Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông chuyên thái bình tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.59 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




NGUYỄN VĂN DŨNG




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN THÁI BÌNH
TỈNH THÁI BÌNH






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC








HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



NGUYỄN VĂN DŨNG



QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN THÁI BÌNH
TỈNH THÁI BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Kim Long





HÀ NỘI – 2015
1


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và
quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành chương trình cao học.
Đặc biệt tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với
PGS.TS. Lê Kim Long, người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Thái Bình; Ban giám hiệu Trường THPT Chuyên Thái Bình đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình triển khai luận văn. Xin cảm ơn các
đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý Thầy Cô, bạn bè đồng
nghiệp và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả




Nguyễn Văn Dũng





2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGD&ĐT
CNXH
GV
HS
HSG
THCS
THPT
SGD&ĐT
UBND
UNHC
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ nghĩa xã hội
Giáo viên
Học sinh
Học sinh giỏi
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Sở Giáo dục và Đào tạo
Ủy ban nhân dân
Ủy ban hành chính





3


MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt ii
Mục lục … iii
Danh mục bảng ………vi
Danh mục sơ đồ … viii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 15
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 15
1.2. Quản lý 16
1.2.1. Khái niệm 16
1.2.2. Chức năng 17
1.2.3. Quản lý giáo dục 22
1.2.4. Quản lý nhà trường 23
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông 24
1.3.1. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông 24
1.3.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông. 25
1.4. Trường trung học phổ thông chuyên và học sinh giỏi 26
1.4.1. Trường trung học phổ thông chuyên 26
1.4.2. Học sinh giỏi trường THPT Chuyên 27
1.4.3. Các hoạt động giáo dục trong trường chuyên 27
1.5. Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi trường trung học phổ thông chuyên 27
1.5.1. Vị trí của hoạt động bồi dưỡng HSG của trường THPT Chuyên 27
1.5.2. Mục đich bồi dưỡng 27
1.5.3. Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi THPT 28
1.5.4. Chương trình, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng HSG 29
1.6. Quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông chuyên 29
1.6.1. Quản lý việc phát hiện, tuyển chọn, thành lập đội tuyển 29

1.6.2. Quản lý việc tuyển chọn giáo viên 31
1.6.3. Quản lý chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi. 32
4

1.6.4. Quản lý hoạt động của giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi 32
1.6.5. Quản lý việc học của học sinh đội tuyển 35
1.6.6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị 36
1.6.7. Quản lý thông tin 36
1.6.8. Quản lý thi đua khen thưởng, xử lý vi phạm 37
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi 38
1.7.1. Yếu tố thuộc về nhà quản lý 38
1.7.2. Yếu tố thuộc về giáo viên, học sinh 38
1.7.3. Yếu tố thuộc về môi trường 39
Kết luận chương 1 39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN THÁI
BÌNH TỈNH THÁI BÌNH 41
2.1. Khái quát về giáo dục tỉnh Thái Bình 41
2.1.1. Vị trí, khái quát về tỉnh Thái Bình 41
2.1.2. Tình hình giáo dục & Đào tạo 41
2.2. Trường trung học phổ thông Chuyên Thái Bình 41
2.2.1. Lịch sử hình thành 41
2.2.2. Cơ cấu tổ chức 42
2.2.3. Đội ngũ giáo viên 42
2.2.4. Cơ sở vật chất 44
2.2.5. Thành tích bồi dưỡng HSG cấp Quốc Gia, khu vực và Quốc tế 44
2.3. Thực trạng đội ngũ học sinh giỏi và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường trung học phổ thông Chuyên Thái Bình 44
2.3.1. Thực trạng đội ngũ học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Chuyên
Thái Bình 45

2.3.2. Thực trạng công tác quản lý, bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học
phổ thông Chuyên Thái Bình 48
2.4. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng 69
2.4.1. Những ưu điểm trong công tác QL hoạt động bồi dưỡng HSG 70
2.4.2. Những tồn tại trong công tác QL hoạt động bồi dưỡng HSG 70
2.4.3. Nguyên nhân 71
5

