Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

tiểu luận cao học quản lý hành chính cơ chế một cửa tại UBND thị trấn an châu, huyện châu thành, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.96 KB, 35 trang )

MỞ ĐẦU
Trong quá trình cải cách nền hành chính Nhà nước, đặc biệt là sau khi Chính
phủ ban hành Nghị quyết số 38-CP ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục
hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức, đã tạo nên sự
chuyển biến mạnh mẽ trong lề lối làm việc của hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước trong việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho công dân và tổ chức.
Hiện nay, thủ tục tiếp nhận và giải quyết công việc của tổ chức, công dân vẫn
còn rườm rà, phức tạp, trật tự, kỹ cương chưa nghiêm; việc thu phí, lệ phí không
đúng quy định. Mặt khác, một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước khi tiếp và giải
quyết công việc của nhân dân còn có thái độ thiếu tôn trọng, cửa quyền, sách
nhiễu...Tình hình giải quyết công việc như vậy không những đã làm mất nhiều thời
gian, công sức, tiền bạc của nhân dân, của nhà nước, mà nó còn là nguyên nhân
chính làm tệ quan liêu, tham nhũng phát triển, gây mất lòng tin của nhân dân đối
với Nhà nước. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là đòi hỏi bức xúc, đáp ứng yêu
cầu chính đáng của nhân dân, đáp ứng nhu cầu hội nhập phát triển đất nước trong
tình hình mới.
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nội dung quan trọng trong cải
cách nền hành chính quốc gia. Yêu cầu được đặt ra là phải đạt được bước chuyển
căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan Nhà nước với
nhau và giữa cơ quan Nhà nước với tổ chức, công dân.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cải cách thủ tục hành chính trong chương
trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước, Chính phủ ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ( kèm theo
Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ ). Đây là
một bước tiến quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính, góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu cải cách nền hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010.
Việc tìm hiểu nắm vững các vấn đề về lý luận và thực tiễn của thủ tục hành
chính đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu của cán bộ, công chức trong cơ
quan nhà nước, mà còn cần thiết cho nhiều đối tượng khác để phục vụ cho hoạt
động của các cơ quan và tổ chức.



Để tìm hiểu sâu hơn về cơ chế “một cửa”, sau thời gian học tập tại trường, bản
thân muốn mở mang thêm kiến thức thực tiễn về vấn đề này, do đó đã xin thực tập
tại UBND thị trấn An Châu, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang – là một trong
những đơn vị đi tiên phong trong việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “một
cửa” tại cấp xã.

Khái quát về đơn vị thực tập:
Thị trấn An Châu được thành lập năm 1979, diện tích tự nhiên 1.285 ha. Dân
số 23.404 người /4.937 hộ, trong đó: Hộ nghèo chiếm 5,39% dân số, lao động trong
độ tuổi chiếm 61,84% dân số, lao động phi nông nghiệp chiếm 63,62% lực lượng
lao động. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,23% và tăng cơ học hằng năm 1,31%.
Dân tộc - Tôn giáo: Dân tộc kinh có 4.889 hộ, chiếm 99,03%; Khơmer có 42
hộ, chiếm 0,85%; dân tộc khác có 06 hộ, chiếm 0,12%. Đạo phật giáo Hoà hảo
chiếm 73,88%, Thiên chúa chiếm 11,60%, các tôn giáo khác chiếm 14,52%
Mật độ dân số 1.821 người/Km 2, dân cư tập trung dọc theo Quốc lộ 91, ven
sông Hậu và các trục giao thông liên xã.
Cơ sở hạ tầng nông thôn: có 23 km lộ giao thông, trong đó có 7 km Quốc lộ
91; 8,9 km lộ liên xã được nhựa hóa, 3 km đường cấp phối Tà Pạ; các tuyến giao
thông nội ô thị trấn đảm bảo thông suốt trong mùa lũ. Có 4.882 hộ sử dụng điện
chiếm 98,5%; 4.342 hộ sử dụng nước sạch chiếm 89,8%. Mạng lưới thông tin liên
lạc phủ khắp, bình quân 40 máy điện thoại/100 hộ dân.
Lĩnh vực kinh tế: cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng Thương mại - Dịch vụ
( chiếm 43,1% ), Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp ( chiếm 31% ), Nông nghiệp (
chiếm 25,9 % ). Mức tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm 10% - 12%. Tổng
thu ngân sách hàng năm trên địa bàn 5,5 tỷ, thu theo phân cấp 2,855 tỷ. Thu nhập
bình quân đầu người 8,2 triệu đồng/năm.
Lĩnh vực văn hoá - xã hội: hệ thống trường lớp khang trang với 01 trường
trung học cơ sở, 04 trường tiểu học, 01 trường mẫu giáo và 01nhà trẻ, hàng năm huy
động 4.709 học sinh các bậc học. Địa bàn có 01 Trạm y tế với đội ngũ y bác sĩ, cộng


2


tác viên có trình độ chuyên môn cao, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế
quốc gia. Hệ thống thông tin tuyên truyền đảm bảo, các hoạt động văn hoá văn
nghệ, thể dục thể thao và phong trào xã hội từ thiện được quan tâm thực hiện tốt.
Lĩnh vực an ninh - quốc phòng: Lực lượng công an, quân sự đủ biên chế,
thực hiện tốt công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và công tác
quân sự địa phương hàng năm.
Lĩnh vực quản lý Nhà nước: Tổ chức bộ máy biên chế đầy đủ theo Nghị định
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn. Với 124 cán bộ, công chức ( kể cả xã, ấp ); hầu hết cán bộ chuyên trách và
công chức đều có trình độ chuyên môn, chính trị đúng theo tiêu chuẩn quy định ( 24
cán bộ chuyên trách và công chức ). Địa phương bắt đầu áp dụng mô hình giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ cuối năm 2003...

