Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

giáo án giảng dạy môn ngữ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.17 KB, 32 trang )

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích Thượng kinh kí sự) Lê Hữu Trác
1. Tác phẩm Thượng kinh kí sự-Đoạn trích
a. Thời gian sáng tác và xuất xứ: Tác phẩm hoàn thành vào năm 1783, được xếp ở cuối bộ Hải Thượng y tông
tâm lĩnh.
b. Văn tự và thể loại:
- Tác phẩm được viết bằnh chữ Hán.
- Thể loại: kí sự ( ghi chép sự việc có thật).
c. Nội dung chính: Tác giả ghi chép lại tỉ mỉ những điều mắt thấy tai nghe cùng những cảm nhận của bản thân
trong một chuyến đi từ Hương Sơn ra kinh đô Thăng Long chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán và chúa Trịnh Sâm.
 Tác phẩm cho thấy một cách chân thực về cuộc sống xa hoa, uy quyền nơi phủ chúa, đồng thời bộc lộ thái độ
xem thườngdanh lợi và khẳng định y đức của tác giả.
d. Đoạn trích nói lên những chứng kiến của tác giả khi được dẫn vào phủ chúa để bắt mạch kê đơn cho thế tử
Trịnh Cán, qua đó tác giả bộc lộ thái độ và tâm sự của mình.
2. Quang cảnh, cung cách sinh hoạt trong phủ chúa và giá trị hiện thực của tác phẩm:
a. Quang cảnh trong phủ chúa:
- Phải qua nhiều lần cửa và những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp.
- Mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi . . .
- Ở vườn hoa, đâu đâu cũng là cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi
hương . . .
- Có điếm “Hậu mã quân túc trực” để chúa sai phái đi truyền lệnh được kiến trúc công phu: được làm bên cái hồ,
có những cây lạ lùng và những hòn đá kì lạ, cột và bao lơn lượn vòng, kiểu cách thật là xinh đẹp.
- Có nhà Đại đường, Gác tía với kiệu son, võng điều, đồ nghi trượng sơn son thiếp vàng và những đồ đạc nhân
gian chưa từng thấy.
- Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là những mâm vàng, chén bạc.
- Phải qua năm, sáu lần trướng gấm mới tới phòng thế tử ở.
- Quang cảnh trong phòng: thắp nến, có sập thếp vàng dành cho thế tử ngồi, có ghế rồng sơn son thiếp vàng và
bày nệm gấm, có màn che ngang sân, xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt.
 Quang cảnh ở phủ chúa cực kì tráng lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng.
b. Cung cách sinh hoạt:
- Có thánh chỉ của chúa thì tất cả mọi người phải nhất tề khẩn trương thi hành: tên đầy tớ chạy đằng trước hét
đường, và cáng chạy như ngựa lồng, người giữ cửa truyền báo rộn ràng…  Chúa giữ vị trí trọng yếu và quyền uy tối


thượng trong triều đình.
- Phủ chúa có cả một “guồng máy” phục vụ đông đúc, tấp nập: quan truyền chỉ, lính ở dinh đưa đón, người giữ
cửa truyền báo rộn ràng, vệ sĩ canh giữ cửa cung, các danh y ngồi chờ ở phòng trà, các phi tần chầu chực quanh Thánh
thượng, người hầu đứng hai bên thế tử,…
- Phủ chúa có những nghi thức nghiêm ngặt:
+ Ai muốn vào phải có thẻ và phải chờ đợi khi có lệnh mới được vào.
+ Lê Hữu Trác phải “lạy bốn lạy” thế tử khi đến khám bệnh và cả khi thăm bệnh xong.
+ Khi xem bệnh phải có quan nội hầu đứng chầu bên sập xin phép thế tử.
+ Những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử phải hết sức cung kính, lễ độ: Thánh thượng, chưa thể yết kiến, hầu
mạch Đông cung thế tử, hầu trà, phòng trà…
+ Không được thấy mặt chúa mà chỉ làm theo lệnh của chúa do quan chánh đường truyền lại.
- Chúa Trịnh luôn luôn có phi tần chầu chực xung quanh nên việc yết kiến phải chờ đợi.
- Nội cung phủ chúa trang nghiêm đến nổi tác giả phải “nín thở đứng chờ đằng xa, khúm núm đến trước sập xem
mạch”.
 Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh với những lễ nghi, khuôn phép cho thấy sự cao sang, quyền uy tột
đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm và sự lộng quyền của nhà chúa.
c. Những chi tiết “đắt” làm nổi bật giá trị hiện thực của tác phẩm:
- Thế tử (một đứa bé) ngồi chễm chệ để cho thầy thuốc (một ông già) quỳ dưới đất lạy bốn lạy, rồi thế tử cười và
ban một lời khen: “Ông này lạy khéo!”  Chi tiết này phơi bày rõ cuộc sống vương giả, quyền uy tột đỉnh, thiếu tình
người và đạo lí nơi phủ chúa.
- Khi đi vào nơi ở của thế tử để xem mạch, tác giả chứng kiến: Ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả. Đi
qua độ năm, sáu lần trướng gấm như vậy…Nhà chúa từng chăm chút cho gia đình riêng trong cảnh vàng son nhưng tù
hãm, thiếu sinh khí.
- Nơi Thánh thượng đang ngự “có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi màu
mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt”  Phơi bày rõ việc ăn chơi hưởng lạc của chúa
Trịnh đến mức sa đọa.
3. Cách nhìn, thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ chúa:
a. Thể hiện gián tiếp qua việc miêu tả tỉ mỉ, chi tiết quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa  Qua việc
miêu tả này, tác giả muốn phơi bày tường tận cuộc sống xa hoa và cung cách sinh hoạt cầu kì quá mức ở phủ chúa.


1


b. Thể hiện trực tiếp qua những lời nhận xét, bình luận của tác giả:
- Khi vừa vào đến phủ chúa, tác giả đã đưa ra lời nận xét: “Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua
chúa thực khác hẳn người thường!” và vịnh một bài thơ để tả hết cái sang trọng, vương giả ở nơi đây.
- Khi được mời ăn cơm sáng, tác giả nhận xét: “Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bấy giờ
mới biết cái phong vị của nhà đại gia’
- Khi vào nội cung thế tử, tác giả cảm nhận; “Ở trong tối om, không thấy cửa ngõ gì cả…”
- Khi nói về bệnh trạng của thế tử, tác giả nhận xét: “Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no,
mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi…”
 Qua những chi tiết trên, ta thấy: Mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa nhưng tác giả tỏ ra dửng dưng
trước những quyến rũ vật chất nơi đây và không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và
không khí tự do.
4. Cách chữa bệnh và diễn biến tâm trạng của tác giả khi kê đơn cho thế tử:
a. Tác giả lí giải bệnh tình của thế tử:
- “Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”  Tác giả có ý
ngầm phê phán: căn bệnh có nguồn gốc từ cuộc sống xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa.
- “Bệnh mắc đã lâu, tính khí khô hết, da mặt khô, rốn lồi to, gân thời xanh, chân tay gầy gò. Đó là vì nguyên
khí đã hao mòn, thương tổn quá mức” Tác giả cũng băn khoăn về hình ảnh của kẻ trị vì thiên hạ trong tương lai.
- Cuối cùng tác giả kết luận: “Bệnh thế này không bổ thì không được”  Là thầy thuốc giàu kinh nghiệm, tác
giả đã tìm ra cách chữa bệnh cho thế tử.
b. Diễn biến tâm trạng của tác giả khi kê đơn cho thế tử:
Lê Hữu Trác có sự giằng co giữa hai tâm trạng:
- Ban đầu: Ông không muốn chữa bệnh cho thế tử có kết quả ngay nên chọn giiải pháp “ dùng phương thuốc
hòa hoãn, nếu không trúng thì cũng không sai bao nhiêu”.
- Nhưng sau đó: Ông dám nói thẳng và kê đơn tận tình, chính xác để chữa bệnh cho thế tử.
 Lí do: Ông muốn làm đúng trách nhiệm và lương tâm của người thầy thuốc chân chính để khỏi phụ tấm lòng
của cha ông.
c. Phẩm chất của Lê Hữu Trác bộc lộ qua việc chữa bệnh cho thế tử;

- Là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu rộng và già dặn kinh nghiệm, có lương tâm và đức độ.
- Khinh thường danh lợi và quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị ở quê nhà  đối lập với
quan điểm sống của gia đình chúa Trịnh và bọn quan quyền nơi phủ chúa.
5. Những đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả thể hiện qua đoạn trích:
- Thể hiện sự quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, miêu tả sinh động
- Kể diễn biến sự việc khéo léo, không bỏ sót những chi tiết nhỏ tạo nên cái thần và của cảnh và việc.
- Kết hợp việc miêu tả khách quan với đề thơ bình phẩm và những đoạn bộc lộ tâm tư tạo nên sự linh hoạt,
phong phú trong cách biểu hiện.
6. Luyện tập:
So sánh đoạn trích “Vào phủ chúa trịnh” với một tác phẩm (hoặc đoạn trích) kí khác của văn học trung đại Việt
nam mà anh/chị đã đọc và nêu nhận xét về nét đặc sắc của đoạn trích này.
* Gợi ý: Học sinh có thể so sánh với “Vũ trung tùy bút” của Phạm Đình Hổ (đã học ở lớp chín).
TỰ TÌNH

(Bài II) Hồ Xuân Hương

1. Hai câu đề:
Hình ảnh con người và hoàn cảnh nhà thơ bộc bạch tâm tình:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
- Thời gian: Đêm khuya.
- Không gian: Cảnh vật chìm ngập trong màn đêm dày đặc.
- Âm thanh: Các từ “văng vẳng” “dồn” gợi tả tiếng trống điểm hết canh nghe từ xa vọng lại, rất nhanh rất gấp
gáp.Nhà thơ cảm thấy bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời trong tâm trạng.
 Đây là hoàn cảnh đặc biệt để nhà thơ có điều kiện đối diện với chính mình và tự bộc bạch nỗi lòng một cách
sâu sắc.
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Động từ “trơ” đặt ở đầu câu gợi ra nhiều sắc thái ý nghĩa:
+ Diễn tả sự trơ trọi, cô độc, sự tủi hổ bẽ bàng, sự dãi dầu của thân phận trước bao nắng mưa của cuộc đời.
+ Đồng thời cũng thể hiện sự thách thức của nhà thơ trước số phận.
 Với từ “trơ”, Xuân Hương vừa thể hiện nỗi đau, vừa thể hiện bản lĩnh của mình.

Từ “cái” đi kèm với từ “hồng nhan” cho thấy nhà thơ cảm nhận về sự rẻ rung của thân phận.
Hình ảnh đối lập giữa một cá thể nhỏ bé với vũ trụ bao la: “cái hồng nhan” - trơ ra – “với nước non”
 Điều này nói lên sự nhỏ nhoi, cô đơn của thân phận của nhà thơ trước cuộc đời đầy sóng gió.
2. Hai câu thực:
Tâm trạng của nhà thơ trong hoàn cảnh cô đơn.

2


Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Cụm từ “say lại tỉnh” cũng giàu sắc thái ý nghĩa:
+ Gợi lên cái vòng quẩn quanh, không lối thoát của tâm trạng.
+ Nhà thơ cố tìm đến chén rượu để giải khuây nhưng càng say lại càng tỉnh, nghĩa là càng thấm thía hơn nỗi
đau thân phận.
- Hình ảnh vầng trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn “khuyết chưa tròn”gợi liên tưởng đến chính thân phận của nhà
thơ: tuổi xuân đã trôi qua mà tình duyên không trọn vẹn, phải đem thân đi làm lẽ, phải chịu cảnh “lấy chồng chung”.
 Hai câu thơ thấm đẫm nỗi chua chát ngậm ngùi.
3. Hai câu luận:
Nỗi niềm phẫn uất và sự khao khát hạnh phúc của nhà thơ,
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Biện pháp đảo ngữ ở hai câu thơ và việc sử dụng những động từ mạnh (xiên ngang, đâm toạc) có tác
dụng diễn tả:
+ Sự phẫn uất của cây cỏ, đất đá trước thiên nhiên đất trời.
+ Sức sống của vạn vật: muốn vươn lên, muốn vượt ra ngoài để tìm sự sống.
Hình ảnh sự vật thiên nhiên ấy như mang nỗi niềm của con người: phẫn uất trước cuộc đời, đồng thời
cũng bộc lộ niềm khát khao hạnh phúc đến cháy bỏng.
4. Hai câu kết:
Tâm trạng chán chường, buồn tủi của nhà thơ khi đối diện với thực tại.

