Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.79 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, xây dựng cơ bản là ngành thu hút rất lớn số vốn
đầu tư của cả nước. Các chính sách ưu đãi cho dự án phát triển cơ sở hạ tầng
ban hành nhiều hơn, cơ chế quản lý ngày càng hợp lý và mở rộng hơn cho các
doanh nghiệp xây lắp. Bên cạnh những thuận lợi có được, ngành xây dựng
cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình sản xuất đó là vấn đề quản lý con
người, thuê nhân công, máy thi công, tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu với
giá rẻ, thuận đường giao thông nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Điều mà các doanh nghiệp trong ngành xây dựng có thể làm tốt
ngay từ bây giờ là phải quản lý tốt nguồn vốn, giảm giá thành công trình. Từ
đó, gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Một trong những công cụ quản lý hiệu quả đối với ngành là công tác
hạch toán kế toán mà cụ thể hơn là phần kế toán hạch toán chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm xây lắp. Nếu làm tốt trong khâu hạch toán kế toán chi
phí này sẽ cung cấp số liệu tin cậy cho các nhà quản trị để kiểm soát tốt các
khoản chi phí trong quá trình thi công, từ đó có các biện pháp điều chỉnh hợp
lý, hiệu quả nhất nhờ đó tiết kiệm được chi phí sản xuất làm tiền đề để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó góp phần vào việc gia tăng lợi nhuận cho
Công ty. Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần kinh
doanh nhà và xây dựng Hải Dương” làm đề tài cho chuyên đề thực tập
chuyên ngành của mình.
Ngoài Lời mở đầu và Phần kết luận chuyên đề gồm 3 phần:

SV Phạm Thị Minh Tân


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B

1


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

CHƯƠNG 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi
phí tại Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương.
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương.
CHƯƠNG 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương
Mặc dù đã rất cố gắng song do thời gian thực tập có hạn cũng như trình
độ hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên Chuyên đề thực tập chuyên ngành
của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, cán bộ kế toán
công ty để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo T.S Lê
Kim Ngọc - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và Ban lãnh đạo công ty, các
anh chị phòng kế toán công ty CP kinh doanh nhà và XD Hải Dương đã giúp
em hoàn thành Chuyên đề này.
Sinh viên

PhạmThị Minh Tân

SV Phạm Thị Minh Tân


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B

2


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NHÀ VÀ XÂY DỰNG HẢI DƯƠNG:

1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty CP kinh doanh nhà và XD Hải Dương.
- Danh mục sản phẩm:
Sản phẩm chính của Công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải
Dương là: xây dựng dân dụng, công nghiệp; xây dựng các công trình thủy lợi;
san lấp mặt bằng công trình; nạo vét lòng sông, kênh mương; xây dựng các
công trình giao thông......Cho đến nay Công Ty Cổ Phần kinh doanh nhà và
xây dựng Hải Dương đã hoàn thành và đưa vào sử dụng hơn 60 công trình lớn
nhỏ. Tiêu biểu như các công trình: Đường Mạc Đĩnh Chi -Thành phố Hải
Dương, Sân vận động Thành phố Hải Dương, Đường Côn Sơn -Kiếp Bạc,
Trường Trung học Phổ thông Tứ Kỳ - Hải Dương, Khu Công nghiệp Đại AnThành phố Hải Dương ....
Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà và XD Hải Dương với tiềm lực tài
chính, cùng với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, kinh nghiệm lâu năm trong
nghề của bộ phận cán bộ công nhân viên, công ty ngày càng phát triển và mở
rộng địa bàn thi công của mình với chiến lược đảm bảo tiến độ thi công, giữ
vững uy tín, thương hiệu của Công ty trên thị trường.
Một số công trình của Công ty


TT
1
2
3
4
5
6
7

Tên công trình
Khu Công nghiệp Đại An- Thành phố Hải Dương
Trường Trung học Phổ thông Tứ Kỳ - Hải Dương
Sân vận động Thành phố Hải Dương.
Đường Mạc Đĩnh Chi -Thành phố Hải Dương.
Trạm Trộn Lai Vu-Kim Thành, Hải Dương
Cầu B1-5 Thành phố Hải Dương
Đường 73 Vạn Điển

