Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và kỹ thuật gây trồng một số loài cây ngập mặn trên nền cát, đá, sỏi, vụn san hô ngập triều không thường xuyên tại các đảo ven bờ vùng biển phía nam, việt nam ( Luận văn tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

HOÀNG VĂN THƠI

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT GÂY TRỒNG
MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN TRÊN NỀN CÁT, ĐÁ, SỎI,
VỤN SAN HÔ NGẬP TRIỀU KHÔNG THƢỜNG XUYÊN
TẠI CÁC ĐẢO VEN BỜ PHÍA NAM, VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

HOÀNG VĂN THƠI

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT GÂY TRỒNG
MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN TRÊN NỀN CÁT, ĐÁ, SỎI,
VỤN SAN HÔ NGẬP TRIỀU KHÔNG THƢỜNG XUYÊN
TẠI CÁC ĐẢO VEN BỜ PHÍA NAM, VIỆT NAM


Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 62 62 02 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TSKH. Đỗ Đình Sâm
PGS.TS. Viên Ngọc Nam

HÀ NỘI - 2014


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,
luận án đƣợc thực hiện trong thời gian từ năm 2009 đến 2013 dƣới sự hƣớng dẫn
của GS.TSKH Đỗ Đình Sâm và PGS.TS Viên Ngọc Nam. Các số liệu và kết quả
ng

ận án là trung thực.
Nội dung của luận án có sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu khoa học

công nghệ cấp Bộ "Nghiên cứu trồng thử nghiệm một số loài cây ngập mặn trên nền
cát, đá, sỏi, vụn san hô ngập triều không thường xuyên tại các đảo vùng biển phía
Nam" đƣợc thực hiện trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 do tác giả làm chủ
nhiệm. Trong giai đoạn thực hiện đề tài, tác giả là ngƣời trực tiếp thực hiện công
việc thiết kế, bố trí thí nghiệm, theo dõi và thu thập số liệu ngoại nghiệp ở các vùng
nghiên cứu của đề tài cũng nhƣ việc phân tích, xử lý số liệu và viết báo cáo.
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2014
Ngƣời viết cam đoan


NCS. Hoàng Văn Thơi


iii

LỜI CẢM ƠN
Luận án này đƣợc hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam theo
chƣơng trình đào tạo nghiên cứu sinh khóa 22, giai đoạn 2010 - 2014.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án, tác giả

ợc sự

quan tâm, giúp đỡ của Lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, bộ phận
Đào tạo Sau đại học – Ban Đào tạo sau đại học và hợp tác quốc tế, Viện khoa học
lâm nghiệp Nam Bộ, … Tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến
GS.TSKH. Đỗ Đình Sâm, PGS.TS Viên Ngọc Nam với tƣ cách là ngƣời hƣớng dẫn
khoa học đã dành nhiều thời gian và công sức để chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình giúp
tác giả hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn tới Ths Kiều Mạnh Hà, Ths. Lê Thanh Quang, Ks.
Bùi Thị Nga, Ths. Nguyễn Khắc Điệu và các bạn đồng nghiệp đã cùng tham gia
khảo sát, theo dõi thí nghiệm, thu mẫu trong quá trình thực hiện đề tài, để tác giả
hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đơn vị ở một số địa phƣơng nhƣ:
Hạt Kiểm Lâm Cụm Đảo Hòn Khoai (Cà Mau), Hạt Kiểm Lâm huyện Kiên Hải và
Vƣờn quốc gia Phú Quốc (Kiên Giang), Chi cục Kiểm Lâm Sóc Trăng, Trà Vinh,
Vƣờn quốc gia Côn Đảo, UBND xã Tam Thanh, Phú Quý (Bình Thuận), Vƣờn
quốc gia Núi Chúa (Ninh Thuận), UBND thị xã Cam Ranh, Khu Bảo tồn biển vịnh
Nha Trang, UBND xã Ninh Ích- huyện Ninh Hòa, UBND xã Vạn Thạnh- huyện

Vạn Ninh, UBND thị trấn Trƣờng Sa, xã Sinh Tồn và xã Song Tử Tây, huyện đảo
Trƣờng Sa (Khánh Hòa), UBND huyện Sông Cầu (Phú Yên), Chi cục Lâm nghiệp
tỉnh Bình Định, … đã cung cấp những thông tin cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi để
tác giả triển khai các mô hình thí nghiệm và thu thập số liệu ngoài hiện trƣờng.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới ngƣời thân trong gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả
Hoàng Văn Thơi


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iii
ẢNG TRONG LUẬN ÁN…………………………...……...ix
ẢNH TRONG LUẬN ÁN…………………………….xii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của luận án....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án .....................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án .....................................................2
4. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................3
5. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu ...................................................................3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
7. Bố cục luận án....................................................................................................4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẦN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 5
1.1

Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................5


1.1.1 Về thành phần loài và phân bố.............................................................. 5
1.1.2 Nghiên cứu về lập địa và phân chia lập địa.......................................... 6
1.1.3 Các nghiên cứu về sinh lý, sinh thái cây ngập mặn .............................. 9
1.1.4 Các nghiên cứu về kỹ thuật gieo ươm ................................................. 12
1.1.5 Các nghiên cứu về kỹ thuật trồng rừng ............................................... 13
1.2

Các nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................16

1.2.1 Thành phần loài và phân bố ................................................................ 16
1.2.2 Nghiên cứu về lập địa và phân chia lập địa........................................ 17
1.2.3 Các nghiên cứu về sinh lý, sinh thái cây ngập mặn ............................ 20
1.2.4 Các nghiên cứu về kỹ thuật gieo ươm ................................................. 23
1.2.5 Các nghiên cứu về kỹ thuật trồng rừng ............................................... 24
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 29
2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................29


v

2.2.1. Quan điểm và phương pháp tiếp cận ................................................. 29
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 30
2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .............................................. 38
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................... 39
3.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu .................................................................39
3.2. Địa hình, thảm thực vật ...............................................................................40
3.3. Khí hậu ..........................................................................................................41
3.4. Thủy văn, thủy triều ....................................................................................42

3.5. Nhận xét và đánh giá chung ........................................................................43

3.5.1. Thuận lợi ............................................................................................ 43
3.5.2. Khó khăn ............................................................................................ 43
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 44
4.1.Thành phần, phân bố cây ngập mặn tại các đảo vùng biển phía Nam ....44

4.1.1.Thành phần, phân bố cây ngập mặn theo khu vực nghiên cứu .......... 45
4.1.1.1.Thành phần, phân bố cây ngập mặn tại các đảo vùng ĐBSCL ....... 45
4.1.1.2. Thành phần, phân bố cây ngập mặn tại các đảo vùng ĐNB ......... 48
4.1.1.3. Thành phần, phân bố cây ngập mặn tại các đảo Nam Trung Bộ .. 52
4.1.2.Thành phần và phân bố cây ngập mặn theo thể nền .......................... 59
4.1.3. Nhận xét về thực vật RNM tại các đảo VBPN ................................... 62
4.1.4. Đề xuất loài gây trồng trên nền cát, sỏi, đá, vụn san hô ................... 63
4.2.1.Kết quả khảo sát thủy triều khu vực các đảo vùng biển phía Nam .... 64
4.2.2. Kết quả khảo sát về thể nền ............................................................... 69
4.2.3. Đặc điểm thể nền một số điểm khảo sát điển hình ............................. 75
4.2.4. Đặc điểm lý, hóa tính đất tại các điểm khảo sát ................................ 78
4.2.5. Kết quả theo dõi về bão và áp thấp nhiệt đới .................................... 82
4.2.6. Nhận xét về lập địa các điểm nghiên cứu .......................................... 83
4.2.7. Xây dựng bảng phân chia lập địa cho vùng ven các đảo phía Nam .. 84
4.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái các loài cây lựa chọn ...................................88

4.3.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái các loài cây đề xuất gây trồng .......... 88
4.3.2. Đặc điểm các quần xã RNM có loài cây lựa chọn phân bố ............ 90


vi

4.4. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật gieo ƣơm .................................................98