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!
- Nhà thơ chán ngán khi nhận ra qui luật khắc nghiệt của thời gian: cứ thêm một lần nữa sự trở lại của mùa
xuân là đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.
- Tuổi xuân tàn mà nhà thơ chỉ đón nhận “mảnh tình san sẻ tí con con”. Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến nhấn
mạnh vào sự bé dần của tình duyên: Hạnh phúc vốn không được trọn vẹn (mảnh tình) mà còn cứ tiếp tục phải san sẻ ra
nhiều lần ít ỏi (tí con con).
 Hai câu thơ thể hiện cái giận, cái hờn của nhà thơ về duyên phận hẩm hiu của mình.
* Luyện tập:
Bài tập 1 sgk
Gợi ý:
- Điểm giống nhau: Tác giả tự nói lên nỗi lòng mình với hai tâm trạng vừa buồn tủi xót xa, vừa phẫn uất trước
duyên phận. Cả hai bài thơ đều cho thấy tài năng sử dụng tiếng Việt của Hồ Xuân Hương. Tác giả cũng rất thành công
khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật tu từ: đảo ngữ, tăng tiến.
- Điểm khác nhau: Ở bài Tự tình I yếu tố phản kháng, thách đố duyên phận mạnh mẽ hơn.
CÂU CÁ MÙA THU (Thu điếu) Nguyễn Khuyến
1.

Chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến
Chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm ba bài (viết bằng chữ Nôm, nhan đề bằng chữ Hán): Vịnh mùa thu
(Thu vịnh), Câu cá mùa thu (Thu điếu), Uống rượu mùa thu (Thu ẩm)  Đây là chùm thơ thu được xem là “vô
tiền khoáng hậu” và Nguyễn Khuyến xứng đáng được mệnh danh là nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt
Nam.
2. Cảnh thu của quê hương làng cảnh Việt Nam qua cái nhìn của Nguyễn Khuyến:
Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu của tác giả: Cảnh thu được cảm nhận từ gần đến xa, rồi từ xa trở lại
gần: từ chuyếc thuyền câu  mặt ao  bầu trời; rồi từ bầu trời  ngõ trúc  ao thu  thuyền câu.
 Với điểm nhìn ấy, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu được mở ra nhiều hướng thật sinh động.
Những hình ảnh đặc trưng của cảnh sắc mùa thu:
+ Màu sắc: độ “trong veo” của nước, màu xanh “biếc” của sóng, màu “xanh ngắt” của bầu trời, màu “vàng’
của lá…

+ Đường nét, chuyển động: sóng “hơi gợn tí”, lá vàng “khẽ đưa vèo”, tầng mây “lơ lửng”…thể hiện đặc trưng
của gió thu: gió heo may thổi nhẹ.
+ Hòa sắc, tạo hình: màu xanh bao trùm có điểm xuyến màu vàng của những chiếc lá thu rơi; sự hòa hợp của
hình ảnh sự vật: ao thu nhỏ  thuyền bé tẻo teo  dáng người thu nhỏ lại.
 Cảnh thu mang những nét đặc trưng của làng quê Bắc Bộ.
Đặc điểm về không gian mùa thu trong bài thơ: tĩnh lặng, vắng người, vắng tiếng.
+ Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
+ Các chuyển động đều rất nhẹ, rất khẽ: sóng “hơi gợn tí”, mây chỉ “lơ lửng”, lá “khẽ đưa”.
+ Tiếng cá đớp mồi càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật.

3


3.

Tình cảm và tâm trạng của nhà thơ qua bức tranh thu:
Đằng sau bức tranh thu được cảm nhận tinh tế bằng những nét vẽ đặc trưng nhất, ta hiểu được tình cảm nhà thơ:
tình yêu thiên nhiên đất nước, sự gắn bó thiết tha với những gì bình dị ở quê hương.

THƯƠNG VỢ
Trần Tế Xương
1. Cảm nhận của nhà thơ về hình ảnh bà Tú:
a. Nhà thơ thấu hiểu nỗi vất vả, gian truân của vợ:
Quanh năm buôn bán ở mom sông
Từ “quanh năm” (chỉ thời gian), “mom sông” (chỉ không gian) cho thấy hoàn cảnh công việc
vất vả, lam lũ của bà Tú: buôn bán quanh năm suốt tháng mà chỉ ở một không gian chật hẹp, chênh
vênh, nguy hiếm.
Lặn lội thân cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Nhà thơ mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về người vợ của mình.

Nhà thơ dùng phép đảo ngữ (lặn lội thân cò) và thay “con cò” bằng “thân cò” nhằm nhấn
mạnh hơn nỗi vất vả, gian truân và gợi lên nỗi đau về thân phận của bà Tú.
Các cụm từ “khi quãng vắng”, “buổi đò đông” còn có ý nghĩa gợi tả: bà Tú luôn tất bật với
công việc có lúc trong hoàn cảnh đơn chiếc và nhiều khi phải trải qua sự bất trắc nguy hiểm.
 Ta thấy ẩn đằng sau câu chữ là cái nhìn ái ngại, cảm thông của nhà thơ đối với vợ: vốn là
con nhà dòng danh tiếng mà cũng phải chịu cảnh phong trần như ai.
b. Nhà thơ cảm nhận về những đức tính đáng quý của vợ:
Nuôi đủ năm con với một chồng
Từ “nuôi đủ” cho thấy sự đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con của bà Tú.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Nhà thơ vận dụng sáng tạo thành ngữ “một duyên hai nợ”, “năm nắng mười mưa” để diễn tả
sự cam chịu số phận, việc lo toan chu tất cho gia đình và cả đức hi sinh của bà Tú:
+ Dù duyên có một mà nợ đến hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn, lặng lẽ chấp
nhận sự vất vả vì chồng con.
+ Dù có trải qua sự vất vả “năm nắng mười mưa” nhưng bà Tú vẫn không quản ngại.
2. Nỗi lòng thương vợ và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ:
a. Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ:
Thấu hiểu được nỗi vất vả, gian truân và những đức tính cao đẹp của người vợ tảo tần  thể
hiện tình thương vợ sâu sắc của nhà thơ.
Cách nói đặc biệt “nuôi đủ năm con với một chồng” ẩn giấu nỗi lòng của nhà thơ: tự nhận
mình là kẻ ăn bám, là gánh nặng thêm cho vợ. Điều này cho thấy tấm lòng thành thực của nhà thơ
đối với vợ: vừa tri ân vừa hối hận ăn năn.
b. Vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ:
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
Có chồng hờ hững cũng như không.
Nhà thơ mượn giọng bà Tú để tự chửi rủa, tự trách móc mình: trở thành một ông chồng vô
tích sự, trở thành cái nợ đời mà vợ mình phải gánh chịu. Đặt trong hoàn cảnh xã hội “trọng nam
khinh nữ”, “nam quyền” thì một người chồng biết nhận ra thiếu sót và khiếm khuyết của mình như
Tú Xương quả là rất đáng trân trọng.

Đi xa hơn, nhà thơ còn chửi cả “thói đời” bạc bẽo: đó là cái xã hội đương thời đã làm cho
tầng lớp nho sĩ như ông trở thành những người vô tích sự. Đây chính là lời lên án đối với xã hội thực
dân nửa phong kiến.
* Luyện tập: Sự sáng tạo của tác giả trong việc vận dụng hình ảnh:
+ Hình ảnh con cò trong ca dao nhiều khi nói về thân phận người phụ nữ lam lũ, vất vả,
chịu thương, chịu khó.
4


+ Hình ảnh con cò trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương nói về bà Tú có phần xót
xa, tội nghiệp hơn hình ảnh con cò trong ca dao.
+ Sự sáng tạo của tác giả trong việc vận dụng từ ngữ: thành ngữ “năm nắng mười mưa”.

BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
Nguyễn Công Trứ
1. Thời điểm sáng tác - Thể thơ
- Sáng tác lúc Nguyễn Công Trứ đã cáo quan về hưu ở quê nhà (từ sau năm 1848).
- Thể hát nói.
2. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ:
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ tập trung ở từ “ngất ngưởng” (xuất hiện bốn lần). “Ngất
ngưởng” ở đây thể hiện một phong cách sống, một thái độ sống khác đời của một con người có cá
tính, có bản lĩnh cá nhân, vượt lên trên thế tục trong lúc làm quan và cả khi nghỉ hưu, trở về cuộc
sống đời thường.
3. Thái độ và phong cách sống của nhà thơ qua những lời tự thuật:
a. Lời tự thuật của nhà thơ về quãng đời từ lúc ra làm quan:
- Xem việc làm quan là gò bó, mất tự do (vào lồng) nhưng vẫn chọn con đường làm quan. Lí
do:
+ Nhà thơ xem việc làm quan là điều kiện, là phương tiện để thể hiện hoài bão và tài
năng của mình.
+ Xem việc làm quan là để thực hiện trách nhiệm của kẻ sĩ đối với đời: “Vũ trụ nội mạc

phi phận sự” (mọi việc trong khoảng trời đất đều là phận sự của ta…).
- Kể về công danh và chức vị mà mình đã trải qua:
+ Từng đạt được học vị thủ khoa vẻ vang.
+ Từng đảm nhiệm nhiều trọng trách: Tham tán, Tổng đốc Đông, phủ doãn Thừa thiên,
+ Từng có những công trạng: bình Tây, cờ đại tướng.
 Nhà thơ ý thức và tự hào về tài năng lỗi lạc của mình, khác hẳn và vượt xa tầng lớp
quan lại ở chốn triều trung.
b. Lời tự thuật về phong cách sống khác đời, khác người của mình lúc cáo quan về hưu:
- Cáo quan về hưu, nhà thơ không cưỡi ngựa mà “ngất ngưởng” trên lưng bò vàng “Đạc
ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng”.
- Vốn từng là một danh tướng thế mà nay rất từ bi bình dị “Tay kiếm cung mà nên dạng từ
bi”.
- Lúc đến chốn chùa thâm nghiêm mà vẫn dẫn theo cô hầu. Lối sống khác người ấy khiến
Bụt cũng phải bật cười.
- Sống hết mình giữa cuộc đời, không quan tâm đến phú quí hay bần hàn, được hay mất,
khen hay chê.
c. Lời kết luận của nhà thơ về toàn bộ cuộc đời và con người mình:
- Xếp mình ngang hang với các bậc danh tướng trong lịch sử Trung Quốc: có tài năng, khí
tiết và đạo lí.
- Suốt cuộc đời vẫn giữ trọn tư tưởng “trung quân ái quốc”.
- Tự hào về lối sống thẳng thắn của mình, không chấp nhận sự khom lưng uốn gối hay thói
quỳ lạy thường thấy của tầng lớp quan lại chốn triều trung.
* Luyện tập
Gợi ý: Hai bài thơ được các tác giả (Chu Mạnh Trinh, Nguyễn Công Trứ) sử dụng thể thơ hát
nói, song nội dung và cảm hứng chủ đạo của hai bài thơ khác nhau nên từ ngữ sử dụng cũng khác
nhau.
5


BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT

(SA HÀNH ĐOẢN CA)
Cao Bá Quát
1. Hoàn cảnh ra đời -Thể thơ
- Sau khi thi đỗ cử nhân năm 1831, Cao Bá Quát nhiều lần từ Hà Nội vào kinh đô Huế để thi
Hội. Nhìn hình ảnh những bãi cát dài ở các tỉnh miền Trung, nhà thơ liên tưởng và suy ngẫm đến
việc đời.
- Bài thơ được viết theo thể hành (ca hành).
2. Ý nghĩa tả thực và ý nghĩa trượng trưng của hình ảnh người đi trên bãi cát:
a. Ý nghĩa tả thực:
- Hình ảnh “bãi cát” là hình ảnh thực mà tác giả từng chứng kiến trên hành trình từ Hà Nội
vào Huế.
- Hình ảnh người đi trên bãi cát: đi trong hoàn cảnh khó khăn:
+ Đi một bước như lùi một bước.
+ Không gian: đường xa, không gian lại bị bao vây bởi núi, sông, biển.
+ Thời gian: Mặt trời lặn mà vẫn tất tả đi.
b. Ý nghĩa tượng trưng:
- Hình ảnh người đi trên bãi cát tượng trưng cho con người đi trên con đường danh lợi:
+ Con đường danh lợi đầy nhọc nhằn, khó khăn.
+ Con đường danh lợi đã lôi kéo con người, nhiều lúc làm cho con người mê muội.
- Con đường trên bãi cát còn tượng trưng cho đường đời bế tắc của tác giả nói riêng và của
tầng lớp trí thức đương thời nói chung.
3. Tác giả cảm nhận về con đường danh lợi của người đời xưa nay:
Không học được tiên ông phép ngủ
Trèo non, lội suối, giận khôn vơi!
- Thể hiện nổi chán chường vì tự mình phải hành hạ thân xác để theo đuổi công danh.
Xưa nay, phường danh lợi,
Tất tả trên đường đời,
Đầu gió hơi men thơm quán rượu,
Người say vô số, tỉnh bao người?
- Tác giả muốn nói lên sự cám dỗ của cái bả công danh đối với người đời xưa nay:

+ Vì ham danh lợi nên phải tất tả chạy ngược chạy xuôi.
+ Danh lợi cũng là một thứ rượu dễ làm say người, không mấy ai tỉnh táo để thoát khỏi
sự cám dỗ đó.
4. Tâm trạng và tư tưởng của tác giả trước con đường danh lợi:
- Hình ảnh lữ khách băn khoăn trước “đường bằng mù mịt” và hát khúc “đường cùng” thể
hiện tâm trạng của tác giả: cảm thấy bế tắc trên con đường đời.
- Câu hỏi ở cuối bài thơ: “Anh đứng làm chi trên bãi cát?” nói lên ý thức của tác giả:
+ Biểu lộ sự chán ghét của tác giả đối với con đường danh lợi tầm thường đương thời.
+ Dù chưa thể tìm ra con đường đi khác nhưng không thể tiếp tục đi trên con đường danh
lợi đó.
* Luyện tập:
Gợi ý: Hoàn cảnh nước ta thời Cao Bá Quát đã có nhiều cuộc tiếp xúc với phương Tây,
nhưng triều đình nhà Nguyễn không có được chủ trương đổi mới đất nước theo kịp với thực tế, mà
6


vẫn có chính sách bảo thủ trì trệ. Viết bài thơ Bài ca ngắn đi trên bãi cát, Cao Bá Quát biểu lộ sự
chán ghét đối với lối học khoa cử và con đường công danh dưới triều Nguyễn. Đây cũng là lí do sau
này Cao Bá Quát đã khởi nghĩa chống lại triều đình nhà Nguyễn vào năm 1854.

