Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Đông Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.96 KB, 63 trang )

Trường đại học kinh tế Quốc D ân

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua thế giới đã chứng kiến sự sáp nhập của nhiều tập
đoàn kinh tế, sự hình thành các khối thị trường liên quốc gia. Các quốc gia
luôn nỗ lực tận dụng thế mạnh của mình để phát triển nên kinh tế trong nước.
Trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò là những tế bào kinh tế trong nền
kinh tế luôn phải tìm chiến lược phát triển kinh doanh của mình để khắc phục
sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp luôn phải
đầu tư về công nghệ nhằm làm giảm chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm
cho tất cả những ai tham gia vào guồng máy đó nhưng đồng thời nó cũng đem
lại những thách thức to lớn về sự cạnh tranh, khả năng thu hút thị trường. Vì
vậy để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến các
khâu từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu được vốn về đảm bảo thu nhập cho các
đơn vị cũng như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống
cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất, nó chiếm khoảng 60% trong giá
thành sản phẩm hơn nữa nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại luôn ảnh hưởng
về số lượng và giá cả thị trường. Do đó buộc các doanh nghiệp sử dụng tiết
kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu. Kế toán với chức năng là công cụ quản
lý phải tính toán và quản lý như thế nào để đáp ứng được yêu cầu trên.
Từ những vai trò quan trọng nêu trên em xin chọn đề tài :
“ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng
Đông Dương”
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Mai Anh và
các thầy cô giáo khoa kế toán Trường Đại học kinh tế Quốc Dân, các anh chị
trong phòng tài chính kế toán của Công ty, kết hợp với sự học hỏi ở trường và
SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD




Trường đại học kinh tế Quốc D ân

sự cố gắng của bản thân nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên
chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Trong đề tài này ngoài phần lời mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài được
trình bày gồm ba chương sau đây:
Chương 1 : Đặc điểm và tố chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty
Chương 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Xây dựng Đông Dương
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần thương
mại và Xây dựng Đông Dương

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây
dựng Đông Dương
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong việc nâng cao cơ sở hạ tầng của
đất nước những năm qua có sự đóng góp không nhỏ của ngành gỗ trong việc
kết hợp chặt chẽ với các kinh tế khác nâng cao chất lượng cuộc sống cho xã
hội. Với các sản phẩm phong phú và đa dạng về đồ trang trí nội thất Công ty

Cổ phần Thương mại và Xây dựng Đông Dương là đơn vị sản xuất kinh
doanh đã đem lại cho thị trường các sản phẩm vừa tiên ích, mẫu mã đẹp, giá
cả hợp lý đáp ứng nhu cầu thị yếu của người tiêu dùng . Sản phẩm của công
ty gồm : các loại bàn nghế, giường tủ, hệ vách ngăn ,rèm vải, … Vật liệu sử
dụng tạo nên kết cấu sản phẩm của công ty là nguồn nguyên liệu mua ngoài
nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tới 60% giá thành sản xuất sản phẩm. Vì
vậy việc sử dụng nguyên vật liệu và sự thay đổi giá của nguyên vật liệu trên
thị trường ảnh hưởng lớn đến việc giá thành sản phẩm .
1.1.1 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây
dựng Đông Dương
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nên việc sử
dụng nguyên vật liệu mang tính chất khác nhau . Vì vậy muốn quản lý tốt
được nguyên vật liệu phải tổ chức hạch toán chi tiết với từng nhóm, từng loại
vật liệu thì việc tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức nhất định .
Việc phân loại vật liệu phải được nghiên cứu sắp xếp một cách khoa học hợp
lý dựa theo công dụng, đặc điểm, tính năng của từng loại, đồng thời phải phân

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

loại để để đáp ứng nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp giúp cho việc
sử dụng quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ không lãng phí.
Sản phẩm của Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Đông Dương
rất phong phú và đa dạng nên sử dụng nhiều loại nguyên liệu khác nhau với
khối lượng lớn. Có những vật liệu chính và vật liệu phụ với đơn giá khác
nhau đồng thời việc đánh giá công dụng và tính năng cũng khác nhau. Vì vậy