4.4.1. Đặc điểm trụ mầm của các loài cây lựa chọn ................................... 98
4.4.2. Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật gieo ươm ........................................ 102
4.5. Kết quả nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật trồng rừng ................. 112
4.5.7. Đề xuất hƣớng dẫn kỹ thuật trồng rừng ven các đảo VBPN ..............134

4.5.7.1. Lựa chọn lập địa và loài cây trồng ............................................... 134
4.5.7.2.Tiêu chuẩn cây con ........................................................................ 135
4.5.7.3.Biện pháp kỹ thuật trồng rừng ....................................................... 135
1. Kết luận ..........................................................................................................138
2. Tồn tại ............................................................................................................139
3. Kiến nghị ........................................................................................................140
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 141
I. Tài liệu tiếng việt............................................................................................141
II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài .............................................................................145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................................................... 153


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận án
Rừng ngập mặn (RNM) có vai trò rất quan trọng và có tác dụng nhiều mặt
đối với vùng ven biển, đảo. Rừng ngập mặn hạn chế tác động của sóng, gió bão (Vũ
Đoàn Thái, 2006; IUCN, 2005; Sriskanthan, 2006; UNEP, 2005) [35, 81,106, 112],
hạn chế xâm thực của biển, chống xói mòn, bảo vệ các các công trình xây dựng,
nhất là hệ thống đê biển, bảo vệ con ngƣời, giữ lại các trầm tích, bảo vệ các rạn san
hô và là nơi nuôi dƣỡng các nguồn lợi thủy sản. Theo báo cáo năm 2005 của UNEP,
RNM còn giúp bảo vệ các đảo khỏi bị lũ vào mùa bão, giảm đƣợc 75% sức gió tấn

công các đảo; tuy nhiên, mức độ cản sóng của RNM cũng phụ thuộc vào bề rộng
của rừng, loài cây, mật độ và chiều cao của các tầng cây rừng (Mazda et al, 1997)
[88]. Nghiên cứu của Vũ Đoàn Thái và cs (2007) [36] ở vùng ven biển Hải Phòng
sau các cơn bão số 2, số 6 và số 7 vào năm 2005 cho thấy dải rừng Trang, Bần đã
làm giảm độ cao sóng đi 85%, giảm năng lƣợng sóng xuống còn 10N/m2 (trƣớc đai
rừng là 163 N/m2). Một nghiên cứu khác về sóng thần ngày 24/11/2004 ở Ấn độ
dƣơng, cho thấy rằng một dải rừng ngập mặn rậm rạp, rộng 100 m có thể làm giảm
50% chiều cao sóng và triệt tiêu đi 90% năng lƣợng của sóng (Primavera, 2004)
[92]
Vấn đề biến đổi khi hậu, sự biến đổi thất thƣờng của thời tiết cũng nhƣ thiên
tai (động đất, sóng thần, băo lụt...) đă xảy ra và gây tổn thất rất to lớn ở nhiều nƣớc
trên thế giới. Theo báo cáo của Chƣơng trình môi trƣờng Liên hiệp quốc (UNEP,
2005) [112] về tác động của mực nƣớc biển tăng tại nhiều khu RNM ở 16 quốc gia
Thái Bình Dƣơng đã phát hiện hiện tƣợng nƣớc biển dâng cao do sự thay đổi khí
hậu đang đe dọa nhấn chìm các khu RNM ở khu vực Thái Bình Dƣơng. Báo cáo của
Ngân hàng thế giới (WB) dự báo Việt Nam và Bangladesh là 2 nƣớc đang phát triển
bị thiệt hại nặng nề nhất do hiện tƣợng nƣớc biển dâng. Phần lớn đất màu mỡ nhất
của Việt Nam sẽ bị chìm ngập, đất nông nghiệp và GDP đều chịu những tác động
xấu (Dasgupta et al, 2007) [66].
Việt Nam là quốc gia có chiều dài bờ biển hơn 3.200 km, với khoảng 3.000
hòn đảo lớn nhỏ, thƣờng xuyên hứng chịu tác động mạnh của sóng, gió, bão… Bên
cạnh các thách thức về biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng, vấn đề về an ninh quốc


2

phòng vùng biển đảo đang đặt ra hết sức bức thiết hiện nay. Để bảo vệ đất sản xuất,
bảo vệ cuộc sống của ngƣời dân và bảo đảm an ninh quốc phòng cần xây dựng các
công trình bảo vệ bờ biển, trong đó vai trò quan trọng là xây dựng và phát triển
hành lang xanh, chắn sóng, gió biển. Trong điều kiện cực đoan về lập địa, thời tiết

khí hậu khắc nghiệt và tác động mạnh, thƣờng xuyên của sóng gió – bão... để phát
triển vành đai xanh ven các đảo là việc làm rất khó khăn; trong khi đó, các nghiên
cứu về thành phần loài, cấu trúc RNM, cơ chế hình thành, phát triển và tồn tại
trong môi trƣờng với nền đá, cát, sỏi, sạn san hô và trong điều kiện tác động mạnh
của sóng, gió biển… hoàn toàn là điều chƣa đƣợc nghiên cứu,. Đặc biệt kỹ thuật
chọn giống, gieo ƣơm và gây trồng cây RNM trong điều kiện khó khăn trên nền cát,
đá, sỏi, san hô và tác động mạnh của sóng, gió… chƣa đƣợc nghiên cứu trong nƣớc
cũng nhƣ trên thế giới. Do vậy, việc nghiên cứu chọn loài, chọn lập địa và thử
nghiệm gây trồng cần đƣợc thực hiện cẩn trọng. Xuất phát từ những tồn tại nêu trên,
luận án “Nghiên cứu cơ sở khoa học và kỹ thuật gây trồng một số loài cây ngập
mặn trên nền cát, đá, sỏi, vụn san hô ngập triều không thường xuyên tại các đảo
ven bờ phía Nam, Việt Nam” đặt ra là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Về lý luận
Xác định đƣợc cơ sở khoa học chủ yếu xây dựng dải rừng ngập mặn phòng
hộ trên các dạng lập địa khó khăn ở các đảo ven bờ phía Nam nƣớc ta.
- Về thực tiễn
+ Chọn đƣợc 2 - 3 loài cây trồng có khả năng tồn tại và chịu đựng đƣợc
sóng, gió và thể nền thiếu dinh dƣỡng.
+ Xác định đƣợc biện pháp kỹ thuật trồng trong điều kiện lập địa khó khăn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa khoa học
Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc gây trồng rừng ngập mặn trên
các dạng lập địa khó khăn nhằm nâng cao khả năng phòng hộ chắn sóng, gió bảo vệ
các công trình hạ tầng trên các đảo ven bờ phía Nam, Việt Nam.
* Ý nghĩa thực tiễn


3


Chọn đƣợc loài cây thích ứng trong điều kiện khó khăn và phát triển đƣợc
các biện pháp kỹ thuật gây trồng rừng phù hợp.
4. Những đóng góp mới của luận án
Tìm ra một số loài cây RNM và kỹ thuật để gây trồng trong điều kiện khắc
nghiệt của sóng và gió biển, hỗ trợ tích cực cho công tác phục hồi rừng ngập mặn
bảo vệ ven biển và các đảo, nhằm giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu và gia
tăng lợi ích phòng hộ môi trƣờng. Luận án có những đóng góp mới về khoa học, lần
đầu tiên đã:
- Xác định đƣợc thành phần loài, phân bố và đề xuất đƣợc các loài cây có triển vọng
để gây trồng cho các đảo ven biển miền Trung và miền Nam.
- Đề xuất phân chia lập địa và kỹ thuật gây trồng một số loài cây ngập mặn cho các
đảo vùng miền Trung và miền Nam.
5. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là một số loài cây ngập mặn có khả năng
đƣợc sử dụng để trồng rừng phòng hộ ven biển - đảo thuộc vùng biển phía Nam.
5.2. Địa điểm nghiên cứu
Các đảo ven bờ và vùng ven biển các tỉnh Nam Bộ, duyên hải Nam Trung
Bộ nơi có rừng rừng ngập mặn phân bố tự nhiên và nơi có khả năng trồng rừng
ngập mặn trên nền cát, đá, sỏi, vụn san hô nhƣ Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Trà Vinh, Sóc Trăng, Cà Mau và
Kiên Giang.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Các nội dung về kỹ thuật trồng thử nghiệm chỉ thực hiện trên thể nền đá, sỏi,
vụn san hô ngập triều không thƣờng xuyên
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
+ Các nội dung nghiên cứu thành phần, đặc điểm phân bố, sinh thái, lựa chọn
loài cây trồng, đƣợc thực hiện ở nơi có rừng ngập mặn phân bố tự nhiên trên nền

cát, đá, sỏi, vụn san hô nhƣ Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu, Cà Mau và Kiên Giang. Các địa điểm này đã thể hiện đƣợc thành phần