Kết luận chương 2 724
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BD HSG Ở TRƯỜNG
THPT CHUYÊN THÁI BÌNH TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GD HIỆN
NAY 735
3.1. Căn cứ đề xuất các biện pháp 735
3.1.1. Mục tiêu phát triển của tỉnh Thái Bình và của nhà trường 73
3.1.2. Thực trạng của hoạt động bồi dưỡng HSG tại trường 73
3.1.3. Căn cứ vào nguyên tắc có tính phương pháp luận 74
3.2. Các biện pháp cụ thể 75
3.2.1. Biện pháp 1: Phát hiện, tuyển chọn, thành lập đội dự tuyển và đội tuyển
Quốc Gia 75
3.2.2. Biện pháp 2: Thu hút, tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên dạy chuyên 76
3.2.3. Biện Pháp 3: Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy, tổ chức thực
hiện công tác HSG 81
3.2.4. Biện pháp 4: Đầu tư cơ sở vật chất cho công tác HSG 87
3.2.5. Biện pháp 5: Xã hội hóa trong công tác học sinh giỏi 90
3.2.6. Biện pháp 6: Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi 92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 96
3.4. Khảo nghiệm về nhận thức tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản
lý đề xuất 98
3.4.1. Mục đích 98
3.4.2. Nội dung và cách thức tiến hành 98

3.4.3. Quy trình và phương pháp khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp 98
Kết luận chương 3 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 104
1. Kết luận 104
2. Khuyến nghị 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 110


6

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Cơ cấu tổ chức của trường trong 10 năm, từ 2005 đến
2014

34

Bảng 2.2.

Thống kê đội ngũ giáo viên theo tiêu chí độ tuổi, thâm niên
trong 2 năm


35

Bảng 2.3.


Bảng thống kê trình độ đào tạo đội ngũ giáo viên ở các
môn, năm học 2012-2013.


35

Bảng 2.4. Bảng thống kê thành tích HSG từ năm 2005 đến 2014

36

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát động cơ khiến HS chọn THPT chuyên TB

38

Bảng 2.6. Kết quả khảo sát động cơ phấn đấu vào đội tuyển cấp tỉnh 38

Bảng 2.7.

Kết quả khảo sát thực trạng HS không phấn đấu vào đội
tuyển Quốc Gia.


39

Bảng 2.8.

Kết quả khảo sát các hình thức hỗ trợ, khuyến khích đối
với HS đội tuyển.



39

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát các chế độ khen thưởng nào là phù hợp 40

Bảng 2.10.

Kết quả khảo sát sự hài lòng của HS về công tác HSG của
NT


40

Bảng 2.11.

Kết quả khảo sát việc chọn số lượng HS đội tuyển khối
10,11.

43

Bảng 2.12. Bảng tổng hợp về phương thức chọn đội tuyển QG

44

Bảng 2.13.

Kết quả đánh việc chọn GV dạy đội tuyển và CN đội
tuyển.

46


Bảng 2.14.

Cách phân công giáo viên dạy đội tuyển và chủ nhiệm đội
tuyển

47

Bảng 2.15. Kết quả khảo sát về quản lý chương trình dạy chuyên 49

Bảng 2.16. Kết quả khảo sát việc tổ chức thực hiện chương trình 51

Bảng 2.17. Kết quả khảo sát về bài soạn của GV. 52

Bảng 2.18.

Kết quả khảo sát về công tác quản lý thực hiện giờ lên lớp,
nề nếp dạy học của giáo viên.


53

7

Bảng 2.19. Kết quả khảo sát việc quản lý thời lượng học đội tuyển 54

Bảng 2.20. Kết quả khảo sát việc QL nề nếp HS

55


Bảng 2.21.

Kết quả khảo sát việc QL và sử dụng thiết bị và đồ dùng
dạy học.

56

Bảng 2.22.

Kết quả khảo sát việc QL KTĐG kết quả học tập của học
sinh

58

Bảng 2.23.

Kết quả khảo sát về công tác QL huy động nguồn lực từ
bên ngoài

59

Bảng 2.24.
Kết quả khảo sát việc QL tuyển chọn GV
61
Bảng 2.25.

Kết quả đánh giá các nhóm biện pháp QL hoạt động bồi
dưỡng HSG

62


Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp.

92

Bảng 3.2.

Tương quan giữa tính cần thiết và tỉnh khả thi của các
biện pháp đề xuất.

96


















8

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng quản lý………………………… 13

Sơ đồ 1.2.

