nêu ra các phương pháp cũng như đánh giá ưu điểm và nhược điểm của các
phương pháp cùng với kết quả nghiên cứu thực nghiệm bằng các phương pháp đó ở
Canada, US, Uganda... (OECD, 2000).
Nhà kinh tế Nicola Borregaard đã công bố nghiên cứu ”Tự do hóa thương mại
ở Chile: Cái gì là bằng chứng của sự ảnh hưởng và làm thế nào để có thể phát triển bền
vững” (Borregaard, 2004). Khoa kinh tế nông thôn thuộc trường Đại học Alberta,
Canada, năm 2006, đã công bố nghiên cứu:”Ảnh hưởng của tự do hóa thương mại tới
môi trường: bài học từ nghiên cứu thực tiễn”. Trong nghiên cứu này, ba nhân tố được
lựa chọn để thể hiện mối quan hệ này là: CO2, BOD, GDP. Trong đó, nhân tố BOD
được xác định thông qua lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản. Nghiên cứu
sinh Nguyễn Duy Lợi thuộc trường Đại học Rouen, đã công bố luận án tiến sỹ với tiêu
đề “Ảnh hưởng của tự do thương mại đến môi trường ở một số nước Đông Á”, trong
đó sử dụng mô hình EKC với biến phụ thuộc là chất lượng môi trường, biến độc lập là
thước đo về tự do thương mại (Nguyen Duy Loi, 2010). Nghiên cứu cho thấy, có mối
quan hệ giữa thương mại và môi trường ở các nước đang phát triển.
Một số nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (Cost
Benefit Analysis- CBA) để đánh giá tác động của thương mại tới môi trường như:
nghiên cứu của UNEP với tiêu đề “Ảnh hưởng của chính sách tự do hóa thương mại
tới môi trường cho quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: Nghiên cứu thí
điểm cho ngành nuôi tôm ở Bangladesh và nghiên cứu thí điểm cho ngành nuôi cá ở
Uganda”, năm 1999. Kết quả cho thấy, chính sách tự do hóa thương mại có tác động
tới môi trường. Đây là tài liệu để NCS đề ra giải pháp cho Việt Nam nhằm hạn chế
những tác động trong quá trình tự do hóa thương mại lên môi trường (UNEP, 1999a).
Cục phát triển bền vững của tổ chức Mỹ trong kỳ hội nghị về Caribbean đã có
nghiên cứu “Sự cân nhắc giữa tự do hóa thương mại và môi trường xem xét ở



12
Caribbean”, năm 2007. Với các nhà kinh tế Mỹ thì tự do hóa thương mại sẽ gây ảnh
hưởng đến chất lượng môi trường và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tự do hóa
thương mại ảnh hưởng đến quy mô sản xuất, cấu thành sản phẩm. Một số nghiên cứu của
các nhà kinh tế Mỹ cho rằng, ba vấn đề tự do hóa thương mại ở Mỹ ảnh hưởng trực tiếp
đến môi trường là: thị trường, cạnh tranh xuất khẩu và hỗ trợ trong nước.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa các nhà kinh tế xây dựng và đánh giá tác động của
tự do hóa thương mại đến kinh tế - xã hội và môi trường bằng mô hình GTAP (mô hình
dự án phân tích thương mại toàn cầu - GTAP). Trong chuỗi các bài nghiên cứu,
B.Eickhout cùng nhóm tác giả đã sử dụng mô hình trên để phân tích nhu cầu và thương
mại trong lĩnh vực nông nghiệp, đất, công nghiệp trong quá trình phát triển của nền kinh
tế để thấy sự tác động của tự do thương mại đến ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu thí
điểm này đã lựa chọn các quốc gia phát triển, đang phát triển ở hầu hết các châu lục trên
toàn thế giới. Và kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa tự do
thương mại và môi trường (B. Eickhout, 2004).
Burniaux và Trường (2002) sử dụng một phiên bản mở rộng của mô hình
GTAP gọi GTAP-E, trong đó bao gồm mô hình GTAP tiêu chuẩn và kết hợp lượng
khí thải carbon. Từ kết quả phân tích cho thấy, lượng khí thải carbon trên toàn cầu đã
giảm thông qua thuế carbon. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: kết hợp thay thế năng lượng
vào mô hình GTAP là cần thiết. Đặc biệt, trong bối cảnh thế giới đang thực hiện các
chiến dịch giảm phát thải khí nhà kính để thích ứng với biến đổi khí hậu thì mô hình
GTAP-E được sử dụng rộng rãi.
Kuik và Gerlag (2003) (Kuik và Gerlagh, 2003)kiểm tra tác động của tự do hóa
thương mại và rò rỉ carbon sử dụng mô hình GTAP. Họ ước tính phát thải carbon dưới
Nghị định thư Kyoto và không có tự do thương mại bằng phương pháp giảm thuế nhập
khẩu trong vòng đàm phán thương mại đa phương Uruguay. Nghiên cứu thấy rằng, với
một số giả định việc thực hiện các mức thuế nhập khẩu giảm làm tăng tốc độ phát thải
carbon (Kuik và Gerlagh, 2003).