4

loài và đặc điểm phân bố của các cây ngập mặn hiện đang sống trên nền cát, đá, sỏi,
vụn san hô ở VBPN
+ Các nội dung nghiên cứu lập địa và phân chia lập địa trồng rừng đƣợc thực
hiện ở các đảo và quần đảo nhƣ Nhơn Châu (Bình Định), Nhất Tự Sơn (Phú Yên),
các đảo ở Vịnh Vân Phong, Hòn Tre - Nha Trang, Trƣờng Sa (Khánh Hòa), Phú
Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Hòn Khoai (Cà Mau) và Hòn
Tre, Phú Quốc (Kiên Giang). Các địa điểm nghiên cứu này có các điều kiện tự
nhiên nhƣ khí hậu, địa hình, thủy triều … đại diện cho các đảo và quần đảo phía
Nam nƣớc ta
+ Các nội dung chọn cây mẹ và thu hái hạt giống đƣợc thực hiện ở các tỉnh là
Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hòa và Phú Yên.
+ Các nội dung nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con đƣợc thực hiện tại Hòn Bà,
huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Hòn Nhất Tự Sơn, Sông Cầu, Phú Yên.
+ Các nội dung nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng đƣợc thực hiện tại Hòn Bà,
huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu; Hòn Nhất Tự Sơn, Phƣờng Xuân Thành,
thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên và Hòn Tranh, Hòn Lớn, huyện đảo Phú Quý, tỉnh
Bình Thuận. Ba địa điểm bố trí thí nghiệm đƣợc lựa chọn là các đảo nhỏ nằm trong
vùng biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ, có khí hậu, thể nền, thủy triều, độ mặn…
khá đại diện cho các đảo thuộc VBPN.
+ Các đảo Cù Lao Ré (Lý Sơn) và Cù Lao Chàm chỉ tìm hiểu về đặc điểm
địa hình, thực vật thông qua các tài liệu thứ cấp.
7. Bố cục luận án
Ngoài các phần lời cam đoan; lời cảm ơn; danh mục các từ viết tắt; danh mục
các bảng biểu, hình ảnh; tài liệu tham khảo và các phụ lục; luận án gồm 140 trang,
với 55 bảng và 39 hình ảnh, đƣợc phân thành các phần chính sau đây:

- Phần mở đầu.
- Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
- Chƣơng 2: Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.
- Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Kết luận, tồn tại và kiến nghị.


5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẦN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1

Các nghiên cứu trên thế giới

1.1.1 Về thành phần loài và phân bố
Khái niệm về rừng ngập mặn (RNM) đã đƣợc nhiều tác giả đề cập, đáng chú ý
là Tomlison P.B (1986) [109] cho rằng RNM là nơi mà các thực vật thân gỗ sinh
trƣởng và phát triển ở vùng chuyển tiếp giữa đất liền và biển ở vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới nơi chúng có thể tồn tại trong điều kiện độ mặn cao, triều cƣờng, sóng lớn,
nhiệt độ cao, trên đất bùn & đất thiếu khí. Các loài cây ngập mặn có thể đƣợc phân
chia thành 2 nhóm là cây ngập mặn thực thụ (true mangroves) và cây ngập mặn
tham gia (mangrove associates), cây ngập mặn thực thụ là cây thích hợp với môi
trƣờng ngập mặn mà không phân bố mở rộng ra các quần xã thực vật vùng ven biển
khác, cây tham gia rừng ngập mặn là cây đƣợc tìm thấy trong môi trƣờng ven biển
và cũng tìm thấy trong môi trƣờng ngập mặn. Mặc dù các khái niệm nêu trên đƣợc
nhiều ngƣời thừa nhận; tuy nhiên, cũng có các ý kiến khác nhau về số lƣợng loài
thực vật rừng ngập mặn, điều đó phụ thuộc vào quan niệm và định nghĩa áp dụng
cho các vùng sinh cảnh khác nhau trên thế giới. Phần lớn những cây gỗ và cây bụi

trên thế giới đều đƣợc liệt kê bởi Seanger và cs (1983) [97]. Hơn nữa, những thông
tin về cá thể, loài và đặc điểm xác định chúng đã đƣợc đề cập đến bởi Chapman
(1976), Tomlinson (1986), Watson (1928) [60, 109, 116] và những hƣớng dẫn ngoài
thực địa bởi Aksornkoae et al (1992) [49]. Theo Giesen và Wulffrraat (1998) [75]
thì Indonesia là nƣớc có đa dạng nhất về thực vật rừng ngập mặn với 45 loài trong
tổng số 60 loài cây chính thức ngập mặn (Saenger et al., 1983) [97]. Tuy nhiên, có
rất ít thông tin về cấu trúc rừng ngập mặn đƣợc đề cập (Cintron và Schaeffer,
Novelli, 1984) [57] do thƣc vật rừng ngập mặn bị tác động của rất nhiều yếu tố nhƣ
thuỷ triều, các chất dinh dƣỡng, lƣợng mƣa … dẫn đến đặc điểm câú trúc cũng thay
đổi theo từng vùng và từng dịa phƣơng khác nhau.
Về đặc điểm phân bố RNM
Rừng ngập mặn phân bố trên vùng ven biển nhiệt đới và á nhiệt đới trong
khoảng 30o vĩ Bắc đến 30o vĩ tuyến Nam, nhƣng chúng phát triển tập trung nhiều
nhất ở 10o vĩ tuyến Bắc đến 10o vĩ tuyến Nam (Twilley et al, 1992) [111].


6

Diện tích RNM hiện nay trên thế giới có khoảng hơn 16 -17 triệu ha (Field,
1996) [72]. Theo Spalding và cs (1997) và Spalding (2004) [105, 106] thì rừng
ngập mặn phân bố ở 114 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng diện tích RNM trên
toàn thế giới khoảng 181.000 km2 và đƣợc phân bố theo 5 vùng địa lý khác nhau.
Tuy nhiên, Duke (1992) [67] lại cho rằng phân bố RNM đƣợc chia thành 6 vùng địa
lý khác nhau đó là: (1) Tây châu Mỹ, (2) Đông châu Mỹ, (3) Tây Phi, (4) Đông
Phi, (5) In do- Malesia và (6) Úc.
1.1.2 Nghiên cứu về lập địa và phân chia lập địa
Về các đảo san hô
Đảo san hô đƣợc tạo ra từ quá trình nhô cao của các vành cát và đá carbonate,
xung quanh đƣợc bao bọc bởi các vỉa san hồ ngầm và tạo ra một dạng đầm phá
(lagoon) (Solomon & Forbes, 1999;Woodroffe, 2008) [103, 119]. Vành bên ngoài

có thể tiếp tục đƣợc nâng lên, nhƣng thƣờng thì tạo ra hàng loạt đảo san hô không
liền nhau, tạo điều kiện cho phép trao đổi nƣớc giữa đầm phá và đại dƣơng. Đảo san
hô là dạng kết hợp giữa đảo hiện tại và hoạt động của sóng, độ cao của các đảo này
thƣờng chỉ từ 3-5 m so với mực nƣớc biển (Solomon & Forbes, 1999) [103]. Chất
nền là các vật liệu của san hô bao gồm cát và sỏi đƣợc làm đầy lên từ nền vỉa san hô
(Mueller-Dombois & Fosberg, 1998) [91]. Đảo san hô có sự khác nhau về đất thể
nền, phần bên trong hoặc bãi đầm phá là cát với hàm lƣợng hữu cơ cao hơn, phía
bên ngoài hoặc bãi biển thể nền chứa các mảnh vụn san hô, sỏi và cát thô.
Các đảo ở giữa vùng Thái Bình Dƣơng nhƣ Tuvalu, Kiribati, Tokelau và
Marshall là các đảo san hô thực thụ (true atolls) trong khi các đảo Federated States
of Micronesia và Cook là các đảo núi lửa san hô (Ellison, 2008) [70]. Không giống
nhƣ các đảo vùng lục địa, các đảo ngoài khơi nhƣ đảo san hô không có thực vật sinh
sống (Gillespie, 2007) [76], do bởi các đảo san hô không có nhiều khác biệt về địa
hình và sự che chắn. Tuy nhiên, trên một số đảo vẫn có các loài thực vật sinh sống,
thành phần các loài thực vật này khá giống với thực vật sống ở bãi biển và đụn cát,
bao gồm các loài Pes-caprae, Canavalia rosea, Wedelia biflora và các loài cỏ mọc
ở nơi ngập triều cao (Mueller-Dombois & Fosberg, 1998)[91]. Phía bên trong là các
loài cây bụi nhƣ Scaevola taccada, Pandanus tectorius, Pemphis acidula và
Hibiscus tiliaceus, kèm theo là loài cây gỗ nhƣ Barringtonia asiatica, Terminala