SV Phạm Thị Minh Tân

Đơn vị
tính
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B



3


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

8

Trụ sở Nhà làm việc Bảo hiểm xã hội huyện Tứ Kỳ
.....................................................................................
- Tiêu chuẩn chất lượng:

Cái

Công ty Cổ Phần kinh doanh nhà và Xây Dựng Hải Dương qua gần 30
năm hoạt động và phát triển đã khẳng định được uy tín và thương hiệu của
mình trên thị trường. Các công trình của công ty được đánh giá cao về chất
lượng, thẩm mỹ và mang lại hiệu quả kinh tế lớn, đáp ứng, thoả mãn yêu cầu
của khách hàng.
- Tính chất của sản phẩm:
Sản phẩm xây lắp có giá trị sử dụng lâu dài.
Sản phẩm có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm
cũng đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng.

Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, mỗi công trình xây dựng theo
một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng.
Thời gian xây dựng hoàn thành sản phẩm trải qua thời gian dài, việc tổ
chức thi công phải trải qua nhiều khâu liên quan đến nhiều loại vật liệu, lao
động... nên thông thường công ty giao khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị
cơ sở, các tổ đội thi công. Có nhiều hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp
nhưng các đơn vị chủ yếu sử dụng hai hình thức sau: Hình thức khoán gọn
công trình (khoán toàn bộ chi phí ): theo hình thức này đơn vị giao khoán tiến
hành khoán toàn bộ giá trị công trình cho bên nhận khoán. Khoán trọn gói
toàn bộ các khoản mục chi phí, khi quyết toán công trình quyết toán trọn gói
cho bên nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị
kỹ thuật, nhân công... và tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn
giao quyết toán sẽ được thanh toán toàn bộ công trình nhận khoán. Sau đó
nộp chi đơn vị giao khoán số phần nộp ngân sách, số trích lập quĩ doanh
SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B

4


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

nghiệp. Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí: theo hình thức này
đơn vị giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí khi thỏa thuận với bên
nhận khoán: Vật liệu, nhân công, sử dụng máy... Bên nhận khoán sẽ chi phí
những khoản mục đó. Bên giao khoán sẽ trách nhiệm chịu chi phí và kế toán
các khoản mục chi phí không giao khoán, đồng thời phải giám sát về kỹ thuật

và chất lượng công trình.
- Loại hình sản xuất:
Loại hình sản xuất sản phẩm xây lắp rất đặc biệt. Sản phẩm xây lắp
mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi công trình xây lắp đều có thiết kế kỹ
thuật, dự toán riêng biệt và hình thức xây dựng phù hợp theo yêu cầu của các
chủ đầu tư. Khi thực hiện hợp đồng công ty phải tiến hành thi công và bàn
giao công trình đúng tiến độ, đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng, thẩm mỹ như
đã cam kết trong hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng.
- Thời gian sản xuất:
Thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp từ khi bắt đầu khởi công xây dựng
đến khi hoàn thành bàn giao thường rất dài, phụ thuộc vào quy mô và tính
chất của từng công trình, hạng mục công trình. Quá trình thi công được chia
ra làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công gồm nhiều công việc khác nhau
Mặt khác, việc xây dựng còn chịu nhiều tác động của địa chất công trình và
điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương... cho nên công tác quản lý và sử
dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp.

- Đặc điểm sản phẩm dở dang:

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B

5


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


Đặc điểm sản phẩm dở dang của công ty là công trình, hạng mục công
trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp chưa được bên chủ đầu tư
nghiệm thu hoặc chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh
toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người giao thầu và người nhận thầu.
Nếu qui định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn
thành toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công trình chưa bàn giao thanh
toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở
dang.
Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình bàn giao thanh toán theo
từng giai đoạn xây dựng thì giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán
là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tính toán một
phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình.
Ngoài ra, đối với xây dựng công trình, hạng mục công trình có thời
gian thi công ngắn theo hợp đồng được chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn
thành toàn bộ công việc. Lúc này, giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ chính là
toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công đến thời điểm kiểm
kê đánh giá.

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B

6


Chuyên đề thực tập:


Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần kinh
doanh nhà và xây dựng Hải Dương .
- Quy trình công nghệ:
Công ty sản xuất theo quy trình công nghệ được thể hiện qua sơ đồ như sau.
Sơ đồ 01: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY
Dự thầu

Trúng thầu
Thiết kế

Lập dự toán

Tập kết nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị

Giao cho các đơn vị sản xuất
Công trình hoàn thành bàn giao

:

Mối quan hệ giữa các giai đoạn.