LẼ GHÉT THƯƠNG
(Trích Truyện Lục Vân Tiên)
Nguyễn Đình Chiều
1. Truyện Lục Vân Tiên:
- Truyện được sáng tác vào khoảng những năm đầu của thế kỉ XIX, lúc Nguyễn Đình Chiểu đã
bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho dân.
- Tác phẩm thuộc thể loại truyện thơ, gồm 2082 câu thơ lục bát. Đây là truyện Nôm bác học
nhưng lại mang nhiều tính chất dân gian, đặc biệt là đậm đà sắc thái Nam Bộ.
- Tác phẩm thể hiện những quan niệm đạo đức truyền thống và khát vọng của những người
bình dân về lẽ công bằng trong khuôn khổ xã hội phong kiến.

- Nhân vật trong tác phẩm được khắc hoạ chủ yếu qua hành động, cử chỉ và ngôn ngữ. Những
nhân vật tiêu biểu: Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, ông Quán, ông Ngư, ông Tiều, Vương Tử Trực,
Hớn Minh, Tiểu Đồng, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm, Võ Công, Võ Thể Loan…
2. Lẽ ghét thương của ông Quán và quan niệm, tình cảm của tác giả:
a. Lẽ ghét của ông Quán:
- Những đối tượng mà ông Quán ghét:
+ Vua Kiệt, Trụ hoang dâm vô độ.
+ Đời vua U, Lệ thì đa đoan, lắm chuyện rắc rối.
+ Đời Ngũ Bá, thúc quý thì lộn xộn, chia lìa, đổ nát, chiến tranh liên miên.
 Điểm chung giữa các đời vua: chính sự suy tàn, vua chúa thì say đắm tửu sắc, không chăm lo
đến đời sống của dân.
- Lí do mà ông Quán ghét: Các triều đại đó đã làm cho dân phải gánh chịu mọi tai ách, khổ sở
trăm chiều.
 Ông Quán (cũng chính là tác giả) đã xuất phát từ quyền lợi của nhân dân mà phẩm bình lịch
sử.
b. Lẽ thương của ông Quán:
- Những đối tượng mà ông Quán thương: đức thánh nhân Khổng Tử, Nhan Tử, Khổng Minh
Gia Cát Lượng, Đổng Tử, Nguyên Lượng, Liêm, Lạc…
 Điểm chung: Họ là những người có tài đức và nhất là có chí muốn hành đạo giúp đời, giúp
dân nhưng không đạt sở nguyện.
- Lí do mà ông Quán thương: Những con người hiền tài ấy biết vì dân mà không gặp thời vận.
c. Kết luận về cơ sở của lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu:
Qua nhân vật ông Quán, ta có thể rút ra cơ sở của lẽ ghét thương của Nguyễn Đình Chiểu:
Xuất phát từ tình cảm yêu thương nhân dân, mong muốn nhân dân được sống bình yên và hạnh
phúc, mong những người có tài đức có điều kiện thực hiện chí nguyện.
3. Mối quan hệ giữa hai tình cảm “ghét – thương” trong tâm hồn tác giả:
Vì chưng hay ghét cũng là hay thương.
Nửa phần lại ghét, nửa phần lại thương.
Càng xót thương nhân dân phải chịu cảnh lầm than, thương những người tài đức bị vùi dập,
tác giả càng căm ghét những kẻ làm hại dân, đẩy con người vào những cảnh éo le, oan nghiệt.

4. Những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích:
a. Tác giả sử dụng điệp từ với tần số lớn (mỗi từ “ghét” “thương” được lặp lại đến 12 lần).
b. Tác giả sử dụng nhiều dạng của phép đối:
- Phép đối trong cả đoạn thơ.
- Phép tiểu đối trong mỗi câu thơ.
7


 Hai phép tu từ trên có tác dụng biểu hiện cảm xúc: Biểu hiện sự trong sáng, phân minh, sâu
sắc trong tâm hồn tác giả; Tăng cường độ cảm xúc: yêu thương và căm ghét đều đạt đến độ tột cùng.
* Luyện tập
Bài tập sgk
Gợi ý: Học sinh có thể lựa chọn câu thơ tuỳ theo cảm xúc của bản thân. Có thể chọn câu “Vì
chưng hay ghét cũng là hay thương” hoặc câu “Quán rằng: Ghét việc tầm phào – Ghét cay, ghét
đắng, ghét vào tận tâm”. Trên cơ sở việc tiếp thu bài học, học sinh có thể tự do thể hiện những điều
đã cảm nhận.

VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
Nguyễn Đình Chiểu
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
1. Đặc điểm cuộc đời và con người:
- Là người có nhiều bất hạnh, mất mát trong cuộc đời (bệnh tật, bị bội hôn…)
- Là người để lại cho đời ba bài học lớn: ý chí và nghị lực sống, lòng yêu nước thương
dân, tinh thần bất khuất trước kẻ thù.
- Trong một đồ Chiểu kết tinh ba con người đáng quí: một nhà giáo mẫu mực, một thầy
thuốc đức độ, một nhà văn hết lòng vì nước vì dân.
2. Sự nghiệp thơ văn:
a. Quan điểm nghệ thuật:
- Sáng tác văn chương là để giúp đời.
- Văn chương phải làm nhiệm vụ “chở đạo” và “đâm gian” (xem văn chương là vũ khí):

Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà.
b. Những tác phẩm chính:
- Giai đoạn trước khi thực dân Pháp xâm lược: có hai truyện thơ dài:
+ Truyện Lục Vân Tiên (gồm 2082 câu thơ lục bát).
+ Dương Từ - Hà Mậu (gồm 3456 câu thơ lục bát, có phụ 35 bài thơ Đường luật xướng
hoạ).
- Giai đoạn sau khi thực dân Pháp xâm lược:
+ Chạy giặc.
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
+ Thơ điếu Trương Định.
+ Thơ điếu Phan Tòng.
+ Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh.
+ Truyện thơ Ngư Tiều y thuật vấn đáp (gồm 3642 câu thơ lục bát và 21 bài thơ do các
nhân vật xướng hoạ).
c. Nội dung thơ văn:
- Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa: Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa trong thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu mang tinh thần nho giáo nhưng lại rất đậm đà tính nhân dân và truyền thống dân tộc.
- Lòng yêu nước, thương dân:
+ Ghi lại chân thực thảm họa của đất nước trước nạn ngoại xâm.
+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và nguyền rủa bọn tay sai bán nước.
+ Biểu dương, ca ngợi những bậc anh hùng cứu nước lúc bấy giờ: lãnh tụ kháng chiến,
người nông dân đánh giặc, người trí thức giàu nhân cách và trước sau giữ trọn khí tiết…
3. Nghệ thuật thơ văn:
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu phần lớn mang tính chất trữ tình – đạo đức.
- Vẻ đẹp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu không phát lộ rực rỡ ở bề ngoài mà tiềm ẩn trong
tầng sâu cảm xúc, suy ngẫm.
8



Đặc biệt, thơ vănNguyễn Đình Chiểu rất đậm đà sắc thái Nam Bộ.
* Luyện tập
Bài tập sgk
Gợi ý:
- Giải thích câu nói của nhà thơ Xuân Diệu: Một đặc điểm nổi bật trong tâm hồn của đồ Chiểu
là sự “ưu ái”, “kính mến” đối với người lao động. Điều này thể hiện rất rõ trong cuộc đời và trong
thơ văn của ông.
- Chứng minh nhận định đó qua cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu và qua những tác phẩm đã học
(Truyện Lục Vân Tiên, Chạy giặc, Văn tề nghĩa sĩ Cần Giuộc)
+ Những yếu tố nào trong cuộc đời đã góp phần hình thành nét đẹp tâm hồn đó ở Nguyễn Đình
Chiểu?
+ Nhân vật người lao động đã chiếm lĩnh tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu như thế nào?
+ Lập trường nhân dân, tấm lòng yêu thương, cảm thông, chăm lo đến quyền lợi nhân dân đã
chi phối nguồn cảm xúc của Nguyễn Đình Chiểu như thế nào?
+ Cái nhìn mới mẻ của Nguyễn Đình Chiều về người nông dân – nghĩa sĩ biểu hiện qua bài
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc?
- Kết luận: Đánh giá chung về sức sống lâu bền của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
-

PHẦN HAI: TÁC PHẨM
1. Hoàn cảnh ra đời-Thể loại văn tế
- SGK
2. Khung cảnh bảo táp của thời đại và ý nghĩa cái chết của người nghĩa sĩ:
Súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ
- Tác giả khái quát biến cố của thời đại: sự xâm lược của thực dân Pháp và cuộc chiến đấu anh
dũng của nhân dân ta.
- Ý chí kiên cường, sức mạnh tinh thần của nhân dân (lòng dân) chống chọi với sức mạnh vật
chất của kẻ thù (súng giặc)
Mười năm…nổi như phao
Một trận nghĩa…vang như mõ.

- Tác giả khẳng định: người nghĩa sĩ đã hi sinh vì đại nghĩa và cái chết của họ đã trở thành bất
tử.
3. Bức tượng đài nghệ thuật về hình ảnh người nông dân – nghĩa sĩ:
a. Hoàn cảnh xuất thân (câu 3,4,5):
- Họ vốn là những người nông dân từng âm thầm chịu đựng cuộc sống nghèo khổ: cui cút làm
ăn, toan lo nghèo khó.
- Họ chỉ biết công việc đồng án trong một không gian nhỏ hẹp, hoàn toàn xa lạ với công việc
binh đao.
 Hoàn cảnh xuất thân này càng tôn cao tầm vóc anh hùng của họ.
b. Quá trình chuyển biến từ những người nônng dân thành những người nghĩa sĩ (câu
6,7,8,9)
- Khi giặc đến xâm lược, họ trông chờ vào triều đình nhưng vô vọng.
- Nhìn thấy sự xấu xa của giặc, họ nung nấu căm thù: muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ, đâu
dung lũ treo dê bán chó…
- Ý thức được trách nhiệm đối với sự nghiệp cứu nước: một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém
rắn đưổi hươu…
- Cuối cùng, họ đã tự nguyện ra đi đánh giặc và trở thành nghĩa binh: nào đợi ai đòi ai bắt, ra
sức đoạn kình, ra tay bộ hổ…
c. Vẻ đẹp hào hùng của người nghĩa sĩ trong “trận nghĩa đánh Tây” (câu 10 – câu 15):
- Họ bước vào cuộc chiến đấu trong hoàn cảnh khó khăn thiếu thốn:
+ Không được tập binh thư, binh pháp.
9