7

cattapa, Calophyllum inophyllum và Casuarina equisetifolia (Chan & Baba, 2009)
[55]
Tại Maldives, các loài cây đƣợc tìm thấy bao gồm Terminalia cattapa,
Hibiscus tiliaceus, Thespesia populnea, Calophyllum inophyllum, Pemphis acidula,
Barringtonia asiatica, Pongamia pinnata và Scaevola taccada (Jagtap & Untawale,
1999) [73]. Các đảo san hô thấp bị tác động rất mạnh bởi tình trạng nƣớc biển dâng
nhƣ xói mòn bờ biển, ngập triều cao và xâm nhập mặn (Mimura, 1999; Gillespie,

2007) [89, 76]. Các mối nguy hiểm khác tàn phá gồm gió, sóng và thời gian ngập
(Solomon & Forbes, 1999) [103].
Về lập địa
Khái niệm lập địa đƣợc hiểu là một phạm vi dịa lý nhất định với tất cả những
yếu tố của ngoại cảnh ảnh hƣởng tới sinh trƣởng của cây cối, lập địa đƣợc hiểu theo
cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp; theo đó, nghĩa hẹp là gồm 3 thành phần: khí hậu, địa
hình, thổ nhƣỡng và lập địa theo nghĩa rộng bao gồm 4 thành phần: khí hậu, địa
hình, thổ nhƣỡng, thế giới động thực vật (Krauss, 1935, 1954; Kopp, 1965, 1969;
Schwaneeker, 1965, 1974) dẫn theo Đỗ Đình Sâm và cs (2005) [28]. Khái niệm này
nghiên cứu về mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên với nhau, giữa các thành
phần tự nhiên với cây trồng trong một không gian nhất định. Nhƣ vậy, lập địa đƣợc
gọi là điều kiện nơi sinh trƣởng, nghĩa là tác động tổng hợp của các yếu tố ngoại
cảnh hình thành nên các kiểu rừng nhất định và ảnh hƣởng trực tiếp tới sinh trƣởng
của thực vật rừng. Đơn vị cơ bản của hệ thống phân loại lập địa là dạng lập địa và
nhóm dạng lập địa, cũng là đơn vị cơ bản để đánh giá đất đai hoặc xác định các loài
cây trồng phù hợp.
Về phân chia lập địa cho rừng ngập mặn
Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nhân tố sinh thái ảnh
hƣởng đến sự hình thành và phát triển rừng ngập mặn. Theo Chapman (1975) [59]
có 7 yếu tố sinh thái cơ bản ảnh hƣởng đến sự phát triển rừng ngập mặn là: nhiệt độ,
thế nền đất bùn, sự che chắn, độ mặn, thủy triều, dòng chảy hải lƣu, biển nông.
Chan & Baba (2009) [55] cho rằng mỗi loài cây RNM chỉ thích ứng với một loại
đất và chế độ ngập triều nhất định (Bảng 1.1)


8

Bảng 1.1. Phân bố một số loài cây ngập mặn điển hình ở vùng ven biển
Dạng Chế


độ

ngập Độ

thành

đất

nƣớc triều

thục đất

1

Ngập khi nƣớc

Bùn

triều rất thấp

loãng

2

3

Loài cây rừng ngập mặn

rất Chƣa xuất hiện rừng ngập mặn


Ngập khi nƣớc Bùn loãng

Mắm

trắng

triều trung bình

(Avicennia marina),Bần Trắng (Sonneratia alba),

thấp

Đƣng (Rhizophora mucronata)

(Avicennia

Mắm

alba),

biển

Ngập khi nƣớc Bùn chặt

Vẹt bông đỏ (Bruguiera gymnorhiza), Vẹt trụ

triều cao trung

(Bruguiera cylindrical), Vẹt tách (Bruguiera


bình

parviflora),

Vẹt dù (Bruguiera sexangula) và

Đƣớc (Rhizophora apiculata)
4

Ngập khi nƣớc Sét
triều cao

mềm Giá

(Excoecaria

agallocha),

Gừa

(Ficus

hoặc

microcarpa), Gõ nƣớc ( Instia bijuga), Cóc đỏ

sét cứng

(Lumnitzera littorea), Cóc trắng (Lumnitzera
racemosa), Xu ổi (Xylocarpus granatum) và Xu

sung (Xylocarpus moluccensis)

5

Ngập khi triều Sét
bất thƣờng

cứng, Mƣớp xác hƣờng (Cerbera manghas), Mƣớp xác

đất rắn chắc

(Cerbera odollam), Dừa nƣớc (Nypa fruticans)
và Bần chua (Sonneratia caseolaris)

Nguồn: Chan, H.T. & Baba, S. (2009) [55]
Nhiệt độ ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phân bố rừng ngập mặn (Chapman,
1975; Tomlinson, 1986) [59, 109]. Cây ngập mặn sinh trƣởng tốt ở môi trƣờng có
nhiệt độ ấm, nhiệt độ của tháng lạnh nhất không dƣới 20oC, biên độ nhiệt theo mùa
không vƣợt quá 10oC. Saenger và cs (1983) [97] đã giải thích sự có mặt của rừng
ngập mặn ở một vùng nào đó tùy thuộc nhiệt độ không khí và nhiệt độ nƣớc.
Ảnh hƣởng của lƣợng mƣa, Rao (1986) [96] nhận định rằng trong các nhân tố
khí hậu thì lƣợng mƣa là nhân tố quan trọng với vai trò cung cấp nguồn nƣớc ngọt
cho cây ngập mặn tăng trƣởng và phát triển, rừng ngập mặn sinh trƣởng tốt nhất ở
nơi có lƣợng mƣa đầy đủ.
Độ mặn là nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến tăng trƣởng, tỷ lệ sống,
phân bố các loài. deHann (1931) [65] cho rằng rừng ngập mặn tồn tại, phát triển ở
nơi có độ mặn từ 10 - 30‰ và các tác giả đã chia thực vật ngập mặn thành hai