Quản lý nhà trường…………………………………………

16

Sơ đồ 3.1.
Mối quan hệ giữa các biện pháp QL hoạt động bồi dưỡng


91




























9

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Vai trò của bồi dưỡng và quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trong
việc tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho giáo dục và đất nước
"Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh
và hưng thịnh. Nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn”. Đó là nguyên lý
sống còn để dựng nước và giữ nước của ông cha ta được tạc trên tấm bia đá đầu
tiên trong tổng số 82 tấm bia ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
Nghị quyết các đại hội Đảng toàn quốc từ lần VIII đến XI Đảng ta đều xác
định và nhấn mạnh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu là một trong những động
lực quan trọng tạo sự chuyển biến toàn diện trong phát triển giáo dục và đào
tạo”
Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng về giáo dục - đào tạo, thực hiện

chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục đang tích
cực từng bước đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác quản lý giáo dục nâng cao chất
lượng quản lý dạy bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, nhằm hoàn thành mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”.
Ở Việt nam, từ năm 1966, lớp chuyên Toán đầu tiên của Trường ĐHTH
Hà Nội được hình thành mở đầu trang lịch sử phát triển hệ thống trung học phổ
thông chuyên trên toàn quốc tại các trường đại học lớn về khoa học cơ bản và
các trường chuyên được thiết lập rộng rãi tại tất cả các tỉnh thành. Đây là nơi
phát triển các tài năng đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực khoa học cơ bản.
Trong thời kì đầu của hệ thống trường chuyên, khi chỉ mới hình thành một
số lớp phổ thông chuyên tại các trường đại học, mục tiêu này đã được theo sát và
đạt được thành tựu khi mà phần lớn các học sinh chuyên Toán khi đó tiếp tục
theo đuổi các lĩnh vực Toán học, Vật lý, Tin học (máy tính) Đây là giai đoạn
mà hệ thống trường chuyên làm đúng nhất tuyên ngôn về trách nhiệm của nó.
Những học sinh chuyên trong thời kì ấy hiện đang nắm giữ các vị trí lãnh đạo
10

chủ chốt tại chốt tại các trường đại học lớn, các viện nghiên cứu của Việt Nam
cũng như là những cá nhân tiêu biểu nhất của nền khoa học nước nhà.
Cùng với sự mở rộng của hệ thống trường chuyên cũng như việc Việt
Nam tham dự các kì Olympic khoa học quốc tế "hào hứng" hơn, mục tiêu ban
đầu của hệ thống này có lẽ ngày càng phai nhạt. Thành tích của các trường
chuyên trong kỳ thi học sinh giỏi các cấp, kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông
và kì thi tuyển sinh vào đại học và cao đẳng vẫn thường rất cao. Tuy nhiên,
nhiều người cho rằng lý do chính cho những thành tích này không phải là chất
lượng giáo dục mà là phương pháp luyện thi. Tỉ lệ học sinh các trường chuyên
tiếp tục theo đuổi khoa học cơ bản hay các lĩnh vực liên quan cũng ngày càng
thấp, và khiến cho giới khoa học Việt Nam không khỏi quan ngại.

Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng học sinh giỏi trong chiến lược phát triển giáo dục phổ thông. Nhiều nước
ghi riêng thành một mục dành cho học sinh giỏi hoặc coi đó là một dạng của
giáo dục đặc biệt.
Trên thế giới việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi đã có từ rất lâu. Ở
Trung Quốc, từ đời nhà Đường, được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt.
Nước Mỹ mãi đến thế kỉ 19 mới chú ý tới vấn đề giáo dục học sinh giỏi và tài
năng. Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục học sinh giỏi
(Gifted & Talented Student Education Act) trong đó 28 bang có thể đáp ứng đầy
đủ cho việc giáo dục học sinh giỏi.
Nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho học sinh giỏi
và tài năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho học sinh giỏi, bên cạnh website
hướng dẫn giáo viên dạy cho học sinh giỏi và học sinh tài năng.
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng
khiếu) và talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa học sinh giỏi
như sau:
Học sinh giỏi là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao/và có khả
năng sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt/ và đạt xuất sắc trong lĩnh
vực lý thuyết/khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt/ và sự phục vụ đặc
biệt để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó - (Georgia Law).
11

Nhiều nước quan niệm rằng học sinh giỏi là những đứa trẻ có năng lực
trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh
vực lí thuyết. Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không
theo những điều kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các
năng lực vừa nêu trên. Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề
đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi trong chiến lược phát triển chương trình giáo
dục phổ thông. Nhiều nước ghi riêng thành một mục dành cho học sinh giỏi, một
số nước coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt.

Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một công tác mũi nhọn trong việc nâng
cao dân trí, đào tạo nguồn lực, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng, cho
địa phương nói chung. Bồi dưỡng học sinh giỏi là một công việc khó khăn và lâu
dài, đòi hỏi nhiều công sức của thầy và trò.
1.2. Thực tiễn bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung
học phổ thông Chuyên Thái Bình
Năm 1988 Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình có Quyết định 463/QĐ-UB
ngày 15/9/1988 thành lập trường trung học phổ thông Chuyên Thái Bình và đặt
tại ngõ 70 Lê Lợi thị xã Thái Bình trước đây, nay được chuyển về số 194 phố Lý
Thường Kiệt, Thành phố Thái Bình. Điều này chứng tỏ sự quan tâm của các nhà
lãnh đạo Tỉnh đối với vai trò của bồi dưỡng và quản lý công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi trong việc tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho giáo dục và đất nước
trong thời kỳ hội nhập.
Mặt khác, trong những năm gần đây, mặc dù thành tích học sinh giỏi của
trường trung học phổ thông Chuyên Thái Bình có tăng về số lượng, song chất
lượng chưa cao: có ít giải nhất Quốc Gia và học sinh tham dự kỳ thi học sinh
giỏi khu vực châu Á, Thái Bình Dương và Quốc tế. Nguyên nhân, do rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng: có thể thuộc về công tác quản lý của ban giám hiệu trong hoạt
động dạy và học; đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy; đội ngũ học sinh; cơ chế
chính sách, chế độ đãi ngộ…. Vì lẽ đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông Chuyên Thái
Bình, tỉnh Thái Bình”. Để nghiên cứu với hy vọng, góp phần nâng cao chất
12

lượng đào tạo của trường trung học phổ thông Chuyên Thái Bình nói riêng và hệ
thống trường Chuyên nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng học sinh
giỏi và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
trung học phổ thông Chuyên Thái Bình, tỉnh Thái Bình

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường trung học phổ thông.
3.2. Khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học
phổ thông Chuyên Thái Bình, tỉnh Thái Bình
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học
phổ thông Chuyên Thái Bình, tỉnh Thái Bình
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
trung học phổ thông Chuyên Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung
học phổ thông Chuyên Thái Bình.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ
thông Chuyên Thái Bình hiện nay như thế nào?
- Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học
phổ thông Chuyên Thái Bình cần được tiếp cận như thế nào?
- Biện pháp nào cần cho quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi để đạt hiệu quả
cao trong tình hình đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục và hội nhập quốc tế?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp sẽ nâng cao được
chất lượng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm đạt được nhiều giải quốc gia,
quốc tế và số học sinh được vào học các trường đại học chất lượng cao trong
nước và quốc tế.

13

7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi của Hiệu trưởng trường THPT
Chuyên

7.2. Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi cấp tỉnh, thành phố và Quốc
gia.
7.3. Địa bàn nghiên cứu trường trung học phổ thông Chuyên Thái Bình
7.4. Đối tượng khảo sát
- Nhóm 1: Cán bộ quản lý gồm Ban giám hiệu, Tổ trưởng, nhóm trưởng,
phòng phổ thông.
- Nhóm 2: Giáo viên.
- Nhóm 3: Học sinh giỏi.
8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu cơ sở khoa học về tâm lí giáo dục, phát triển trí tuệ và năng
lực đặc biệt; các văn bản, tài liệu về quản lý và hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi; tổng hợp các quan điểm, lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Nghiên
cứu các văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các văn bản, điều lệ trung học phổ thông Chuyên.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra - khảo sát bằng phiếu
hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia. Cụ thể:
+ Khảo sát: công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của
hiệu trưởng ở trường trung học phổ thông Chuyên Thái Bình, việc quản lý đội
ngũ giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng học sinh giỏi (lập kế hoạch…), việc
học tập của học sinh trong đội tuyển (Thời lượng học tập có giáo viên và tự học,
tự nghiên cứu…)
+ Phương pháp phỏng vấn: chuyên gia đã có những thành công trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xin ý kiến của cán bộ quản lý
và giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi, các học sinh giỏi.
14

8.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Dùng thống kê toán học để định lượng

kết quả nghiên cứu của luận văn.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường trung học phổ thông Chuyên Thái Bình, tỉnh Thái Bình, chỉ ra những bài
học thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng quy trình
quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường trung học phổ
thông khác trong cả nước. Nó còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo
dục.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng học sinh giỏi và quản lý hoạt động
bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường trung học phổ thông Chuyên Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường
THPT chuyên Thái Bình, trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.





