Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Phát triển chương trình nhà trường ở trường trung học phổ thông chuyên hùng vương, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG VĂN CƯỜNG

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN HÙNG VƯƠNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG VĂN CƯỜNG

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN HÙNG VƯƠNG, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:
60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Từ Đức Văn


THÁI NGUYÊN - 2015

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

n


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bât cư môt công trinh nao.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2015
Tác giả

Hoàng Văn Cường

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – Đi
HTN

n


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới:
Các thầy giáo, cô giáo trường đại học sư phạm - Đại học Thái nguyên và

các thầy, cô giáo ngoài trường tham gia giảng dạy các chuyên đề cao học quản
lý giáo dục cho học viên cao học khóa XXI.
Các đồng chí lãnh đạo sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ, các đồng chí
cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trường THPT chuyên Hùng Vương, Phú
Thọ (nơi tôi đang công tác); gia đình và bạn bè đã hỗ trợ các tư liệu, góp những ý
kiến quý báu về chuyên môn, những ý tưởng mới cho tôi trong công tác quản lý
và quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Cuối cùng tôi xin được dành trọn tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu
sắc nhất với PGS.TS. Từ Đức Văn người trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình định hướng, chuẩn bị đề cương, viết, sửa chữa, hoàn
chỉnh và bảo vệ đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến phê bình và đóng
góp của các nhà khoa học và bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn.
Phú Thọ, ngày 10 tháng 04 năm 2015
Tác giả

Hoàng Văn Cường

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iĐi
HTN

n


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
MỤC

LỤC............................................................................................................iii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................................iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 3
4. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PH ÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ
TRƯỜNG .................................................................................................. 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam............................................................................................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản về chương trình và phát triển chương trình
nhà trường ............................................................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm về chương trình .................................................................... 9
1.2.2. Chương trình giáo dục ........................................................................... 9
1.2.3. Phát triển chương trình giáo dục ......................................................... 11
1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và
đào tạo................................................................................................................ 11
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo
.......... 11
1.3.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo .............................................................................. 13
1.4. Lý luận về phát triển chương trình giáo dục phổ thông ............................. 14

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iĐii

HTN

n


1.4.1. Tiếp cận phát triển chương trình giáo dục phổ thông ......................... 14
1.4.2. Định hướng phát triển chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam ... 17
1.4.3. Qui trình phát triển chương trình giáo dục phổ thông ......................... 20
1.5. Lý luận về phát triển chương trình giáo dục trung học phổ thông chuyên.......
25
1.5.1. Vị trí, vai trò của trường THPT chuyên trong hệ thống giáo dục quốc
dân............................................................................................... 25
1.5.2. Phát triển chương trình giáo dục Trung học phổ thông chuyên .......... 27
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương giáo dục trường trung học
phổ thông chuyên............................................................................................... 28
1.6.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................... 28
1.6.2. Yếu tố khách quan ............................................................................... 29
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 30
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ
TRƯỜNG Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG, TỈNH PHÚ THỌ ...... 32
2.1. Đặc điểm giáo dục tỉnh Phú Thọ ................................................................ 32
2.1.1. Tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Phú Thọ ................................................ 32
2.1.2. Khái quát về giáo dục của tỉnh Phú Thọ ............................................. 33
2.2. Chương trình giáo dục ở trường THPT Chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ.... 36
2.2.1. Đặc điểm, tình hình giáo dục của trường ............................................ 36
2.2.2. Chương trình giáo dục của nhà trường ................................................ 38
2.3. Thực trạng về phát triển chương trình giáo dục ở trường THPT chuyên
Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 41
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................... 42
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................ 43

2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chương trình giáo dục
ở trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ......................................... 43
2.4.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................... 43
2.4.2. Yếu tố khách quan ............................................................................... 44
2.5. Đánh giá chung về chương trình và chất lượng giáo dục của trường
THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ........................................................ 45
2.5.1. Mặt mạnh ............................................................................................. 45