9


nhóm: nhóm phát triển ở độ mặn từ 10 - 30‰ và nhóm phát triển ở độ mặn từ 0 10‰. Yếu tố giới hạn sự phân bố của rừng ngập mặn là sự thiếu vắng muối trong
đất và nƣớc. Mỗi loại cây ngập mặn chịu đựng một độ mặn nhất định. Khi độ mặn
trong đất tăng và tầng bùn giảm thì cây còi cọc, cành ngắn, lá nhỏ và dày hơn (Rao,
1986). Nhiều nghiên cứu cho thấy, cây ngập mặn có thể tồn tại đƣợc trong nƣớc
ngọt một thời gian nào đó, nhƣng sinh trƣởng của cây giảm dần, sau vài tháng nếu
không đƣợc cung cấp một lƣợng muối thích hợp thì cây sinh trƣởng rất kém, lá cây
có nhiều chấm đen và vàng do sắc tố bị phân hủy, lá sớm rụng. Hầu hết các cây
ngập mặn đều sinh trƣởng tốt ở môi trƣờng nƣớc có độ mặn từ 25 - 50% độ mặn
nƣớc biển. Khi độ mặn càng cao thì sinh trƣởng của cây càng kém, sinh khối của rễ,
thân và lá đều thấp dần, lá sớm rụng (Saenger và cộng sự, 1983) [97]. Khi nghiên
cứu sự sinh trƣởng của loài Trang (Kandelia candel) liên quan đến độ mặn của môi
trƣờng (Rao, 1986) [96] đã nhận thấy chúng phát triển tốt ở nơi có nồng độ muối từ
7,5 đến 21,2‰. Nhiều tác giả cho rằng đất là nhân tố chính giới hạn sự tăng trƣởng
và phân bố cây ngập mặn (Gledhill, 1963; Giglioli và King, 1966; Clark và
Hannonn, 1967; S. Aksornkoae và cộng sự, 1985) (Trích dẫn Aksornkoae, 1993)
[50]. Đất rừng ngập mặn là đất phù sa bồi tụ có độ muối cao, thiếu O2, giàu H2S,
rừng ngập mặn thấp và cằn cỗi trên các bãi lầy có ít phù sa, nghèo chất dinh dƣỡng.
Thực vật ngập mặn phát triển có liên quan đến số lƣợng phù sa lắng đọng, cây đạt
chiều cao cực đại ở nơi có lớp đất phù sa dày.
Aksornkoae (1993) [50] nghiên cứu đất ngập mặn ở Thái Lan thấy rằng pH biến
động từ 6,5 – 8,0; độ mặn của đất từ 3,3 - 17,3‰. Tác giả đã chia đất ra làm 3 loại:
loại có độ mặn thấp dƣới 5‰, loại có độ mặn trung bình từ 5 - 10‰ và loại có độ
mặn cao trên 15‰. Choudhury (1994) [58] nghiên cứu tính chất lý hóa của đất rừng
ngập mặn ở Sundarbans – Ấn Độ cho thấy đất ở tầng 0 - 15cm có tỷ lệ cát từ 15,25 49,25%, độ pH: 7 - 8, N: 0,02 - 0,09%, P: 0,1 - 0,2%, CaO: 0 - 6%, C: 0,5 - 1,0%.
1.1.3 Các nghiên cứu về sinh lý, sinh thái cây ngập mặn
Ảnh hưởng của thể nền
Cây RNM phát triển tốt trên đất bùn lầy, nơi bồi lắng phù sa (Watson, 1928;
van Steenis, 1957; Chapman, 1976, 1977; Aragones et al., 1998) [116, 114, 60, 61,
52]. Ở Đông Nam Á trên vùng đất bùn lầy có các loài Đƣng (Rhizophora



10

mucronata), Mắm biển (Avicennia marina) phát triển rất tốt (Watson, 1928; Kint,
1934; van Steenis, 1958) [116, 83, 115]. Tuy nhiên, một vài loài nhƣ Đâng
(Rhizophora stylosa) cũng có thể sống đƣợc trên đất cát, thậm chí trên một số đảo
san hô, nơi có nền chứa mảnh vụn san hô, vỏ sò, mảnh vụn đá vôi (Ding Hou,
1958) [64]. Kint (1934) [83] cho rằng ở Indonesia, Rhizophora stylosa và
Sonneratia alba đƣợc tìm thấy trên đất cát và ngay cả trên bờ đá. Aragones et al.
(1998) [52] cũng cho rằng ở Philippines Rhizophora, Bruguiera, Sonneratia và
Ceriops phát triển đƣợc trên bãi biển san hô. Ngoài ra, một vài loài cây RNM có thể
phát triển trên đất than bùn ở Florida, Mỹ (Chapman, 1976) [60], và ở Indonesia tìm
thấy ở South Sulawesi (Northern Bone Bay và the Lariang-Lumuplains; Giesen et
al., 1991) [74]. Ở vùng Lariang-Lumu có sự khác thƣờng bởi rừng hỗn giao giữa
Đƣớc – Vẹt lại phát triển mạnh trên đất than bùn sâu trên 3 m với tầng cát mỏng bên
trên 0,5 m. Đất RNM có lƣợng chất hữu cơ cao (62%) đƣợc tìm thấy trên hàng ngàn
đảo ngoài vịnh Jakarta, Indonesia (Hardjowigeno, 1989) [79].
Ảnh hưởng của độ mặn
Phân bố của các quần xã thực vật rừng ngập mặn có liên quan tới môi trƣờng
ngập nƣớc và độ mặn đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, đó là kết quả nghiên cứu
sau 9 năm tại vùng Gladstone về gradien độ mặn và độ ngập nƣớc của Mayer và
cộng sự (1965) [86]. Thông thƣờng ngƣời ta có thể thấy rõ giới hạn của các quần xã
liên quan với các mực nƣớc triều khác nhau, càng lên dần phía trên thì tác dụng của
triều càng giảm, có nghĩa là vùng triều càng hẹp hơn, các loài thực vật thích nghi
với độ mặn thấp và trung bình nhƣ (Aegiceras, Heritiera, Hibiscus, Cynometra,
Xylocarpus granatum và Acrostichum) tăng lên, đôi khi thay thế hoàn toàn cây chịu
mặn. Bunt (1982) [54] cho rằng Avicenia marina, Rhizophora stylosa, Rhizophora
apiculata, Soneratia alba và Ceriops tagal phân bố chủ yếu ở phía dƣới độ mặn
cao, trong khi Heritia littoralis, Excoecaria agallocha, Acrostichum sp. phân bố chủ

yếu phía trên nơi có độ mặn thấp.
Nhiều ngƣời cho rằng thực vật RNM không phải là loài cây chịu mặn bắt
buộc, ở môi trƣờng nƣớc mặn thì chúng sinh trƣởng nhanh hơn. Nhƣng Chapman
(1977) [61] lại cho rằng chi Rhizophora là loại thực vật chịu mặn bắt buộc, bởi
chúng sẽ sinh trƣởng kém khi không có muối. Hầu hết các cây rừng ngập mặn đều


11

sinh trƣởng thích hợp ở độ mặn từ 25 ‰ - 50‰, khi độ mặn càng cao thì sinh
trƣởng càng kém, sinh khối rễ, thân, lá đều thấp dần, lá sớm rụng (Seanger và cộng
sự, 1983). Độ mặn của nƣớc trong đất là một nhân tố quan trọng tác động đến tăng
trƣởng, khả năng sống sót và phân bố thực vật RNM. Loài Avicenia marina,
Lumnitzera racemora có thể chịu đƣợc độ mặn lên tới 90‰, trong khi Rhizophora
mangle bị giới hạn bởi độ mặn 65‰. Avicennia germinanns ngừng phát triển khi ở
độ mặn 80‰, Avicennia và Aegiceras đạt tăng trƣởng cao nhất khi độ mặn 25 ‰
(Macnae, 1968) [87]. Khi nghiên cứu tƣơng quan giữa gradient độ mặn với 9 loài
cây RNM ở miền Đông - Bắc Queenland thì có 4 loài có tƣơng quan thuận, chúng
chỉ mọc ở nơi có độ mặn cao mà không có ở nơi có độ mặn thấp, đó là Ceriops
talgal, Rhizophora stylosa, Rhizophora apiculata, Sonneratia alba. Năm loài còn lại
là Heritiera littoralis, Excoecaria agallocha, Acrostischum sp., Aegiceras
corniculatum, Rhizophora mucronata có tƣơng quan nghịch nghĩa là chúng có cả ở
vùng có độ mặn thấp. Ngoài ra các loài nhƣ Avicenia sp., Bruguiera gymnorrhiza,
Xylocapus granatum thì không thể hiện rõ mối tƣơng quan, chúng có thể mọc ở hầu
hết các vùng từ nƣớc ngọt tới nƣớc mặn. Tuy nhiên, độ mặn cũng chỉ là một trong
số những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới sự phân bố của thực vật RNM. Biên độ
triều có tác động lên sự phong phú, cấu trúc và sự phân bố của các quần xã RNM.
Tuy nhiên, rừng ngập mặn cũng phát triển ở cả những vùng không có nƣớc triều
(Stodart và cộng sự, 1973) [108]
Ảnh hưởng của chế độ ngập triều