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B

7



Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Khi có dự án công trình, công ty lập hồ sơ đăng ký dự thầu. Sau khi
đăng ký dự thầu với đầy đủ năng lực được nhà đầu tư chấp nhận là đã trúng
thầu rồi thực hiện ký hợp đồng với đơn vị chủ đầu tư .
Sau đó công ty tiếp tục làm hồ sơ thiết kế kỹ thuật và lập dự toán cho
công trình. Khi tiến hành thi công công trình thì tập kết nguyên vật liệu cùng
máy móc, thiết bị cần thiết, bàn giao cho các đội sản xuất. Giai đoạn cuối sau
khi thi công xong đó là bàn giao công trình cho chủ đầu tư. Công ty phải chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của qui trình công nghệ
và loại hình sản xuất đơn chiếc, nên công ty phân chia thành nhiều khu vực,
bộ phân thi công khác nhau. Mỗi hạng mục lại có dự toán riêng, thiết kế
riêng... Ngoài ra để thuận tiện trong quá trình sản xuất công ty còn phân chia
lực lượng lao động trực tiếp thành các tổ đội nhỏ, trong mỗi tổ đội đều có tổ
trưởng quản lý trực tiếp điều hành công việc sản xuất theo đúng quy trình
công nghệ, đảm bảo khối lượng và chất lượng sản phẩm theo đúng kế hoạch
đề ra.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần kinh doanh nhà và
xây dựng Hải Dương .
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay việc quản lý chi phí tiết
kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất lớn đến SXKD của doanh nghiệp. Do vậy
trong một hạng mục công trình, Ban lãnh đạo công ty và các phòng ban liên
quan phải đưa ra một kế hoạch hợp lý xuyên suốt đảm bảo tiết kiệm qua các
khâu đến khi sản phẩm xây lắp hoàn thành.


SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B

8


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Sơ đồ 02: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

PGĐ HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH


PGĐ KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH

PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI VỤ

PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT

PHÒNG
VẬT TƯ
THIẾT BỊ

THỦ
KHO

: Mối quan hệ và sự quản lý giữa các phòng

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B

9


®éi x©y

dùng sè 3

Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

*Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ Giám sát tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chính trong việc tiến hành hoạt
động và sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch được giao.
- Phó giám đốc phụ trách hành chính: Có trách nhiệm lập kế hoạch
và quản lý điều hành chung về hành chính của Công ty .
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch - Tài chính: Chịu trách nhiệm lập
kế hoạch thu chi, giám sát chi tiêu, tổ chức các biện pháp thi công theo dõi kỹ
thuật chất lượng các công trình .
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Có chức năng tổ chức cán bộ trong bộ
máy biên chế của Công ty, điều động lao động, công nhân của công ty với sự
đồng ý của Ban Giám đốc. Phụ trách công tác hành chính văn thư và phục vụ
các điều kiện làm việc, đời sống quản trị cho toàn Công ty.
- Phòng Kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc công ty quản lý về
mặt tài chính để Công ty thực hiện đầy đủ chính sách chế độ nhà nước thường
xuyên kiểm tra các đơn vị thực hành tiết kiệm và kinh doanh có lãi .
- Phòng Kế hoạch - kỹ thuật: Có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn hạn, dài
hạn báo cáo trình công ty, đồng thời lên kế hoạch giao cho các đơn vị theo dõi


SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B 10


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

việc thực hiện theo kế hoạch giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện công việc.
Đồng thời theo dõi kiểm tra giám sát kỹ thuật chất lượng của công trình, các
dự án của Công ty đã và đang thực hiện đồng thời đề ra những biện pháp sáng
kiến kỹ thuật thay đổi biện pháp thi công .
- Phòng Vật tư - thiết bị: Có nhiệm vụ cung cấp và quản lý vật tư, trên
công trường, kết hợp với đội máy, thiết bị toàn công ty lập kế hoạch mua sắm
và giám sát tình hình sử dụng vật tư thiết bị của các đơn vị theo dõi hiện trạng
máy móc thiết bị toàn bộ công ty để giúp Giám đốc quyết định bổ sung, mua
sắm kịp thời máy móc thiết bị .
- Thủ kho: Vì NVL chiếm tỷ trọng lớn trong việc hạch toán chi phí sản
xuất, do vậy bộ phận này phải có trách nhiệm quản lý trực tiếp về tình hình
nhập- xuất nguyên vật liệu. Kiểm tra quy cách mẫu mã, số lượng và chất
lượng của NVL. Thường xuyên tiến hành kiểm kê định kỳ về NVL. Nếu có
biến động hoặc sai sót lớn phải thông báo kịp thời cho Ban giám đốc để có
hướng điều chỉnh cụ thể.
Nói chung để đảm bảo công tác quản lý chi phí tốt phải có kế hoạch và
sự phê duyệt sáng suốt của ban lãnh đạo công ty, cũng như sự phối hợp chặt
chẽ giữa các phòng ban thì mới đảm bảo được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó
phải xác định đúng đối tượng cần tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
sản phẩm sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Phân tích tình

hình thực hiện định mức chi phí và giá thành xây lắp để có quyết định trước
mắt và lâu dài phù hợp. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản, sổ và các báo
cáo kế toán nhằm đảm bảo với phương pháp kế toán mà công ty đã lựa chọn
để cung cấp thông tin cho việc điều hành quản lý hoạt động xây dựng cơ bản.

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B 11


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NHÀ
VÀ XÂY DỰNG HẢI DƯƠNG

2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÁT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH
DOANH NHÀ VÀ XÂY DỰNG HẢI DƯƠNG

2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty
Để hiểu hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất của công ty em xin lấy
ví dụ về công trình: Cải tạo và nâng cấp đường khu 15+16 phường Tân
Bình - TP Hải Dương do đội xây dựng công trình số 02 thi công. Nguyên vật
liệu được mua về xuất thẳng cho thi công công trình.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp thường được quản lý theo định mức chi phí. Nguyên vật liệu
chính công ty sử dụng để sản xuất sản phẩm bao gồm: Đá, gạch, cát, sắt, gỗ ,
vôi, xi măng, nhựa đường... ), vật liệu phụ (Que hàn, dây buộc thép, đinh.... ),
được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây lắp ( không bao gồm
chi phí nguyên vất liệu dùng cho máy thi công ).Khi sử dụng NVL trực tiếp
cho sản xuất phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất do vậy cần phải kiểm tra
tính hợp lệ của các chứng từ kế toán.

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B 12


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Trong kỳ nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính trực
tiếp cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc tập hợp được. Cuối kỳ hạch
toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kết chuyển nguyên vật liệu
trực tiếp vào các tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế
của công trình xây lắp trong kỳ kế toán. Trong điều kiện sản xuất không cho
phép tính trực tiếp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục
công trình thì tập hợp chung cho quá trình sản xuất thi công, đến cuối kỳ hạch
toán thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý rồi kết chuyển sang tài khoản
liên quan để tính giá thành.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621
"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng

công trình, hạng mục công trình.
Đối với khoản mục chi phí này, công ty áp dụng phương pháp tập hợp
trực tiếp, tức là: chi phí nguyên vật liệu phát sinh phục vụ cho quá trình thi
công ở công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp vào TK
621 của công trình, hạng mục công trình đó theo định khoản:
Nợ TK 621 - Công trình, hạng mục công trình
Có TK 141 (nguyên vật liệu mua về xuất thẳng cho thi công)
Có TK 152 (nếu sử dụng nhựa đường xuất kho dùng cho thi công)
2.1.1.3 . Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào dự toán khối lượng vật tư từng công trình và thông báo giá
vật tư thời điểm thi công công trình, phòng vật tư kết hợp với các đội thi công
làm giấy tạm ứng tiền để mua nguyên vật liệu.

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B 13


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Căn cứ vào giấy tạm ứng ( MS 03-TT), kế toán ra phiếu chi tiền (MS 02TT) để mua nguyên vật liệu.