Số hoá bởi Trung tâm
Học

liệu – ivĐHTN n


2.5.2. Mặt yếu ................................................................................................ 46
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế......................................................... 46
2.5.4. Bài học kinh nghiệm............................................................................ 46
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 48
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT QUI TRÌNH PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ
TRƯỜNG Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG, TỈNH PHÚ THỌ
.......................................................................................................... 49
3.1. Các định hướng và nguyên tắc phát triển chương trình ............................. 49
3.1.1. Định hướng phát triển chương trình giáo dục của nhà trường ............ 49
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................... 49
3.2. Đề xuất một qui trình phát triển chương trình nhà trường ở trường
THPT chuyên Hùng Vương............................................................................... 50
3.2.1. Giai đoạn thiết kế chương trình ........................................................... 50
3.2.2. Giai đoạn triển khai, thực hiện chương trình ...................................... 51
3.2.3. Giai đoạn đánh giá chương trình ......................................................... 52
3.3. Mối quan hệ giữa các yếu tố của qui trình phát triển chương trình giáo

dục nhà trường ................................................................................................... 53
3.4. Thực hiện thiết kế chương trình một số môn học ở trường THPT
Chuyên Hùng Vương, Phú Thọ ......................................................................... 54
3.4.1. Mục tiêu thiết kế: . ............................................................................... 54
3.4.2. Nội dung thiết kế: ................................................................................. 54
3.4.4. Phương pháp tiến hành và kết quả....................................................... 55
3.5. Đánh giá qui trình phát triển chương trình nhà trường .............................. 77
3.5.1. Ưu điểm ............................................................................................... 77
3.5.2. Hạn chế ................................................................................................ 78
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 80
1. Kết luận.......................................................................................................... 80
2. Khuyến nghị................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 83
PHỤ LỤC ...............................................................................................................

Số hoá bởi Trung tâm
Họ

c liệu –
vĐHTN

n


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN CHỮ


CT

Chương trình

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – iĐv HTN





MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề
tài

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
1ĐHTN

n


Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, làm
cho các quốc gia trên thế giới có những biến đổi sâu sắc, đó là sự chuyển dịch
từ nền kinh tế hậu công nghiệp sang nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa.
Những thay đổi to lớn đó của thời đại, đòi hỏi mỗi quốc gia muốn tồn tại và
phát triển thì cần phải đào tạo được một nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Vì thế, ngày nay, hơn bao giờ hết, các quốc
gia trên thế giới đã và đang tích cực lựa chọn các giải pháp phát triển giáo dục
và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học,
bậc học - nơi cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng những đổi thay to lớn trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Một trong những giải pháp phát triển giáo
dục và đào tạo được các nước quan tâm nhiều nhất là phát triển chương trình
nhà trường theo hướng tiếp cận năng lực người học.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, phát triển giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định giáo dục và đào tạo nước
ta trong những năm qua đã đạt được những thành tựu quan trọng góp phần to
lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đồng thời chỉ ra những hạn chế,
yếu kém, bất cập trong hoàn cảnh hiện nay; từ đó Nghị quyết đã thể hiện quyết
tâm của Đảng, Nhà Nước và toàn dân ta về công cuộc đổi mới giáo dục và đào

tạo, hướng đến một nền giáo dục chất lượng cao, hiệu quả hơn, hiện đại hơn đáp
ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế; đó là sự đổi mới toàn diện từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện. Từ đây việc đổi mới chương trình giáo dục trong các nhà trường hay trong
các cơ sở giáo dục đã trở nên cấp thiết nhằm thực hiện đổi mới căn

