Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo thực tập kết quả thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở phường khương đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.58 KB, 34 trang )

lời nói đầu
trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế hoá tập
trung mà đặc trưng cơ bản của nó là cơ chế “ xin – cho” .song, từ khi nền kinh tế
nước ta chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xhcn thì cơ chế “ xin – cho” cùng những khuyết tật vốn có của
nền kinh tế chỉ huy đã tạo nên một nền hành chính quan liêu, trì trệ, kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế.
một trong những hạn chế đó là thủ tục tiếp nhận và giải quyết công việc
của công dân và tổ chức, trước hết là tthc chồng chéo, do nhiều ngành, nhiều
cấp quy định, vừa thiếu tính đồng bộ, vừa rườm rà phức tạp, thường xuất phát
từ yêu cầu thuận lợi của cơ quan có trách nhiệm giải quyết công việc mà chưa
quan tâm đầy đủ đến nguyện vọng và sự thuận tiện của nhân dân.nhiều cơ quan
nhà nước chưa chấp hành đúng các quy định về việc tiếp nhận và giải quyết
công việc của dân hoặc đùn đẩy trách nhiệm giải quyết công việc giữa các cơ
quan, cuối cùng công việc không ai giải quyết, thậm chí cán bộ công chức có
biểu hiện tuỳ tiện, cửa quyền, sách nhiễu…không niêm yết công khai cho nhân
dân biết các quy định về thủ tục hành chính của nhà nước; không bố trí cán bộ
đủ trình độ và phẩm chất làm công việc tiếp nhận và giải quyết công việc ;
không những làm mất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc của cơ quan, đơn vị,
của nhân dân, mà còn là một trong những nguyên nhân làm tệ tham nhũng phát
triển, gây bất bình và làm giảm lòng tin của nhân dân đối với nhà nước.
chính vì vậy, cải cách tthc trở thành đòi hỏi bức xúc, đáp ứng yêu cầu
chính đáng của nhân dân. đây cũng là một nội dung quan trọng của cải cách một
bước nền hành chính quốc gia.
- cải cách hành chính là quá trình làm cho bộ máy hành chính nhà nước

phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế –xã hội, đổi mới hệ thống chính trị, cải
cách bộ máy nhà nước cải cách hành chính là nỗ lực có chủ định nhằm tạo mới
cho hệ thống hành chính nhà nước nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
1



- cải cách hành chính là quá trình cải tiến quyền lực quản lý nhằm xác

định lại mối quan hệ, quyền lực giữa bộ máy hành chính đối với xã hội, doanh
nghiệp với công dân, điều chỉnh mối quan hệ giữa bộ máy hành chính với các
thiết chế còn lại của hệ thống chính trị, phân bổ lại quyền lực trong bộ máy hành
chính nhà nước thay đổi phương thức thực hiện quyền lực quản lý hành chính
nhà nước từ trung ương đến cơ sở ( cấp xã ).
- cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” là phương thức giải quyết thủ

tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận
yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là “ bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả” tại cơ quan hành chính nhà nước.
uỷ ban nhân dân phường là cấp hành chính ở cơ sở thực hiện giải quyết
hành chính cho tổ chức công dân theo quy định của pháp luật, góp phần nâng
cao hiệu quả cải cách hành chính của tỉnh.
qua thời gian học tập tại trường, quá trình thực tập tại uỷ ban nhân dân
phường khương đình, được sự giúp đỡ của thầy cô và sự giúp đỡ tận tình của
lãnh đạo cán bộ uỷ ban nhân dân phường tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt đợt
thực tập và đó cũng là tiền đề cho tôi vận dụng những kiến thức đã học ở trường
để đưa vào thực tiễn địa phương.
sau cùng, tôi xin gửi đến ban giám hiệu học viện hành chính, thầy cô chủ
nhiệm và các thầy cô giáo, lãnh đạo cán bộ uỷ ban nhân dân phường khương
đình lời cảm ơn chúc sức khoẻ.

2


mục lục
phần i : một số nét về phường khương đình-quận thanh xuân-hà nội...........1

i.vị trí địa lý..........................................................................................................1
ii.thực trạng kinh tế-xã hội của phường............................................................1
iii.thực trạng cán bộ của uỷ ban nhân dân phường.........................................3
1/.tình hình chung về công tác cán bộ trước khi có qđ số 171/2004/qđ-ub của
ubnd thành phố hà nội...........................................................................................3
2/.công tác kiện toàn tổ chức theo qđ số 171/2004/qđ-ub của ubnd thành phố hà
nội..........................................................................................................................4
phần 2: tổ chức và hoạt động trong việc giải quyết thủ tục hành chính của
phường thời gian qua..........................................................................................8
i.tình hình thực hiện giải quyết thủ tục hành chính trước khi có qđ số
156/2003/qđ-ub của ubnd thành phố hà nội về cơ chế “một cửa” tại các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương.........................................................8
1/.những kết quả đạt được trước khi có qđ số 156/2003/qđ-ub của ubnd thành
phố hà nội..............................................................................................................8
2/.những yếu kém tồn đọng của công tác giải quyết thủ tục hành chính...............8
3/.nguyên nhân yếu kém........................................................................................9
ii.tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính sau khi có qđ số
156/2003/qđ-ub của ubnd thành phố hà nội về cơ chế “một cửa” tại các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương.......................................................10
1/. các văn bản quy phạm pháp luật quy định.....................................................10
2/.vị trí, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho công dân
tổ chức ( bộ phận tiếp nhận và trả kết quả )........................................................10
3/.phương thức hoạt động....................................................................................11
4/.trách nhiệm của công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và
các cán bộ công chức khác thuộc uỷ ban nhân dân phường................................12
3