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

I- QUAN NIỆM CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1. Khái niệm thủ tục hành chính
Với nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công việc
theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan
chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Trong nghiên cứu thủ tục hành chính, có nhiều quan niệm khác nhau:
- Quan niệm thứ nhất: Thủ tục hành chính là trình tự mà các cơ quan quản lý
nhà nước giải quyết trong lĩnh vực trách nhiệm hành chính và xử lý vi phạm pháp
luật.

- Quan niệm thứ hai: Thủ tục hành chính là trình tự giải quyết bất kỳ một
nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước. Như vậy,
ngoài thủ tục xử lý các vi phạm hành chính thì thủ tục hành chính, thì các thủ tục

3


như cấp phép, đăng ký, giải quyết khiếu nại, tố cáo ... cũng được xem là thủ tục
hành chính. Quan niệm này có phạm vi rộng hơn nhưng vẫn chưa đầy đủ.
- Quan niệm theo nghĩa rộng nhất khẳng định: Thủ tục hành chính là trình tự
về thời gian và không gian các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức
hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, bao gồm: trình tự thành
lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, điều động cán bộ, công chức, viên chức; trình tự
lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền chủ thể và xử lý vi phạm; trình tự
tổ chức - tác nghiệp hành chính.
Thủ tục hành chính là một bộ phận tạo thành chế định tất yếu của luật hành
chính, do vậy xây dựng một quan niệm chung, thống nhất về thủ tục hành chính là
rất quan trọng. Điều đó có ý nghĩa to lớn trong hoạt động lập pháp và để nhận thức
hành động đúng đắn trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là trong
tiến trình cải cách nền hành chính Nhà nước.
Như vậy, Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc
của cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của
hành chính và giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với các tổ chức và cá
nhân công dân. Nó giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt được mục đích đã định,
phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước hoặc của các cá nhân, tổ chức
được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.

2. Đặc điểm thủ tục hành chính
2.1. Thủ tục hành chính được điều chỉnh bằng các quy phạm thủ tục hành
chính. Mọi hoạt động quản lý hành chính Nhà nước đều phải được trật tự hoá, tức là

phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục nhất định.
2.2. Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành
chính Nhà nước. Nghĩa là, thủ tục hành chính được phân biệt với thủ tục tư pháp,
khác với thủ tục tố tụng tại toà án, kể cả tố tụng hành chính cũng không thuộc về
khái niệm thủ tục hành chính.

4


2.3.Thủ tục hành chính rất đa dạng, phức tạp. Tính đa dạng, phức tạp của nó
được quy định bởi hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, là hoạt động diễn ra
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều
các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, mỗi cơ quan đó trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ của mình đều tuân thủ theo những thủ tục nhất định. Hơn nữa nền
hành chính Nhà nước ta hiện đang chuyển từ nền hành chính kế hoạch hoá tập trung
sang nền hành chính phục vụ; đồng thời với xu thế hợp tác quốc tế hiện nay đối
tượng quản lý không chỉ là công dân, tổ chức trong nước mà còn có yếu tố nước
ngoài. Do vậy, thủ tục hành chính hiện nay rất đa dạng, phong phú và phức tạp.
2.4. So với các quy phạm nội dung của luật hành chính, thủ tục hành chính
có tính năng động hơn và đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn khi thực tế cuộc sống đã
có những yêu cầu mới.

3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý Nhà nước và xã hội.
Trước hết, nếu không thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết thì một
quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác dụng.
Nói cách khác, thủ tục hành chính đảm bảo cho các quyết định hành chính được thi
hành.
Thủ tục hành chính đảm bảo cho việc thi hành quyết định được thống nhất và
có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện

các quyết định hành chính tạo ra.
Thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý, sẽ tạo
ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý, đem lại hiệu quả
thiết thực cho quản lý Nhà nước. Bởi thủ tục hành chính liên quan đến quyền lợi
công dân, do vậy khi được xây dựng hợp lý và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý
nghĩa rất thiết thực, làm giảm sự phiền hà, chống được tệ quan liêu, tham nhũng,
củng cố được mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.