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
2ĐHTN

n


bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết 29-NQ/TW khóa XI của
Đảng ta.
Trường THPT Chuyên Hùng Vương tỉnh Phú thọ được thành lập từ năm
1982, đến nay đã có hơn 30 năm xây dựng và phát triển. Trong hơn 30 năm
qua, nhà trường đã đào tạo được 9.462 học sinh ra trường, bồi dưỡng được
8.059 học sinh giỏi cấp tỉnh, 909 học sinh giỏi cấp quốc gia và 12 học sinh đạt
huy chương Olympic quốc tế các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học. Các thế hệ
học sinh của nhà trường đã và đang trưởng thành trên những lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội, đóng góp xứng đáng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Nhà trường thực sự là cái nôi bồi dưỡng nhân tài cho tỉnh và
cho đất nước, được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý.
Cùng với các trường THPT chuyên khác trong cả nước, trường THPT
chuyên Hùng Vương tỉnh Phú Thọ được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao quyền tự chủ
xây dựng chương trình các môn chuyên trên nền chương trình giáo dục phổ
thông. Từ đó, nhà trường thường xuyên tiến hành điều chỉnh chương trình
giảng dạy các môn chuyên một cách thích hợp nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục, quá trình đó đã giúp nhà trường có được những kinh nghiệm

thực tiễn nhất định trong công tác phát triển chương trình nhà trường. Tuy
nhiên, trước yêu cầu nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế, công tác giáo dục của trường cần phải nâng cao chất
lượng, hiệu quả hơn nữa. Muốn làm được điều đó, đòi hỏi trước hết phải
nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát triển chương trình chuyên một cách
khoa học, có hệ thống, vừa phải kế thừa những thành quả, kinh nghiệm xây
dựng chương trình trước đây, vừa phải tiếp cận những lý thuyết xây dựng, phát
triển chương trình mang tính hiện đại; góp phần đắc lực chuẩn bị đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
3ĐHTN

n


Với các lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển
chương trình nhà trường ở trường trung học phổ thông Chuyên Hùng
Vương, tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng về chương trình giáo dục của
nhà trường, đề xuất một qui trình phát triển chương trình nhà trường nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học phổ thông; Chương trình
chuyên sâu các môn chuyên cấp trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Qui trình phát triển chương giáo dục nhà trường ở trường THPT Chuyên

Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Chương trình giáo dục ở trường THPT Chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ
trong những năm qua cơ bản đã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường và
đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Song trước yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo hiện nay, chương trình giáo dục của trường vẫn còn có những bất
cập và cần phải đổi mới. Nếu có một qui trình phát triển chương trình theo một
quá trình tuần hoàn, liên tục đảm bảo chương trình giáo dục của trường luôn phù
hợp với đặc điểm đối tượng học sinh lại vừa đạt được mục tiêu giáo dục của
trường thì kết quả giáo dục sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về phát triển chương trình nhà trường phổ thông.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về chương trình giáo dục của trường THPT
Chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
4ĐHTN

n


5.3. Đề xuất một qui trình phát triển chương trình giáo dục ỏ trường THPT
Chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ. Vận dụng qui trình đó vào việc thiết kế
chương trình một số môn chuyên, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo ngày nay.
6. Phạm
cứu

vi


nghiên

- Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu phát triển chương trình các môn
chuyên
Toán, Vật lý, Hóa học ở trường THPT Chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ.
- Khách thể khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên có kinh nghiệm lâu năm ở
trường THPT Chuyên Hùng Vương và học sinh tiêu biểu của trường trong 5 năm
trở lại đây, bao gồm:
+ Cán bộ quản lý và giáo viên của trường (Ban giám hiệu, tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên giỏi): 40- 50 người.
+ Phỏng vấn sâu một số Cán bộ quản lý một số trường THPT chuyên các
tỉnh bạn: 10 - 15 người.
+ Học sinh đã ra trường và học sinh đang học ở trường: 100- 120 em.
7. Phương
cứu

pháp

nghiên

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý
luận
- Lý luận về quản lý và đổi mới giáo dục và đào tạo.
- Lý luận về chương trình và phát triển chương trình giáo dục
- Nghiên cứu về mục tiêu, nhiệm vụ của trường THPT chuyên.
- Lý luận về học sinh giỏi: Một số quan điểm về học sinh giỏi, đặc điểm
học tập của học sinh giỏi.
- Lý luận về phát triển chương trình giáo dục ở các trường THPT chuyên.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực
tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra
7.2.2 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phỏng vấn cán bộ quản lý của trường, một số trường chuyên của các
tỉnh bạn.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
5ĐHTN