để quản lý tốt nguyên vật liệu nhập vào và xuất ra để đáp ứng được quy trình
sản xuất sản phẩm kịp thời, vẫn đảm bảo chất lượng, đúng chủng loại mặt
hàng, và để cho công tác hạch toán vật liệu được đơn giản, thuận tiện tránh
nhầm lẫn thì việc phân loại vật liệu đối với Công ty là không thể thiếu được.
 Nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng được
phân loại :
- Nguyên vật liệu chính gồm hai loại là :
+ Các chủng loại gỗ
+ Các loại vải.
Đây là đối tượng chủ chốt chiếm tỷ trọng lớn tạo nên kết cấu vật chất của
sản phẩm phẩm của sản phẩm gỗ và sản phẩm vải.
- Vật liệu phụ:
Căn cứ vào công dụng và đặc điểm vật liệu phụ trong quá trình sản xuất,
vật liệu phụ của Công ty được chia thành các loại như sau:
+ Vật liệu phụ sản phẩm đồ gỗ
+ vật liệu phụ sản phẩm vải
- Phế liệu : Là mẩu ván sàn,củi,mùn cưa.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

1.1.2 Nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng
được phân nhóm như sau :
Gỗ và vải có rất nhiều loại. Khác nhau về phẩm chất, quy cách, … Chính
vì thế công tác quản lý và hạch toán được chi tiết cho từng loại gỗ và vải theo
các tiêu chuẩn như:

Vật liệu chính gỗ được phân nhóm theo các tiêu thức sau :
Căn cứ theo tên gỗ :
- G ỗ H ương
- G ỗ Cam xe
- G ỗ Gụ
- G ỗ Lim
- G ỗ pơ mu
- G ỗ Lát
- G ỗ Sồi
- G ỗ Dổi
- V án gỗ công nghiệp các loại
- .....................
Căn cứ theo quy cách :
- Gỗ hộp
- Gỗ ván
- ..........................
Vật liệu vải được phân nhóm theo các tiêu thức sau :
Căn cứ theo tên vải
- Vải lụa tơ tằm
- Vải taffta
- vải thô
- Vải đ ũi
SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

- .........................

Căn cứ tính năng công dụng :
- V ải làm rèm trang tr í
- V ải bọc sopa
- ......................
Vật liệu phụ :
Vật liệu phụ gỗ gồm :
- Các loại sơn
- Các loại Keo
- Các loại Đinh
- C ác loại bản lề
- C ác loại khoá
..............................

Vật liệu phụ vải :
- Kim ,chỉ
- Tr ục rèm
- mút xốp
- Tai rèm
- .....................
1.1.3 Nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng
được m ã hoá như sau :
Sau đây là bảng danh mục và mã hoá nguyên vật liệu chuyên dùng của Công
ty Cổ phần Thương Mại và Xây Dựng Đông Dương

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân


Biểu 1.1 : Danh mục nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Thương mại Và
Xây Dựng Đông Dương.
STT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
II
15
16
17
18
19

T ên hàng
Nguyên liệu gỗ
G ỗ H ương
G ỗ cam xe

G ỗ kòng
G ỗ D ổi
G ỗ Lim
G ỗ xoan
Gỗ ch ò
G ỗ keo
Ván pơmu
Ván MDF
Ván Okan
Veneer sồi
Veneer dổi
Veneer kòng
Nguyên liệu vải
Vải tơ tằm
Vải taffta
Vải lụa bảo lộc
Vải thô
Vải bọc sopa

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD

M ã hàng hoá
GH
GCX
GK
GD
GL
GX

GC
GK
GV-PM
GV-MDF
GV-OK
GV-S
GV-D
GV-K
VTT
VTF
VLBL
VT
VSP


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

III
20
21
22
23
24
25
26
IV
27
28
29
30

31
32
33

Vật liệu phụ gỗ
Đinh
Keo dynea
Sơn hồng kiều
Sơn Duy Hoàng
Bản lề bật
Khoá clemon
Xăng PU
Vật liệu phụ vải
Đinh đồng
Chỉ
Mút xốp
l ò so
Tai rèm
Trục rèm
Bông tấm