Xét trong tổng thể, vì thủ tục hành chính là một bộ phận pháp luật hành
chính nên nắm vững và thực hiện các quy định về thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa

5


rất lớn đối với quá trình cải cách nền hành chính Nhà nước và xây dựng Nhà nước
pháp quyền. Cũng cần nhấn mạnh rằng, thủ tục hành chính có ý nghĩa như một công
cụ điều hành cần thiết của tổ chức hành chính, không thể tách rời khỏi hoạt động
của các tổ chức hành chính.
Từ sự phân tích trên, có thể khẳng định rằng: Thủ tục hành chính là chiếc cầu
nối quan trọng giữa cơ quan Nhà nước với nhân dân và các tổ chức, có khả năng
làm bền chặt mối quan hệ đó, làm cho Nhà nước ta thực sự là Nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Trên một phương diện nhất định, thủ tục hành chính biểu hiện trình
độ văn hoá, văn hoá giao tiếp, văn hoá điều hành, mức độ văn minh của nền hành
chính. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính không đơn thuần liên quan đến pháp luật,
mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước về chính trị, văn
hoá, giáo dục và mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế.

II- NỘI DUNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1. Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước

Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010
của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001
của Thủ tướng Chính phủ đã xác định:
1.1. Mục tiêu chung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001 - 2010 là : “xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công
cuộc xây dựng, phát triển đất nước”. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản
được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Những mục tiêu cụ thể của Chương trình là :
- Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết là các thể chế về kinh tế,
về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính. Tiếp tục đổi mới quy trình xây

6


dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tính cục bộ trong việc
chuẩn bị, soạn thảo các văn bản; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá
trình xây dựng thể chế; phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao
chất lượng văn bản quy phạm pháp luật.
- Xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây
phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo
hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân.
- Các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng; chuyển được một số công việc và dịch vụ
không cần thiết phải do cơ quan nhà nước thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận.

- Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ, hợp lý theo nguyên tắc Bộ quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý vĩ mô toàn xã hội
bằng pháp luật, chính sách, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện.
Bộ máy của các Bộ được điều chỉnh về cơ cấu trên cơ sở phân biệt rõ chức
năng, phương thức hoạt động của các bộ phận tham mưu, thực thi chính sách, cung
cấp dịch vụ công.
- Đến năm 2005, về cơ bản xác định xong và thực hiện được các quy định
mới về phân cấp quản lý hành chính nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa
các cấp chính quyền địa phương; định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ
chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được tổ
chức lại gọn nhẹ, thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ và
thẩm quyền được xác định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân (sửa đổi). Xác định rõ tính chất, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của chính
quyền cấp xã.
- Đến năm 2010, đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý,
chuyên nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và
đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục
vụ nhân dân.

7


- Đến năm 2005, tiền lương của cán bộ, công chức được cải cách cơ bản, trở
thành động lực của nền công vụ, bảo đảm cuộc sống của cán bộ, công chức và gia
đình.
- Đến năm 2005, cơ chế tài chính được đổi mới thích hợp với tính chất của
cơ quan hành chính và tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công.
- Nền hành chính nhà nước được hiện đại hóa một bước rõ rệt. Các cơ quan
hành chính có trang thiết bị tương đối hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước

kịp thời và thông suốt. Hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ được đưa vào hoạt
động.
1.2. Nội dung chủ yếu của chương trình
- Cải cách thể chế;
- Cải cách tổ chức bộ máy;
- Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
- Cải cách tài chính công.

Về cải cách thể chế, một trong những nội dung quan trọng được nhấn mạnh là
tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, theo đó:
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả,
minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những
thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân.
Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời
những quy định không cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm
dịch, giám định. Mẫu hóa thống nhất trong cả nước các loại giấy tờ mà công dân
hoặc doanh nghiệp cần phải làm khi có yêu cầu giải quyết các công việc về sản
xuất, kinh doanh và đời sống.
- Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công việc
của dân; xử lý nghiêm người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm; khen
thưởng những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

8


- Mở rộng thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc giải quyết công việc của cá
nhân và tổ chức ở các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Cơ quan hành chính
các cấp có trách nhiệm giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức phải niêm yết
công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí, lịch công tác tại trụ sở làm việc.
- Quy định cụ thể và rõ ràng trách nhiệm cá nhân trong khi thi hành công vụ.

Việc xác định quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong khi thi hành
công vụ phải đi liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.

2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương ban hành kèm theo Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ
tướng Chính phủ. Quy chế này quy định việc áp dụng, triển khai thực hiện cơ chế
“một cửa” và quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
2.1. Khái niệm “Một cửa”
“Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến
trả lại kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại
cơ quan hành chính nhà nước.
2.2. Lợi ích của cơ chế “một cửa”
Việc thực hiện cơ chế “một cửa” nhằm đạt được bước chuyển căn bản trong
quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ
chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ quan liêu, tham
nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước.
Trước đây, tổ chức, công dân phải đi lại nhiều lần, đến một hoặc nhiều cơ quan
để liên hệ giải quyết công việc của mình. Nay với cơ chế “một cửa”, tổ chức, công
dân chỉ phải đến liên hệ tại một nơi, việc phối hợp giải quyết công việc của tổ chức,
công dân thuộc trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước.