5/.quy trình thủ tục giải quyết hành chính thuộc thẩm quyền phường khương
đình......................................................................................................................14

phần iii: kết quả thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa ở
phường khương đình.........................................................................................23
i.kết quả thực hiện.............................................................................................23
1/.về thể chế và thủ tục hành chính.....................................................................23
2/.xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ công chức ......................................24
3/.cải cách tài chính công....................................................................................24
4/. cơ sở vật chất phục vụ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.........................24
ii. kiểm điểm sự lãnh đạo điều hành của uỷ ban nhân dân phường đối với
bptn và tkq.........................................................................................................25
iii.những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện............................25
iv.một số nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện năm 2006.................................26
phần iv: kết luận và kiến nghị..........................................................................28
i.kết luận.................................................................................................................
ii.kiến nghị..............................................................................................................

4


phần i
một số nét về phường khương đình
i/. vị trí địa lý:
phường khương đình là một phường nằm ở phía đông quận thanh xuân
được tách ra từ xã khương đình thuộc huyện thanh trì theo nghị định số 74/cp
ngày 22/11/1996. toàn phường có tổng diện tích tự nhiên là : 127, 6569 ha; dân
số 14.996 người được chia thành 48 tổ dân số phố hình thành 10 cụm dân
cư.trên địa bàn có 05 cơ quan xí nghiệp và 40 công ty ngoài quốc doanh, 01 chợ
và 220 hộ kinh doanh cá thể.
địa giới hành chính phường khương đình giáp danh với các phường như
sau :
phía bắc giáp với phường khương trung quận thanh xuân.

phía nam giáp phường kim giang và phường đại kim quận hoàng mai.
phía đông giáp với phường định công quận hoàng mai.
phía tây giáp với phường hạ đình.
ii/. thực trạng kinh tế – xã hội của phường.
1/. về kinh tế:
tình hình kinh tế trên địa bàn ổn định. kinh tế hộ gia đình phát triển chậm,
giữ ở mức độ trung bình, kinh doanh cho thuê nhà phát triển. ngay từ những
ngày đầu năm, lãnh đạo phường đã tập trung triển khai giao nhiệm vụ và bàn
biện pháp tiến hành thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2005 như : xây
dựng kế hoạch thu ngân sách năm 2005; phối hợp chặt chẽ với chi cục thuế quận
thanh xuân đẩy mạnh hoạt động của ban chống thất thu thuế – hội đồng tư vấn
thuế, tiến hành rà soát các hộ kinh doanh, các hộ cho thuê nhà đưa vào quản lý.
kết quả tổng thu ngân sách đến 30/12/2005 đạt 1.860.000.000đ ( đạt 113, 3% kh
năm 2005 ), trong đó : thuế nhà đất : 418.597.000đ, đạt 101% kh năm ; lệ phí
trước bạ nhà đất :226.000.000đ đạt 206%; thuế chuyển quyền sử dụng đất :
140.971.000đ đạt 282%. chỉ tiêu thuế nqd đạt thấp do cơ sở sản xuất lê đông

1


phải di chuyển để trả lại mặt bằng phục vụ dự án đầu tư, cải tạo đình gừng ( một
năm cơ sở lê đông nộp trên 300 triệu đồng tiền thuế ).
2/. về văn hóa – xã hội :
đời sống văn hoá của nhân dân ngày càng được nâng lên, hội đồng giáo
dục phường đã làm tốt công tác tham mưu cho đảng uỷ – ubnd phường về phát
triển giáo dục trên địa bàn phường.trong năm học 2004-2005, ubnd, hội đồng
giáo dục phường đã chỉ đạo các trường thực hiện tốt công tác dạy và học. phối
hợp với phòng giáo dục quận xây dựng và triển khai thực hiện xong kế hoạch
điều tra phổ cập giáo dục bậc trung học.
hoạt động chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thực hiện tốt, các chương

trình y tế quốc gia, kế hoạch hoá gia đình, phòng chống dịch bệnh được thực
kiện khá ttó, làm tốt công tác cấp thẻ bảo hiểm y tế đúng theo quy định, phong
trào văn nghệ thể dục thể thao cũng phát triển khá.
công tác lao động – thương binh xã hội : đã chi trả tiền pháp lệnh ưu đãi
cho 873 người, chi trả tiền truy lĩnh cho 81 người là 48.092.000đ, xét duyệt hồ
sơ theo nghị định 59/cp được sở lđ - tbxh duyệt 38 hồ sơ và đã chi trả
41.000.000đ…
công tác phòng chống tệ nạn xã hội ( ma tuý, mại dâm….) được phường
xây dựng, triển khai kế hoạch tới từng ban ngành đoàn thể của phường, các
cụm dân cư, tổ dân phố..
năm 2005 cùng với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế – xã hội quận
giao, phường còn phải triển khai thực hiện các nhiệm vụ đột xuất của thành
phố, của quận, của đảng uỷ – hđnd phường. bám sát nghị quyết của đảng uỷ –
hđnd phường và sự chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ kt – xh – anqp trên địa
bàn phường; công tác quản lý đầu tư, công tác xét cấp giấy chứng nhận qsh nhà
và qsd đất đạt kết quả tốt; thực hiện kế hoạch 19 của ubnd quận đã thu được
nhiều kết quả, từng bước hạn chế các vi phạm về ttxd; hoạt động văn hoá xã hội
đã có nhiều kết quả thông qua các hội thi, hội diễn, các hoạt động mừng đảng,