PG- Đ
PG-KDN
PG-SHK
PG-SDH
PG-BLB
PG-KCLM
PG-XPU
PV- ĐĐ
PV- CH

PV- MX
PV-LX
PV-TR
PV-TR
PV-BT

Ngoài nguyên vật liệu chuyên dùng trên công ty còn sử dụng một số loại vật
liệu đặc chủng khác theo yêu câù đặc biệt của một số hạng mục công trình.
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Xây dựng Đông Dương
Từ bảng giới thiệu về danh mục và đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty
Cổ phần Thương mại và Xây Đông Dương cho thấy nguyên vật liệu của công
ty rất nhiều loại và có tính chất đặc thù riêng nên công tác quản lý của Công
ty có những nét riêng biệt. Công ty phải có phương pháp quản lý chặt chẽ
nguyên vật liệu, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả, đặc biệt là nguyên vật liệu
chính để giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận cho Công ty.
Để đạt được hiệu quả nêu trên Công ty đã chú trọng ngay từ khâu luân
chuyển nguyên vật liệu liệu và xây dựng những qui định về công tác quản lý
như sau:
Quá trình thu mua:

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

 Đối với vật liệu chuyên dùng : Phòng kế hoạch vật tư tham khảo chọn
lọc nhà cung cấp sao cho đảm bảo về chất lượng và mẫu mã mà giá

thành thấp vật liệu sao cho đảm để chọn nhà cung ứng nguồn nguyên
vật liệu cho công ty . Khi phòng kế hoạch tổng hợp số liệu kiểm kê
nguyên vật liệu tồn kho không đáp ứng được yêu cầu về dự trữ sản xuất
thì phòng kế hoạch lập giấy đề nghị mua vật tư trình cho mua bổ sung
số nguyên vật liệu còn thiếu. Sau khi Giám đốc duyệt phòng kế hoạch
tiến hành tiến hành làm đơn đặt hàng cho nhà cung cấp, làm thủ tục
nhập hàng và theo dõi quá trình vận chuyển nguyên vật liệu về kho
chuyển. Phòng kế hoạch phải tính toán dự trữ nguyên vật liệu theo
định mức dự trữ mà Công ty đã xây dựng tối thiểu và tối đa cho từng
loại nguyên vật liệu nhằm đảm bảo cung ứng kịp thời cho quá trình sản
xuất sản phẩm. Tính toán và phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng theo định mức quy đinh của công ty, đồng thời cũng để xác
định mức tiêu hao và hao hụt những trường hợp sử dụng nguyên vật
liệu sai mục đích và lãng phí một cách kịp thời để tìm ra nguyên nhân
và có hướng xử lý phù hợp để đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đáp
ứng yêu cầu sản xuất sản

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

Bảng 1.2 : Mẫu giấy đề nghị mua vật tư của Công ty Cổ phần Thương Mại
và Xây Dựng Đông Dương :

GIẤY ĐỀ NGHỊ MUA VẬT TƯ
STT


Tên hàng
Ván O kan

1
2
3
4
5
6
7

S ơn
X ăng PU
B ản lề bật
Đinh
Bông tấm
V ải lụa bảo lộc

Thủ kho

Số

Đơn vị

lượng

tính

100


Tấm

500
400
200
5
10
100

Lít
Lít
Chiếc
kg
kg
m
Ngày 15 tháng 11 năm 2009

phòng kế hoạch vật tư

Kế Toán

Ghi Chú
Làm CT NH Ngoại
Thương

Giám Đốc

Đối với nguyên vật liệu đặc chủng phòng kế hoạch có thể tìm các nhà cung
ứng khác trên thị trường sao cho phù hợp về mặt lượng mẫu mã theo yêu
cầu của khách hàng.