9


Qua tổng kết thực tiễn thực hiện cơ chế “một cửa”, cho thấy các kết quả cụ thể
như sau:

- Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc tại
cơ quan hành chính nhà nước.
- Góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán
bộ, công chức. Nâng cao ý thức trách nhiệm và, tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức,
công dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Nâng cao chất lượng công vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân.
- Đổi mới cơ bản phương thức hoạt động của bộ máy các cơ quan hành chính
nhà nước, trên cơ sở đó sắp xếp lại tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả.
2.3. Phạm vi áp dụng
Cơ chế “một cửa” được áp dụng trong các cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, cụ thể là : Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (các
Sở, Ban, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân); Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2.4. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa”
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công
việc của tổ chức, công dân.
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của tổ
chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, công
dân.
2.5. Các lĩnh lực thực hiện cơ chế “một cửa”

10



- Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương : phê duyệt các dự án đầu tư
trong nước và nước ngoài, xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải quyết chính sách
xã hội.
- Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh : cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng ký hộ khẩu, công
chứng và chính sách xã hội.
- Tại xã, phường, thị trấn : xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực.

11


Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ
TRẤN AN CHÂU, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ HÌNH THÀNH
1. Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010
của Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương ban hành kèm theo Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Kế hoạch số 44/KH.UB.TC ngày 20/11/2003 của UBND tỉnh An Giang về
việc Tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Trên cơ sở thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, UBND
tỉnh và chỉ đạo, hướng dẫn của UBND huyện Châu Thành, UBND thị trấn An Châu

tiến hành xây dựng Đề án thành lập “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thực hiện

12


theo cơ chế “một cửa” tại UBND thị trấn An Châu và được phê duyệt bằng các văn
bản sau:
- Quyết định số 1381/QĐ.UB.TC ngày 22/12/2003 của UBND huyện Châu
Thành phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính tại UBND thị trấn An Châu theo
cơ chế “một cửa”.
* Chú thích:
1. Tổ chức, công dân nộp hồ sơ trực tiếp cho công chức phụ trách lĩnh vực tương ứng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhận giấy
hẹn, sau đó nhận lại hồ sơ đã giải quyết từ chính công chức này.
2. Công chức nhận hồ sơ trực tiếp viết giấy hẹn với tổ chức, công dân (đối với những việc cần có thời gian xử lý), xử lý hồ sơ hoặc
phối hợp hoặc chuyển các bộ phận chuyên môn có liên quan ( nếu có )

3. Công chức xử lý hồ sơ xong, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND thị trấn ký, sau đó trả lại cho tổ chức, công dân
theo giấy hẹn, thu phí, lệ phí theo quy định.

- Quyết định số 1430/QĐ.UB.TC ngày 24/12/2003 của UBND huyện Châu
Chủ phận
tịch hoặc
Thành về việc thành lập “Bộ
tiếp nhận và trả kết quả” thực hiện theo cơ chế
Phó Chủ tịch
“một cửa” thuộc Văn phòng
UBND
UBND
thị thị trấn An Châu.
trấn

- Quyết định số 1431/QĐ.UB.TC ngày 24/12/2003 của UBND huyện Châu

Sơ đồ khái quát cơ chế “một cửa” tại UBND thị trấn An Châu:

Thành về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của “Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả” thực hiện theo cơ chế “một cửa” thuộc Văn phòng UBND thị trấn An
Châu.

- Quyết định số 1432/QĐ.UB.TC ngày 24/12/2003 của UBND huyện Châu
2

Thành về việc phê duyệt bản Quy định các thủ tục hành chính và trình tự giải quyết
theo cơ chế “một cửa” tại UBND thị trấn An Châu.

- Quyết địnhBộsốphận
115/QĐ.UB
ngày
tiếp nhận
và 25/12/2003 của Chủ tịch UBND thị trấn
trả động
kết quả
An Châu về việc điều
công chức đến làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc Văn phòng
UBND
thịVăn
trấnphòng
An Châu.
- Công
chức

Thống kê
Ngày 31/12/2003,
“Bộ Địa
phậnchính
tiếp -nhận và trả kết quả” thuộc Văn phòng
- Công chức
UBND thị trấn An Xây
Châudựng
chính thức đi vào hoạt động.
- Công chức Tư pháp Hộ tịch

1
Tổ chức, công
dân

13


II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ

14


1. Cơ cấu tổ chức
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND thị trấn, được tổ
chức theo Quyết định số 1430/QĐ.UB.TC ngày 24/12/2003 của UBND huyện Châu
Thành về việc thành lập “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” thực hiện theo cơ chế
“một cửa” thuộc Văn phòng UBND thị trấn An Châu và Quyết định số 115/QĐ.UB
ngày 25/12/2003 của Chủ tịch UBND thị trấn An Châu về việc điều động công chức
đến làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND thị trấn

An Châu.
Biên chế gồm 03 công chức: Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng,
Tư pháp - Hộ tịch. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chịu sự
quản lý toàn diện và trực tiếp của Chủ tịch UBND thị trấn.