n


- Phỏng vấn cán bộ, giáo viên trực tiếp giảng dạy các môn chuyên ở
trường THPT Chuyên Hùng Vương.
- Thăm dò bằng phiếu đối với cán bộ giáo viên có kinh nghiệm dạy học
và bồi dưỡng học sinh giỏi của trường THPT Chuyên Hùng Vương.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Sử dụng toán thống kê trong nghiên cứu luận văn
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển chương trình nhà trường.
Chương 2: Thực trạng về phát triển chương trình nhà trường ở trường
THPT Chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Đề xuất một qui trình phát triển chương trình nhà trường ở
trường THPT Chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
6ĐHTN

n



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ
TRƯỜNG
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ngay từ những năm cuối thế kỷ trước với sự phát triển nhanh chóng của
của khoa học và công nghệ nhất là công nghệ thông tin, làm cho thế giới phát
triển nhanh chóng và có xu thế toàn cầu hóa. Trong bối cảnh đó, mỗi quốc gia
muốn phát triển đòi hỏi phải tự khẳng định mình nhờ vào nguồn nhân lực với
trình độ cao. Từ đó việc đổi mới nền giáo dục quốc dân được nhiều nước tính đến
và quyết tâm xây dựng, họ kì vọng có một nền giáo dục mới, hướng theo giáo
dục suốt đời, hướng vào người học, với mong muốn sao cho sau khi học xong phổ
thông người học có thể sẵn sàng tham gia vào đời sống xã hội, có thể sẵn sàng
bước vào lao động sản xuất hoặc tiếp tục học ở trình độ cao hơn song họ phải có
khả năng thích ứng cao theo kịp với sự phát triển của của thời đại. Nhiều quốc
gia đã chuyển hướng giáo dục, xây dựng lại chương trình giáo dục phổ thông,
chuyển từ chương trình tiếp cận nội dung sang chương trình tiếp cận năng lực
người học; các nước này coi đó như một giải pháp tự nhiên để có thể loại bỏ
những bất cập, yếu kém của nền giáo dục phổ thông hiện có. Đến nay đã có
nhiều nước xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo tiếp cận năng lực,
như các nước: Oxtrayria, Niudilan, Đan Mạch, v.v. Một số nước tiến hành phân cấp
quản lí chương trình theo chương trình quốc gia và chương trình nhà trường,
chẳng hạn như các nước: Oxtrayria, Niudilan.
Từ đó nhiều chuyên gia giáo dục trên thế giới đã tập chung nghiên cứu các
mô hình xây dựng và phát triển chương trình giáo dục có giá trị như: Mô hình
Tyler; Mô hình Taba; Mô hình Saylor, Alexander và Lewi; Mô hình Oliva.
1.1.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam từ nhiều năm nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các

trường THPT chuyên trong cả nước tự xây dựng chương trình các môn chuyên

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
7ĐHTN

n


trên cơ sở Khung phân phối chương trình cấp THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành, đây chính là những cơ sở bước đầu trong việc nghiên cứu phát triển
chương trình nhà trường.
Đặc biệt hướng tới việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục
phổ thông sau năm 2015 theo hướng tiếp cận năng lực, tháng 6 năm 2013 Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo một số đơn vị giáo dục thực hiện thí điểm phát
triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông, đó là:
1. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và trường THCS-THPT Nguyễn Tất
Thành thuộc trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà
Nội.
2. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và trường THPT thực hành
thuộc trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí
Minh.
3. Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và trường THPT Thái Nguyên
thuộc trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; trường phổ thông Vùng cao Việt
Bắc; Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên.
4. Đại học Vinh và trường THPT Chuyên thuộc trường Đại học Vinh;
trường THPT Lê Viết Thuật (Nghệ An) và Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An.
5. Khoa Sư phạm trường Đại học Cần Thơ và trường THPT thực hành
thuộc trường Đại học Cần Thơ, Sở Giáo dục và Đào tạo Cần Thơ.
6. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (KHGDVN) và các Trường phổ
thông cơ sở thực nghiệm, trường THPT thực nghiệm thuộc Viện KHGDVN.