 Khi hàng về kho bên cung ứng giao hàng kèm theo phiếu xuất hàng thủ
kho nhân hàng và thủ tục nhập kho sau đó chuyển chứng từ nên phòng
kế hoạch ,phòng kế hoạch có trách nhiệm cung cấ đầy đủ chứng từ và
thông tin hàng hoá cho phòng kế toán công ty.
Quá trình cung ứng :
 Khi xưởng sản xuất có nhu cầu về loại nguyên vật liệu nào đó thì phải
làm giấy đề nghị xuất vật tư trình quản đốc xưởng sản xuất ký duyệt rồi
SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

đem xuống kho thủ kho sẽ làm thủ tục xuất kho.Nguyên vật liệu cung
cấp cho sản xuất phải đảm bảo về mặt số lượng chất lượng, chủng
loại,giá trị và thời gian cung cấp để đạt tiến độ sản xuất.
 Hệ thống kho tàng bến bãi chứa đựng nguyên vật liệu: gồm hai kho là
kho vật tư gỗ và kho vật tư vải, cả hai kho nằm ngay xưởng sản xuất để
tiện cho công việc xuất nhập nguyên vật liệu. Tuy nhiên diện tích kho
nhỏ nên việc sắp xếp nguyên vật liệu còn gặp nhiều khó khăn.
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu:
Để việc sử dụng nguyên vật liệu hợp lý và giảm mức độ tiêu hao thì việc
tổ chức nguyên vật liệu phải hết sức chặt chẽ . Từ khi thu mua đến khi xuất
nhập phải được giám sát kịp thời ,chính xác tránh sai sót nhầm lẫn, các chứng
từ số liệu cung cấp cho phòng kế toán phải chính xác, đầy đủ.Vì vậy muốn tổ
quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu thì việc sắp xếp tổ chức quản lý nguyên vật
là một việc hết sức quan trọng và cần thiết . Các bộ phận và cá nhân tham gia
vào việc quản lý nguyên vật liệu phải làm việc một cách khoa học nghiêm
túc, đồng thời luôn kết hợp thống nhất với nhau trong cách quản lý đáp ứng

được yêu cầu thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
* Sau dây là chức năng nhiệm vụ của các bộ phận cá nhân trong công tác
quản lý nguyên vật liệu tại công ty :
 Phòng kế hoạch :
- Chịu trách theo dõi vật tư kho hàng, lập kế hoạch cung cấp sử dụng
nguyên vật liệu
- Thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc dự trữ nguyên vật liệu ,phát
hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng kém phẩm chất chưa cần dùng tìm
biên pháp giải phóng thu hồi vốn tránh thiệt hại.
-Cung cấp các thông tin, kế hoạch, chứng từ mua nguyên vật liệu kịp
thời đầy đủ chính xác cho phòng kế toán.
SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

 Thủ kho gỗ : Chịu trách nhiệm nhập xuất nguyên vật liệu gỗ tránh sai
sót, thường xuyên kiểm kê va nắm được số lượng nguyên vật liệu tồn
kho từng loại để báo phòng kế hoach lập kế hoạch thu mua.
 Thủ kho vải: : Chịu trách nhiệm nhập xuất nguyên vật liệu vải tránh
sai sót, thường xuyên kiểm kê va nắm được số lượng nguyên vật liệu
tồn kho từng loại dể bao phòng kế hoach lập kế hoạch thu mua.
 Kế toán nguyên vật liệu :
- Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình xuất nhập tồn nguyên vật liệu
tồn kho, thường xuyên kiểm tra đối chiếu với phòng kế hoạch vật tư,
theo dõi tình hình biến động về mặt chất lượng ,số lượng,giá cả ....lập
báo cáo chi tiết và tổng hợp về tình hình nguyên vật liệu cho cấp trên
theo quy định công ty.

- Tham gia phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,
tình hình thanh toán với nhà cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

2.1 Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây
dựng Đông Dương
2.1.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Đông Dương sử dụng nguồn
nguyên liệu mua ngoài không có nguyên vật liệu tự chế. Nguyên liệu được
nhập từ nhiều từ nhiều nơi khác nhau. Công ty mua cả nguyên liệu trong
nước và nguyên vật liệu từ các nước khác, với số lượng nguyên liệu liệu lớn
nhiều chủng loại đòi hỏi phải việc tính giá phải chính xác, thống nhất trong
toàn Công ty . Vì thế doanh nghiệp đã sử dụng giá thực tế nguyên vật liệu
nhập kho và xuất kho.
 Giá nguyên vật liệu nhập kho được tính như sau:
Giá thực tế NVL = Giá mua thực tế + thuế không + chi phí + các khoản
(không VAT)

