Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu của công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thanh Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.2 KB, 59 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Họ và Tên: Hà Nhật Linh
Lớp:

QTKD Thương Mại 48A

Mã SV:

CQ481566

GVHD:

Th.S Đinh Lê Hải Hà
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ĐỀ TÀI:
Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu của công
ty TNHH Xây dựng và thương mại Thanh Giang.

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

1


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài:
Thành lập năm 2004 với nguồn vốn còn hạn hẹp, hoạt động kinh doanh chưa
thực sự mạnh, công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thanh Giang cho đến nay


đã trở thành một trong những doanh nghiệp tiêu biểu tại tỉnh miền núi Tuyên
Quang, đóng góp những giá trị đáng kể cả về kinh tế và xã hội cho tỉnh nhà.
Ra đời trong nền kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng thay đổi để thích
nghi và phát triển, trở thành một doanh nghiệp tiên phong, đi đầu tạo động lực phát
triển kinh tế tại tỉnh Tuyên Quang.
Mặc dù đã đạt được rất nhiều thành công, trở thành một doanh nghiệp phát
triển vững mạnh, xong công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thanh Giang hiểu
rằng, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và xu
hướng hội nhập ngày càng cao, công ty phải không ngừng cải tiến hoạt động kinh
doanh và hoàn thiện hơn nữa bộ máy tổ chức.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường là cuộc chạy đua không có đích
cuối cùng. Vì vậy phát triển thị trường vừa là mục tiêu vừa là phương thức quan
trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh. Có mở rộng
và phát triển thị trường, mới duy trì được mối quan hệ thường xuyên gắn bó với
khách hàng, củng cố và tạo dựng uy tín của doanh nghiệp. Có như vậy doanh
nghiệp mới có thể phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng thu nhập cho
cán bộ công nhân viên; Thực hiện những mục tiêu đã đặt ra, từ đó có thể tồn tại và
phát triển vững vàng trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt.
Với tầm quan trọng của việc phát triển thị trường đối với doanh nghiệp kinh
doanh nói chung và của công ty TNHH Xây dựng và thương mại nói riêng như
trên, có thể thấy việc rà soát lại công tác phát triển thị trường và đề ra những giải

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

2


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
pháp thích hợp là một vấn đề rất cần thiết. Hơn nữa, với những chính sách và sự hỗ
trợ từ phía Nhà Nước, cùng với đó là những quy luật của nền kinh tế thị trường mà

đặc biệt là quy luật cạnh tranh khiến cho vấn đề này trở thành cấp bách đối với bất
cứ doanh nghiệp kinh doanh nào.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thanh
Giang, nhận thấy vấn đề phát triển thị trường của công ty đã được ban lãnh đạo
xem xét và tổ chức thực hiện nhưng chưa thực sự mang lại hiệu quả, mặt khác tình
hình cạnh tranh đang ngày càng trở nên gay gắt hơn gây sức ép lên hoạt động của
công ty. Trong năm tới, một trong những định hướng mà công ty đã đề ra đó là
phát huy hơn nữa công tác phát triển thị trường, để công tác này mang lại những
hiệu quả một cách thiết thực nhất, tăng doanh số bán hàng cũng như tăng niềm tin
của khách hàng đối với doanh nghiệp. Do đó, em đã chọn đề tài: “Giải pháp phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu của công ty TNHH Xây
dựng và thương mại Thanh Giang.”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ
nguyên liệu của công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thanh Giang, đề tài cần
đi đến khẳng định lại sự phù hợp giữa cơ sở lý luận của vấn đề với thực tiễn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Từ thực trạng kinh doanh của công ty có thể đưa ra những phân tích đánh giá
và đề ra phương hướng nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu
của công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thanh Giang, góp phần đề ra những
kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược trong năm tới.