+ Trang bị vũ khí chỉ là những vật dụng thường nhật trong gia đình và trong sản xuất: manh áo
vải, rơm con cúi, dao phay, ngọn tầm vông…
 Ở đây, hình ảnh người nghĩa sĩ hiện lên với một vẻ đẹp giản dị mà toát lên khí chất anh hùng
bởi tấm lòng mến nghĩa và coi thường khó khăn gian khổ.
- Đặc biệt, họ đã chiến đấu trong một trận công đồn với khí thế vũ bão và nhất thời:
+ Hàng loạt động từ mạnh: đốt, chém, đạp, lướt, xô, xông, đâm…diễn tả khí thế tấn công dồn

dập.
+ Các từ chéo: đâm ngang, chém ngược, hè trước, ó sau… và nhịp điệu câu văn góp phần diễn
tả hành động quyết liệt, khẩn trương.
+ Khí thế chiến đấu của các nghĩa binh là khí thế đạp lên đầu thù và rất tự tin: coi giặc cũng
như không, liều mình như chẳng có.
+ Dù vũ khí thô sơ nhưng họ lại chiến thắng lớn: đốt xong nhà dạy đạo, chém rớt đầu quan
hai nọ, làm cho mã tà ma ní hồn kinh…
 Hình ảnh người nông dân – nghĩa sĩ đánh giặc đã trở thành biểu tượng nghệ thuật tuyệt vời
trong lịch sử văn học dân tộc.
4. Nỗi thương xót của tác giả trước sự hi sinh cao cả của người nghĩa sĩ
a. Nỗi xót thương xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc:
- Tiếc thương cho người nghĩa sĩ phải hi sinh khi sự nghiệp còn dở dang, chí nguyện chưa
thành (câu 16, 24).
- Khóc thương về nỗi mất mát không thể bù đắp của những người mẹ mất con, những người
vợ mất chồng (câu 25).
- Càng tiếc thương, tác giả càng trút căm hờn vào kẻ thù xâm lược (câu 20, 21).
- Tác giả cũng hoà chung với tiếng khóc uất ức, nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của
đất nước.
- Cảm thấy cái chết của người nghĩa sĩ như thấu động đến thiên nhiên cây cỏ (câu 18).
b. Tác giả cũng bày tỏ niềm cảm phục và tự hào khi cái chết của người nghĩa sĩ đã làm
sáng ngời chân lí của thời đại:
Thà chết vinh hơn sống nhục. Cái chết ấy trở thành bất tử trong sự cảm phục của nhân dân.
 Tiếng khóc thương của tác giả tuy rất bi thiết nhưng không hề bi luỵ, bởi trong tiếng khóc
ấy còn pha lẫn niềm cảm phục, khơi gợi lòng căm thù và ý chí quyết tâm đánh giặc của mọi người.
5. Những đặc sắc về nghệ thuật:
a. Có nhiều yêu tố làm nên sức gợi cảm mạnh mẽ của bài văn tế:
- Cảm xúc chân thành, sâu lắng, mãnh liệt (câu 3, 25).
- Giọng văn bi tráng, thống thiết (câu 22, 23, 24).
- Hình ảnh sống động (câu 13, 14, 15).
b. Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ và các phép tu từ:

- Ngôn ngữ giản dị nhưng được chọn lọc tinh tế, có sức biểu cảm lớn và giá trị thẩm mĩ
cao.
- Nhiều biện pháp tu từ được tác giả sử dụng khá thành công.
c. Giọng điệu thay đổi theo dòng cảm xúc: lúc hào hứng như reo vui cùng chiến thắng của
nghĩa quân; lúc trầm lắng, thống thiết như nức nở, xót xa; có lúc như tiếng kêu thương ai
oán; có lúc trang nghiêm như một lời khấn nguyện thiêng liêng.
* Luyện tập
Bài tập 2 sgk
Gợi ý: Đoạn văn trình bày cần đảm bảo hai nội dung chính sau:
- Giải thích nhận định của giáo sư Trần Văn Giàu (Lưu ý: bối cảnh lịch sử cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp những năm cuối thế kỉ XIX; mối tương quan giữa sự sống – cái chết của cá
nhân với lẽ nhục – vinh; quan niệm về lẽ nhục - vinh ở thời đại đó).
- Học sinh tìm và phân tích những câu mà bản thân mình cho là hay và thể hiện đầy đủ, sâu
sắc quan niệm sống đó.
10


CHIẾU CẦU HIỀN
(Cầu hiền chiếu)
Ngô Thì Nhậm
1.
Hoàn cảnh ra đời - Thể loại - Đối tượng hướng tới của bài chiếu
- Năm 1789, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế đem quân ra Bắc quét sạch hai mươi vạn quân
Thanh cùng bọn tay sai. Lê Chiêu Thống bỏ chạy, triều Lê hoàn toàn sụp đổ, triều đại Tây Sơn lên
thay. Lúc bấy gờ, một số bề tôi của nhà Lê còn mang nặng tư tưởng trung quân lỗi thời, đã bất hợp
tác với triều đại mới. Trước tình hình đó, Quang Trung giao cho Ngô Thì Nhậm thay mình viết
Chiếu cầu hiền nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà ra cộng tác với triều Tây Sơn.
- Thể chiếu – một loại công văn thời xưa mà nhà vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho bề tôi
hoặc chỉ thị cho mọi người.
- Nho sĩ Bắc Hà – những tri thức có học vấn uyên bác.

2.
Hệ thống luận điểm giàu sức thuyết phục của bài chiếu:
a. Cách đặt vấn đề:
- Tác giả mượn hình ảnh (người hiền như sao sáng trên trời…) để dẫn dắt vấn đề: người hiền
phải ra phò giúp vua, nếu không làm như vậy là trái với qui luật của cuộc sống.
 Cách đặt vấn đề giàu sức thuyết phục:
+ Đề cao vai trò của các bậc nho sĩ để họ thấy được trách nhiệm của mình.
+ Dùng hình ảnh so sánh lấy từ sách Luận ngữ của Khổng Tử để đặt vấn đề sẽ có sức thuyết
phục cao đối với những người từng học sách thánh hiền.
b. Cách lập luận:
- Khi nêu lên thực trạng về thái độ bất hợp tác của nho sĩ Bắc Hà, tác giả không nói thẳng
bằng ngôn ngữ trực tiếp, mà dùng hình ảnh lấy trong kinh điển Nho gia: gõ mõ canh cửa, ra biển
vào sông, chết đuối trên cạn… Thể hiện cách nói tế nhị, phù hợp với đối tượng vốn rất nhạy cảm.
- Tiếp đó, tác giả thẳng thắn nêu ra những bất cập của triều đại mới  để cho thấy vua Quang
Trung là người biết nhìn trước nghĩ sau, là người công bằng, phân minh, chân tình…
- Để tiếp tục làm cho các bậc nho sĩ cảm thông, tác gả đặt ra nhu cầu cần thiết của đất nước
trong hiện tại: “Một cái cột không thể đỡ nỗi một căn nhà lớn…”
 Thể hiện thái độ khiêm tốn nhưng rất quyết tâm của vua Quang Trung.
- Từ nhu cầu đó, tác giả nêu câu hỏi: “Huống nay trên dải đất văn hiến lớn như thế này…hay
sao?”  Câu hỏi ẩn chứa nỗi lòng tâm huyết, thiết tha buộc sĩ phu Bắc Hà phải thay đổi cách ứng xử.
c. Cách chốt lại vấn đề:
Sau khi đưa ra những lời lẽ giàu sức thuyết phục, tác giả đi đến chốt lại bằng đường lối cầu
hiền hết sức rộng mở:
- Tất cả mọi tầng lớp nhân dân đều được dâng sớ bày tỏ việc nước.
- Việc tiến cử người hiền có thể bằng nhiều cách: các quan tiến cử người hiền hoặc người hiền
tự tiến cử.
- Cuối cùng, tác giả kêu gọi mọi người có tài đức hãy cùng triều đình chung vai gánh vác việc
nước để cùng nhau hưởng hạnh phúc lâu dài.

ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

I.
Nội dung
1. Những biểu hiện của nội dung yêu nước trong văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến
hết thế kỉ XIX:
a.Mang những nội dung yêu nước đã có trong hai giai đoạn văn học trước đó: ý thức độc lập,
tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc; lòng căm thù giặc; tinh thần quyết chiến thắng kẻ thù; tự hào trước
những chiến công của thời đại; tự hào trước truyền thống lịch sử; tình yêu thiên nhiên đất nước…
b.
Xuất hiện thêm những nội dung mới:
- Ý thức thu phục hiền tài để chăm lo xây dựng đất nước (Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm).
11


Thiết tha và tâm huyết đối với tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập khoa luật – Nguyễn
Trường Tộ).
c.Những biểu hiện của nội dung yêu nước qua các tác phẩm, đoạn trích (đã học lớp 11)
- Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu): bày tỏ cảm xúc và tâm trạng trước tình cảnh đất nước và
nhân dân khi giặc Pháp xâm lược; xót xa và thương cảm đối với nhân dân trong hoàn cảnh giặc giã,
loạn li...
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn đình Chiểu): Ca ngợi những người nông dân – nghĩa sĩ
hết lòng vì nước; đau đớn tiếc thương trước sự hi sinh cao cả của những con người vì đại nghĩa; trút
căm hờn vào kẻ thù xâm lược và kêu gọi tinh thần đấu tranh đánh giặc đến cùng.
- Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ): Biết lo cho sơn hà xã tắc bằng tâm huyết điều trần,
thể hiện tư tưởng canh tân đất nước.
- Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh): Yêu quý và tự hào về cảnh thiên nhiên đất
nước, mong muốn đất nước được chủ quyền để mọi người ra sức xây dựng…
- Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến): Cảm nhận tinh tế cảnh đẹp thiên nhiên của đất nước, thể
hiện tâm sự kín đáo về thời thế, về đất nước.
- Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương): thể hiện nỗi đau của kẻ sĩ trước nỗi nhục mất nước.
2. Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ

XIX (thể hiện nổi bật ở giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX):
a.Riêng ở giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX, văn học hình thành một trào lưu
nhân đạo mạnh mẽ: những tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, xuất hiện liên tiếp
với nhiều tác phẩm có giá trị lớn (Chinh phụ ngâm, Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương…).
b.
Những biểu hiện của nội dung nhân đạo:
- Thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người.
- Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm.
- Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp con người.
- Đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc.
- (…).
c.Vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo:
- Văn học hướng vào quyền sống của con người, nhất là con người trần thế (Truyện Kiều,
Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân Hương…).
- Ý thức về cá nhân đậm nét hơn: đề cao quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá
nhân (Đọc Tiểu Thanh kí, Tự tình II, Bài ca ngất ngưởng…).
3. Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” (Lê Hữu
Trác):
- Phủ chúa trịnh là nơi thâm nghiêm, giàu sang và đầy quyền uy…
- Cuộc sống nơi Trịnh phủ âm u, thiếu sinh khí…
4. Những giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:
a. Nội dung:
- Đề cao đạo lí nhân nghĩa.
- Lòng yêu nước thương dân.
b. Nghệ thuật:
- Tính chất đạo đức trữ tình.
- Đậm đà màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật…
c. Đánh giá về vị trí bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: lần đầu tiên trong văn học dân tộc có
một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân – nghĩa sĩ. Sở dĩ tác phẩm được đánh
giá như thế, bởi vì:

- Trước Nguyễn Đình Chiểu, văn học dân tộc chưa có một hình tượng hoàn chỉnh về người
anh hùng nông dân – nghĩa sĩ.
- Đến Nguyễn Đình Chiểu, lần đầu tiên trong văn học Việt Nam, người nông dân chống
ngoại xâm mới có thể chiếm lĩnh trọn vẹn trong một tác phẩm với vóc dáng đích thực
của mình và được ngợi ca như những anh hùng của thời đại.
-

12


Hình tượng người anh hùng nông dân – nghĩa sĩ mang vẻ đẹp bi tráng bởi hình tượng này
có sự kết hợp giữa yếu tố “bi” và yếu tố “tráng”.
II.
Nghệ thuật
1. Đặc điểm về tư duy nghệ thuật của văn học trung đại Việt Nam: thường nghĩ theo kiểu mẫu
nghệ thuật có sẵn đã thành công thức (tính qui phạm) và cũng dần từng bước phá vỡ tính qui phạm.
2. Quan niệm thẩm mĩ của văn học trung đại Việt Nam: hướng về cái đẹp trong quá khứ, thiên
về cái cao cả, tao nhã, ưa sử dụng những điển tích, điển cố, những thi liệu Hán học.
3. Bút pháp miêu tả của văn học trung đại thiên về bút pháp ước lệ, tượng trưng.
4. Thể loại:
a. Những trường hợp tên thể loại gắn với tên tác phẩm: Thiên đô chiếu, cầu hiền chiếu,
Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Bạch Đằng giang phú, Sa hành đoản ca, Văn tế nghĩa sĩ
cần Giuộc…
b. Đặc điểm về hình thức nghệ thuật của thơ Đường luật: thể thất ngôn bát cú:
- Số câu, số chữ: mỗi bài tám câu, mỗi câu tám chữ.
- Về gieo vần: dùng một vần (độc vận) và thường là vần bằng, gieo ở cuối câu 1, 2, 4, 6, 8
(cước vận).
- Về đối: câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6.
- Bố cục: đề, thực, luận, kết.
-


c. Đặc điểm của thể loại văn tế:
- Bố cục gồm có bốn phần: lung khởi, thích thực, ai vãn, kết.
- Giọng điệu: lâm li, thống thiết.
d. Đặc điểm của thể hát nói:
- Hát nói là một điệu hát ca trù có nhạc kèm theo và có một hình thức thơ riêng được gọi là
thể thơ hát nói – thể thơ trụ cột của ca trù.
- Hát nói gồm hai phần: lời thơ và nhạc.
- Riêng phần lời thơ gồm có mưỡu và bài hát nói;
+ Mưỡu: là những câu làm theo thể lục bát đi kèm với bài hát nói. Mưỡu có thể khuyết.
+ Bài hát nói: gồm 11 câu, chia làm ba khổ (khổ đầu: 4 câu, khổ giữa: 4 câu, khổ cuối: 3
câu).