Cuối tháng căn cứ vào các giấy tạm ứng tiền mua nguyên vật liệu, kế
toán lập bảng kê thanh toán tạm ứng (MS 04 – TT) với các đối tượng và ghi
vào các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Căn cứ vào hợp đồng, hoá đơn GTGT và bảng kê thanh toán tiền tạm
ứng trong kỳ. Kế toán lập bảng kê chi phí mua nguyên vật liệu ngoài theo
mẫu:

Biểu số 01:

Công ty CP Kinh doanh nhà và XD Hải Dương
Bảng kê chi phí nguyên vật liệu mua ngoài
Công trình: Cải tạo và nâng cấp đường khu 15+16 phường Tân Bình-TP HảiDương
Tháng 6 năm 2010

Chứng từ

Chưa thuế
Diễn giải

Số

Ngày

17176

20/6

Mua cát, đá

36352

22/6

Mua thép phi 6-8

76295


25/6

87031

30/6

Thuế

Tổng cộng

GTGT
192.940.000

19.294.000

212.234.000

17.700.000

1.770.000

19.470.000

Mua xi măng

123.522.727

12.352.273

135.875.000


Mua gạch chỉ

122.550.000

12.255.000

134.805.000

456.712.727

45.671.273

502.384.000

Tổng cộng

Ngày 30 tháng 6 năm 2010

Kế toán trưởng

SV Phạm Thị Minh Tân

Người lập biểu

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B 14


Chuyên đề thực tập:


Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Biểu số 02:

Công ty CP Kinh doanh nhà và XD Hải Dương
Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản: 621

Công trình: Cải tạo và nâng cấp đường khu 15+16 phường Tân Bình - TP Hải Dương
Ngày 30 tháng 6 năm 2010
Ngày
tháng
ghi sổ
20/6

Chứng từ
Số
Ngày

Diễn
giải

hiệu tháng
17176 20/6 Mua

Tài
khoản

Ghi Có TK
Chia ra

Tổng số tiền

đối ứng

141

111 112

152

192.940.000 192.940.000

cát,
22/6

36352

22/6

đá
Mua

141
17.700.000

17.700.000

thép
phi
25/6


76295

25/6

6-8
Mua

141
123.522.727 123.522.727

xi
30/6

87031

30/6

măng
Mua

141
122.550.000 122.550.000

gạch
chỉ
Tổng

141
456.712.727 456.712.727


cộng

Người lập biểu

2.1.1.4 . Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B 15




Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Căn cứ vào các số liệu tập hợp được trên các TK cấp 2 của TK 621, kế
toán tiến hành tổng hợp và ghi sổ:
Biểu số 03:
Công ty CP Kinh doanh nhà và XD Hải Dương
Chứng từ ghi sổ

số: 12

Ngày 30 tháng 6 năm 2010
Kèm theo:..................... chứng từ gốc

stt


Trích yếu

Mua vật liệu trực tiếp
Cộng
Kế toán trưởng

SV Phạm Thị Minh Tân

Số hiệu tài
khoản
Nợ

621
141
133
141

Số tiền
Nợ
3.456.712.727
245.671.273
3.502.384.000


3.000.000.000
502.384.000
3.502.384.000
Người lập


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B 16


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Biểu số 04:
Công ty CP Kinh doanh nhà và XD Hải Dương
Sổ cái
TK621
Tháng 6 năm 2010

NT

CTGS
Số

GS

Diễn Giải

Ngày

30/6 12

30/6

16


30/6

TK

Số tiền
Nợ

ĐƯ
Tháng 6
Mua VL trực tiếp
K/c CPNVL
Cộng phát sinh

141



3.456.712.727

154
3.456.712.727

3.456.712.727
3.456.712.727

Ngày 30 tháng 6 Năm 2010
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ

tên)

2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.1.2.1. Nội dung.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp lương và tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình...). Trường hợp chi phí
nhân công có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải phân bổ
cho các đối tượng theo tiêu thức thích hợp (giờ công định mức, tiền lương
định mức hoặc giờ công thực tế...).

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B 17


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bảng
chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, bảng thanh toán
tiền lương và BHXH,.....
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty bao gồm toàn bộ tiền lương và các

khoản phụ cấp thuộc quỹ lương (như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc
hại,...) phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Công nhân trực tiếp sản xuất ở Công ty được chia thành hai loại:
 Lao động trong danh sách trả lương của Công ty
 Lao động thuê ngoài
Đối với lao động trong danh sách trả lương của công ty, hiện tại, công
ty áp dụng đồng thời hai hình thức tính lương là: lương khoán sản phẩm trực
tiếp và lương thời gian để tính lương cho từng công nhân.
Hình thức lương khoán sản phẩm trực tiếp được sử dụng để tính lương
cho công nhân đối với những ngày công họ trực tiếp tham gia công tác xây
lắp theo các hợp đồng khoán. Việc tính toán thực hiện theo công thức sau:
Tổng số tiền cả đội nhận được khi hoàn
Lương sản
phẩm của
công nhân i

thành khối lượng khoán
=

Tổng số công để hoàn thành khối lượng

Số công của
x

công nhân i

khoán

2.1.2.2. Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp" để hạch toán

toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. TK 622 được mở chi
tiết cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể.