Ngoài ra Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng khuyến khích các trường/khoa sư
phạm và các trường phổ thông khác trên phạm vi cả nước tự nguyện tham gia
từng phần hoặc toàn bộ các hoạt động thí điểm phát triển chương trình giáo dục
nhà trường phổ thông.
Việc thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông
nhằm mục đích:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
8ĐHTN

n


- Khắc phục hạn chế của chương trình (CT), sách giáo khoa (SGK) hiện
hành, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, hoạt động giáo dục của các trường
phổ thông tham gia thí điểm.
- Củng cố cơ chế phối hợp và tăng cường vai trò của các trường sư phạm,
trường phổ thông thực hành sư phạm và các trường phổ thông khác trong các
hoạt động thực hành, thực nghiệm sư phạm và phát triển CT giáo dục nhà trường
phổ thông.
- Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục, phát triển CT giáo dục
nhà trường phổ thông cho đội ngũ giảng viên các trường/khoa sư phạm, giáo
viên các trường phổ thông tham gia thí điểm.
- Góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn đổi mới chương trình,
SGK giáo dục phổ thông sau năm 2015.
Thí điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông theo
định hướng phát triển năng lực học sinh và theo các nguyên tắc sau:
- Nâng cao được kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các

môn học và các hoạt động giáo dục.
- Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục
trong mỗi năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình hiện hành.
- Đảm bảo tính khả thi với quyết tâm cao, tinh thần chủ động, tích cực,
sáng tạo của các cơ sở giáo dục tham gia thí điểm.
- Có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan quản lý giáo dục,
các trường/khoa sư phạm với các trường trường phổ thông tham gia thí điểm.
Đến nay các trường tham gia thí điểm đã hoàn thành các nội dung
theo yêu cầu và bước đầu thu được những kết quả và những bài học kinh
nghiệm bổ ích trong việc phát triển chương trình nhà trường và đổi mới
giáo dục và đào tạo.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
9ĐHTN

n


1.2. Một số khái niệm cơ bản về chương trình và phát triển chương
trình nhà trường
1.2.1. Khái niệm về chương trình
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Giáo dục - 1998), Chương trình được giải
nghĩa:
- Là “Các mục, các vấn đề, các nhiệm vụ đề ra và được sắp xếp theo
trình tự thực hiện trong một thời gian”.
- Là: “Nội dung kiến thức về một môn học ấn định cho từng lớp, từng
cấp, trong từng năm”. [15, tr46]
1.2.2. Chương trình giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm về chương trình giáo dục
- Ngay từ thế kỷ trước, các chuyên gia giáo dục trên thế giới đã đưa ra rất

nhiều định nghĩa về chương trình giáo dục song đến nay vẫn còn nhiều ý kiến
khác nhau trong việc định nghĩa về chương trình giáo dục. Sự khác nhau đó tuỳ
thuộc vào quan niệm của các nhà nghiên cứu và các nhà thực hành khi suy nghĩ
và thiết kế chương trình. Theo K.Frey, chương trình giáo dục được định nghĩa như
sau: “Chương trình giáo dục là sự trình bày, diễn tả có hệ thống việc dạy - học
được dự kiến trong một khoảng thời gian xác định mà sản phẩm của sự trình
bày đó là một hệ thống xác định các thành tố khác nhau nhằm chuẩn bị, thực
hiện và đánh giá một cách tối ưu việc dạy - học”.[10, tr34] Đây là định nghĩa
được nhiều nhà nghiên cứu và thực hành quan tâm.
Ngày nay, quan niệm về chương trình giáo dục đã rộng hơn, đó không
chỉ là việc trình bày mục tiêu cuối cùng và bảng danh mục các nội dung giảng
dạy. Chương trình vừa cần cụ thể hơn, bao quát hơn, vừa là một phức hợp bao
gồm các bộ phận cấu thành: Mục tiêu học tập; Phạm vi, mức độ và cấu trúc nội
dung học tập; Các phương pháp, hình thức tổ chức học tập; Đánh giá kết quả
học tập.
Như vậy, cấu trúc của chương trình bao gồm hai thành phần chính: sự
hình dung trước những thành tích mà người học sẽ đạt được sau một thời gian