15

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI

Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu về hoạt động học tập của HS cho thấy quá trình
học tập của các em chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Mỗi HS lớn lên trong
những môi trường văn hoá, xã hội khác nhau, họ hình thành những thói quen,
cách suy nghĩ, các năng lực nhận thức, hứng thú cũng khác nhau. Điều này tạo
nên sự đa dạng và phong phú về phong cách học trong từng lớp học. Việc nghiên
cứu phong cách học tập của HS để ứng dụng trong dạy học là một cách làm phù
hợp với yêu cầu dạy học định hướng vào người học, dạy học cá thể hoá.
"Nhà nước ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách
cho các trường chuyên, trường năng khiếu do Nhà nước thành lập; có chính sách
ưu đãi đối với các trường năng khiếu do các tổ chức cá nhân thành lập”.
Ngày 29/12/2006, Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi chọn học
sinh giỏi theo quyết định số 52/2006/QĐ-BGDĐT. Quy chế này quy định về thi
chọn học sinh giỏi.
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông
chuyên(Ban hành kèm theo Thông tư số: 06/2012/TT-BGDĐT ngày 15/02/2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức, quản lý, tuyển sinh của các trường THPT Chuyên.
Chương trình mục tiêu Quốc gia về GD&ĐT đến năm 2020 bao gồm
nhiều dự án như: phổ cập một năm giáo dục mẫu giáo 5 tuổi, duy trì kết quả xóa
mù chữ và phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, củng cố kết quả phổ cập trung học phổ
thông và hỗ trợ phát triển giáo dục thường xuyên; đổi mới chương trình sách
giáo khoa…; đổi mới phương dạy học, kiểm tra đánh giá và phát triển hệ thống
kiểm định chất lượng giáo dục…. trong đó có nhấn mạnh đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng HS, sinh viên tài năng.
16

Ngày 24/6/2010, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số
959/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án phát triển hệ thống trường THPT chuyên giai

đoạn 2010-2020.
Trong những năm gần đây, có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu đề xuất
các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường nhằm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao về nguồn lực cho xã hội. Bên cạnh đó, nhiều tác giả có
các tham luận, các bài viết về chuyên đề công tác bồi dưỡng chất lượng đội ngũ
giáo viên; bồi dưỡng học sinh giỏi…. trong các Hội nghị trường các trường
THPT chuyên vùng đồng bằng Bắc bộ (gọi tắt là C10). Nhìn chung, các công
trình nghiên cứu, các luận văn thạc sĩ dù mang tính khái quát hay chỉ đề cập tới
một khía cạnh nào đó có liên quan nhưng đều tập chung thống nhất ở vấn đề làm
thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục đâp ứng với thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên
các tài liệu này chủ yếu dừng ở vấn đề chung mang tính định hướng, chỉ đạo vấn
đề QL HDDH ở từng khu vực, từng trường THPT đặc biệt ở trường THPT
chuyên thì còn rất ít.
1.2. Quản lý
1.2.1. Khái niệm
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
hoạt động (Chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Người quản lý (Manager) là nhân vật có trách nhiệm phân bố nguồn lực
và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức
để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích vì vậy người quản lý được
phân thành các cấp quản lý:
+ Người quản lý cấp thấp nhất (fist-line manager): Người quản lý tuyến
đầu,
+ Người quản lý cấp trung gian ( middle manager),
+ Người quản lý cấp cao (Top manager) : Chịu trách nhiệm định hướng,
xây dựng, xác định mục tiêu chính sách, chiến lược
+ Người quản lý theo chức năng (Function manager): giám sát, theo dõi
đôn đốc
17