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX
ĐẾN CÁNH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
I. Đặc điểm cơ bản của văn học Việt nam từ đầu thế kỉ XX đến cánh mạng tháng tám
năm 1945
1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
1.1 Những nhân tố tạo điều kiện cho văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa:
- Bước sang thế kỉ XX, cơ cấu xã hội Việt nam có những biến đổi sâu sắc: đô thị mọc lên khắp
nơi, nhiều giai cấp và tầng lớp mới xuất hiện. Một lớp công chúng có đời sống tinh thần và thị hiếu
mới đòi hỏi phải có một thứ văn chương mới.
- Ảnh hưởng của trào lưu văn hóa phương Tây ngày càng thấm sâu vào ý thức của người cầm
bút cũng như người đọc sách.
- Chữ Quốc ngữ đã thay thế chữ Hán, Chữ Nôm trong hầu hết các lĩnh vực đã tạo điều kiện
thuận lợi cho đông đảo công chúng tiếp xúc với sách báo.
- Phương tiện in ấn, báo chí và nghề xuất bản phát triền mạnh.
- Viết văn đã thực sự trở thành một nghề trong xã hội.
- Nhà văn và công chúng có mối quan hệ gắn bó với nhau hơn.

- Các cuộc vận động văn hóa mới đã dấy lên chống lại lễ giáo phong kiến, đòi giải phóng cá
nhân.
13


1.2 Khái niệm “hiện đại hóa”:
Hiện đại hóa là quá trình làm cho văn học thoát khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và
đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế
giới.
1.3 Quá trình hiện đại hoá: Diễn ra qua ba giai đoạn:
a. Giai đoạn thứ nhất (từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920)
- Chữ Quốc ngữ được phổ biến ngày càng rộng rãi.
- Báo chí và phong trào dịch thuật đã tác động tới việc hình thành và phát triển nền văn xuôi
quốc ngữ. Nhiều tác phẩm văn xuôi bằng chữ quốc ngữ ra đời.
- Thơ văn của một số chí sĩ cách mạng có những đổi mới nhất định về nội dung tư tưởng.
b. Giai đoạn thứ hai (khoảng từ năm 1920 đến năm 1930)
- Xuất hiện những tác phẩm văn xuôi và thơ ca bước đầu có những cách tân: tiểu thuyết của
Hồ Biểu Chánh, truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, thơ của Tản Đà, Trần Tuấn Khải…
- Xuất hiện thể loại mới: kịch của Vũ Đình Long, Vi Huyền Đắc, Nam Xương…
- Xuất hiện một số truyện kí của Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp có tính chiến đấu cao
và bút pháp hiện đại, điêu luyện.
c. Giai đoạn thứ ba (khoảng từ năm 1930 đến năm 1945)
- Truyện ngắn và tiểu thuyết được viết theo lối mới do học tập được lối viết truyện của phương
Tây.
- Thơ ca: sự ra đời của phong trào Thơ mới (1932 – 1945) được xem là “một cuộc cách mạng
trong thơ ca”.
- Những thể loại mới xuất hiện nhiều: kịch nói, phóng sự, phê bình văn học…
2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với
nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển
2.1 Bộ phận văn học công khai (văn học hợp pháp)

Là bộ phận văn học tồn tại trong vòng pháp luật của chế độ thực dân phong kiến. Bộ phận
này phân hóa thành nhiều xu hướng, trong đó có hai xu hướng chính:
a. Văn học lãng mạn:
- Thể hiện tiếng nói của cá nhân tràn đầy cảm xúc và giàu khát vọng.
- Khẳng định “cái tôi” cá nhân, đề cao con người thế tục, quan tâm đến những số phận cá
nhân và quan hệ riêng tư.
- Bất hòa với thực tại nhưng bất lực, muốn thoát li khỏi thực tại bằng việc buông mình trong
mộng tưởng và đi sâu vào thế giới nội tâm.
- Thường tìm đến các đề tài về tình yêu, về thiên nhiên và quá khứ, thể hiện khát vọng vượt
lên trên cuộc sống hiện tại chật chội, tù túng.
- Thường chú trọng diễn tả những cảm xúc mạnh mẽ, những tương phản gay gắt, những biến
thái tinh vi trong tâm hồn con người.
- Các tác giả tiêu biểu: Tản Đà, Trần Tuấn Khải, Hoàng Ngọc Phách, phong trào Thơ mới, các
nhà văn Tự lực văn đoàn.
b. Văn học hiện thực:
- Tập trung vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội đương thời và bày tỏ
niềm cảm thông đối với tình cảnh khốn khổ của nhân dân.
- Thường đề cập đến chủ đề thế sự với thái độ phê phán xã hội trên tinh thần dân chủ và nhân
đạo.
- Các nhà văn đi sâu vào việc diễn tả và lí giải một cách chân thực hiện thực đời sống thông
qua những hình tượng điển hình.
- Các tác giả tiêu biểu: Hồ Biểu Chánh, Phạm Duy Tốn,Nam Xương, Nguyễn Bá Học,Nguyễn
Công Hoan, Nguyên Hồng, Nam Cao, Tô Hoài, Bùi Hiển, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng…
2.2 Bộ phận văn học không công khai (văn học bất hợp pháp)
- Là bộ phận văn học bị đặt ra ngoài vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến,
phải lưu hành bí mật.
14


Ở bộ phận văn học không công khai có thơ văn cách mạng bí mật, đặc biệt là thơ của các chí

sĩ và các chiến sĩ cách mạng sáng tác ở trong tù.
- Đặc trưng về quan điểm sáng tác của văn học cách mạng: xem thơ văn là một vũ khí chống
giặc, là phương tiện để truyền bá tư tưởng yêu nước và cách mạng.
3. Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng
a. Những biểu hiện cho thấy tốc độ phát triển của văn học:
- Số lượng tác giả và tác phẩm ngày càng tăng.
- Sự hình thành, đổi mới nhiều thể loại văn học và bất kì thể loại nào cũng phát triển ngày
càng mạnh mẽ.
- Sự gia tăng nhịp độ cách tân, trưởng thành và nhịp độ kết tinh ở những cây bút có tài năng.
b. Nguyên nhân làm cho văn học phát triển với tốc độ nhanh chóng:
- Do sự thúc bách của yêu cầu thời đại.
- Sự vận động tự thân của nền văn học dân tộc (nguyên nhân chính).
- Sự thức tỉnh mạnh mẽ, trỗi dậy của “cái tôi” cá nhân ở những người cầm bút.
- Những cuộc cách tân văn học đã cởi trói và mở đường cho những tài năng.
II.
Những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng
tháng tám năm 1945
1. Những thành tựu về nội dung tư tưởng:
a. Chủ nghĩa yêu nước: yêu nước không còn gắn với hai chữ “trung quân”, mà gắn liền với
dân, với lí tưởng xã hội chủ nghĩa và tinh thần quốc tế vô sản.
b. Chủ nghĩa nhân đạo:
- Văn học hướng thẳng đến những con người bình thường trong xã hội, nhất là tầng lớp nhân
dân cực khổ, lầm than.
- Chủ nghĩa nhân đạo gắn liền với sự thức tỉnh ý thức cá nhân.
2. Những thành tựu về mặt nghệ thuật:
a. Thể loại:
- Xuất hiện nhiều thể loại mới góp phần làm phong phú hệ thống thể loại của nền văn học dân
tộc: kịch nói, phóng sự, lí luận phê bình văn học.
- Các thể loại ở lĩnh vực văn xuôi từng bước và tiến đến đổi mới sâu sắc phương thức sáng tác
và cách thức thể hiện.

- Thơ ca: Vượt ra khỏi tính qui phạm chặt chẽ và hệ thống ước lệ của thơ ca trung đại. Nhiều
bài thơ đạt chất lượng nghệ thuật cao.
b. Ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, có khả năng diễn đạt sâu sắc tâm lí, tình cảm, cảm xúc…
- Đổi mới cách dùng từ ngữ, câu văn câu thơ và sự táo bạo trong việc sử dụng các biện pháp
nghệ thuật.
* Luyện tập
Bài tập sgk
Gợi ý: Sở dĩ người ta có thể gọi văn học Việt Nam ba mươi năm đầu thế kỉ XX là văn học
giai đoạn giao thời bởi vì: trong ba mươi năm đầu của thế kỉ XX, văn học có chuyển biến theo
hướng hiện đại hóa, nhưng sự níu kéo cái cũ vẫn còn nặng. Xét toàn bộ tiến trình của văn học Việt
Nam thời kì từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 thì hai giai đoạn đầu được xem là giai đoạn cần thiết
cho công cuộc hiện đại hoá văn học diễn ra mạnh mẽ và toàn diện ở giai đoạn thứ ba.
-

HAI ĐỨA TRẺ
Thạch Lam
1. Cảnh vật thiên nhiên và bức tranh chung về đời sống nơi phố huyện
1.1 Thời gian và không gian miêu tả:
- Thời gian miêu tả: Từ khoảnh khắc của một ngày tàn  màn đêm buông xuống  về khuya.
15


Không gian miêu tả: thu hẹp dần: từ quang cảnh chung của phố huyện  cảnh một phiên chợ
tàn  cảnh một góc chợ đơn sơ  cảnh một quán hàng lụp xụp.
1.2 Bức tranh đời sống nơi phố huyện được đặc tả qua hai hình ảnh “bóng tối” và “ánh
sáng”:
a. Hình ảnh bóng tối:
- Bóng tối được miêu tả đậm đặc:
+ Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối.

+ Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông… các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn
nữa.
+ Trống cầm canh…rồi chìm ngay vào bóng tối.
+ Tiếng vang động của xe hoả… và mất dần trong bóng tối.
+ Cũng yên tĩnh như đêm ở phố, tịch mịch và đầy bóng tối.
 Dụng ý của tác giả khi miêu tả hình ảnh bóng tối:
- Hình ảnh bóng tối như một cái nền không gian nghệ thuật của tác phẩm.
- Hình ảnh bóng tối có ý nghĩa chỉ không gian xã hội tối tăm, như một ám ảnh đè nặng lên
con người và cảnh vật.
b. Hình ảnh ánh sáng:
- Ánh sáng được miêu tả rất hiếm hoi và đơn độc:
+ Ánh đèn của bác Siêu: một chấm lửa nhỏ…
+ Ánh đèn trong cửa hàng của Liên: thưa thớt từng hột sáng…
+ Đèn của các cửa hàng còn thức: chỉ để hé một khe sáng…
 Ánh sáng ở đây chỉ là thứ ánh sáng le lói, nó không đủ sức xua tan bóng tối, mà trái lại nó
càng làm cho bóng tối thêm mịt mùng hơn.
- Đặc biệt, ánh sáng leo lét của ngọn đèn con nơi hàng nước của chị Tí: trở đi trở lại 7 lần
trong tác phẩm  gợi lên hình ảnh những kiếp người nghèo khổ sống leo lét trong màn
đêm của xã hội thực dân nửa phong kiến.
2. Cuộc sống của những kiếp người nhỏ bé nơi phố huyện nghèo và khát vọng của họ:
a. Hình ảnh những kiếp người tàn tạ trong khoảnh khắc của ngày tàn,chợ tàn:
- Một vài người bán hàng do bận rộn lo toan nên phải về muộn.
- Những đứa trẻ con nhà nghèo ven chợ lom khom nhặt nhạnh những gì còn sót lại của
một cái chợ nghèo.
 Dấu hiệu của sự nghèo nàn ở nơi phố huyện bắt đầu xuất hiện.
b. Hình ảnh những kiếp người lặng lẽ kiếm sống trong đêm:
- Mẹ con chị Tí:
+ Cuộc sống nhàm chán cứ lặp đi lặp lại: ban ngày mò cua bắt tép, tối đến lại dọn hàng
bán nước bên ngọn đèn dầu leo lét.
+ Chẳng kiếm được bao nhiêu nhưng tối nào cũng dọn hàng đợi khách.