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
10ĐHTN

n


học tập và cách thức, phương tiện, con đường, điều kiện để mong muốn đó trở
thành hiện thực.
Có thể xem định nghĩa sau đây đã bao hàm được những ý đó:
Chương trình giáo dục là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể
các hoạt động giáo dục trong một thời gian xác định, trong đó nêu lên các mục
tiêu học tập mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức

độ nội dung học tập, các phương tiện, phương pháp, cách thức tổ chức học tập,
cách đánh giá kết quả học tập v.v nhằm đạt được các mục tiêu học tập đề ra.
(Nguyễn Hữu Chí, Viện KHGD 2002) [10, tr36].
Như vậy, những thành phần cơ bản của một chương trình giáo dục có thể
là: Nhu cầu đào tạo; Mục đích, mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phương
thức đào tạo; Các hình thức tổ chức hoạt động đào tạo; Các hình thức kiểm tra
đánh giá kết quả đào tạo.
- Còn tại Việt Nam, chương trình giáo dục được định nghĩa như sau:
Điều 6 Luật Giáo dục năm 2005 định nghĩa về chương trình giáo dục
như sau: “Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến
thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với
các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo”.
1.2.2.2. Phân loại chương trình giáo dục
Có thể phân loại chương trình giáo dục theo cấp độ quản lý chương trình
như sau:
- Chương trình giáo dục cấp Quốc gia: Được nhà nước (Bộ GD&ĐT) tổ chức
xây dựng và ban hành, có thể coi chương trình giáo dục cấp Quốc gia là “bản sơ
đồ thiết kế cơ bản của giáo dục”, làm cơ sở để thực hiện chính sách, chế độ
thi cử, cấp bằng tốt nghiệp, phát triển học liệu, sách giáo khoa, thiết bị giáo
dục, đào tạo bồi dưỡng giáo viên …Cấu trúc của chương trình cấp Quốc

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
1Đ0HTN

n


gia bao gồm: Mục tiêu và chuẩn đầu ra; Lĩnh vực, môn học và hoạt động; Kế
hoạch giáo dục; Hướng dẫn thực hiện kế hoạch giáo dục.

- Chương trình giáo dục cấp địa phương: Là sự điều chỉnh từ chương
trình giáo dục cấp Quốc gia để phù hợp với, vùng miền và điều kiện cụ thể của
từng địa phương trên cơ sở những quy định cụ thể về thời lượng và những nội
dung được điều chỉnh từ chương trình giáo dục cấp quốc gia.
- Chương trình giáo dục nhà trường: Là sự phát triển chương trình từ
chương trình giáo dục cấp Quốc gia, chương trình giáo dục cấp địa phương trên
cơ sở căn cứ vào mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung dạy học…. Từ chương trình
giáo dục cấp Quốc gia mỗi trường căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình sẽ đề
xuất mục tiêu, sứ mạng và cách thực thi riêng để đảm bảo chất lượng giáo dục
của trường mình.
1.2.3. Phát triển chương trình giáo
dục
1.2.3.1. Phát triển: Là quá trình biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít đến nhiều, từ
hẹp đến rộng, từ thấp đến cao.
1.2.3.2. Phát triển chương trình giáo dục: Là một quá trình làm cho chương trình
ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt hơn so với yêu cầu đòi hỏi của thực
tiễn, thông qua việc thiết kế chương trình hoặc điều chỉnh chương trình; là quá
trình liên tục, khép kín, tuần hoàn.
1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục
và đào tạo
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và
đào tạo
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào trong
thời kỳ đổi mới được thể hiện trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Luật Giáo dục; Báo cáo Chính trị các Đại hội VIII, IX, X và XI của Đảng;
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020; đã chỉ rõ những quan điểm chỉ đạo
phát triển giáo dục nước ta. Đó là:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
1Đ1HTN