Các nghiên cứu về chuyển vốn quốc tế liên quan đến việc tái phân bổ đầu tư và
các tác động dẫn đến tăng trưởng và phát thải đã được thực hiện bởi McKibbin, và các
đồng nghiệp năm 1999 (McKibbin và cộng sự, 1999). Với mô hình khá phức tạp, mô
tả các thị trường vốn quốc tế, mô hình G-Cubed. Các nghiên cứu này cho kết quả rằng:
vốn phân bổ lại trong bối cảnh của Nghị định thư Kyoto ít tác động đến phát thải.
Grossman and Krueger (1993) đã đưa ra mô hình nghiên cứu tác động của tự
do thương mại tới môi trường dưới ba góc độ, đó là: thành phần môi trường bị ảnh


13
hưởng, thay đổi quy mô và thay đổi công nghệ (Grossman và Krueger, 1993). Quy
mô cũng là góc độ mà NCS sẽ xem xét bằng thực nghiệm ở Việt Nam trong luận án
của mình. Để đánh giá tác động của tự do thương mại tới môi trường trong một số
lĩnh vực sản xuất ở Trung Quốc, Joseph C.H Chai đã sử dụng mô hình Grossman and
Krueger (1993). Nghiên cứu của ông cho thấy, đã có sự dịch chuyển các ngành sản
xuất, các thành phần môi trường bị ô nhiễm, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI)
tăng sau khi nền kinh tế Trung quốc hội nhập. Những ngành sản xuất mà ông nghiên
cứu dựa theo phân loại ngành sạch, bẩn. Các thành phần môi trường bị tác động
mạnh nhất của quá trình tự do thương mại trong nghiên cứu của ông là nước, không
khí, đất (Joseph, 2000). Sử dụng dữ liệu giữa các quốc gia khác từ 1960 đến 1995,
Mani và Wheeler (1999) thấy rằng 'ô nhiễm bị ảnh hưởng' là không đáng kể ở các
nước đang phát triển vì sản xuất chủ yếu cho tiêu dùng trong nước, không xuất khẩu.
Tobey (Tobey.J, 1990b) đã kiểm tra liệu các quy định về môi trường trong nước có
tác động trên mô hình thương mại quốc tế trong năm ngành công nghiệp ô nhiễm sâu
cho 23 quốc gia. Ông thấy không có ý nghĩa thống kê của các biện pháp quy định về
môi trường của mình về xuất khẩu ròng của các ngành công nghiệp. Eskeland và
Harrison (Eskeland và Harrison, 1997) đã kiểm tra FDI trong công nghiệp của 4 quốc
gia đang phát triển (Mexico, Cote D'Ivoire, Venezuela và Morocco) và thấy không có
tương quan tích cực giữa các ngành công nghiệp có FDI và các biện pháp phát thải
không khí và nước. Cũng sử dụng mô hình này, Sheryasi Jha & Shanti Gamper

Rabindran xem xét tác động môi trường của tự do hóa thương mại đối với toàn bộ
khu vực sản xuất trên khắp Ấn Độ. Nghiên cứu đã cho thấy các ngành công nghiệp
có FDI tăng thì mức độ ô nhiễm nước thải và không khí cũng tăng lên (Jha và
Rabindran, 2000). Một lần nữa lý thuyết của Jha và Rabindra khẳng định dòng vốn
FDI là kênh di cư ô nhiễm từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển.
Thành phần môi trường nước và không khí là những thành phần dễ bị tác động nhất
trong quá trình tự do thương mại. Bởi hoạt động sản xuất đều thải ra môi trường dưới
dạng lỏng và khí. Đây cũng chính là thành phần môi trường được lựa chọn trong luận
án này.
Như vậy, bằng chứng thực nghiệm về ô nhiễm công nghiệp và các tác động
tiềm ẩn của tự do hóa thương mại đối với ô nhiễm ở Việt Nam khá hạn chế. Các
nghiên cứu trước đây không cho thấy mối quan hệ trực tiếp giữa tự do hóa thương mại
và môi trường ở Việt Nam (Le Quang Thong và Nguyen Anh Ngoc, 2004). Trong khi
tình trạng thiếu dữ liệu thống kê về ô nhiễm công nghiệp ở Việt Nam là một phần
nguyên nhân giải thích cho sự hạn chế này. Tổng cục Thống kê (GSO) không có số


×