+ Nỗi cơ cực hiện lên trong lời than của chị: “Ối chao, sớm với muộn mà có ăn thua gì”.
- Bác Siêu: Hằng đêm, cứ lặng lẽ gánh phở ra phố huyện, rồi lầm lũi trở về làng
- Gia đình bác xẩm:
+ Ngồi trên manh chiếu với cái thau trắng để trước mặt chờ đợi khách.
+ Thằng con bò ra đất nghịch nhặt những rác bẩn vùi trong cát bên đường.
- Bà cụ Thi: Hơi điên và nghiện rượu, có nỗi niềm u uất ẩn trong tiếng cười khanh khách.
- Hai chị em Liên:
+ Hoàn cảnh sống thay đổi, sinh hoạt gia đình sa sút.
+ Tuổi còn nhỏ dại nhưng phải đứng ra trông coi cửa hàng cả ngày lẫn đêm.
+ Lời lãi chẳng bao nhiêu nhưng chiều nào cũng phải xếp hàng, rồi tính tiền.
+ Cảm thấy phở của bác Siêu là “một thứ hàng xa xỉ” không bao giờ có thể mua được.
 Những con người nơi phố huyện tuy mỗi người mỗi cảnh nhưng đều có chung sự buồn
chán, mỏi mòn. Nhịp sống của chừng ấy con người diễn ra một cách đơn điệu, quẩn quanh và tẻ
nhạt, giống như một khúc nhạc buồn mà điệp khúc cứ lặp đi lặp lại.
16
-


c. Khát vọng nhỏ nhoi của những kiếp người nhỏ bé:
“Chừng ấy con người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo
khổ hàng ngày của họ”.
 Niềm hi vọng dù mơ hồ những thật đáng trân trọng. Dường như tác giả đã trải rộng lòng
mình để cảm thông và chia sẻ.
3. Diễn biến tâm trạng của hai đứa trẻ trước khung cảnh thiên nhiên và bức tranh đời
sống nơi phố huyện:
a. Lúc chiều tàn, chợ vãn:
- Cảm thấy lòng buồn man mác trước giờ khắc của ngày tàn.
- Cảm nhận được cái mùi riêng của đất, của quê hương.
- Động lòng thương trước tình cảnh tội nghiệp của những đứa trẻ nghèo ven chợ…
 Những chi tiết trên cho thấy tâm hồn tinh tế, nhạy cảm và tấm lòng nhân hậu của hai đứa

trẻ.
b. Khi màn đêm buông xuống:
- Có cái nhìn đầy xót xa thương cảm đối với những người dân nghèo phố huyện (ẩn chứa
qua lời hỏi thăm chị Tí, qua việc rót rượu đầy cho cụ Thi, qua việc ngồi trên chõng dõi
theo cuộc sống sinh hoạt của những người nghèo trong đêm…).
- Cảm thấy buồn chán trước cuộc sồng quẩn quanh, đơn điệu của những con người nhỏ
nhoi, lầm lũi kiếm ăn trong đêm dày.
4. Hình ảnh đoàn tàu và tâm trạng đợi tàu của hai chị em:
a. Hình ảnh đoàn tàu:
- Hình ảnh đoàn tàu đi ngang qua phố huyện trong đêm trở thành niềm khao khát và khắc
khoải chờ đợi của hai đứa trẻ:
+ Liên buồn ngủ ríu cả mắt nhưng vẫn thức đợi.
+ An không quên dặn chị phải đánh thức mình dậy khi tàu đến.
- Bởi thế, hình ảnh đoàn tàu được tác giả tập trung bút lực miêu tả một cách tỉ mỉ theo trình tự
thời gian:
+ Đầu tiên, đoàn tàu được báo trước với anh đèn của người gác ghi và tiếng còi từ xa vọng lại.
+ Đoàn tàu đang đi tới với tiếng dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi kèm theo một làn khói
trắng, rồi tiếng hành khách ồn ào.
+ Cuối cùng, đoàn tàu xa dần và mất hút trong đêm tối mênh mông.
 Hình ành đoàn tàu là biểu tượng của sự sống mạnh mẽ, sự giàu sang đối lập với cuộc sống
mòn mỏi, tối tăm, quẩn quanh của người dân phố huyện.
b. Lí do hai chị em Liên và An cố thức để đợi tàu:
- Muốn sống dù chỉ trong khoảnh khắc một thế giới tưng bừng hơn, sáng sủa hơn cái thế giới
nghèo, tăm tối nơi phố huyện  Thể hiện niềm khao khát muốn thoát khỏi cuộc sống buồn chán hiện
tại.
- Muốn được sống trong hoài niệm về một quá khứ êm đềm đã mất.
5. Những đặc sắc về nghệ thuật của truyện:
a.
Tác phẩm thuộc loại truyện ngắn trữ tình:
- Truyện ngắn như một bài thơ trữ tình đượm buồn, ít sự kiện, hành động nhưng đầy ắp suy tư.

- Có sự đan xen giữa yếu tố lãng mạn và yếu tố hiện thực.
b. Nghệ thuật miêu tả:
- Nghệ thuật tả cảnh: đoạn văn tả cảnh ở đầu tác phẩm với những câu văn êm dịu, gợi cảm
như lời bài thơ, vừa giàu hình ảnh và nhạc điệu, vừa uyển chuyển và tinh tế.
- Nghệ thuật miêu tả bức tranh đời sống nơi phố huyện: tác giả dùng thủ pháp tương phản đối
lập để làm rõ đối tượng cần miêu tả:
+ Hình ảnh bóng tối – hình ảnh ánh sáng.
+ Động – tĩnh.
+ Nếp sinh hoạt đơn điệu nhàm chán kéo dài – khoảnh khắc huyên náo của đoàn tàu đi qua.
- Nghệ thuật diễn tả tâm trạng nhân vật: rất tinh tế và sâu sắc.
17


c. Giọng điệu của tác phẩm: nhẹ nhàng theo lối thủ thỉ tâm tình, điềm tĩnh, khách quan, ẩn
chứa sâu sắc tình cảm cảm, cảm xúc.
* Luyện tập:
Bài tập 1 sgk
Gợi ý: Các nhân vật có thể gây ấn tượng sâu sắc đối với người đọc là: Liên, An, chị Tí,
bác Siêu, bà cụ Thi…Những chi tiết nghệ thuật có ấn tượng là: đoàn tàu, bóng tối và ánh sáng, âm
thanh, hình ảnh Hà Nội xa xăm…
Bài tập 2 sgk
Gợi ý: Truyện Hai đứa trẻ rất tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Thạch Lam với
những trang viết vừa đậm đà yếu tố nghệ thuật vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ. Đặc biệt,
Hai đứa trẻ là minh chứng rõ nhất cho loại truyện tâm tình của Thạch Lam (cái tình người chân chất
nhẹ nhàng thấm sâu khắp thiên truyện; tập trung chú ý tới thế giới nội tâm của nhân vật; lối kể
chuyện thủ thỉ như tâm sự với người đọc).

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
Nguyễn Tuân
1.

Tập truyện Vang bóng một thời và truyện ngắn Chữ người tử tù
- Tập truyện gồm 11 truyện ngắn viết về “một thời” đã xa, nay chỉ còn “vang bóng”: thời
nhà Nguyễn suy tàn, thực dân Pháp xâm lược nước ta, những nho sĩ cuối mùa trở thành lớp người
lạc lõng. Trong hoàn cảnh Tây Tàu nhố nhăng, những con người tài hoa bất đắc chí ấy muốn giữ lại
những vẻ đẹp xưa: thưởng hoa uống rượu, nhấm nháp chén trà buổi sớm với tất cả những nghi lễ
thiêng liêng; cố giữ “thiên lương” và sự trong sạch của tâm hồn.
- Truyện ngắn lúc đầu có tên là “Dòng chữ cuối cùng” in năm 1938 trên tạp chí Tao Đàn. Về
sau, khi được tuyển in trong tập truyện Vang bóng một thời, tác giả đổi thành Chữ người tử tù. Tác
giả xây dựng nhân vật chính của tác phẩm (Huấn Cao) dựa vào nguyên mẫu là Cao Bá Quát ở thế kỉ
XIX: một nhà nho có tài thơ văn, viết chữ đẹp nổi tiếng một thời và cũng là người từng tham gia
lãnh đạo nông dân khởi nghĩa chống lại triều đình nhà Nguyễn.
2.
Tình huống truyện độc đáo
Tác giả đặt hai nhân vật: Huấn Cao – viên quản ngục, trong mối quan hệ đặc biệt éo le, đầy
trớ trêu:
- Hai con người đối lập nhau về địa vị xã hội lại có điểm gặp gỡ chung:
+ Đối lập về địa vị xã hội: Huấn Cao bị xem là tên “đại nghịch” của triều đình, còn quản
ngục là đại diện cho trật tự xã hội đương thời.
+ Điểm gặp gỡ: Huấn Cao là người sáng tạo ra cái đẹp, quản ngục là người biết trân
trọng và thưởng thức cái đẹp.
- Nơi mà hai tâm hồn tri kỉ gặp nhau lại là chốn ngục tù tối tăm, dơ bẩn.
- Tác giả đã đặt hai nhân vật trong một tình thế đối nghịch: người cho chữ là một tử tù, còn
người xin chữ lại là một quản ngục.
 Chính tình huống độc đáo này đã làm nổi bật vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao, làm
sáng tỏ tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” của quản ngục, đồng thời góp phần thể hiện sâu sắc chủ đề tác
phẩm.
3.
Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao
a. Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa:
- Có tài về nghệ thuật thư pháp:

+ Thể hiện qua lời nói của viên quản ngục với thầy thơ lại: “Hay là cái người mà vùng
tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp đó không?.
+ Thể hiện qua sự hiểu biết của viên quản ngục: “Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông
lắm”.
18


- Chữ của ông Huấn Cao trở thành một tác phẩm nghệ thuật cao giá nên quản ngục ôm ấp sở
nguyện: “Có được chữ ông Huấn Cao mà treo là có một vật báu ở trên đời”.
b. Huấn Cao là một người có khí phách hiên ngang:
- Từng dám chống lại triều đình mà ông căm ghét khinh bỉ.
- Dù chí lớn không thành nhưng tư thế của Huấn Cao bao giờ cũng hiên ngang bất khuất:
+ Không run sợ trước kẻ đang nắm vận mệnh mình: bình thản dỗ gông trước mặt những tên lính,
tỏ thái độ khinh bạc đối với viên quản ngục…
+ Là tử tù đợi ngày ra pháp trường, Huấn Cao vẫn giữ phong thái ung dung: ăn uống đàng
hoàng, nói năng thoải mái…
c. Huấn Cao là người có nhân cách cao đẹp, có “thiên lương” trong sáng:
- Ý thức được giá trị tác phẩm của mình, không dùng nó để mua bán, đổi chác, mà chỉ để tặng
tri âm, tri kỉ:
+ Trừ chỗ tri kỉ, ông ít chịu cho chữ “suốt đời chỉ viết hai bộ tứ bình và một bức trung đường
cho ba người bạn thân”.
+ Không bao giờ ép mình cho chữ vì vàng ngọc hay quyền thế “Ta nhất sinh không vì vàng ngọc
hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”.
- Ngạc nhiên và rất bận tâm về cánh cư xử biệt đãi của viên quản ngục.
- Khi hiểu rõ thiện căn và sở thích cao quí của quản ngục, ông trân trọng và đáp lại:
+ Lời nói: “Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.
+ Hành động: vượt qua bao khó khăn ở chốn lao tù để cho chữ.
- Trước khi về kinh lĩnh án, ông không quên khuyên quản ngục những lời tâm huyết có giá trị
cảm hóa một con người.
 Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã bộc lô quan niệm về cái đẹp: cái tài phải

đi đôi với cái tâm, đặc biệt là cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau.
4.
Nhân vật quản ngục:
- Tuy không phải là người làm nghệ thuật nhưng có tâm hồn cao quí và rất nghệ sĩ: say mê và
quí trọng cái tài, cái đẹp.
- Trước thái độ khinh bạc cố ý của Huấn Cao, ông vẫn chân thành, cung kính và tìm cách biệt
đãi.
- Trước những lời khuyên đầy tâm huyết của Huấn Cao, ông vô cùng tôn kính và cảm phục,
thể hiện qua hành động chắp tay vái người tù một vái và nghẹn ngào nói: “Kẻ mê muội này xin bái
lĩnh”.
 Viên quản ngục sống và làm việc ở nơi u tối nhưng vẫn có được những vẻ đẹp đáng quí, vẫn
giữ được “thiên lương”, Tác giả coi đó là “cái thuần khiết giữa một đống căn bã”, “một thanh âm
trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.
5.
Cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục trong nhà lao
Đây là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”:
- Không gian khác thường: việc cho chữ vốn là một việc thanh cao, một sáng tạo nghệ thuật
nhưng lại diễn ra trong phòng giam tử tù: “Một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện,
đất bừa bãi phân chuột, phân gián…”.
- Thời gian khác thường: không diễn ra giữa thanh thiên bạch nhật mà lại diễn ra giữa đêm
khuya “bí mật”, lúc trại giam “chỉ còn văng vẳng tiếng mõ trên vọng canh”.
- Người xin chữ và người cho chữ cũng khác thường:
+ Người xin chữ: viên quan coi ngục – đại diện cho quyền lực thống trị.
+ Người cho chữ: là người tử tù đang trong cảnh “cổ đeo gông, chân vướng xiềng”.
- Trật tự kỉ cương khác thường: Tù nhân trở thành người làm chủ tình thế ban phát cái đẹp, răn
dạy ngục quan; còn quản ngục thì khúm núm vái lạy tù nhân.
 Cảnh tượng cho chữ được xây dựng bằng thủ pháp nghệ thuật tương phản, ngôn ngữ trang
trọng cổ kính và giàu giá trị tạo hình.
 Qua cảnh tượng này, chủ đề của tác phẩm được thể hiện sâu sắc: đó là sự chiến thắng của ánh
sáng đối với bóng tối, của cái đẹp đối với cái xấu xa, của cái thiện đối với cái ác…

19


* Luyện tập
Bài tập sgk
Gợi ý: Bài tập yêu cầu học sinh trình bày cảm nghĩ sâu sắc về nhân vật Huấn Cao, đồng thời
chú ý đến kĩ năng xây dựng đoạn văn. Ở đây, học sinh không cần phải nói đầy đủ về hình tượng
Huấn Cao, mà chỉ nói đến điều mình cho là có ý nghĩa nhất.