2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1. Tiếp tổ chức, công dân tại phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả khi họ có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi thẩm
quyền của UBND thị trấn.
2.2. Hướng dẫn tổ chức, công dân trong việc hoàn tất các thủ tục hành
chính, giấy tờ, biểu mẫu theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện
theo nguyên tắc một lần, đầy đủ, theo đúng quy định đã niêm yết công khai.
2.3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận, viết phiếu
nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi;
Trường hợp hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì hướng dẫn để tổ chức, công dân
bổ sung, hoàn chỉnh.
Trường hợp hồ sơ của tổ chức, công dân không thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND thị trấn thì hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
2.4. Xử lý hồ sơ của tổ chức, công dân theo phạm vi trách nhiệm,
quyền hạn của mình.
Trường hợp hồ sơ của tổ chức, công dân có liên quan đến trách nhiệm,
quyền hạn của các cán bộ, công chức khác, công chức phụ trách hồ sơ chủ
động phối hợp với các cán bộ, công chức khác cùng xử lý hồ sơ.
Sau khi xử lý hồ sơ của tổ chức, công dân xong, trình Chủ tịch UBND
hoặc Phó Chủ tịch UBND thị trấn giải quyết.
2.5. Nhận lại kết quả đã giải quyết, trả lại cho tổ chức, công dân, thu
phí, lệ phí theo quy định (nếu có).
15



3. Nhiệm vụ cụ thể của công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả
3.1. Công chức Văn phòng - Thống kê có trách nhiệm:
- Tiếp nhận những hồ sơ về các lĩnh vực công việc không thuộc lĩnh
vực Địa chính - Xây dựng, Hộ tịch và Chứng thực, chuyển các cán bộ, công
chức khác có liên quan thuộc UBND thị trấn để xử lý, viết phiếu chuyển hồ
sơ, sau đó nhận lại kết quả đã giải quyết, trả lại cho tổ chức, công dân;
- Theo dõi, tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả hồ sơ của công
chức thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Là đầu mối phối hợp với các cán bộ, công chức khác thuộc UBND
cấp xã kịp thời giải quyết những vấn đề vướng mắc xảy ra, đặc biệt đối với
những hồ sơ liên quan đến nội dung công việc của nhiều công chức.
3.2. Công chức Địa chính - Xây dựng có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, tiếp tổ chức, công dân đến liên hệ về những công việc
thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở;
- Xử lý, trình Lãnh đạo UBND thị trấn giải quyết các hồ sơ thuộc lĩnh
vực đất đai, xây dựng nhà ở; sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân;
- Là đầu mối phối hợp với các công chức khác để giải quyết các công
việc thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở đối với trường hợp liên quan đến
nội dung công việc của nhiều công chức.
3.3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm:
- Hướng dẫn, tiếp tổ chức, công dân đến liên hệ về những công việc
thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chứng thực;
- Xử lý, trình Lãnh đạo UBND cấp xã giải quyết các hồ sơ thuộc các
lĩnh vực hộ tịch, chứng thực, sau đó trả kết quả cho tổ chức, công dân;
- Là đầu mối phối hợp với các công chức khác để giải quyết các công
việc thuộc các lĩnh vực hộ tịch, chứng thực đối với các trường hợp liên quan
đến nội dung công việc của nhiều công chức.
III. CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG


1. Các lĩnh vực hoạt động
1.1. Lĩnh vực đất đai
- Thẩm tra, xác nhận hồ sơ xin cấp quyền sử dụng đất.
- Thẩm tra, xác nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Thừa kế quyền sử dụng đất.

16


- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên hệ cơ quan địa chính các trường hợp yêu
cầu chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( áp dụng đối với trường hợp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, công dân có sai sót về diện tích, kỹ
thuật hoặc các chi tiết khác ).
1.2. Lĩnh vực xây dựng nhà ở
- Thẩm tra, xác nhận đơn xin cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
- Thẩm tra, xác nhận đơn xin hợp thức hoá quyền sở hữu nhà ở.
1.3. Lĩnh vực hộ tịch
- Đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn.
- Đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn.
- Đăng ký nuôi con nuôi.
- Đăng ký nhận cha, mẹ, con.
- Hướng dẫn tổ chức, công dân đến liên hệ cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
1.4. Lĩnh vực chứng thực
- Chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho
việc giao dịch dân sự trong nước.
- Chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản.
- Các việc khác theo quy định của pháp luật.
1.5. Những lĩnh vực công việc khác thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND

thị trấn.

2. Thời gian làm việc:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả làm việc 8 giờ/ngày ( 40 giờ/tuần ),
trong đó:
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân: Buổi sáng từ 8 giờ
đến 10 giờ; Buổi chiều từ 14 giờ đến 16 giờ.
- Thời gian còn lại công chức thực hiện các tác nghiệp chuyên môn, xử
lý hồ sơ tiếp nhận và trình lãnh đạo UBND thị trấn ký, giải quyết.
17


IV. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG

1. Kết quả hoạt động
Trên cơ sở thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật và
quy trình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết công việc theo mô hình “một cửa” tại UBND
thị trấn An Châu, được triển khai và thực hiện một cách nghiêm túc, đúng quy định
pháp luật. Thực hiện 4 công khai: Công khai quy trình, công khai thủ tục, công khai
thời gian và công khai lệ phí; nội quy, quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
công dân khi đến quan hệ...
Tính từ ngày khai trương hoạt động ( 31/12/2003 đến 31/12/2006 ) Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả đã tiếp nhận và giải quyết 11.603 hồ sơ các loại, trong đó
lĩnh vực tiếp nhận nhiều hồ sơ nhất là chứng thực chữ ký công dân trong các giấy tờ
giao dịch dân sự ( 6.034 hồ sơ ). Tính riêng năm 2006, đã tiếp nhận và giải quyết
4.537 hồ sơ, cụ thể như sau:

TT

1


2

Lĩnh vực và nội dung công việc thực hiện

Tiếp

Trả

nhận

kết quả

Địa chính - Xây dựng:

922

922

- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

324

324

- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

177

177


70

70

- Thủ tục cấp phép xây dựng

292

292

- Thủ tục hợp thức hoá nhà ở

59

59

Tư pháp - Hộ tịch:

807

807

- Khai sinh

444

444

- Khai tử


141

141

- Kết hôn

207

207

- Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất

18


- Cải chính hộ tịch

3

4

15

15

Chứng thực:

2.039


2.039

- Chữ ký công dân trong các giấy tờ giao dịch dân sự

1.533

1.533

- Di chúc

09

09

- Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế

10

10

- Các việc khác

487

487

Các lĩnh vực khác

769


769

TỔNG CỘNG:

4.537

Tất cả hồ sơ đều được giải quyết đúng thời gian theo giấy hẹn, riêng lĩnh vực
đất đai, hộ tịch đều giải quyết sớm hơn từ 2 đến 3 ngày ( quy định từ 3 - 7 ngày kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ ), lĩnh vực chứng thực giải quyết trong ngày.
Ngoài ra, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn tư vấn, hướng dẫn tổ chức,
công dân liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các trường hợp không
thuộc thẩm quyền của UBND thị trấn.
Bên cạnh việc tổ chức tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, công dân, Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thường xuyên rà soát các quy trình thủ tục hành chính
liên quan, kịp thời cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực hoạt động.

2. Thuận lợi, khó khăn
Thực tiễn giải quyết hồ sơ, yêu cầu của tổ chức, công dân theo cơ chế “một
cửa” hơn 3 năm qua tại UBND thị trấn An Châu đã cho thấy đây là cơ chế đúng
đắn, một giải pháp hữu hiệu để cải cách thủ tục hành chính. Có thể rút ra những lợi
ích chủ yếu của cơ chế “một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính thời gian qua
như sau:
Trước hết, đối với Chính quyền địa phương:

19


- Tăng cường hiệu quả hoạt động, hiệu lực quản lý nhà nước của UBND thị
trấn An Châu nói riêng, của cả bộ máy hành chính Nhà nước nói chung. Thông qua
việc giải quyết hồ sơ thủ tục theo quy trình được công khai, các bộ phận, cơ quan

được xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thời gian giải quyết và mối quan hệ phối
hợp giải quyết, giảm bớt chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm.
- Giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tổ chức, công dân theo quy trình
khép kín, được quản lý chặt chẽ từ khâu tiếp nhận đến khâu trả kết quả, hạn chế sự
tuỳ tiện trong giải quyết, xử lý công việc.
- Thông qua việc rà soát, xem xét lại các quy trình thủ tục, các quy định trong
thủ tục hành chính đã phát hiện ra những vấn đề vướng mắc về cơ chế, mối quan hệ
về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, được
nghiên cứu và đã nhiều lần đề xuất sửa đổi, tháo gỡ.
- Khối lượng công việc lớn được thực hiện trong thời gian nhất định. Cường
độ và năng suất lao động của cán bộ, công chức được nâng cao và ý thức trách
nhiệm của công chức ở các bộ phận trong từng công đoạn của cơ chế “một cửa” cao
hơn; tạo ra động lực thúc đẩy các bộ phận, của từng công chức, tạo mối quan hệ tích
cực trong giải quyết công việc; các thủ tục đều công khai, minh bạch, trách nhiệm
của từng bộ phận, từng cá nhân trong dây chuyền công việc rõ ràng.
- Hồ sơ, yêu cầu của tổ chức, công dân được thực hiện qua nhiều khâu, đòi
hỏi công chức phải đáp ứng về trình độ, năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo
đức, trách nhiệm cá nhân. Đặc biệt là năng lực, kiến thức về pháp luật và kỷ năng tổ
chức thực hiện công việc trong lĩnh vực hành chính. Ngoài ra, còn đòi hỏi phẩm
chất, tư cách, thái độ lịch sự, nghiêm túc, nhã nhặn trong quan hệ giao tiếp với
người dân tại khâu tiếp nhận.
- Quy trình giải quyết công việc được tổ chức khoa học, chặt chẽ, giúp lãnh
đạo UBND thị trấn có điều kiện kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức; mặt
khác tạo điều kiện khuyến khích sự phấn đấu vươn lên của từng cán bộ để hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Việc giải quyết các yêu cầu của tổ chức, công dân hầu
hết được thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, có phiếu tiếp nhận hồ sơ, có sổ
ghi chép và hẹn ngày trả kết quả tạo sự an tâm cho người dân, góp phần làm giảm