+ Người quản lý tổng hợp (general manager): chịu trách nhiệm về toàn bộ
tổ chức hay bộ phận liên quan tất yếu của tổ chức đó,
+ Người quản lý dự án (project manager) : điều phối những nỗ lực khi lôi
cuốn các cá nhân thuộc các bộ phận khác nhau trong mỗi tổ chức cùng thực hiện
một dự án đặc biệt nào đó.
1.2.2. Chức năng
1.2.2.1.Công tác kế hoạch
- Khái niệm:
Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo
dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Cụ thể đưa
toàn bộ hoạt động vào trong công tác kế hoạch, chỉ rõ các bước đi, biện pháp
thực hiện, các nguồn lực để đạt mục tiêu chung của tổ chức
- Nhiệm vụ chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa trong quản lý giáo dục:
+ Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người quản lý giáo dục các cấp cần
xác định rõ những mực tiêu để phát triển giáo dục và quyết định những biện
pháp có tính khả thi (phù hợp với quan điểm, đường lối theo từng giai đoạn phát
triển của đất nước và địa phương)
+ Các mục tiêu và biện pháp trương ứng phải được thể hiện bằng các loại
kế hoạch theo năm học, học kỳ, tháng, tuần.
- Các loại:
+ Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược là các bước hoạt động chi tiết được vạch ra để đạt
được mục tiêu chiến lược. Những kế hoạch này hướng vào các vấn đề lớn, ví dụ:
cần phải hoạt động như thế nào để đáp ứng được các điều kiện đang thay đổi;
cần phân bố nguồn lực ra sao trong phạm vi tổ chức; những hành động nào cần
để tiến hành tạo nên một nỗ lực chung, thống nhất và có sức mạnh trong toàn bộ
tổ chức, để có thể đạt được mực tiêu chiến lược; kế hoạch chiến lược thường có
thời hạn từ 3 đến 5 năm cho một tổ chức và dài hạn hơn 10 năm đến 15 năm cho
một ngành hoặc một Quốc Gia.
+ Kế hoạch năm học

18

Kế hoạch năm học là những cách thức được vạch ra để hỗ trợ cho việc
triển khai kế hoạch chiến lược cũng như đạt được các mực tiêu chiến thuật.
+ Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch tác nghiệp là các biện pháp được hoạch định để triển khai kế
hoạch năm học và đạt được mục tiêu tác nghiệp. Nói chung loại kế hoạch này có
thời hạn dưới 1 năm, thậm chí có thời hạn tính theo tháng, tuần, ngày.
1.2.2.2. Công tác tổ chức
- Khái niệm:
Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo
những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
- Vị trí, vai trò của chức năng tổ chức trong quản lý giáo dục
Thông thường chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong một quá trình
quản lý. Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản lý nói chung và trong hoạt động của nhà
trường nói riêng có những việc, những vấn đề nảy sinh, để bổ xung hoặc hỗ trợ
cho các hoạt động của hệ thống hoặc của nhà trường, những hoạt động này đôi
khi có tính độc lập tương đối với tổ chức hoạc bộ máy quản lý đang hoạt động.
Khi đó chức năng tổ chức lại là khâu đầu tiên trong quá trình quản lý.
Vai trò: thứ nhất, hiện thực hóa các mục tiêu theo kế hoạch đã xác định.
Nếu chức năng kế hoạch cho phép người quản lý hình dung trước kết quả hoặc
đích cuối cùng cần đạt như thế nào, thì chức năng tổ chức cho phép họ khẳng
định rằng kết quả đó chắc chắn sẽ thành công hay không; thứ hai: chức năng tổ
chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của một tổ chức, cơ quan, đơn vị thậm trí
cả hệ thống, nếu việc tiếp nhận, sắp xếp phân phối các nguồn lực được tiến hành
khoa học, hợp lý, tối ưu. Sức mạnh mới của tổ chức có thể mạnh hơn nhiều lần
so với khả năng vốn có của nó, cho nên người ta còn nhấn mạnh vai trò này của
tổ chức bằng cụm từ " hiệu ứng tổ chức"
1.2.2.3. Công tác chỉ đạo
- Khái niệm:

Công tác chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của
những người khác nhằm đạt tới mục tiêu với chất lượng cao.
- Vị trí, vai trò, nội dung:
19

Chức năng chỉ đạo chức năng thứ ba trong một quá trình quản lý, nó có
vai trò cùng với chức năng tổ chức hiện thực hóa mục tiêu. Chức năng chỉ đạo
được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt được
mực tiêu có chất lượng và hiệu quả. Thực chất của chức năng này là quá trình
lãnh đạo chuyên môn, trong đó người thủ trưởng tác động và ảnh hưởng của chủ
thể quản lý với những người khác, biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ
thống giáo dục và nhà trường thành nhu cầu của mọi cán bộ giáo viên, trên cơ sở
đó mọi người tích cực tự giác và mang hết khả năng làm việc. Vì vậy, chức năng
chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản
lý và góp phần tạo nên chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động.
Chức năng chỉ đạo là một chức năng quan trọng và cần thiết cho việc thực
hiện hóa mục tiêu, luôn luôn phải quán triệt phương châm "Duy trì-ổn định-đổi
mới-phát triển". Thực chất là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can
thiệp của người quản lý trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực
lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt
động trong tổ chức diễn ra trong kỷ cương, trật tự. Để làm được điều đó cần phải
đảm bảo các nội dung sau: thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các
nhiệm vụ. Người lãnh đạo với quyền hạn của mình phải giao nhiệm vụ cụ thể
cho từng cá nhân, tập thể trong đơn vị theo kế hoạch, đúng vị trí công tác của họ
thông qua những quết định quản lý; thường xuyên đôn đốc, động viên. Cùng với
việc giao và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, quản lý còn phải thường xuyên đôn
đốc thuộc cấp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo tiến độ và chất lượng. Động viên kịp
thời nhằm phát huy mọi khả năng của con người vào quá trình thực hiện mục
tiêu của tổ chức; Giám sát và điều chỉnh: Thực hiện hoạt động giám sát nhằm thu
thập thông tin về thực trạng thực hiện kế hoạch đã được xác định, kịp thời phát