hoàn lại


thu mua

giảm trừ

-Giá mua thực tế là giá mua theo thoả thuận trên hợp đồng, theo giá thị
trường không có thuế giá trị gia tăng.
- Thuế không hoàn lại bao gồm ; Thuế tiệu thụ đặc biệt, Thuế nhập khẩu
- Chi phí thu mua : chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho, chi phí
bảo quản,tiền bồi thường, chi phí kiểm dịch.... khi mua hàng nếu có.
2.1.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên vật liệu của Công ty gồm gỗ, vải và các vật liệu phụ gỗ và phụ
vải . Những nguyên liệu này rất nhiều chủng loại ,số lượng lớn nhập từ nhiều
nguồn khác nhau với giá cả khác nhau nên để đáp ứng kịp thời việc tính giá
nguyên vật liệu xuất kho kế toán công ty đã chọn cách tính giá thực tế là giá
của vật liệu xuất kho .Như thế kế toán có thể theo dõi được trị giá nguyên vật
và số lượng vật liệu xuất kho mà không phải dồn lại vào cuối kỳ hạch toán mà
vẫn có thể tính toán được khá chính xác giá của vật liệu xuất kho.
Sau đây là cách tính giá nguyên vât liệu xuất kho :
SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

Giá thực tế NVL
xuất kho

Số lượng vật liệu

=

xuất kho

Đơn giá
x

Giá thực tế
vật liệu tồn
Đơn giá

bình quân NVL
Giá thực tế vật

+

liệu nhập

đầu kỳ

trong kỳ

Số lượng

Số lượng

Bình quân NVL =
NVL tồn

+


NVL nhập

đầu kỳ

trong kỳ

Ví dụ:
Đầu kỳ số lượng gỗ cam xe tồn : 54,209 m3 trị giá 401.146.600 đ
Trong kỳ nhập gỗ cam xe là : 102,039 m3 trị giá 765.292.500 đ
Vậy đơn giá xuất kho gỗ cam xe bình quân được tính như sau:
Đơn giá
XK BQ

401.146.600 + 765.292.500
=

=
54,209 + 102.039

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD

7.465.306 đ/m3


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

2.2 Kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây

dựng
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Đông Dương áp dụng phuơng
pháp thẻ song song để hạch toán nguyên vật liệu.
Theo phương pháp thẻ song song, kế toán thực hiện hạch toán chi tiết vật
liệu trên các chứng từ sau: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn mua
hàng, hoá đơn giá trị gia tăng.
Các sổ sách được dùng chủ yếu là : Phiếu theo dõi kho( thẻ kho), Sổ theo
dõi chi tiết vật liệu, Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu.
Trình tự hạch toán như sau :
* Tại kho: Để theo dõi nguyên vật liệu thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh
quá trình nhập - xuất - tồn kho của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số
lượng. Mỗi loại vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho dùng cho cả năm hạch
toán.
- Thẻ kho được lập theo quy định của kế toán của Công ty Cổ phần
Thương mại và Xây dựng Đông Dương

trong đó có ghi đầy đủ các yếu tố

như tên vật tư ngày tháng, số phiếu nhập, xuất, quy cách ,lý do xuất và giao
cho thủ kho. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập xuất vật
liệu, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ với số lượng khớp
với thực tế thủ kho khi vào cột số lượng vật liệu nhập xuất trong ngày đồng
thời tính số lượng vật liệu tồn cuối ngày ghi vào cột còn lại.. Định kỳ thủ kho
gửi các chứng từ đã được phân loại theo chứng từ nhập xuất cho kế toán tổng
hợp nguyên vật liệu.
Để đảm bảo tính chính xác trong quá trình xuất nhập tồn tránh sai
sót nhầm lẫn, giảm hao hụt về nguyên vật liệu tới mức tối thiểu dù trong kho
có rất nhiều loại nguyên vật liệu nhưng cuối mỗi ngày kế toán đều phải kiểm
tra số tồn có khớp với số lượng tồn ghi trên thẻ kho không.
SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