2


mừng xuân, các hoạt động chào mừng 30 năm giải phóng hoàn toàn miền nam
thống nhất đất nước, kỷ niệm 51 năm chiến thắng điện biên phủ…
iii/. thực trạng cán bộ của uỷ ban nhân dân phường.
1/. tình hình chung về công tác cán bộ trước khi có qđ số 171/2004/qđub của ubnd thành phố hà nội ( về việc ban hành quy định về bố trí các chức
danh và chế độ chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn ).
về bộ máy chức danh hành chính, bộ phận văn phòng uỷ ban nhân dân
phường như sau :
- thường trực uỷ ban nhân dân phường : 3 đồng chí.

- 1 đ/c chủ tịch uỷ ban nhân dân phường.
- 1 đ/c phó chủ tịch uỷ ban nhân dân phường phụ trách văn hoá - xã hội.

 văn phòng uỷ ban nhân dân phường có 9 đ/c.
-1 đ/c cán bộ văn phòng uỷ ban nhân dân phường.
- 1 đ/c cán bộ tư pháp.
- 1 đ/c cán bộ văn hoá - tập thể.
-1 đ/c cán bộ lao động thương binh- xã hội.
-1 đ/c cán bộ văn thư kiêm thủ quỹ.
-1 đ/c cán bộ địa chính.
-1 đ/c cán bộ thanh tra xây dựng.
-1 đ/c cán bộ dân số và trẻ em.
-1 đ/c cán bộ đô thị.
* ban tài chính
-1 đ/c trưởng ban tài chính.
với thực trạng đội ngũ cán bộ hành chính của xã như trên về số lượng và
chất lượng nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị đặt ra.đa số cán
bộ trưởng thành tại địa phương trải qua thực tiễn ở cơ sở, nên về trình độ chuyên
môn còn nhiều hạn chế. một số ít trẻ tuổi có trình độ chuyên môn, nhưng chưa
qua kinh nghiệm, do biên chế ít nên việc hỗ trợ đào tạo còn gặp nhiều khó khăn,
công tác quy hoạch tạo nguồn thực hiện chưa được thường xuyên liên tục, chế
3


độ phụ cấp chưa đáp ứng được nhu cầu tối thiểu trong sinh hoạt đời sống của
cán bộ.chính vì vậy trong thời gian qua chưa phát huy hết tính năng động sáng
tạo, vai trò tham mưu của lực lượng cán bộ trẻ.
2/. công tác kiện toàn tổ chức theo qđ số 171/2004/qđ-ub của ubnd
thành phố hà nội ( về việc quy định về bố trí các chức danh và chế độ chính
sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn )

thực hiện qđ số 171/2004/qđ-ub của uỷ ban nhân dân thành phố hà nội, uỷ
ban nhân dân phường đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy hành chính văn phòng uỷ
ban nhân dân phường theo quy định với chức danh cụ thể như sau :
- thường trực uỷ ban nhân dân phường : 3 đ/c
- 1 đ/c chủ tịch uỷ ban nhân dân phường
- 2 đ/c phó chủ tịch uỷ ban nhân dân phường

 văn phòng uỷ ban nhân dân phường.
+ cán bộ công chức.
- 1 đ/c văn phòng thống kê – tổng hợp.
- 1 đ/c cán bộ tư pháp – hộ tịch .
- 2 đ/c cán bộ địa chính – xây dựng.
- 2 đ/c kế toán ngân sách.
- 1 đ/c cán bộ văn hoá thương binh – xã hội.

 cán bộ không chuyên trách.
- 1 đ/c cán bộ lao động thương binh – xã hội.
- 1 đ/c cán bộ văn thư kiêm thủ quỹ.
- 1 đ/c cán bộ dân số gia đình và trẻ em.
- 1 đ/c cán bộ phụ trách truyền thanh văn hoá.
- 1 đ/c cán bộ uỷ nhiệm thu thuế.

 tóm tắt : chức năng nhiệm vụ của cán bộ công chức và cán bộ không
chuyên trách thuộc văn phòng uỷ ban nhân dân phường :