20



đáng kể số lượng đơn khiếu nại liên quan đến công tác giải quyết hồ sơ của tổ chức,
công dân do cơ quan hành chính thực hiện.
- Đã thay đổi được nhận thức của cán bộ, công chức để xây dựng nền hành
chính dân chủ; nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức đối với việc
thực thi công vụ trong việc giải quyết yêu cầu của công dân và tổ chức đối với cơ
quan nhà nước, tạo lập được mối quan hệ tốt giữa cán bộ, công chức với nhân dân.
Trên cơ sở đó để tổ chức, công dân tham gia giám sát và xây dựng chính quyền
vững mạnh, bước đầu đã xây dựng nền hành chính chính quy, chuyên nghiệp và
hiện đại hoá.
Thứ hai, đối với tổ chức, công dân:
- Các quy trình thủ tục, các khoản phí, lệ phí rõ ràng, công khai được niêm
yết tại nơi tiếp dân đã giúp người dân có được một tâm trạng thoải mái, giải tỏa
được những thắc mắc do sự thiếu minh bạch, không rõ ràng trước đây, giảm bớt tình
trạng nhũng nhiễu của đội ngũ công chức. Đồng thời tạo sự gần gũi hơn giữa cơ
quan nhà nước với nhân dân, tạo điều kiện cho người dân được tham gia giám sát
các hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước.
- Giảm bớt được một số thủ tục không cần thiết nhờ định kỳ rà soát lại các
quy định trong từng loại thủ tục.
- Việc quy định rút ngắn thời hạn giải quyết hồ sơ đã giúp cho người dân
tránh được sự tốn kém về thời gian, chi phí. Điều này không những mang ý nghĩa
tốt đẹp về tình cảm của người dân đối với cơ quan nhà nước, mà còn là yếu tố thể
hiện phong cách và ý thức phục vụ nhân dân của cơ quan nhà nước.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” cũng đã bộc lộ một
số khó khăn, vướng mắc cần được nghiên cứu, tháo gỡ trong thời gian tới:

21



- Do cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” là lộ trình từng bước
xóa bỏ tệ quan liêu, nhũng nhiễu đã đụng chạm đến quyền lợi cục bộ của một bộ
phận cán bộ, công chức nên trong buổi đầu thực hiện đã gặp không ít trở ngại. Tuy
nhiên, nhờ thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục và quyết tâm cải
cách của các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước nên những trở ngại này từng bước đã
được khắc phục.
- Quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” cho thấy mặc dù các quy định về thủ
tục hành chính tuy đã được rà soát, xem xét, điều chỉnh, nhưng vẫn còn rườm rà,
phức tạp, chưa thật sự đơn giản, khoa học, hợp lý. Để cải tiến, sửa đổi cần phải có
sự thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
- Để giải quyết những hồ sơ, yêu cầu có tính liên ngành như đất đai, xây
dựng,… thì người dân phải liên hệ với nhiều cơ quan, nhiều cấp ( ít nhất là 2 cấp:
xã - huyện, huyện - tỉnh ) để được giải quyết. Như vậy, vẫn còn tình trạng “cắt
khúc” trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, cần nghiên cứu điều chỉnh theo
hướng “một cửa” liên thông theo ngành hoặc theo cấp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của người dân.
- Giải quyết hồ sơ, yêu cầu của người dân theo cơ chế “một cửa” thời gian
qua vẫn còn tình trạng người dân đi lại nhiều lần bổ sung hồ sơ, có lúc, không ra
phiếu hẹn hoặc trễ hẹn trả kết quả,…Tuy không phổ biến nhưng cũng gây tâm lý
phiền hà, bức xúc cho người dân. Tình trạng này có nhiều nguyên nhân, chủ yếu là
do trình độ năng lực, phẩm chất của một bộ phận công chức làm công tác tiếp nhận
và trả kết quả và cán bộ chuyên môn thụ lý giải quyết hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu.
Thiếu quy chế phối hợp, phân công phân nhiệm chưa rõ ràng, hoặc có quy chế
nhưng không xem xét, xử lý trách nhiệm khi có sai phạm và khen thưởng khi có
thành tích tốt.
- Đối với cấp xã, công chức công tác tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
đồng thời cũng là công chức chuyên môn trực thuộc UBND xã, cho nên vừa thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn ngành ( địa chính, tư pháp ...) vừa thực hiện nhiệm vụ
tiếp nhận và trả kết quả, do vậy cường độ lao động và áp lực công việc cao nhưng
chưa có chế độ, chính sách tương xứng ( chưa có phụ cấp ) đối với đội ngũ này.


22


- Ở cấp xã, nơi tiếp nhận và trả kết quả chưa đảm bảo thông thoáng, thuận
tiện, thiếu phương tiện làm việc, gây khó khăn cho việc thực hiện cơ chế “một cửa”.