* Tại phòng kế toán : Để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng
ngày của từng loại nguyên vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị
kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ kho hay sổ theo dõi chi tiết để ghi chép.
Sổ theo dõi chi tiết nguyên vật liệu được đóng thành quyển theo từng nhóm
vật liệu gỗ, vật liệu vải, vật liệu phụ gỗ,vật liệu phụ vải. Mỗi nhóm vật liệu lại
được mở theo từng loại vật liệu riêng biệt.
- Cuối tháng kế toán vật liệu tổng hợp số lượng nhập xuất nguyên vật
liệu trong tháng để tính ra số tồn kho theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị của
từng thứ vật liệu và ghi vào dòng cuối tháng. Để tránh sai sót và nhầm lẫn sau
khi có khối lượng tồn sổ sách cuối tháng kế toán và thủ kho tiến hành đối
chiếu số liệu với nhau để xem có khớp hay không, nếu không khớp thi phải
tìm ra nguyên nhân sai sót và có biện pháp khắc phục.
Sơ đồ 1 : sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho

Phiếu nhập kho
nguyên vật liệu

phiếu xuất kho
nguyên vật liệu

Sổ chi tiết nguyên vật liệu

Bảng tổng hợp xuấtnhập - tồn, nguyên

vật liệu
SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

2.2.1 Thủ tục nhập nguyên vật liệu
Theo quy định của doanh nghiệp và quy định chung của chế độ kế toán,
tất cả các vật liệu mà công ty mua về đến kho đều phải làm thủ tục kiểm nhận
thực tế và nhập kho. Vật liệu mua về được phân loại theo đúng chủng loại và
mục đích sử dụng.
Khi mua hàng về đến kho thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư mua
về căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán, vào phiếu báo giá của nơi bán
vật liệu và đơn đặt hàng của phòng vật tư do nhân viên cung ứng mang về, để
viết phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành hai liên có đầy đủ chữ ký
của thủ kho, người giao hàng, phụ trách cung tiêu, kế toán trưởng, thủ trưởng
đơn vị.
Liên 1: Giao cho phòng vật tư lưu
Liên 2: Giao cho phòng kê toán vật liệu vào cuối mỗi ngày
Liên 3: Thủ kho lưu để ghi vào thẻ kho, định kỳ chuyển thẻ kho cho kế toán
chi tiết vật liệu để làm tổng hợp và lam công tac đối chiếu.
Sau khi làm xong thủ tục nhập kho thủ kho phải sắp xếp từng loại nguyên
vật liệu đúng nơi quy, đảm bảo tính khoa học, hợp lý cho việc bảo quản và
luân chuyển vật liệu, thuận tiện cho việc kiểm kê trong công tác theo dõi tình
hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu.
2.2.2 Thủ tục xuất nguyên vật liệu
Vật liệu xuất kho của Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng
Đông Dương, được sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất ra các loại sản

phẩm cho hạng mục công trình, cho khách hàng thông qua các hợp đồng đã
ký.
Tại xưởng suất khi có nhu cầu sử dụng về một loại vật liệu nào đó
thì đơn vị có nhu cầu sử dụng làm phiếu đề nghị xuất vật tư căn cứ vào kế
hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu và nhu cầu thực tế, các loại
SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

vật liệu xin xuất được ghi theo danh mục cần dùng, số lượng quy cách, phẩm
chất sau đó trình lên giám đốc. Khi có chữ ký của Giám đốc, kế toán vật liệu
sẽ viết phiếu xuất .
Trong quá trình sản xuất nếu có nhu cầu phát sinh thêm vật tư thì
bộ phận sử dụng viết giấy đề nghị vật tư bổ sung rồi đưa giấy đề nghị lên
phòng vật tư trình duyệt. Sau đó thủ kho viết phiếu xuất kho, thủ kho và
người nhận ký xác nhận về số lượng vật liệu thực tế xuất vào phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên :
Liên 1: Giao cho phòng vật tư
Liên 2: Thủ kho lưu và ghi số lượng vật liệu xuất vào thẻ kho. Định kỳ
chuyển lên cho kế toán vật liệu.
Liên 3: Giao cho người xuất vật tư
Tuy nhiên trong sản xuất do nhu cầu cấp thiết của tiến độ sản xuất nhiều
khi không tránh khỏi vật liệu bị thiếu đột xuất. Khi đó phòng kế hoach vật tư
phải chủ động tìm mua vật liệu về cho bộ phận thông qua hình thức nhập kho
nhanh và xuất luôn cho xưởng sản xuất để đảm bảo quy trình sản xuất không
bị gián đoạn Vì vậy khi vật tư về thủ kho có trách nhiệm đi kiểm nhận số vật
liệu này, viết đồng thời phiếu nhập kho và phiếu xuất kho như đối với vật liệu