4


+ cán bộ văn phòng thống kê tổng hợp : trực tiếp tham mưu cho thường
trực uỷ ban nhân dân phường về công tác thống kê tổng hợp tình hình phát triển

kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng ở địa bàn, trực tiếp làm tổ trưởng điều hành
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ( bộ phận tiép nhận và trả kết quả ) hồ sơ theo
cơ chế một cửa.
+ cán bộ tư pháp hộ tịch.
tham mưu giúp thường trực uỷ ban nhân dân phường quản lý nhà nước về
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản, phổ biến giáo
dục pháp luật, chứng thực hộ tịch, hoà giải mâu thuẫn trong nhân dân và các
công tác tư pháp khác.
+ cán bộ địa chính xây dựng .
tham mưu giúp uỷ ban nhân dân phường thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về đất đai – xây dựng, việc chuyển quyền – chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, các vấn đề khác có liên quan đến đất đai .
+ cán bộ lao động thương binh xã hội .
tham mưu với uỷ ban nhân dân phường về quản lý nhà nước đối với toàn
bộ các hoạt động thuộc lĩnh vực lao động việc làm, chính sách thương binh và
xã hội, chăm lo gia đình có công với cách mạng trên địa bàn phường theo đúng
chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước.
+ cán bộ dân số gia đình và trẻ em .
thực hiện chức năng tham mưu giúp uỷ ban nhân dân phường quản lý nhà
nước các công việc thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn
phường theo đúng chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước.
+ cán bộ phụ trách truyền thanh văn hoá.
tham mưu giúp uỷ ban nhân dân các hoạt động thông tin, tuyên truyền các
chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và của địa phương.
+ cán bộ văn hoá - xã hội .
tham mưu giúp uỷ ban nhân dân xã quản lý các điểm chiếu video,
karaoke, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trên địa bàn phường.
5



+ cán bộ uỷ nhiệm thu thuế.
giúp uỷ ban nhân dân phường thực hiện công tác lập bộ các nguồn thu
thuế do trên quy định và các nguồn thu ngân sách ở địa bàn .
+ cán bộ kế toán tài chính.
thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho uỷ ban nhân dân phường trong việc
theo dõi thanh quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn phường .
+ cán bộ văn thư – thủ quỹ – lưu trữ .
thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách, lưu trữ công văn đến và đi, đánh
văn bản .

6


bch quân sự phường

sơ đồ tổ chức và nhân sự của uỷ ban nhân dân phường khương đình

thường trực ubnd chủ
tịch
2 phó chủ tịch

tài chính

nhân viên uỷ nhiệm thu

bch công an phường

văn phòng ubnd

2 công chức kế toán tài chính


nhân viên thủ quỹ - văn thư
nv truyền thanh - văn hoá
nv dân số gđ & te
nv lao động tb - xh
c chức văn phòng - thống kê
c chức tư pháp - hộ tịch

phần ii

2 c chức địa chính - xd

chức vh
- xhcủa phường
tổ chức và hoạt động trong việc giải quyết thủ tụcc hành
chính
khương đình thời gian qua

7


i/. tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính trước khi có quyết
định số 156/2003/qđ-ub của ubnd thành phố hà nội về áp dụng cơ chế “ một
cửa” đối với các lĩnh vực hành chính cấp xã, phường.
1/. những kết quả đã đạt được trong thời gian trước khi có qđ số
156/2003/qđ-ub của uỷ ban nhân dân thành phố hà nội.
trong quá trình lãnh đạo điều hành, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng uỷ
ban nhân dân phường đã có nhiều nỗ lực phấn đấu về các chỉ tiêu phát triển kinh
tế – xã hội được giao và đã nhận thức rõ, việc cải cách thủ tục hành chính nhà
nước là một khâu quan trọng trong hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính

nhà nước. từ đó uỷ ban nhân dân phường đã nỗ lực tiến hành sắp xếp lại đội ngũ
cán bộ có liên quan trực tiếp đến công việc hành chính của cấp phường. xây
dựng quy chế tiếp công dân, quy định chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ trực
tiếp liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho nhân dân, quy định thời
gian giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức và công dân nhanh hơn, hạn chế
việc gây phiền hà cho công dân và tổ chức, từng bước cán bộ và nhân viên nâng
lên về nhận thức, hoạt động ngày càng có chiều sâu hơn, các vấn đề xã hội được
giải quyết kịp thời và có hiệu quả.

hàng năm đã giải quyết một khối lượng lớn

giấy tờ hành chính của công dân và tổ chức, thường xuyên kiểm tra kịp thời uốn
nắn những hiện tượng tiêu cực, sách nhiễu công dân và tổ chức trong việc giải
quyết thủ tục hành chính. ngăn chặn các trường hợp gây khó khăn phiền hà cho
công dân, hạn chế được tình trạng đi lại nhiều lần của người dân.
2/. những yếu kém tồn tại của công tác giải quyết thủ tục hành chính.
thời gian qua tuy có nhiều cố gắng nhưng việc giải quyết các thủ tục hành
chính của công dân và tổ chức ở phường còn nhiều yếu kém tồn tại dẫn đến
công việc giải quyết hành chính chưa mang lại hiệu quả cao. chức năng thẩm
quyền từng loại hồ sơ chưa được cán bộ nhân viên nhận thức rõ ràng, từ đó dẫn
đến tình trạng một số loại giấy tờ phải có xác nhận của quận. bên cạnh đó đối
với loại văn bản của phường không phải là cấp giải quyết cuối cùng, có nhiều
trường hợp lời chứng thật chung chung khó rõ ý hoặc chữ ký tên thôi, cũng chưa
8


thể hiện hết trách nhiệm trong việc chứng thực của loại giấy tờ hành chính ở cán
bộ có thẩm quyền . có nhiều trường hợp chỉ vì những thủ tục hành chính rất đơn
giản ( thậm chí không cần thiết ) đã làm cản trở ách tắc công việc, hiện tại còn
quá nhiều các loại thủ tục hành chính . người trực tiếp tham mưu để giải quyết