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA
(Trích Số đỏ)
Vũ Trọng Phụng
1. Tác phẩm Số đỏ:
a. Những nét chung về tác phẩm:
- Tiểu thuyết được đăng ở Hà Nội báo từ số 40 ngày 7 – 10 – 1936 và in thành sách lần đầu
năm 1938.
- Đây là một cuốn tiểu thuyết trào phúng không những làm rạng danh nhà tiểu thuyết tài ba mà
còn làm rạng rỡ cho nền văn học Việt Nam hiện đại.
b. Tóm tắt tác phẩm:
- Toàn bộ tiểu thuyết gồm 20 chương, mỗi chương đều được tác giả đặt tiêu đề.
- Những tình tiết chính của cốt truyện: (xem Tiểu dẫn sgk).
- Giá trị bao trùm toàn bộ tác phẩm:
+ Về nội dung: Qua tiểu tuyết Số đỏ, Vũ Trọng Phụng đã kích mạnh mẽ cái xã hội tư sản thành
thị Việt Nam trong những năm trước Cách mạng tháng Tám đang chạy theo lối sống văn minh rởm
hết sức lố lăng đồi bại đương thời.
+ Về nghệ thuật: Tác giả thể hiện một bút pháp trào phúng và châm biếm sắc sảo.
2. Nhan đề của đoạn trích và tình huống trào phúng của truyện
- Tác giả đặt nhan đề đầy đủ cho chương XV: Hạnh phúc của một tang gia – Văn Minh nữa
cũng nói vào – Một đám ma gương mẫu.Tác giả biên soạn sách rút gọn lại: Hạnh phúc của một tang
gia.

- Nhan đề của truyện nghe rất lạ, rất giật gân, gây sự chú ý cho người đọc. Nhan đề này gợi ra
một nghịch lí:
+ Theo lẽ thường: tang gia đồng nghĩa với sự mất mát, đau buồn – như người đời thường nói
“tang gia bối rối’.
+ Nhưng ở đây, các nhân vật của tang gia lại sống trong niềm hạnh phúc. Đó là hạnh phúc của
một gia đình vô phúc, niềm vui của một lũ con cháu đại bất hiếu.
 Tác giả khai thác những nghịch lí, những mâu thuẫn để tạo nên tình huống trào phúng độc
đáo.
3. Niềm “hạnh phúc” của những người thân trong gia đình trước cái chết của cụ cố tổ:
a. Niềm hạnh phúc chung của đám con cháu:
Vui sướng vì tờ di chúc của cụ cố tổ đã tới lúc được thực hiện, “chứ không còn là lí
thuyết viển vông nữa”. Nghĩa là mọi người sẽ được chia tài sản.
b. Ngoài niềm vui chung, mỗi thành viên trong gia đình còn có những niềm vui riêng rất đa
dạng:
- Cụ cố Hồng (con trai cụ cố tổ):
+ Được dịp đóng vai già yếu để mọi người gọi là cụ cố.
+ Sung sướng mơ màng nghĩ đến cảnh được mặc đồ xô gai, lụ khụ chống gậy, vừa ho
khạc vừa khóc mếu để cho thiên hạ trầm trồ, bình phẩm, ngợi khen: “Úi kìa, con giai nhớn đã già
đến thế kia kìa!”.
- Ông Văn Minh (cháu nội cụ cố tổ): Được dịp lăng-xê các mốt tang phục táo bạo nhất để
thăm dò dư luận.
20


Bà Văn Minh (cháu dâu cụ cố tổ): Sung sướng vì sẽ được dịp “mặc đồ xô gai tân thời, cái
mũ mấn trắng viền đen” để lăng-xê mốt tang phục cho tiệm may Âu hoá.
- Cô Tuyết (cháu nội cụ cố tổ): Được dịp mặc bộ y phục “Ngây thơ” bằng voan mỏng để cho
thiên hạ phải biết rằng mình “chưa đánh mất cả chữ trinh”.
- Cậu tú Tân (cháu nội cụ cố tổ): Sung sướng vì được dịp dùng đến cái máy ảnh mới mua và là
cơ hội hiếm có để cậu giải trí và chứng tỏ tài nghệ chụp ảnh của mình.

- Ông Phán mọc sừng (cháu rể cụ cố tổ): Sung sướng vì không ngờ đôi sừng vô hình trên đầu
mình lại có giá trị: được cụ cố Hồng hứa sẽ chia thêm vài nghìn đồng nữa.
4. Hạnh phúc của những người khác trước cái chết của cụ cố tổ:
- Xuân tóc đỏ: Danh giá, uy tín càng cao thêm (được xem là người có thể quyết định vận mệnh
con người). Được ông Văn Minh và ông Phán đội ơn (vì chính nhờ hắn mà cụ cố tổ chết…).
- Cảnh sát Min Đơ và Min Toa: Đang thất nghiệp thì được dịp thuê giữ trật tự cho đám tang.
- Các vị trưởng giả - bạn bè cụ cố Hồng: có dịp phô trương đủ thứ huy chương trên ngực, đủ
kiểu râu trên cằm, trên mép…
- Bạn bè của cô Tuyết, cô Hoàng Hôn, bà Văn Minh, bà Phó Đoan: Được dịp liếc mắt đưa
tình, bình phẩm nhau.
 Niềm hạnh phúc của mọi người là đa dạng, nhưng gặp gỡ nhau ở bản chất vô lương tâm, vô
nhân đạo.
5. Cảnh đám tang của cụ cố tổ:
- Đám tang nhưng được tổ chức như một đám rước:
+ Không khí chuẩn bị tưng bừng vui vẻ: đua nhau đưa giấy cáo phó, gọi phường kèn, thuê xe
đưa đám…
+ Hình thức linh đình, huyên náo: Một đám ma theo cả lối Ta, Tàu, Tây; có kiệu bát cống, lợn
quay đi lọng, lốc bốc xoảng, kèn bu dích, vòng hoa, ba trăm câu đối, vài ba trăm người đi đưa,
những nhà tài tử chụp ảnh…
 Tác giả nhận xét bằng một thái độ mỉa mai: “Thật là một đám ma to tát có thể làm cho người
chết nằm trong quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật gù cái đầu”.
- Những người đứng ra tổ chức đám tang: Bề ngoài làm ra vẻ đau buồn, nhưng bên trong rất
vui sướng và toan tính để đạt ý đồ riêng.
- Những người đi đưa đám: Không mảy may đau buồn nghĩ đến người chết, mà tranh thủ tận
hưởng niềm vui:
+ Những bạn thân của cụ cố Hồng: “Khi trông thấy làn da trắng thập thò trong làn áo voan
trên cánh tay và ngực Tuyết, ai nấy đều cảm động hơn khi nghe tiếng kèn Xuân nữ ai oán, não
nùng”.
+ Những giai thanh gái lịch: Bằng vẻ mặt buồn rầu nhưng thực ra “họ chim nhau, cười tình với
nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau…”.

 Miêu tả cảnh đám tang, tác giả cũng nhằm phơi bày bộ mặt bịp bợm, vô lương tâm của đám
người đồi bại đương thời.
* Luyện tập:
Hãy chỉ ra những mâu thuẫn và những chân dung trào phúng ở đoạn trích Hạnh phúc của một
tang gia (Học sinh xem lại nội dung bài học).
-

CHÍ PHÈO
Nam Cao
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
1. Đặc điểm con người

21


Bề ngoài lạnh lùng, ít nói nhưng có đời sống nội tâm phong phú. Ông luôn nghiêm khắc với
bản thân để thoát khỏi lối sống tầm thường nhỏ hẹp, vươn tới một cuộc sống cao đẹp xứng đáng với
danh hiệu con người.
- Có tấm lòng đôn hậu, gắn bó sâu nặng với quê hương và những người nông dân nghèo khổ
bị áp bức và khinh miệt trong xã hội cũ.
- Ông luôn suy nghĩ về nhiều vấn đề trong đời sống để rút ra những nhận xét có tầm triết lí sâu
sắc và mới mẻ.
- Trước cách mạng, ông có tâm trạng bất hoà sâu sắc đối với xã hội thực dân nửa phong kiến
đương thời.
2. Sự nghiệp văn học
a. Quan điểm nghệ thuật

“Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa
dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than” (Trăng sáng)  Nghệ
thuật nói chung, văn chương nói riêng phải gắn bó với đời sống, phải phản ánh chân thật đời sống,

không được trốn tránh sự thật. Văn chương phải đứng về phía những người lao khổ.

“Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn,
phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh
mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình…Nó làm cho
người gần người hơn” (Đời thừa)  Văn chương phải thấm đẫm tinh thần nhân đạo.

“Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu
mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn
chưa ai khơi, và sáng tạo những cái gì chưa có” (Đời thừa)  Bản chất của văn chương là phải sáng
tạo, không chấp nhận sự rập khuôn và dễ dãi.

Người cầm bút phải có lương tâm. Nếu cẩu thả, chẳng những “bất lương” mà còn
“đê tiện”. Nhà văn muốn viết cho nhân đạo, trước hết hãy sống cho nhân đạo. Nhà văn chân chính
trước hết phải là con người chân chính.
b. Các giai đoạn sáng tác và các đề tài chính:
 Giai đoạn trước cách mạng tháng Tám
* Vị trí: Nam Cao là một trong những cây bút xuất sắc nhất của xu hướng văn học hiện thực
1930 – 1945.
* Hai đề tài chính:
- Đề tài về người trí thức nghèo:
+ Nam Cao thường lấy bản thân và bạn bè gần gũi của mình làm nguyên mẫu để sáng tác.
+ Nhân vật chính trong các tác phẩm: Những nhà văn nghèo, những “giáo khổ trường tư”,
những viên chức nhỏ…
+ Nội dung phản ánh: Nhà văn viết về cảnh sống nghèo khổ, bế tắc, đặc biệt là bi kịch tinh
thần của người trí thức trong xã hội thực dân nửa phong kiến.
+ Các tác phẩm tiêu biểu: Giăng sáng, Đời thừa, Những truyện không muốn viết, Mua nhà,
Truyện tình, Quên điều độ, Nước mắt, Sống mòn…
- Đề tài về người nông dân nghèo:
+ Nam Cao thường dựa vào những người thật, việc thật ở chính cái làng Đại Hoàng của mình

làm nguyên mẫu để sáng tác.
+ Nội dung phản ánh: Nói lên cuộc sống tối tăm, cực nhục và nhiều lúc dẫn đến tình trạng tha
hóa của người nông dân do xã hội thực dân nửa phong kiến gây ra. Đồng thời phát hiện, khẳng định,
ca ngợi phẩm chất lương thiện, tốt đẹp bên trong của người nông dân.
+ Các tác phẩm tiêu biểu: Chí Phèo, Lão Hạc, Dì Hảo, Lang Rận, Một bữa no, Một đám
cưới…
 Kết luận chung: Dù viết về người trí thức nghèo hay người nông dân cùng khổ, Nam cao đều
đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần của con người, luôn đau đớn trước tình trạng con người bị
rơi vào thảm cảnh sống mòn, bị xói mòn về nhân phẩm, bị huỷ hoại về nhân tính.
-