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B 18


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Cũng giống như khoản mục chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công
được công ty tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình theo
định khoản:
Nợ TK 622 - công trình, hạng mục công trình
Có TK 334 (đối với công nhân trong danh sách trả lương của công ty)
Có TK 141 (đối với lao động thuê ngoài)

2.1.2.3. Quy trình ghi sổ chi tiết CPNCTT.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công từ các đội gửi lên phòng kế
toán sẽ tiến hành tính lương cho từng công nhân ở đội theo số ngày làm việc
thực tế trên bảng thanh toán lương và phụ cấp. Trên cơ sở “bảng phân bổ tiền
lương và BHXH” kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương và phụ cấp
vào sổ chi tiết TK622.

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B 19



Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Biểu số 05:

Phiếu xác nhận công việc hoàn thành

Đơn vị: đội CTXD2

Ngày 30 tháng 6 năm 2010

Bộ phận: CT Đường K15+16

Công trình: Cải tạo và nâng cấp đường khu 15+16 phường Tân
Bình - TP Hải Dương

Mã hiệu
HA6130
BB1411
BB1322
EB1110
GA5220
HG7570
GA3310

Tên sản phẩm(công việc)
Bê tông mũ mố+ trụ cầu
Đắp cát sau mố K95

Đắp đất sau mố K90
Kè móng đá hộc
Xếp đá than mác dốc thẳng
chít mạch VXM
Bê tông liên kết mặt cầu
Xây bó vỉa vữa
Móng đá thải 14 cm
Móng đá thải 18 cm
Móng đá thải 14 cm
.................
Tổng

ĐVT

Khối lượng

M3
M3
M3
M3
M3

2,75
21
80
10,5
12

102.147
9.057

14.718
10.568
30.788

280.904
190.197
1.177.440
110.964
369.456

M3

3,43
3,45
250
138
138

59.757
41.875
470
541,3
470

204.966
144.455
117.500
75.000
64.800


M2
M2
M2

Đơn giá

Thành tiền

19.998.733

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười chín triệu chín trăm chín mươi tám nghìn

bẩy trăm ba mươi ba đồng.
Người giao việc

Người nhận việc

Người KT chất lượng

Người duyệt

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

SV Phạm Thị Minh Tân


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B 20


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Biểu số 06: Bảng tính tiền lương phải trả:
CÔNG TY CP KD NHÀ VÀ XD HẢI DƯƠNG
ĐỘI CÔNG TRÌNH XD SỐ 2

Trích bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Tháng 6 năm 2010
ĐVT: Đồng

Lương sản phẩm
TT Họ và tên

Chức vụ
cộng

Số tiền

Phụ cấp
trách
nhiệm

1


Bùi Văn Cảnh

Tổ trưởng

23

2.804.700

350.000

2

Phạm Thị Bình

CN

28

3.414.418

150.000

3

Vũ Văn Khang

CN

28


3.414.418

4

Nguyễn Thị Thu

CN

28

3.414.418

5

Bùi Văn Thương

CN

30

3.658.305

6

Lê Văn Khang

CN

27


Tổng cộng

164

3.154.700
3.564.418
3.414.418
3.414.418
3.658.305

3.292.474
19.998.733

Tổng số

Trừ 8,5 %
BHXH,BHYT,
BHTN

3.292.474
500.000

20.498.733

Số tiền
thực lĩnh

268.150

2.886.550


302.976

3.261.442

290.226

3.124.192

290.226

3.124.192

310.956

3.347.349

279.860

3.012.614

Ký nhận

1.742.394 18.756.339

(Bằng chữ :Mười tám triệu, bảy trăm năm mươi sáu ngàn, ba trăm ba mươi chín đồng chẵn
Đội trưởng

SV Phạm Thị Minh Tân


Người lập

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B

21


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Biểu số 07:
Công ty CP KD nhà và XD Hải Dương

Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản: 622

Công trình: Cải tạo và nâng cấp đường khu 15+16 phường Tân Bình - TP Hải Dương
Tháng 6 năm 2010
Ngày

Chứng từ
Diễn
Ngày
tháng
Số hiệu
giải
tháng
ghi sổ
BTTLT6

Tính

Tài
khoản

Tổng số

đối ứng

tiền

Ghi Nợ TK
Chia ra
334

141

...