thì có thái độ cửa quyền hách dịch làm cho nhiều người ngại đến ( cửa quan) nên
nhờ ( thông qua ) người khác và đây là cơ hội để tiêu cực phát sinh những vấn
đề phức tạp.
đồng thời các cơ quan có trách nhiệm cấp trên ban hành các quy định, các
thể chế còn nhiều chồng chéo lẫn nhau, thiếu sự hướng dẫn cho cấp phường một
cách cụ thể hoặc ban hành xong sửa đổi liên tục làm cho cán bộ chuyên môn
thuộc lĩnh vực phụ trách lúng túng.
mức thu lệ phí thiếu công khai, rõ ràng, nạn hách dịch gây khó khăn trở
ngại nhất là trên lĩnh vực đất đai còn xảy ra. việc giải quyết khiếu nại tố cáo của
công dân còn một số trường hợp quá hạn luật quy định dây dưa kéo dài làm ảnh
hưởng đến uy tín, sự lãnh đạo của đảng bộ và chính quyền ở địa phương.
3/. nguyên nhân yếu kém.
đội ngũ cán bộ đa số yếu về chuyên môn, chưa qua đào tạo nghiệp vụ,
chưa nắm vững khoa học quản lý, thái độ vô tư khi thực hiện công vụ, thiếu kiến
thức pháp luật dẫn đến tình trạng lúng túng vận dụng không chính xác trong giải
quyết hoặc giải quyết theo cảm tính.
bố trí sắp xếp cán bộ chưa đúng theo tiêu chuẩn hoá, còn chắp vá dẫn đến
tình trạng có nhiều cán bộ thì làm quá tải công việc nhưng cũng có cán bộ thì
thiếu công việc.
mối quan hệ phối hợp uỷ ban nhân dân với các ngành và các tổ đôi lúc
chưa chặt chẽ, một số sai sót về kỹ thuật nghiệp vụ chưa được uốn nắn khắc
phục kịp thời.
vai trò lãnh đạo của thường trực uỷ ban nhân dân đôi lúc có buông lơi,
công tác phân công bố trí công việc chưa rõ ràng, công tác kiểm tra chưa được

9


thường xuyên. chế độ chính sách đối với nhân viên cấp phường chưa đáp ứng
được nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống.

những khiếm khuyết tồn tại trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính
của công dân và tổ chức trên địa bàn phường là một tình trạng cần khắc phục để
củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của đảng và nhà nước, việc cải
cách thủ tục hành chính trên địa bàn phường khương đình là bước đi hết sức
quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của phường theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
ii/. tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính sau khi có quyết
định số 156/2003/qđ-ub của ubnd thành phố hà nội về áp dụng cơ chế “ một
cửa” đối với các lĩnh vực hành chính cấp xã, phường.
1/. các văn bản quy phạm pháp luật quy định.
quyết định 181-qđ/ttg ngày 04/09/2003 của thủ tướng chính phủ ban hành
quy chế thực hiện cơ chế “ một cửa” .
quyết định số 156/2003/qđ-ub của uỷ ban nhân dân thành phố hà nội.
quyết định số 171/2004/qđ-ub ngày 22/11/2004 của ubnd thành phố.
quyết định số 183/2003 qđ-ub ngày 29/12/2003 của ubnd thành phố quy
định việc quản lý, phát hành hệ thống báo biểu sử dụng tại “bộ phận tiếp nhận
hồ sơ hành chính”.
2/. vị trí chức năng.
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho công dân trực thuộc uỷ ban nhân dân
phường, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của thường trực uỷ ban nhân dân
phường.
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho công dân có trách nhiệm tiếp, hướng
dẫn tổ chức công dân đến liên hệ về những công việc thuộc trách nhiệm thẩm
quyền giải quyết của uỷ ban nhân dân phường.nhận hồ sơ đã đủ thủ tục theo quy
định, viết giấy hồ sơ và trả kết quả cho tổ chức công dân.
2.2/. nhiệm vụ của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
10



tiếp tổ chức công dân tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả khi họ có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền của ubnd
cấp phường.
hướng dẫn tổ chức công dân trong viẹc làm tốt các thủ tục hành chính,
giấy tờ, biểu mẫu theo quy định.việc hướng dẫn này được thực hiện theo
nguyên tắc một lần, đầy đủ theo đúng quy định đã niêm yết công khai.
trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận, viết phiếu nhận hồ
sơ vào sổ theo dõi.
trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì hướng dẫn để tổ chức công dân, bổ
sung, hoàn chỉnh.
trường hợp hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền giải
quyết của uỷ ban nhân dân cấp phường thì hướng dẫn cụ thể để tổ chức công
dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
xử lý hồ sơ của tổ chức, công dân theo phạm vi trách nhiệm, quyền hạn
của mình.
trường hợp hồ sơ của tổ chức, công dân có liên quan đến trách nhiệm
quyền hạn của các cán bộ công chức khác, công chức phụ trách hồ sơ chủ động
phối hợp với các cán bộ, công chức khác cùng xử lý hồ sơ.
sau khi xử lý hồ sơ tổ chức, công dân xong trình lãnh đạo ubnd cấp
phường giải quyết.
nhận lại kết quả đã giải quyết, trả lại cho tổ chức công dân, thu lệ phí theo
quy định ( nếu có ).
3/. phương thức hoạt động.
phương thức hoạt động này, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được hiểu là
một nơi nhận và trả lại hồ sơ cho tổ chức và công dân.