Trong đa số trƣờng hợp có sự liên hệ giữa mức độ triều và các loài thực vật
ngập mặn, các nghiên cứu của (Watson, 1928; de Haan,1931) [116, 65] cho thấy vị
trí của các loài thực vật khác nhau với các cấp độ ngập nƣớc. Họ đề nghị phân chia
thành năm cấp độ ngập triều (Bảng 1.2)
Một số quần xã liên quan trực tiếp với điều kiện thuỷ triều và phụ thuộc vào
mức độ ngập triều, đó là các quần xã Sonneratia alba – Avicennia alba, Rhizophora
apiculata, Rhizophora apiculata – Bruguiera spp., Ceriops tagal – Xylocarpus spp.,
Lumnitzera littorea, E. agallocha. Quần xã Sonneratia alba – Avicennia alba thích
hợp với mức triều trung bình, lắng đọng bởi cát hoặc sét. Quần xã Rhizophora
apiculata thích hợp với điều kiện cao hơn mức triều bình thƣờng trên đất mùn ngập


12

mặn. Quần xã Ceriops tagal – Xylocarpus spp., phù hợp với mức triều thấp hơn
mức triều cao nhất và trên đất trầm tích sét… Thông tin trong Bảng 1.1 cho thấy
rằng ứng với mỗi cấp độ ngập nƣớc thì phù hợp một cách tƣơng đối với từng loài
cây rừng ngập mặn khác nhau, khi biết đƣợc loài thực vật phân bố, dựa vào Bảng
1.2 có thể đoán biết đƣợc độ ngập của địa hình khu vực.
Bảng 1. 2. Phân loại độ ngập triều đối với các loài thực vật rừng ngập mặn
Phân
lớp

Đặc điểm ngập triều

Số lần ngập/ tháng

Số ngày ngập/ tháng

( Watson)


(de Haan)

1

Đất ngập triều thấp

56 - 62

20

2

Đất ngập triều trung bình thấp

45 - 56

10 - 19

3

Đất ngập bởi triều cao bình thƣờng

20 - 45

4-9

4

Đất chỉ ngập khi triều cao


2 - 20

2-4

5

Đất ngập triều bất thƣờng

2

2

Nguồn: Watson (1928) và deHaan (1931)
Chapman (1976) chỉ ra đặc điểm phân bố của các loài thực vật RNM khác
nhau ở vùng ven biển phía Tây của Malaysia theo lớp độ ngập khác nhau.
1.1.4 Các nghiên cứu về kỹ thuật gieo ƣơm
Trong điều kiện trồng rừng bình thƣờng trên dạng đất bùn, phù sa cửa sông,
ven biển, đã có các nghiên cứu về gieo ƣơm cây RNM nhƣ nghiên cứu của Siddiqi
và cộng sự (1993) [100] đã giới thiệu kỹ thuật thu hái và gieo ƣơm cho 17 loài cây
RNM ở Banglades, đó là các loài Bần không cánh (Sonneratia apetala), Bần chua
(S. caseolaria), Mấm đen (Avicennia officinalis), Mấm trắng (A. alba), Mấm biển
(A. marina), Giá (Excoecaria agallocha), Heritiera fomes, Xu sung (Xylocarpus
molucensis), Xu ổi (X. granatum), Cynometra ramiflora,

Sú (Aegiceras

corniculatum) …..
Ravishankar và R. Ramasubramanian (2004) [95] đã xây dựng kỹ thuật gieo
ƣơm cho 7 loài cây ngập mặn, đó là


Mấm biển (Avicennia marina), Giá

(Excoecaria agallocha), Bần không cánh (Sonneratia apetala), Xu sừng
(Xylocarpus molucensis), Sú (Aegiceras corniculatum), Vẹt dù (Bruguiera
gymnorrhiza) và Đƣớc (Rhizophora apiculata).
Hideki Hachinohe, Oliva Suko và Atsuo Ida (1998) [80] đã khuyến cáo sử
dụng bầu nilon có kích thƣớc 12 x 20 cm, thành phần ruột bầu 100% đất bờ vuông


13

tôm hoặc bờ đê bao ở độ sâu 0 - 40 cm, để đóng bầu tạo cây con cho loài Đƣớc
(Rhizophora apiculata), Bần trắng (Sonneratia alba), Mấm biển (Avicennia
marina), Xu ổi (Xylocarpus granatum), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), Đƣớc
(Rhizophora apiculata), Đưng (R.mucronata) và Dà vôi (Ceriop tagal) phục vụ
trồng rừng ngập mặn trình diễn tại Benoa Port, Ba Li, Indonesia.
1.1.5 Các nghiên cứu về kỹ thuật trồng rừng
Theo Koko (1986) [85] phƣơng pháp trồng rừng phải dựa trên đặc tính của
loài và khả năng nảy mầm của hạt giống hoặc trụ mầm, theo đó có 3 phƣơng pháp
đƣợc áp dụng tại một số nƣớc Châu Á đó là trồng trực tiếp trụ mầm, trồng bằng cây
con gieo tạo trong vƣờn ƣơm và trồng bằng cây con có sẵn mọc trong tự nhiên.
Mật độ trồng Mắm biển (Avicennia marina) và Sú (Aegiceras corticunatum)
trồng tại Brisbane Airpost, Australia đƣợc trồng là 4.100 cây/ha (1.5m x1.5m), chi
phí $3.000 - $18.000/ha), tỷ lệ sống đạt hơn 80% sau 3 tháng trồng, tuy nhiên giảm
xuống chỉ còn 50% sau 1 tháng kế tiếp (Saenger, 1996) [98]
Theo Aksornkoae (1996) [51] tại Pattani, Thailand mật độ Đƣớc (R.apiculata) đƣợc
trồng là 10.000 cây/ha (1,0 m x 1,0 m), tỷ lệ sống đạt hơn 80%. Tại Matang,
Malaysia có 2 loài cây quan trọng nhất đƣợc lựa chọn gây trồng là Đƣớc và Đƣng,
mật độ trồng trƣợc tiếp trụ mầm Đƣớc là 6.944 cây/ha (1,2 x 1,2 m), Đƣng là 3.086

cây/ha (1,8 x 1,8 m); trong khi đó trồng bằng cây con 5 - 6 tháng tuổi là 2.500
cây/ha (2 x 2 m); cũng đƣợc trồng 2.500 cây/ha bằng cây con bứng trong rừng với
chiều cao 0,5 - 1 m, tỷ lệ sống chỉ đạt 8% sau 3 tháng trồng (Chan, 1996) [56]
Theo Soemodihardjo và cộng sự (1996) [104] tại Indonesia có 2 kỹ thuật
trồng đƣợc áp dụng. Kỹ thuật trồng trực tiếp, tỷ lệ sống đạt 55 - 70%; kỹ thuật
trồng gián tiếp bằng cây con 3 - 4 tháng tuổi có tỷ lệ sống cao hơn đạt 85%. Mật độ
trồng theo quy định chung là 2.500 cây/ha (2 x 2 m). Loài cây trồng chủ yếu là
Đƣớc, Đƣng, Vẹt dù. Tại Goa và Maharashtra thì loài Mắm đen và Đƣng đƣợc
trồng thành các đám có diện tích 225 m2, cây cách cây 1,5 x 1,5 m. Đám nọ cách
đám kia là 10 m. Có 3 phƣơng pháp trồng đƣợc áp dụng là trồng trực tiếp, cây con
rễ trần 1 năm tuổi và cây con 1 năm tuổi trong bầu nilon. Kết quả cho thấy rằng tỷ
lệ sống theo phƣơng pháp trồng trực tiếp đạt 75 - 80% đối với Đƣng và 20 - 30%
đối với Mắm đen, theo phƣơng pháp trồng bằng cây con rễ trần đạt 20 - 25% đối