20.498.733 20.498.733

lương
phải
trả

334
141

LĐTN T6


Tổng

121.944

20.620.677

121.944

20.498.733 121.944

cộng

Ngày 30 tháng 6 năm 2010
Người lập biểu

2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp CPNCTT
Căn cứ vào các chứng từ liên quan và bảng chi tiết nhân công trực tiếp,
kế toán vào cứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 622.
Biểu số 08:

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B

22


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


Công ty CP KD nhà và XD Hải Dương

Chứng từ ghi sổ

số: 13

Ngày 30 tháng 6 năm 2010
Kèm theo:..................... chứng từ gốc
Stt

Trích yếu

Tiền lương NCTT QII/2010
...........................
Cộng
Kế toán trưởng

Số hiệu tài khoản

Nợ
622


334

Số tiền

Nợ
659.870.000



659.870.000

659.870.000

659.870.000

Người lập

Biểu số 09:

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B

23


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Công ty CP KD nhà và XD Hải Dương

Sổ cái
TK622
Tháng 6 Năm 2010

CTGS

SH NT

Diễn giải

Tk đư
Nợ

Số tiền


Quý II/2010
13

30/6

Tính lương phải trả cho

334

16

30/6

CNTTSX.
K/c CP tiền lương CNTTSX

154

659.870.000
659.870.000

659.870.000

Cộng PS

659.870.000

Ngày 30 tháng 6 năm 2010
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

2.1.3. Kế toán Chi phí máy thi công.
2.1.3.1. Nội dung.
Chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục chi phí đặc trưng cho hoạt
động xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp
phát sinh trong quá trình sử dụng máy để thực hiện khối lượng công việc xây
lắp bặng máy theo phương thức thi công hỗn hợp như: tiền lương, phụ cấp,
các khoản phải trả cho công nhân vận hành máy; nguyên vật liệu phục vụ hoạt
động của máy; chi phí khấu hao máy;...
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công là: Bảng
chấm công, Phiếu theo dõi xe, máy hoạt động, Lệnh điều động máy thi
công,...

SV Phạm Thị Minh Tân


Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B

24


Chuyên đề thực tập:

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Hiện nay, công ty có hàng chục loại máy thi công các loại với tổng
nguyên giá là 8.902.812.439 đồng chiếm tỉ lệ lớn trên tổng nguyên giá TSCĐ
hiện có tại công ty. Cùng với chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, các
loại máy thi công của công ty đủ để đáp ứng phần lớn nhu cầu thi công các
công trình.
Công ty tổ chức đội máy thi công riêng biệt đặt dưới sự quản lý trực
tiếp của phòng Cơ giới và thực hiện điều chuyển máy thi công giữa các bộ
phận, các công trình, hạng mục công trình. Khi có nhu cầu sử dụng máy thi
công, các đội gửi Phiếu vận chuyển, xếp dỡ máy thi công và nhu cầu lao động
về phòng Cơ giới yêu cầu cung cấp máy thi công. Phòng Cơ giới sẽ cung cấp
máy và khi kết thúc sử dụng máy thì tính ra số ca máy đã phục vụ và chi phí
sử dụng máy nội bộ thực tế theo đơn giá quy định của công ty, ghi vào phần
thực hiện và thanh toán trên Phiếu vận chuyển, xếp dỡ máy thi công và nhu
cầu lao động. Khi thanh toán tạm ứng, Phiếu này sẽ là căn cứ để kế toán xác
định tổng chi phí sử dụng máy của từng công trình, hạng mục công trình và
toàn công ty và sử dụng làm tiêu thức phân bổ các chi phí liên quan đến
TSCĐ sau này.
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623
"Chi phí sử dụng máy thi công".
TK 623 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

theo 6 TK cấp 2:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất

SV Phạm Thị Minh Tân

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - LT K10B

25


×