n


1- Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước, nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị, kinh tế,
xã hội trong phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Thực
hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư và
chính sách tiền lương; ưu tiên ngân sách nhà nước dành cho phát triển giáo dục
phổ cập và các đối tượng đặc thù.
2- Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã
hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục
vùng khó để đạt được mặt bằng chung, đồng thời tạo điều kiện để các địa
phương và các cơ sở giáo dục có điều kiện bứt phá nhanh, đi trước một bước, đạt
trình độ ngang bằng với các nước có nền giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội
học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học, học suốt đời, đặc biệt đối với
người dân tộc thiểu số, người nghèo, con em diện chính sách.
3- Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa
học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo
dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu
cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển
tài năng.
4- Hội nhập quốc tế sâu, rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy
bản sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa. Mở

rộng giao lưu hợp tác với các nền giáo dục trên thế giới, nhất là với các nền

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
1Đ2HTN

n


giáo dục tiên tiến hiện đại; phát hiện và khai thác kịp thời các cơ hội thu hút
nguồn lực có chất lượng [6].
1.3.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo
dục và đào tạo
Nghị quyết 29-NQ/TW khóa XI đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và
Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đó là:
1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu
tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản
thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát
triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới;
kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo
đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp
học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước
đi phù hợp.

3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội.
4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tếxã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
1Đ3HTN

n


khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng
sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa,
hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.
6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa
các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa
và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và
đào tạo.
7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước. [2]
1.4. Lý luận về phát triển chương trình giáo dục phổ thông
1.4.1. Tiếp cận phát triển chương trình giáo dục phổ thông

1.4.1.1. Các cách tiếp cận phát triển chương trình
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, có ba cách tiếp cận phổ biến về
chương trình giáo dục đó là cách tiếp cận nội dung, cách tiếp cận mục tiêu và
cách tiếp cận phát triển:
- Cách tiếp cận nội dung: Với cách tiếp cận nội dung, giáo dục là quá
trình truyền thụ nội dung kiến thức và chương trình giáo dục là bản phác thảo
về nội dung giáo dục qua đó người dạy biết mình cần phải dạy những gì và người
học biết mình cần phải học những gì. Theo cách tiếp cận này thì chương trình
chính là nội dung. Hệ quả là người dạy cũng chỉ cần tìm các phương pháp phù
hợp để truyền đạt khối kiến thức đó một cách tốt nhất, vô hình chung đẩy người
học vào thế thụ động trong tiếp thu.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
1Đ4HTN

n


Trong thời đại bùng nổ thông tin với những tiến bội như vũ bão của khoa
học và công nghệ nhất là công nghệ thông tin, cứ 5-7 năm khối lượng tri thức
của nhân loại lại tăng gấp đôi và với một nền giáo dục chỉ đơn thuần là quá
trình “truyền thụ kiến thức” trong thời gian đào tạo chính khóa gần như cố định
thì người dạy- người học không đủ khả năng để truyền thụ cũng như tiếp thu khối
kiến thức khổng lồ do thông tin mang lại; hơn nữa, cho dù có được kiến thức tối
đa thì nó cũng nhanh chóng bị lạc hậu. Cách tiếp cận nội dung còn có hạn chế là
khó xác định được mục tiêu chi tiết, định hướng để thầy và trò cùng nhau đi tới;
khó đánh giá mức độ hoàn thành chương trình, thành quả giảng dạy- học tập
của giáo viên và sinh viên.
Hiện nay trên thế giới hầu như không sử dụng cách tiếp cận nội dung
trong việc xây dựng và phát triển chương trình giáo dục.