mua ngoài nhập kho.
2.2.3 Các chứng từ nhập kho nguyên vật liệu
Minh hoạ kế toán chi tiết nguyên vật liệu :

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

Biểu 2.1
HOÁ ĐƠN GTGT
Mẫu số 01/GTGT-BLL
Liên 2: Giao cho khách hàng

MH/2009N

0150352

Ngày 9 tháng 10 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoàng Đạt
Địa chỉ: 70 - Ỷ Lan - Quy Nhơn
Số tài khoản :

MST 4100352757

Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Xuân M ười
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Đông Dương
Địa chỉ: P502-B8A-TT Kim Liên – P.Kim Liên - Đống Đa – Hà Nội

Số tài khoản:
H ình thức thanh toán :
STT
A
1

CK

MST 0101264009

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị

Số

Đơn giá
Thành tiền
tính
lượng
B
C
1
2
3= 1 x 2
3
Gỗ cam xe
m
102.039
7.500.000 765.292.500

Cộng tiền hàng
765.292.500
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
76.529.250
Tổng tiền thanh toán:
841.821.750

Số tiền viết bằng chữ: Tám trăm bốn mốt triệu tám trăm hai mốt ngàn bảy trăm
năm mươi đồng
Người mua hàng

Người bán hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)

Biểu 2.2

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

HOÁ ĐƠN GTGT

Mẫu số 01/GTGTBLL
Liên 2: Giao cho khách hàng

BU/2009B

0050894

Ngày 10 tháng 10 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nội Thất Phúc Duy
Địa chỉ: 110 Nh à A25-Khu TT Nghĩa Tân - Cầu Giấy - HN
Điện thoại:

MS 0101392233

Họ và tên người mua hàng: Đặng Thị Hương
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Đông Dương
Địa chỉ: P502-B8A-TT Kim Liên – P.Kim Liên - Đống Đa – Hà Nội
Số tài khoản:

MST 0101264009

STT

Tên hàng hoá, dịch vụ

A
1

B
Vải nội thất


Đơn vị

Số

tính
C
m

lượng
1
500

Đơn giá
2
38.000

Thành tiền
3= 1 x 2
19.000.000

Cộng tiền hàng
19.000.000
Thuế suất GTGT: 10% x 50% Tiền thuế GTGT
950.000
Tổng tiền thanh toán:
19.950.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng


Người bán hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

Biểu 2.3
Công ty CP TM và XD

Mấu số : 01-VT

Đông Dương

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-

BTC

Địa chỉ: P502-B8A –TT Kim Liên

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng


BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 9 tháng 10 năm 2009
Số 47

Nợ TK 1521
Có TK 331

Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH Hoàng Đạt
Theo hoá đơn số 0150352 ngày 9/10/2009
Nhập tại kho: Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Đông Dương
Tên nhãn hiệu,
TT

A
1

quy cách phẩm Mã
chất, vật tư
hàng hoá
B
Gỗ cam xe

số
C

Đơn
vị

tính
D
m3

Số lượng
Theo
Thực
chứng
nhập
từ
1
2
102.03 102.03
9

Đơn giá

Thành tiền

3
4
7.500.000 765.292.500

9
765.262.500

Cộng

Bằng chữ: Bảy trăm s áu mươi năm triệu hai tr ăm sáu hai ng àn hai trăm đồng


Số chứng từ gốc kèm theo:…………………………………………………
Ngày 9 tháng 10 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (ký, họ tên)
(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