3. Bài học kinh nghiệm
- Lãnh đạo các cấp chính quyền phải nêu cao quyết tâm thực hiện cải cách thủ
tục hành chính, phục vụ nhu cầu và lợi ích chính đáng của nhân dân. Thường xuyên chỉ
đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm, trước hết là trách nhiệm cá nhân về công tác cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị trước khi triển khai cơ chế “một cửa” như:
+ Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính trong
đội ngũ cán bộ, công chức và ngoài xã hội để tạo nhận thức thống nhất và quyết tâm
thực hiện. Phải làm cho cả cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân hiểu được
những lợi ích to lớn mà chương trình cải cách nền hành chính mang lại.
+ Rà soát các thủ tục đưa vào thực hiện, bỏ bớt những thủ tục rườm rà, sai
quy định; phát hiện các quy định chồng chéo để sửa đổi, bãi bỏ hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý.
+ Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp vận hành cơ chế “một cửa” rõ
ràng, phân công phân nhiệm cụ thể đến từng đơn vị, cá nhân.
+ Lựa chọn cán bộ có năng lực chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và phẩm chất
đạo đức tốt bố trí làm công tác tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”. Quan
tâm thường xuyên đến việc cập nhật thông tin về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ này.
+ Có phương án bố trí nơi tiếp nhận và trả kết quả thuận tiện cho tổ chức,
công dân đến liên hệ giải quyết công việc như phòng, ghế ngồi chờ...cũng như đảm
bảo thuận tiện cho việc vận hành, luân chuyển hồ sơ từ nơi tiếp nhận đến nơi giải
quyết và ngược lại.


23


+ Trang bị phương tiện hỗ trợ công tác tiếp nhận và trả kết quả đầy đủ từ vật
tư văn phòng đến máy móc, thiết bị, phương tiện bảo quản hồ sơ tài liệu....
- Có quy định chế độ kỷ luật trong việc thực hiện cơ chế “một cửa” từ khâu
tiếp nhận đến khâu trả kết quả, làm cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng thực
hiện.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần tiến hành thường xuyên công tác kiểm
tra, giám sát việc thực hiện cải cách hành chính nói chung, thực hiện cơ chế “một
cửa” nói riêng, để kịp thời điều chỉnh, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc; khen
thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích tốt và xử lý thật nghiêm theo
pháp luật những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp
luật và đạo đức cán bộ, cản trở tiến trình cải cách hành chính.
- Phải thực hiện chế độ phụ cấp làm việc với cường độ lao động cao để khích
lệ tinh thần cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đồng
thời phải xem đây là một trong những hình thức “dưỡng liêm” cho cán bộ, công
chức.
Thực tiễn cho thấy cơ chế “một cửa” đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của tổ chức,
công dân. Do đó, một số Sở, ban ngành cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố đã đưa
ra ý tưởng về việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” nhằm khắc phục tình trạng
cắt khúc trong giải quyết thủ tục hành chính cho dân. Có hai mô hình chính sau đây:
Mô hình thứ nhất: Mô hình liên thông ngang, theo cấp
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang đã chủ trì xây dựng và trình UBND
tỉnh Dự thảo Quy định về việc giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” trong thu hút đầu tư.
Quy trình hoạt động như sau:
- Khi quyết định đầu tư tại An Giang, nhà đầu tư đến liên hệ với Trung tâm
Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư tỉnh để được thông tin về chủ trương,

chính sách ưu đãi, mục tiêu phát triển kinh tế và định hướng thu hút đầu tư của tỉnh,
tiềm năng thị trường và cơ hội phát triển của nhà đầu tư, đồng thời nhà đầu tư sẽ
được hướng dẫn, hỗ trợ ban đầu trước khi đăng ký đầu tư.

24


- Sở Kế hoạch và đầu tư là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đăng ký
kinh doanh của nhà đầu tư, đồng thời là đầu mối tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục
hành chính có liên quan đến các cơ quan khác như: đăng ký thực hiện dự án đầu tư,
thành lập doanh nghiệp, đăng ký mã số thuế, khắc dấu, thỏa thuận quy hoạch chi tiết
xây dựng, bồi thường giải phóng mặt bằng, thuê đất hoặc giao đất, xin phép xây
dựng, đánh giá tác động môi trường.
Sở Kế hoạch và đầu tư tiến hành thu và nộp các khoản phí, lệ phí thay cho nhà
đầu tư, kể cả các khoản phí, lệ phí phát sinh trong quá trình phối hợp với các cơ quan
chức năng để giải quyết thủ tục cho nhà đầu tư và nhận các chứng từ về khoản tiền đã
nộp.
Mô hình thứ hai: Mô hình liên thông dọc, theo lĩnh vực
Mô hình này còn trong giai đoạn “ý tưởng”, đang được tiếp tục nghiên cứu,
nhưng có thể nêu lên một số nét cơ bản như sau:
Đối với các loại công việc liên quan đến nhiều cấp (2 cấp: xã - huyện; huyện
- tỉnh hoặc 3 cấp: xã - huyện - tỉnh) thì nơi tiếp nhận và trả kết quả là cơ quan quản
lý nhà nước lĩnh vực đó ở cấp thấp nhất. Người dân chỉ nộp hồ sơ và nhận lại kết
quả giải quyết ở nơi đã nộp ban đầu (cấp xã; cấp huyện), việc luân chuyển, giải
quyết hồ sơ giữa các cấp là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu thêm, chủ yếu là:
Thứ nhất, vấn đề chi phí luân chuyển hồ sơ do cơ quan nhà nước hay người
có yêu cầu giải quyết công việc chi trả.
Thứ hai, biên chế, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ luân chuyển hồ sơ giữa
các cấp.

Thứ ba, chế độ trách nhiệm giữa các cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ.

25


×