- Cách tiếp cận mục tiêu: Với cách tiếp cận mục tiêu, chương trình giáo
dục được xem như là tập hợp các mục tiêu và giá trị có thể được hình thành ở
người học thông qua các hoạt động được kế hoạch hoá và tổ chức trong nhà
trường, gắn liền với đời sống xã hội. Mức độ đạt các mục tiêu ấy là thể hiện
tính hiệu quả của một chương trình giáo dục. Cách tiếp cận này coi giáo dục là
công cụ để đào tạo nên các sản phẩm với các tiêu chuẩn đã được xác định sẵn.
Chương trình giáo dục được xây dựng xuất phát từ mục tiêu giáo dục, dựa trên
mục tiêu giáo dục, người lập chương trình mới quyết định nội dung, phương pháp
đào tạo, cách đánh giá kết quả học tập.
Cách tiếp cận phát triển chương trình giáo dục theo mục tiêu đào tạo rõ
ràng có một số ưu điểm nhất định:
+ Việc xác định mục tiêu đào tạo cụ thể, chi tiết giúp xác định mục tiêu
chi tiết cụ thể của từng nhóm môn học, thậm chí từng môn học. Qua đó người
dạy-người học biết rõ mình phải dạy- học những loại kiến thức, kỹ năng gì,
mức độ rộng hẹp, nông sâu ra sao. Hơn nữa từ đây họ sẽ tìm ra những phương
sách phù hợp với từng đối tượng đề đạt mục tiêu một cách tốt nhất.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
1Đ5HTN

n


+ Do xác định mục tiêu đào tạo một cách cụ thể, chi tiết (để có thể đánh
giá được) nên việc đánh giá kết quả giáo dục là hoàn toàn có thể thực hiện được
một cách chính xác, khoa học.
Tuy nhiên cách tiếp cận này cũng không tránh được những nhược điểm:
+ Giáo dục không đơn thuần là công cụ để rèn đúc ra những sản phẩm
theo một “khuôn mẫu” cố định như một dây chuyền công nghệ trong đó
“nguyên liệu đầu vào”, “quy trình công nghệ”, “tiêu chuẩn sản phẩm” được quy

định một cách ngặt nghèo.
+ Giáo dục không chỉ là quá trình truyền thụ kiến thức, không chỉ là việc
rèn luyện người học theo những mục tiêu xác định, giáo dục còn là quá trình
phát triển con người, giúp con người phát huy tối đa kinh nghiệm, tiềm năng
sẵn có của bản thân để họ tự hoàn thiện, tự khẳng định mình và sẵn sàng thích
nghi với cuộc sống luôn biến động.
+ Giáo dục với đối tượng là con người với đặc điểm là “không ai giống ai”
(về mọi phương diện) thì không thể xem là tương đồng với khái niệm “công nghệ
giáo dục” để áp dụng “chương trình giáo dục kiểu công nghệ” theo cách hiểu
cứng nhắc được. Người học trải nghiệm và hồi đáp tới cùng một chương trình giáo
dục theo những con đường riêng của mình, tuỳ theo năng lực cảm nhận, các
hoạt động ưu tiên của bản thân; một tác nhân kích thích không tạo ra sự hồi đáp
giống nhau ở những con người khác nhau.
- Cách tiếp cận phát triển (năng lực): Theo cách tiếp cận này chương
trình giáo dục được xem là quá trình, còn giáo dục là sự phát triển.
Giáo dục là sự phát triển với nghĩa là phát triển con người, phát triển mọi
tiềm năng, kinh nghiệm để có thể làm chủ được bản thân, đương đầu với thử
thách một cách chủ động, sáng tạo. Giáo dục là một quá trình tiếp diễn liên tục
suốt đời, do vậy mục đích cuối cùng không phải là thuộc tính của nó. Cách tiếp
cận này chú trọng đến sự phát triển khả năng hiểu biết, tiếp thu ở người học
hơn là truyền thụ nội dung kiến thức đã được xác định từ trước.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu –
1Đ6HTN

n


×