hiện điển hình tốt để phổ biến, những khó khăn để khắc phục, những thiếu sót để
uốn nắn; Thúc đẩy các hoạt động phát triển: Xây dựng và duy trì những hoàn
cảnh, môi trường thúc đẩy mọi người ham thích, muốn hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ và muốn duy trì năng suất lao động cao.


20

1.2.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát
"Bất kỳ khâu nào của quản lý giáo dục cũng cần tới đánh giá. Không có
đánh giá thì hệ thống quản lý giáo dục sẽ trở thành một hệ thống một chiều. Đây
là một cơ chế quản lý giáo dục không khoa học và không hoàn thiện. Khi có
đánh giá, quản lý giáo dục mới nhận được phản hồi, mới kịp thời phát hiện ra
các vấn đề và giải quyết chúng. Giáo dục là một hệ thống quản lý hai chiều kiểu
khứ hồi. Như vậy có thể nói đánh giá là một nhân tố đảm bảo cho quản lý giáo
dục có tính khoa học và hoàn thiện" [13, tr.35].
KTĐG là công cụ quan trọng để nhà quản lý phát hiện ra những sai sót và
có biện pháp điều chỉnh, đồng thời các hoạt động được thực hiện tốt hơn và giảm
bớt sai sót có thể nảy sinh.
KTĐG tạo ra căn cứ, bằng chứng cụ thể, rõ ràng phục vụ cho việc hoàn
thành các quyết định trong quản lý, góp phần đôn đốc việc thực hiện kế hoạch
với hiệu quả cao
KTĐG giúp cho việc khen thưởng chính xác những cá nhân, tập thể có
thành tích, đồng thời phát hiện được những lệch lạc để uốn nắn, sửa chữa kịp
thời.
KTĐG giúp cho tổ chức theo sát và đối phó kịp thời với những thay đổi
của môi trường. KTĐG tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới.
1.2.2.5. Công tác thông tin.
- Khái niệm:
Chức năng thông tin là phương tiện để thống nhất các hoạt động của hệ

thông giáo dục và hệ tống quản lý giáo dục. Nó là phương tiện cung cấp đầu vào
cho hệ thống quản lý, đồng thời là phương tiện để thay đổi cách cư sử và tác
động lên sự thay đổi. Vì vậy, có thể nói thông tin là bộ phận tri thức được sử
dụng để định hướng, để tác động tích cực, để điều khiển nhằm duy trì tính đặc
thù về chất, hoàn thiện và phát triển hệ thống.
- Các loại thông tin trong quản lý nhà trường
Thứ nhất: Thông tin bên ngoài và thông tin bên trong hệ thống, thông tin
bên ngoài bao gồm các chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội nói chung
và các chủ trương đường lối giáo dục nói riêng của Đảng và Nhà nước, các chỉ
thị, hướng dẫn về kiểm tra, thanh tra giáo dục thông tin bên trong, bao gồm
21

thông tin về chất lượng giáo dục, chất lượng và quy mô phát triển đội ngũ giáo
viên
Thứ hai: Theo chức năng thể hiện có thông tin chỉ đạo, thông tin thực hiện
phản ánh toàn diện kết quả thực hiện mục tiêu, kế hoạch của tổ chức.
Thứ ba: Theo hướng chuyển động có thông tin theo cấp bậc quản lý và
thông tin trong các bộ phận cùng cấp
Thứ bốn: Thông tin sơ cấp là thông tin ban đầu thu nhận được qua điều
tra, quan sát, thông tin thứ cấp có được do chế biến thông tin ban đầu và thông
tin trung gian.
- Những yêu cầu với thông tin quản lý nhà trường
Thông tin trong quản lý giáo dục phải chính xác, phản ánh trung thực thực
trạng của đối tượng quản lý và môi trường quản lý.
Các thông tin phải có tính kịp thời, các thông tin phải có tính hệ thống và
tổng hợp. Thực chất của yêu cầu này là thông tin phải được kết hợp với nhau về
mặt lịch sử và logic, thu nhận được theo một thứ tự và trình tự nhiêm ngặt mới
có thể phục vụ cho quản lý một cách hiệu quả
Thông tin phải đầy đủ, cô đọng, tránh tình trạng thừa, thiếu, gây nhiễu,
không có các chi tiết thừa hoặc tự mâu thuẫn.