tổ chức

công dân


bptn và tkq với
các công chức
chuyên môn

11

chủ tịch
hoặc phó
chủ tịch
ubnd xã


tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các công chức chuyên môn theo
từng lĩnh vực mình phụ trách sẽ tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn tổ chức công dân
làm các thủ tục rồi trình lãnh đạo uỷ ban nhân dân phê duyệt và trả kết quả cho
tổ chức công dân.
4/. trách nhiệm của công dân làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả, cán bộ công chức khác thuộc uỷ ban nhân dân phường.
4.1/. công chức văn phòng – thống kê có trách nhiệm :
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại quyết định số 04/2004/qđ-bnv
ngày 16/01/2004 của bộ trưởng bộ nội vụ về ban hành quy định tiêu chuẩn cụ
thể đối với cán bộ, công chức phường với các nhiệm vụ sau :
- căn cứ quy định của pháp luật công chức văn phòng – thống kê chỉ tiếp
nhận những hồ sơ không thuộc các lĩnh vực như : xây dựng nhà ở, đất đai, hộ
tịch, chứng thư. chỉ tiếp nhận những lĩnh vực công việc khác thuộc thẩm quyền
giải quyết của uỷ ban nhân dân phường. viết phiếu nhận và chuyển hồ sơ liên
quan đến các cán bộ công chức khác để xử lý sau đó nhận lại kết quả đã giải
quyết trả lại cho tổ chức.
- giúp chủ tịch uỷ ban nhân dân phường theo dõi tổng hợp tình hình, tiếp
nhận, giải quyết, trả hồ sơ của công chức thuộc bộ phận tiếp nhận và trả kết

quả là đầu mối phối hợp với các cán bộ công chức khác thuộc uỷ ban nhân dân
cấp phường kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc xảy ra, đặc biệt đối
với những hồ sơ liên quan đến nội dung công việc của nhiều công chức.
4.2/. công chức địa chính – xây dựng có trách nhiệm:
thực hiện các nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực đất đai xây dựng nhà ở theo
quy định tại quyết định số 02/2004/qđ - bnv ngày 16/01/2004 của bộ trưởng bộ
nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ công chức
phường và các nhiệm vụ sau :
- hướng dẫn tiếp tổ chức công dân đến liên hệ về những công việc thuộc
lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở .
12


- xử lý, trình lãnh đạo uỷ ban nhân dân xã giải quyết các hồ sơ thuộc lĩnh
vực đất đai, xây dựng nhà ở, sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân.
- là đầu mối phối hợp với các công chức khác để giải quyết các công việc
thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở đối với trường hợp liên quan đến nội
dung công việc của nhiều công chức.
4.3/. công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm :
thực hiện các nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chứng thư theo quy
định tại quyết định số 04/2004/ qđ - bnv ngày 16/04/2004 của bộ trưởng bộ nội
vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ công chức
phường và các nhiệm vụ sau :
- hướng dẫn, tiếp tổ chức công dân đến liên hệ về những công việc thuộc
các lĩnh vực hộ tịch, chứng thực.
- xử lý, trình lãnh đạo uỷ ban nhân dân phường giải quyết các hồ sơ thuộc
các lĩnh vực hộ tich, chứng thực sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân.
- là đầu mối phối hợp với các công chức khác để giải quyết các công việc
thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chứng thực đối với các trường hợp liên quan đến nội
dung công việc của nhiều công chức.

4.4/. các cán bộ công chức khác thuộc uỷ ban nhân dân phường có trách
nhiệm :
- căn cứ chức năng nhiệm vụ được pháp luật quy định, xử lý, trình lãnh
đạo uỷ ban nhân dân phường ký giải quyết đối với các hồ sơ do công chức văn
phòng – thống kê của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển tới.
- trường hợp được tham gia ý kiến đối với việc giải quyết hồ sơ cho tổ
chức công dân, các cán bộ, công chức khác thì có trách nhiệm xem xét trả lời
không quá 5 ngày, ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ .nếu quá thời hạn trên
mà không có ý kiến coi như đồng ý.
- tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp chặt chẽ với công chức làm việc tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong quá trình xử lý các công việc có liên quan
đảm bảo đúng thời gian quy định.
13


5/. quy trình thủ tục giải quyết hành chính thuộc thẩm quyền phường
khương đình .
5.1/. trên lĩnh vực đất đai – xây dựng.
a thủ tục đăng ký đất đai :
a.1/. đăng ký đất đai ban đầu :
thực hiện đối với người đang sử dụng đất nhưng chưa kê khai, đăng ký
quyền sử dụng đất và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất do người sử dụng đất lập gồm
có:
+ đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất.
+ bản sao các giấy tờ có liên quan về quyền sử dụng đất được uỷ ban nhân
dân phường chứng thực.
+ biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất sử dụng.
+ văn bản uỷ quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng đất tại phườngg kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là không quá 15 ngày uỷ ban nhân dân phường

chuyển về trên.
a.2/. đăng ký biến động :
- chuyển đổi quyền sử dụng đất :
+ hồ sơ gồm có :
- trích hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất (theo mẫu ).
- trích lục sơ đồ vị trí thửa đất.
- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ).
- thời gian giải quyết uỷ ban nhân dân phường không quá 3 ngày chuyển
về quận.
- chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
+ hồ sơ gồm có :
- đối với đất đã được cấp quyền sử dụng đất hoặc có một trong 10 giấy tờ
hợp lệ khác.
- hợp đồng chuyển nhượng.
14