Biểu 2.4
Công ty CP TM và XD

Mấu số : 01-VT

Đông Dương

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-

BTC

Địa chỉ: P502-B8A –TT Kim Liên


ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng

BTC)

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 9 tháng 10 năm 2009
Số 55

Nợ TK 1521
Có TK 331

Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH Nội Thất Phúc Duy Theo hoá đơn
số 0050894 ngày 9 /10/2009
Nhập tại kho: Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Đông Dương
Tên nhãn hiệu,
TT

A
1

quy cách phẩm



chất, vật tư

số

hàng hoá

B
V ải nội thất

C

Đơn
vị
tính
D
m

Số lượng
Theo
Thực
chứng
nhập
từ
1
2
500
500

Cộng

Đơn giá

3
38.000

Thành tiền


4
19.000.000
19.000.000

Bằng chữ: ( Mười chín tr ệu đồng chẵn )

Số chứng từ gốc kèm theo:…………………………………………………
Ngày 10 tháng 10 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (ký, họ tên)
(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

2.2.4 Các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu
Biểu 2.5:
Đơn vị: Công ty CP TM & XD
Đông Dương
Địa chỉ: P502-B8A –TT Kim Liên

GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
STT
1

2
4
5

Tên, nhãn hiệu, quy cách
Gỗ cam xe
Ván MDF
Sơn
Xăng PU

Số lượng
3,25m3
10 Tấm
40Kg
30Lít

Ngày 9/11/2009
Giám đốc

Phòng kế hoạch VT

Người xin lĩnh

(Ký)

(Ký)

(Ký)

SV: Nguyễn Thị Lan Anh


Lớp KT-K39-BXD


Trường đại học kinh tế Quốc D ân

Biểu 2.6:
Công ty CP TM và XD

Mấu số : 02-VT

Đông Dương

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-

BTC

Địa chỉ: P502-B8A –TT Kim Liên

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 11 năm 2009
Số: 85

Nợ:
Có:

Họ tên người nhận hàng: V ũ Chương
Bộ phận: Xí nghiệp sản xuất

Lý do xuất kho: Làm công trình Ngân Hàng Ngoại Thương
Xuất tại kho: Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Đông Dương
Tên nhãn hiệu,
STT

Số lượng

quy cách phẩm



chất vật tư hàng

số

ĐVT

Yêu cầu

Thực

Đơn giá

Thành tiền

xuất

hoá
1
Gỗ cam xe

m3
3,25
3.25
7.465.306
24.262.244
2
Ván MDF
Tấm
10
10
175.425
1.754.250
3
Sơn
kg
40
40
62.255
2.490.200
4
Xăng PU
Lít
30
30
26.305
789.150
Cộng
29.295.844
Tổng số tiền: (Hai chín triệu hai trăm chín năm ngàn tám trăm bốn bốn đồng )


Số chứng từ kèm theo
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người nhận hàng
(Ký, họ tên)

Xuất ngày 10 tháng 11 năm 2009
Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Biểu 2.7:
Công ty CP TM và XD

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Mấu số S12-DN

Lớp KT-K39-BXD



Trường đại học kinh tế Quốc D ân

Đông Dương

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-

BTC

Địa chỉ: P502-B8A –TT Kim Liên

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

THẺ KHO (SỔ KHO)
Trích quý IV năm 2009
Tên vật liệu: Gỗ cam xe
Đơn vị tính: m

3

Số hiệu CT

Số lượng

Ngày
tháng Nhập

hi

Lý do nhập xuất


Xuất

G

Nhập

Xuất

Tồn

ch
ú

9/10

9/10

13/11 13/11
…… …… ……
12/11
12/11
17/12
17/12
…… …… ……
Cộng

Tồn đầu kỳ
NhậpCty TNHH Hoàng Đạt

54,209

102,0
39
44.32
……

Nhập Cty CP Kom Tum
……………………
Xuất vào sản xuất
Xuất vào sản xuất
……………………
Cộng quý IV/2008

……
146.

…..
35.22
15.23
……
50.4

359

8

…..
…..
150.088

Ngày 31 tháng 12 năm 2009


Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(ký, họ tên)

SV: Nguyễn Thị Lan Anh

Lớp KT-K39-BXD


×