Thông tin phải có tính pháp lý. Các thông tin dưới dạng chỉ thị đều phải
hợp lý, phù hợp với chủ trương của cấp trên. Các công văn, chỉ thị gửi cấp dưới
được coi như văn bản pháp quy.
Thông tin phải có tính kinh tế, yêu cầu này liên quan đến tính tối ưu, tính
hiệu quả trong hoạt động quản lý thông tin.








Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng quản lý

Kiển tra
Kế hoạch
Tổ chức
Chỉ đạo
Thông
tin
22

1.2.3. Quản lý giáo dục
Nếu nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, vĩnh hằng thì quản lý
giáo dục cũng có thể nói như thế. Có nhiều quan niệm khác nhau về thuật ngữ “
Quản lý giáo dục”. Có thể kể đến “ Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp
tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng” [21,tr.22]. ”Giáo dục là

một chức năng của xã hội loài người, như mọi hoạt động khác, giáo dục cũng
được quản lý trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ chức
mới hình thành, bản thân sự giáo dục được tổ chức và có mục đích đã là thực
tiễn quản lý giáo dục sống động” [15,tr.2].
Có thể phân biệt theo cấp độ quản lý vĩ mô và vi mô. Ở cấp vĩ mô hay cấp
hệ thống giáo dục, Quản lý giáo dục là những tác động tự giác có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của
hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả các mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục thế hệ trẻ theo
yêu cầu của xã hội” [26,tr.10]. Ở cấp vi mô hay cấp Nhà trường,“ Quản lý giáo
dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (
được tiến hành bởi tập thể GV và HS với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã
hội) nhằm hình thành phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường” [26,tr.22]. Có thể đánh giá tác động của quản lý giáo dục theo
các quan điểm khác nhau:
+ Quan điểm hiệu quả: Hệ số giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống giáo
dục phải cực đại.
+ Quan điểm kết quả: Hướng tới việc làm cho hệ thông giáo dục phục vụ,
đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển đất nước, phát triển xã hội.
+ Quan điểm phù hợp: Đạt được mục tiêu phát triển giáo dục trong điều
kiện bảo tồn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc.
Như vậy, về cơ bản hoạt động quản lý giáo dục cũng giống như mọi hoạt
động quản lý kinh tế - xã hội nói chung, tuy nhiên trong quản lý giáo dục mang
những đạc thù riêng. “ Mục tiêu của giáo dục rất khó xác định rõ ràng, tường
23

minh; sản phẩm của giáo dục là nhân cách con người, nên rất khó đo lường,
đánh giá được; trong mối quan hệ khách hàng giữa nhà giáo với học sinh là
những mối quan hệ rất đặc biệt những quan điểm sai khác đó là cơ sở để xây
dựng các thiết chế, các chính sách phù hợp cho công tác quản lý giáo dục”

[15,tr.5,6].
1.2.4. Quản lý nhà trường
"Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều
được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép
hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục sáp nhập, chia, tách, giải thể
nhà trường được quy định tại các điều 50, 50a, 50b và Điều 51 của Luật này."
[tr.17,18].
Cũng như các hoạt động quản lý khác, quản lý nhà trường được thực hiện
thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Ngoài ra người
quản lý trường học cần lưu ý các kỹ năng gắn kết với các chức năng đó là: công
tác ra quyết định, điều chỉnh và xử lý phản hồi thông tin.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QL nhà trường là quản lý một thiết chế
vừa có tính sư phạm, vừa có tính kinh tế; trong đó nhà trường trung học phải
xác định sứ mệnh đào tạo HS trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập với ba
giấy thông hành đi vào đời, đó là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ
thuật nghề nghiệp và giấy thông hành kinh doanh” [10,tr.19].Có thể nhận diện
về quản lý nhà trường theo sơ đồ dưới đây:

×