- trích lục sơ đồ vị trí thửa đất.
- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ).
- bản sao chứng từ nộp tiền giao đất, thuê đất, thay đổi mục đích sử dụng
đất nếu có ( tuỳ theo từng trường hợp cụ thể ).
đối với đất chưa được cấp quyền sử dụng đất .
+ hồ sơ gồm có :
- hợp đồng chuyển nhượng.
- trích lục sơ đồ vị trí thửa đất.
- biên bản xác nhận quyền sử dụng đất.
- bản sao chứng từ nộp tiền giao đất, thuê đất ( nếu có ).
+ thời gian giải quyết.
tại uỷ ban nhân dân phường không quá 3 ngày ( ngày làm việc ) chuyển về
quận.

a.3/. chuyển quyền sử dụng đất :
đối với đất ở nông thôn và đất nông nghiệp.
+ hồ sơ gồm có :
- hợp đồng chuyển quyền.
- trích lục sơ đồ vị trí thửa đất.
- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ) trường hợp chưa được
cấp quyền sử dụng đất thì phải có biên bản xác minh nguồn gốc đất, ranh giới do
cán bộ địa chính.
- bản sao hộ khẩu có công chứng hoặc các văn bản khác xác minh thuộc
các mối quan hệ “ vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,
ông nội, bà nội, bà ngoại, với cháu nội, cháu ngoại, anh em ruột với nhau “
có xác nhận của cơ quan đủ thẩm quyền.
- thời gian giải quyết :
uỷ ban nhân dân phường không quá 03 ngày ( ngày làm việc ) chuyển về
quận.
a.4/. thừa kế :
15


- hồ sơ gồm có :
+ tờ khai thừa kế ( theo mẫu ).
+ trích lục sơ đồ vị trí thửa đất.
+ di chúc biên bản phân chia tài sản thừa kế ( lập tại uỷ ban nhân dân
xã hoặc công chứng nhà nước). hoặc quyết định của toà án nhân dân.
+ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ) hoặc có 1 trong 10
giấy tờ hợp lệ khác.
+ thời gian giải quyết.
tại uỷ ban nhân dân phường không quá 03 ngày ( ngày làm việc)
chuyển về quận.
a.5/. đăng ký chia tách thửa đất :

- đối với hộ gia đình sử dụng đất chưa tách thành nhiều hộ, hộ gia đình cá
nhân có nhu cầu chia tách một thửa thành thửa đất mới.
+ hồ sơ gồm có :
- đơn xin chia tách thửa đất.đối với hộ gia đình sử dụng đất chưa tách
thành nhiều hộ, hộ gia đình cá nhân có nhu
- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- trích lục bản đồ thửa đất, hoặc trích đo thực địa.
- bản sao hộ khẩu.
+ thời gian giải quyết.
uỷ ban nhân dân phường giải quyết trong ngày chuyển về quận
a.6/. hồ sơ thuê đất và cho thuê lại đất :
- hồ sơ gồm có :
+ hợp đồng cho thuê đất hoặc cho thuê lại đất ( theo mẫu ).
+ trích lục sơ đồ vị trí khu đất.
+ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ).
+ chứng từ nộp tiền giao đất, thuê đất .
+ thời gian giải quyết.

16


uỷ ban nhân dân phường không quá 05 ngày đối với các hồ sơ cho thuê và
07 ngày đối với hồ sơ cho thuê lại chuyển về quận.
a.7/. đăng ký mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
đối với hộ gia đình và cá nhân.
+ hồ sơ gồm có :
- đơn xin khai báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( ghi rõ họ và
tên, nơi thường trú, số giấy chứng nhận bị mất, thời gian, địa điểm mất, lý do
mất ).
- lai thu lệ phí báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đài truyền

hình, truyền thanh thông báo 60 ngày .
- thời gian giải quyết :
- cấp phường không quá 03 ngày ( ngày làm việc ) chuyển về quận.
a.8/. đăng ký đổi giấy chứng nhận ( rách nát, mối, mọt…).
+ hồ sơ gồm có :
- đơn xin đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị ( rách, nát, mối, mọt…)
- thời gian giải quyết :
uỷ ban nhân dân giải quyết trong ngày, chuyển về quận.
a.9/. thủ tục tra cứu sai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ hồ sơ gồm có :
- đơn xin đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ).
- bản chính hộ khẩu, chứng minh nhân dân kèm theo ( nếu sai tên họ ).
- trích lục sơ đồ vị trí, bản đồ khu đất, biên bản đo đạc hiện trạng thực tế
khu đất ( nếu sai diện tích số thửa, sai bản đồ, sai loại đất ).
+ thời gian giải quyết.
tại uỷ ban nhân dân phường không quá 03 ngày ( ngày làm việc ).
a.10/. biến động về mục đích sử dụng đất do chuyển đổi mục đích, điều
chỉnh diện tích đất ở cho đúng luật.
17


+ hồ sơ gồm có :
- đơn xin thay đổi mục đích sử dụng.
- giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản chính ).
- trích lục sơ đồ vị trí khu đất.
- biến động về hình thể.
- đơn xin thay đổi về hình thể thửa đất.
+ thời gian giải quyết.