14

với Đƣng và 30 - 40% đối với Mắm đen và phƣơng pháp trồng bằng cây con có bầu
nilon đạt 80 - 85% đối với Đƣng và 80 - 90% đối với Mắm đen. Tuy nhiên, tỷ lệ
sống sót sau cùng cũng chỉ là 50% đối với các thí nghiệm có tỷ lệ sống cao ở trên
(Untawale, 1996) [113]
Khu vực trồng rừng tốt nhất nằm trong khoảng giữa độ cao mực nƣớc biển
trung bình (MSL) và mực nƣớc trung bình cao (MHWL) với các loài cây lựa chọn
Mắm biển, Đƣng, Dà vôi và Sú cong. Kỹ thuật trồng Mắm biển áp dụng 3 phƣơng
pháp là đào hố, đào rãnh và gieo vãi hạt trên nền bùn. Số lƣơng 6.000 hạt/ha, với tỷ
lệ nảy mầm 60%. Loài Đƣng, Dà vôi, Sú cong đƣợc trồng bằng cách cắm trực tiếp
hoặc bằng cây con, với khoảng cách 1,5 x 1,5 m. Tỷ lệ sống đạt 40 - 50% (Qureshi,
1996) [93]. Tác giả Siddiq và Khan (1996) [101]cho rằng mức độ ngập triều và độ
mặn thích hợp là nhân tố quan trọng quyết định đến sự sống sót và sinh trƣởng của
cây con mới trồng, trong điều kiện bãi mới bồi ven biển tại Bangladesh loài Mắm

đen và Bần không cánh (Sonneratia apetala) đƣợc lựa chọn. Mật độ trồng thay đổi
từ 1,2 x 1,2 m; 1,5 x1,5 m và 1,7 x 1,7 m. Trồng bằng cây con trong bầu 6 - 7 tháng
tuổi, tỷ lệ sống Bần không cánh từ 29 - 52%, trung bình 40%; trong khi đó Mắm
đen là 70%. Tuy nhiên, sau 6 năm thì mật độ còn lại 1.100 - 1.600 cây/ha.
Nghiên cứu tại Cuba, cho thấy rằng loài cây đƣợc lựa chọn phải phù hợp với:
(i) điều kiện sống nhƣ mức độ ngập, đất và độ mặn nƣớc biển, thể nền, tiếp xúc với
thủy triều và tác động của biển; (ii) chịu đựng mặn, ngập, thích ứng với nhiều loại
đất, duy trì cấu trúc và chức năng của RNM. Từ đó đã chọn đƣợc loài Đƣớc đỏ (R.
mangle) và Mắm (A. germinans), Laguncularia racemosa và Conocarpus erectus
đƣa vào gây trồng bằng cách trồng trực tiếp (cắm trụ mầm (R. mangle) và gieo sạ
đối với các loài còn lại trên vùng bãi bồi, đầm… khoảng cách trồng 0,5 x 0,5 m; 1,5
x 2,0 m và 2,0 x 2,0 m. Vùng xói lở và tác động trực tiếp của sóng biển thì trồng
bằng cây con 10 - 12 tháng tuổi có bầu, khoảng cách trồng 1 x1 m (Milian, 1996)
[90]. Cũng tại vùng Caribbiean, Duke (1996) [68] nghiên cứu về trồng lại rừng tại
Panama, nơi có sự tràn dầu làm cho 69 ha RNM bị chết. Loài cây chọn là Đƣớc đỏ,
trên vùng ô nhiễm dầu tràn, tiến hành đào hố kích thƣớc 20 x 20 x 25 cm, mỗi hố
bón 10 g phân NPK (17:6:9) cộng thêm các nguyên tố Mg, S, B, Cu, Fe, Mn, Mo
và Zn, khoảng cách cây các cây từ 0,6 đến 2,0 m.


15

Tại Florida, Mỹ rừng ngập mặn đƣợc gây trồng là các loài Đƣớc đỏ, Mắm
(Avicennia germinans), Laguncularia racemosa và Conocarpus erectus nhƣ ở
vùng Cuba, tuy nhiên cây Đƣớc đỏ vẫn là lựa chọn chính với lý do có giá trị cao, tỷ
lệ sống cao, thích ứng rộng và có nhiều hiểu biết về kỹ thuật. Khoảng cách trồng
0,6 – 1,2 m giữa các trụ mầm hoặc cây con. Tỷ lệ sống biến động rất lớn giữa các
địa điểm trồng từ 0 - 97%, vùng bị tác động mạnh của sóng biển tỷ lệ sống chỉ là
0% - 0.24% sau 23 tháng, tác động trung bình là 24 - 57%, vùng ít bị tác động hoặc
có các công trình hỗ trợ bảo vệ tỷ lệ sống cao hơn từ 71 - 97% (Snedaker và Biber,

1996) [102]
Tại Công viên quốc gia san hô Rosario’s ở Colombia, ngƣời ta đã trồng RNM
bằng cách tạo các hốc trên nền bãi đá, sau đó đặt cây con loài Đƣớc đỏ đƣợc ƣơm
và đựng trong hộp plastic 500 cc có đục các lỗ nhỏ để tránh bị ngập, Cứ 2 tuần tƣới
nƣớc ngọn 1 lần và chùi sạch các chất bùn bả, rác do thủy triều, song biển tác động.
Khoảng cách trồng 23 - 30 cm/cây (25 cây/1m2). Tỷ lệ sống đạt cao nhất là 54%
trung bình là 16% (Bohorquenz, 1996) [53]
Trên vùng Khafji, Saudi Arabia, trong điều kiện môi trƣờng hạn chế sinh
trƣởng của RNM với (i) độ mặn nƣớc biển 55‰; (ii) Nhiệt độ mùa hè 40oC và 5oC
vào mùa đông; (iii) đất kiềm mạnh (pH 8 - 9), ít mùn. Các nhà nghiên cứu đã chọn
3 nhóm loài có khả năng chịu đựng các nhân tố giới hạn (độ mặn, nhiệt độ thấp, đất
kiểm) để thử nghiệm gây trồng, bao gồm 17 loài cây ngập mặn và đã chọn đƣợc 5
loài là Mắm biển, Dà vôi, Cóc trắng, Đƣớc đỏ và Đâng sống sót qua mùa đông. Tuy
nhiên, tất cả các loài này đều chết vào cuối mùa đông sau đó (Kogo à Tsuruda,
1996) [84]
Các biện pháp bảo vệ cây trồng
Tại Malaysia đã sử dụng các ống geotupe có đƣờng kính khoảng 2,0 m, đổ đầy cát
bên trong, để tạo đai mềm ngăn cản sóng và tạo điều kiện lắp đọng phù sa bên
trong đê sau đó trồng RNM. Ống geotupe có giá khoảng $75.000/100 m; hoặc sử
dụng ống tre và ống nhựa đƣờng kính 10 - 15 cm, cao 1,0 – 1,5 m, cắm xuống nền
bùn 0,3 m, trong ống bổ sung bùn và trồng Đƣớc bên trong (Shamsudin và cộng sự,
2008) [99]


16

Do yêu cầu về những biện pháp bảo vệ bờ biển có hiệu quả kinh tế, linh hoạt
và thân thiện với môi trƣờng, một dự án mới do The Reef Ball Mangrove Division
tiến hành tại Cayman Islands đã đƣợc phát triển “Quả bóng ngầm san hô” nhƣ là
một giải pháp bảo vệ bờ có tính cách mạng và mới. Chúng là những kết cấu ngập

tạm thời, có tác dụng phân tán năng lƣợng sóng và cung cấp môi trƣờng sống cho
động vật và thực vật. Trong một số ứng dụng, chúng đƣợc dùng để trồng cây ngập
mặn trong những vùng đƣợc che chở hoặc ở những khu vực xói lở nhỏ (Reef ball
foundation, 2008) [94]
1.2