22


 Giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám
* Vị trí: Nam cao là cây bút tiêu biểu ở chặng đường đầu của nền văn học mới sau cách mạng.
* Nội dung: Khẳng định lập trường và tinh thần phục vụ kháng chiến của người trí thức sau
cách mạng.
* Tác phẩm tiêu biểu: Truyện ngắn Đôi mắt, nhật kí Ở rừng, tập kí sự Chuyện biên giới.
c. Phong cách nghệ thuật
- Ông luôn đề cao con người tư tưởng, đặc biệt chú ý đến hoạt động bên trong, đời sống tinh
thần của con người. Bởi vậy, trong nhiều sáng tác, ông thường đi sâu vào thế giới nội tâm, tâm lí
nhân vật.
- Ông là nhà văn có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lí nhân vật.
- Từ những sự việc quen thuộc, tầm thường trong đời sống hàng ngày, nhà văn đã đặt ra những
vấn đề xã hội có ý nghĩa to lớn, thể hiện những triết lí sâu sắc về con người, về cuộc sống và về
nghệ thuật.
- Nam Cao là nhà văn có giọng điệu riêng: buồn thương chua chát; dửng dưng lạnh lùng mà
đầy thương cảm, đằm thắm yêu thương…
PHẦN HAI: TÁC PHẨM

1. Nhan đề của tác phẩm
- Ban đầu tác phẩm có tên là Cái lò gạch cũ  Lấy nhan đề này, tác giả muốn nói đến vòng đời
quẩn quanh, bế tắc của người nông dân.
- Khi in thành sách, nhà xuất bản Đời mới tự ý đổi thành Đôi lứa xứng đôi  Cách đặt tên này
gây sự tò mò, phù hợp với thị hiếu của một lớp công chúng bấy giờ, nhưng rất hời hợt.
- Mãi đến năm 1946, tác giả mới đổi thành Chí Phèo  Với nhan đề này, tác giả muốn tạo sự
chú ý của người đọc vào diễn biến cuộc đời và số phận của nhân vật trung tâm. Từ đó, tác giả giúp
người đọc thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo lớn lao của tác phẩm.
2. Tóm tắt tác phẩm- Chủ đề của tác phẩm
 Những sự việc và chi tiết chính:
- Chí Phèo vốn là đứa trẻ hoang thai bị bỏ rơi ở cái lò gạch cũ bỏ không.
- Một anh đi thả ống lươn rước lấy đem về cho người đàn bà goá mù, rồi người này bán
cho bác phó cối không con. Bác phó cối chết, Chí bơ vơ.
- Năm 20 tuổi, Chí làm canh điền cho nhà bá Kiến.
- Chí bị bá Kiến ghen tuông và cho đi ở tù biền biệt đến bảy, tám năm.
- Ra tù, Chí trở về làng Vũ Đại trong tình trạng gần như đánh mất cả nhân hình lẫn nhân
tính…
- Gặp thị Nở, Chí khao khát trở về cuộc sống lương thiện.
- Bị thị Nở từ chối tình, Chí rơi vào bi kịch. Chí giết bá Kiến và tự sát.
Qua tác phẩm Chí Phèo, Nam Cao tố cáo mạnh mẽ xã hội thực dân nửa phong kiến tàn bạo
đã cướp đi của người nông dân lương thiện cả nhân tính lẫn nhân hình. Đồng thời nhà văn cũng trân
trọng phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của những con người này ngay khi tưởng chừng họ
đã bị biến thành quỷ dữ.
3. Hình ảnh làng Vũ Đại
- Là nơi “quần ngư tranh thực” với đám cường hào kết thành bè cánh, nhằm từng chỗ hở để
mà trị nhau: cánh ông bá Kiến, cánh ông đội Tảo, cánh ông tư Đạm, cánh ông bát Tùng…
- Là nơi có nhiều người nông dân thấp cổ bé họng, suốt đời bị đè nén, áp bức.
- Là nơi có một số người bị bọn cường hào lợi dụng, trở thành những kẻ đâm thuê chém
mướn, sống tối tăm như thú vật: Năm Thọ, Binh Chức, Chí Phèo…
- Là nơi xuất hiện những tên cường hào ác bá, nham hiểm và xảo quyệt (điển hình là bá Kiến).

 Ý nghĩa khái quát: Hình ảnh làng Vũ Đại được miêu tả trong truyện là hình ảnh thu nhỏ của
nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
4. Hình tượng nhân vật Chí Phèo
a. Cách giới thiệu nhân vật của tác giả ở đầu tác phẩm:
23


“Hắn vừa đi vừa chửi… cả làng Vũ Đại cũng không ai biết…”
- Cách giới thiệu sống động, hấp dẫn, giúp người đọc hình dung một cách bao quát về chân
dung, số phận và tính cách của nhân vật trung tâm.
- Tiếng chửi của Chí hàm chứa nhiều ý nghĩa:
+ Đó là phản ứng của Chí với toàn bộ cuộc đời: bộc lộ tâm trạng bất mãn của một con người ít
nhiều ý thức được mình đã bị xã hội phi nhân tính gạt ra khỏi thế giới loài người
+ Đó là dấu hiệu tuyệt vọng về một kiếp sống cô độc của người nông dân bị tha hóa, không
còn được làm người.
b. Các giai đoạn trong cuộc đời Chí Phèo:
* Trước khi vào tù:
- Hoàn cảnh xuất thân:
+ Chí xuất hiện đầu tiên trong một cái váy đụp vứt ở lò gạch cũ bỏ hoang, rồi trở thành đứa trẻ
chuyền tay từ người này đến người khác.
+ Tuổi thơ, Chí sống bơ vơ, bất hạnh: không biết cha mẹ, không người thân thích, không nhà
cửa, không một tấc đất cắm dùi…; hết đi ở cho nhà này, lại đi ở cho nhà nọ.
+ Đến năm 20 tuổi, Chí làm canh điền cho nhà bá Kiến.
- Bản chất vốn có của Chí:
+ Là một người lương thiện, có ước mơ bình dị: muốn sống hạnh phúc bằng chính sức lao
động của mình “Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn,
cày thuê, vợ dệt vải. Chúng lại bỏ một con lợn nuôi để làm vốn liếng. Khá giả thì mua dăm ba sào
ruộng làm”.
+ Là người rất coi trọng nhân phẩm, biết phân biệt được tình yêu chân chính và thói dâm tục
xấu xa …

 Nếu ở một xã hội bình thường, những con người như Chí Phèo hoàn toàn có thể sống một
cách lương thiện, yên ổn.
* Từ khi ra tù tới khi gặp thị Nở:
- Từ khi ra tù, “nhân hình” và “nhân tính” của Chí hoàn toàn khác trước:
+ Nhân hình: “Trông đặc như thằng săng đá…Trông gớm chết”.
+ Nhân tính: Trở thành một tên lưu manh chính hiệu, trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại
“say triền miên từ cơn này sang cơn khác; sống bằng cách gây gổ, chửi bới, doạ nạt, cướp giật,
rạch mặt ăn vạ; trở thành kẻ đâm thuê, chém mướn…”.
 Nhận xét: Hình ảnh Chí Phèo gần như bị đánh mất nhân hình lẫn nhân tính cho thấy sức tố
cáo mạnh mẽ của ngòi bút Nam Cao: chế độ nhà tù của xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẩy
người nông dân vào số phận tăm tối nhất.
- Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo từ khi gặp thị Nở:
+ Chí Phèo gặp thị Nở trong hoàn cảnh bất ngờ: trong một đêm trăng say rượu…
+ Lúc đầu, thị Nở chỉ khơi dậy bản năng của Chí…
+ Nhưng rồi sự săn sóc của thị Nở và sau trận ốm, lương tri của Chí bắt đầu thức tỉnh sau bao
nhiêu năm phải bán linh hồn cho quỷ dữ:
. Khi tỉnh dậy, lần đầu tiên, Chí mới hoàn toàn tỉnh táo và cảm nhận được âm thanh quen
thuộc của cuộc sống xung quanh “tiếng chim hót, tiếng cười nói của những người đi chợ về, tiếng
anh thuyền chài gõ mái chèo…” Đối với Chí lúc này, những âm thanh ấy chính là tiếng gọi thiết tha
của cuộc sống.
. Chí thấy “lòng bâng khuâng”, “mơ hồ buồn”, ý thức được tình trạng tha hóa của mình:
nhìn lại cả cuộc đời mình, nghĩ đến cái hiện tại đáng buồn và lo sợ cho tương lai “ Chí Phèo hình
như đã trông trước thấy tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói
rét và ốm đau”.
+ Đặc biệt, cái hương vị bát cháo hành của thị Nở làm thức dậy trong Chí niềm khao khát
muốn trở về với cuộc sống lương thiện, muốn hòa nhập với mọi người. Chí hi vọng thị Nở sẽ là
chiếc cầu nối để mình trở về với cuộc sống con người.
24



 Viết về sự thức tỉnh linh hồn của Chí Phèo, nhà văn Nam Cao thể hiện một tư tưởng nhân
đạo mới mẻ: niềm tin vào bản chất tốt đẹp của người nông dân dù xã hội thực dân nửa phong kiến
cố tình huỷ diệt.
* Bi kịch tinh thần của Chí Phèo khi thị Nở cắt đứt mối tình:
Biểu hiện của bi kịch:
+ Bà cô thị Nở không cho cháu bà lấy Chí Phèo. Bà ta cũng như cả làng Vũ Đại đã quen coi
Chí là quỷ dữ từ lâu rồi. Linh hồn Chí đã trở về nhưng không ai nhận ra.
+ Chí rơi vào bi kịch tinh thần đau đớn, tuyệt vọng: sinh ra là người, nhưng lại không được
làm người.
+ Vì tuyệt vọng nên Chí lại uống rượu, nhưng “nhưng càng uống lại càng tỉnh ra”.
+ Vì ý thức được nỗi đau nên Chí “ôm mặt khóc rưng rức” và cứ “thoang thoảng thấy hơi
cháo hành”.
- Con đường giải quyết bi kịch:
+ Trở về với cuộc sống lương thiện: không được (vì thị Nở đã cắt đứt mối tình).
+ Trở về với cuộc sống quỷ dữ trước kia: Chí không muốn (vì đã ý thức được nỗi đau).
+ Trong cơn khủng hoảng và bế tắc, Chí Phèo chỉ còn một cách giải quyết cuối cùng: giết kẻ
đã cướp đi nhân hình, nhân tính của mình và kết liễu cuộc đời.
 Hành động Chí Phèo giết bá Kiến và tự kết liễu cuộc đời toát lên nhiều ý nghĩa:
+ Đây là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân một khi họ đã thức tỉnh về quyền
sống.
+ Tình trạng xung đột giai cấp ở nông thôn Việt Nam là hết sức gay gắt và đã đến lúc giai
cấp thống trị phải đền tội.
+ Cái chết của Chí Phèo có ý nghĩa tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến: không những
đẩy người nông dân lương thiện vào con đường bần cùng hóa, lưu manh hóa mà còn đẩy họ vào
chỗ chết.
5. Hình tượng nhân vật bá Kiến – điển hình cho bọn cường hào ở nông thôn:
a. Là một tên cường hào có bản chất gian hùng:
- Thể hiện ở giọng quát “rất sang’, lối nói ngọt nhạt, “cái cười Tào Tháo”.
- Thể hiện ở phương sách thống trị nông dân:
+ Mềm nắn rắn buông.

+ Thứ nhất sợ kẻ anh hùng, thứ hai sợ kẻ cố cùng liều thân.
+ Bám thằng có tóc, ai bám thằng trọc đầu.
+ Hãy ngấm ngầm đẩy người ta xuống sông, nhưng rồi lại dắt nó lên để nó đền ơn.
- Thể hiện trong cách cư xử với Chí Phèo: vừa dập tắt ngọn lửa hờn căm trong con người
Chí, vừa biến Chí thành tay sai lợi hại.
b. Là một tên cường hào nham hiểm: Tìm cách làm cho lũ đàn em hoặc đám dân làng “sinh
chuyện” lẫn nhau để hắn “có dịp mà ăn”.
c. Bá Kiến còn là một kẻ háo sắc, ghen tuông đê tiện:
+ Nhẫn tâm đẩy Chí Phèo đi tù vì Chí được bà vợ ba của hắn “quan tâm”.
+ Muốn đẩy hết trai làng đi ở tù vì họ thường đùa cợt với bà tư trẻ đẹp.
* Luyện tập
Giá trị tác phẩm về nội dung và nghệ thuật
- Phơi bày rõ nét những thực trạng ở nông thôn Việt nam trong những năm trước Cách mạng
tháng Tám: nạn cường hào, tình trạng tha hóa của một bộ phận nông dân, những mâu thuẫn quyết
liệt…
- Lên án xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẩy người nông dân lương thiện vào con đường
lưu manh không lối thoát.
- Đặc biệt, tác giả thể hiện một tư tưởng nhân đạo sâu sắc và mới mẻ: phát hiện được phẩm
chất tốt đẹp của người lao động ngay cả khi họ đã bị xã hội cướp đi nhân tính lẫn nhân hình.
- Tác giả đã xây dựng thành công những nhân vật điển hình bất hủ (Chí Phèo, bá Kiến).
25


×