tại uỷ ban nhân dân xã không quá 03 ngày ( ngày làm việc ) chuyển về
quận.
b/. thủ tục tiếp nhận trong xây dựng :
+ hồ sơ gồm có :
- đơn xin cấp phép xây dựng ( theo mẫu ).
- giấy đăng ký kinh doanh (nếu là công trình xây dựng của doanh nghiệp).
- giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- hồ sơ thiết kế công trình gồm : bảng vẽ kiến trúc mặt bằng, mặt đứng,
mặt cắt và bảng vẽ kết cấu móng, khung, cột, sân, mái….
+ thời gian giải quyết :
tại uỷ ban nhân dân phường không quá 03 ngày chuyển về quận.
5.2/. tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trong lĩnh vực hộ tịch.
a/. đăng ký khai sinh :
việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại uỷ ban nhân dân phường nơi
nguời mẹ có hộ khẩu thường trú ( hoặc hộ khẩu tạm trú có thời hạn ) hoặc nơi
trẻ em sinh ra.
a.1/. đăng ký khai sinh đúng hạn ( trong vòng 30 ngày kể từ ngày sinh ).
- hồ sơ gồm có :
+ giấy chứng sinh ( cơ sở y tế ).
+ giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ trẻ em ( nếu có ).
+ sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú của người mẹ.
+ chứng minh nhân dân của người đến đăng ký khai sinh.
18


- thời gian giải quyết trong ngày kể từ khi nhận đủ giấy tờ theo quy định.
- mức thu lệ phí 3.000 đồng/ một trường hợp.
a.2/. đăng ký khai sinh quá hạn ( quá 30 ngày kể từ ngày sinh ) người đi
khai sinh nộp các loại giấy tờ giống với việc đăng ký sinh đúng hạn đồng thời bổ
sung đơn xin đăng ký khai sinh quá hạn.

thời gian giải quyết giống đăng ký khai sinh đúng hạn mức thu lệ phí
3.000 đồng/ một trường hợp.
a.3/. khai sinh cho con ngoài giá thú.
+ giấy chứng sinh ( cơ sở y tế ).
+ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú của người mẹ.
+ chứng minh nhân dân của người đến đăng ký khai sinh.
- thời gian giải quyết 03 ngày kể từ khi nhận đủ giấy tờ trên.
- mức thu lệ phí 5.000 đồng/ một trường hợp.
b/. đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn.
b.1/. đăng ký kết hôn.
+ hồ sơ gồm có :
khi đăng ký kết hôn hai bên nam và nữ có mặt nộp tờ khai đăng ký kết hôn
của mỗi bên và xuất trình các giấy tờ sau đây :
+ giấy khai sinh của mỗi bên.
+ sổ hộ khẩu gia đình của bên nam hoặc nữ nơi đăng ký kết hôn.
trường hợp không đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay
thế.
tờ khai đăng ký kết hôn phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi công tác
(đối với cán bộ công chức ) hoặc uỷ ban nhân dân cấp phường nơi thường trú
hoặc tạm trú ( đối với nhân dân ) của mỗi bên về tình trạng hôn nhân ( việc xác
nhận tình trạng hôn nhân này có giá trị không quá 30 ngày ).
trường hợp một bên nam hoặc nữ hoặc cả hai bên nam và nữ xin đăng ký
kết hôn lần thứ hai, ngoài việc phải nộp và xuất trình những giấy tờ nêu trên,

19


còn phải nộp kèm theo quyết định cho phép ly hôn đã có hiệu lực của toà án
( nếu trước đây đã có vợ hoặc chồng đã chết ).


20


-thời gian giải quyết.
uỷ ban nhân dân cấp phường xác minh điều kiện kết hôn và niêm yết công
khai việc xin đăng ký kết hôn tại trụ sở uỷ ban nhân dân cấp phường không quá
07 ngày làm việc, trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá
07 ngày làm việc.
sau thời hạn trên, nếu hai bên nam và nữ đủ điều kiện kết hôn, uỷ ban
nhân dân cấp phường thông báo cho hai bên nam và nữ về ngày đăng ký.
- mức thu lệ phí 10.000 đồng/ một trường hợp.
b.2/. đăng ký lại việc kết hôn :
- hồ sơ gồm :
+ đơn xin đăng ký lại việc kết hôn (có xác nhận của hai người làm chứng).
+ sổ hộ khẩu.
+ giấy chứng minh nhân dân.
+ các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh sự kiện hộ tịch được đăng ký
lại là đúng sự thật.
- thời gian giải quyết.
không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ .trường hợp
cần xác minh thì không quá 05 ngày làm việc.
- mức thu lệ phí 20.000 đồng/ một trường hợp.
c/. đăng ký khai tử và đăng ký lại việc tử :
c.1/. đăng ký khai tử .
- hồ sơ gồm :
+ sổ hộ khẩu gia đình của người chết.
+ chứng minh nhân dân của người đi khai tử, đơn đăng ký khai tử quá hạn
( trường hợp đăng ký khai tử quá hạn ).
- thời gian giải quyết.
+ giải quyết trong ngày

+ mức thu lệ phí : không phải nộp lệ phí.
c.2/. đăng ký lại việc khai tử.
21


×