Các nghiên cứu trong nƣớc

1.2.1 Thành phần loài và phân bố
Theo Phan Nguyen Hong và Hoang Thi San (1993) [77] có 77 loài cây ngập
mặn thuộc 2 nhóm đƣợc phân chia theo điều kiện môi trƣờng và dạng sống khác
nhau. Nhóm 1 có 35 loài cây ngập mặn thực sự, thuộc 20 chi của 16 họ. Nhóm 2 có
42 loài thuộc 36 chi của 28 họ, nhóm này là các loài cây gia nhập rừng ngập mặn,
thƣờng ở rừng thứ sinh và rừng trồng trên đất cao. Ở miền Bắc có 17 loài còn miền
Nam có 33 loài và phân bố tập trung lớn nhất ở vùng Bán đảo Cà Mau. Có tác giả
cho rằng có 46 loài cây cỏ RNM, trong đó có 29 loài cây gỗ mà Rhizophoraceace
chiếm ƣu thế với 10 loài (Thái Văn Trừng, 2000) [41]
Các quần xã rừng ngập ngập mặn phân bố tại các vùng có đất bùn, bãi bồi ven biển.
Vùng Đông Bắc có 16 loài, Đồng bằng Bắc Bộ có 14 loài, Bắc Trung Bộ 18 loài,
Nam Trung Bộ có 23 loài, Đông Nam Bộ là 32 loài và Đồng bằng sông Cửu Long
có 33 loài (Phan Nguyên Hồng và cs, 1999) [18].
Theo Viên Ngọc Nam và Trần Đình Huệ (2007) [23] thực vật ở rừng ngập
mặn Côn Đảo có 41 loài cây đƣợc định danh, trong đó có 23 loài thực vật ngập mặn
thực sự, 18 loài cây gia nhập rừng ngập mặn. Nhiều nhất phải kể đến các cây họ
Đƣớc với 9 loài, họ Bàng có 3 loài, họ Đậu có 3 loài. Mật độ bình quân 2.099
cây/ha. Trong số đó, có 3 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 1997 là Đƣớc đôi,
Cóc đỏ, Quao nƣớc; ngoài ra còn có hai loài cây quý hiếm lần đầu tìm thấy ở Việt
Nam nhƣ Vẹt (Bruguiera hainessi), Xu (Xylocarpus rumphii).
Kiều Tuấn Đạt và công sự ( 2012) [13]cho rằng số loài cây ngập mặn chính
thức có mặt tại Côn Đảo là 28 loài, chiếm 78% số loài cây ngập mặn chính thức tại



17

Việt Nam. Các loài cây đóng vai trò quan trọng là Sú đỏ, Vẹt dù, Dà vôi, Đƣng và
Đƣớc.
Đặc điểm phân bố RNM
Ở Việt Nam theo Phan Nguyên Hồng (1991, 1993) [17, 77] chia RNM thành 4
vùng chính, là : i. Vùng ven biển Đông Bắc từ mũi Ngọc đến Đồ Sơn, ii. Vùng ven
biển Bắc Bộ từ Đồ Sơn đến Lạch Trƣờng (Thanh Hóa), iii. Ven biển Trung Bộ từ
Lạch trƣờng đến Vũng Tàu, iv. Ven Biển Nam Bộ từ Vũng Tàu đến Mũi Nai (Kiên
Giang). Viện Điều tra Qui hoạch rừng và Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã
chia RNM thành 6 vùng phân bố cho phù hợp với hƣớng dẫn đánh giá tài nguyên
rừng (Đỗ Đình Sâm và cs, 2005) [28] đó là : i. Đông Bắc ,ii. Đồng bằng Bắc Bộ, iii.
Bắc Trung Bộ, iv. Nam Trung Bộ, v. Nam Bộ và, iv. Đồng bằng Sông Cửu Long.
Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT (2007) [5] thì RNM ven biển đƣợc chia thành
5 vùng, với diện tích quy hoạch rừng là 323.712 ha, trong đó đã có rừng là 209.741
ha và 113.972 ha cần phục hồi lại rừng trong giai đoạn 2007 - 2015.
1.2.2 Nghiên cứu về lập địa và phân chia lập địa
Về các hải đảo
Theo số liệu thống kê trên hải đồ của Lê Đức An (1995) [2] thì trên vùng thềm
lục địa Việt Nam có 2.773 đảo lớn nhỏ với tổng diện tích là 1.720 km2, trong đó 84
đảo có diện tích 1 km2 trở lên (chiếm 3% về số lƣợng nhƣng 93% về diện tích) và
24 đảo có diện tích từ 10 km2 trở lên, trong đó có 3 đảo lớn là Phú Quốc 593 km2,
Vân Đồn có diện tích 193 km2 và Cát Bà có diện tích 160 km2. Do điều kiện kiến
tạo khác nhau nên các đảo ven bờ Việt Nam phân bố không đều. Ven bờ vịnh Bắc
Bộ Việt Nam có 2.321 đảo tập trung chủ yếu là các đảo thuộc vịnh Bái Tử Long và
vịnh Hạ Long, thứ hai là vùng biển ven bờ nam Trung Bộ có 200 hòn đảo, thứ 3 là
vùng biển vịnh Thái Lan của Việt Nam có 165 đảo, thứ 4 là vùng biển ven bờ bắc
Trung Bộ có 57 đảo, cuối cùng là vùng biển ven bờ đông Nam Bộ có 30 đảo.

Quần đảo Hoàng Sa gồm 30 đảo và bãi cạn nằm trong một vùng rộng lớn
khoảng 14.000 km2 (15o45’N - 17o15’N và 111oE – 113oE), cách Đà Nẵng 170 hải
lý về phía tây nam, cách Cù Lao Ré 120 hải lý, cách đảo Hải Nam (Trung Quốc)
khoảng 140 hải lý. Quần đảo gồm hai nhóm phía đông gọi là An Vinh hay


18

Amphirite, nhóm phía tây gồm các đảo xếp thành hình cong giống trăng lƣỡi liềm,
còn gọi là Croissant.
Quần đảo Trƣờng Sa, nằm ở phía Nam Biển Đông có toạ độ 6o50’N - 12oN và
111o30’E – 117oE, gồm 100 hòn đảo và các bãi cạn chiếm một vùng biển có diện
tích rộng lớn khoảng 160.000 –180.000 km2. Đảo Trƣờng Sa gần bờ biển Việt Nam
nhất, cách cảng Cam Ranh 250 hải lý. Tổng diện tích các đảo của quần đảo Trƣờng
Sa là 10 km2 (Lê Đức Tố và cs, 2004) [40]
Liên quan giữa RNM và nền san hô
Kết quả khảo sát ở vùng biển Côn Đảo cho thấy các dải rừng ngập mặn mọc
ở ven bờ, nơi có thủy triều lên xuống thƣờng xuyên, một số điểm mọc trên nền san
hô chết với thể nền là đá lẫn cát, vụn san hô, tiếp theo là các thảm cỏ biển và rạn san
hô ở vùng nƣớc nông, thƣờng không ngập khi thủy triều xuống. Nhìn chung biển ở
những khu vực có bãi triều thì sâu thoai thoải, những khu vực không có bãi triều thì
sâu dựng đứng theo vách đá. Đáy biển đƣợc phủ chủ yếu bởi trầm tích cát, đôi chỗ
có bùn hoặc lộ đá. Ở đây có san hô và cỏ biển phát triển mạnh (Lăng Văn Kẻng,
1997) [21].
Nghiên cứu về đất rừng ngập mặn
Nguyễn Ngọc Bình (1996) [3] đã nghiên cứu các loại đất ở rừng ngập mặn Cà
Mau, đất ngập mặn mùn rất loãng không có cây ngập mặn, đất ngập mặn mùn loãng
có Mấm trắng tiên phong cố định bãi bồi, đất ngập mặn dạng sét, đất ngập mặn
phèn tiềm tàng sét mềm có đƣớc, đất ngập mặn phèn tiềm tàng cứng có Đƣớc, Dà,
Cóc trắng.

Ngô Đình Quế và cộng sự (2003) [27] cho rằng chất hữu cơ là một trong
những nhân tố quyết định đến sinh trƣởng của rừng ngập mặn, nếu hàm lƣợng chất
hữu cơ trong đất ngập mặn thấp hơn 1% thì sinh trƣởng xấu, nhƣng nếu quá cao,
lớn hơn 15% thì cũng kìm hãm sinh trƣởng của cây và cũng có thể làm cây trồng bị
chết do môi trƣờng đất bị ô nhiễm.
Tôn Thất Chiểu và cs (1990) [10] đã tiến hành xây dựng bản đồ đất ở đồng
bằng sông Cửu Long với tỷ lệ: 1/250.000 và đã phân chia đất ngập mặn thành 3 đơn
vị chính là: đất ngập mặn phần lớn dƣới rừng ngập mặn (Gleyic-Salic-Fluvisols);
đất phèn tiềm tàng nông dƣới rừng ngập mặn (Salic-Proto-Thionic-Fluvisols,


×