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp nói chung và phân

tích cụ thể thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu của công ty TNHH Xây
dựng và thương mại Thanh Giang nói riêng.
Nghiên cứu công tác phát triển thị trường tiêu thụ tại công ty từ những ngày đầu
thành lập cho đến nay, đánh giá những điểm đã đạt được và những khó khăn cần
phải giải quyết.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Để phân tích một cách có hệ thống và có những nhận định toàn diện nhất, đề tài
chỉ nghiên cứu thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp trên góc độ tiếp cận về thị
trường của doanh nghiệp kinh doanh. Theo đó 3 tiêu thức sẽ phân tích là: Thị
trường theo tiêu thức sản phẩm; thị trường theo tiêu thức khách hàng; thị trường
theo tiêu thức địa lý.
Trong giới hạn thời gian thực tập cho phép tại công ty, đề tài chỉ nghiên cứu về
phát triển thị trường trên một mặt hàng tiêu biểu đó là sản phẩm gỗ nguyên liệu.
Những con số để phân tích và tính toán là những số liệu trong phạm vi từ năm
2004 đến nay, do phòng kinh doanh cung cấp.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Phân tích dựa trên những thông tin, số liệu lấy từ những báo cáo kết quả kinh
doanh, quyết toán thuế của các kì kinh doanh trước đó.
Dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý luận và thực tiễn vào khoa học
quản lý kinh doanh; phương pháp so sánh và phân tích kết hợp với phương pháp chọn
mẫu và hệ thống hóa khoa học.

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

4


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
6. Cơ sở lý luận của đề tài:
Đề tài nghiên cứu vận dụng học thuyết kinh tế - chính trị Mác - Lênin, các lý

thuyết kinh tế học hiện đại về thị trường và phát triển thị trường của một số tác
giả, và tham khảo một số luận văn, chuyên đề đã được nghiên cứu trước đó.
¬ Giáo trình Marketing thương mại, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - Chủ
biên PGS. TS Nguyễn Xuân Quang xuất bản năm 2007, bao gồm 8 chương.
Chương II: Nghiên cứu về thị trường của doanh nghiệp đã đưa ra các góc độ
tiếp cận về thị trường khác nhau, trong đó có định hướng cách tiếp cận thị trường
từ góc độ của doanh nghiệp kinh doanh. Theo góc độ này thị trường của doanh
nghiệp bao gồm thị trường đầu vào (nguồn cung cấp) và thị trường đầu ra (thị
trường tiêu thụ).
Khi phân tích thị trường đầu vào doanh nghiệp thường sử dụng 3 tiêu thức cơ
bản là thị trường đầu vào theo tiêu thức địa lý, theo tiêu thức sản phẩm và theo tiêu
thức nhà cung cấp.
Thị trường đầu ra hay chính là thị trường tiêu thụ được phân tích với 3 tiêu thức
là: thị trường theo sản phẩm, thị trường theo khách hàng và thị trường theo phạm
vi địa lý.
+Thị trường theo sản phẩm thường xác định thị trường kinh doanh của
doanh nghiệp theo ngành hàng, dòng sản phẩm hay nhóm hàng mà họ kinh doanh
và bán ra thị trường. Có thể phân thành thị trường tư liệu sản xuất và thị trường tư
liệu tiêu dùng, trong mỗi thị trường lại được phân chia thành các thị trường nhỏ
hơn theo sản phẩm. Cách phân chia này dễ thực hiện nhưng lại không chỉ rõ được
đối tượng mua hàng và đặc điểm mua sắm của họ, thông tin có thể không chính
xác.
+Thị trường phân theo tiêu thức địa lý xác định theo phạm vi địa lý mà họ
kinh doanh có thể bao gồm thị trường trong nước, thị trường quốc tế, thị trường tại

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

5



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
các vùng miền khác nhau. Cách phân chia này cũng mang những ưu và nhược
điểm như theo tiêu thức trên.
+ Thị trường theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ mô tả thị trường theo
nhóm khách hàng mà họ hướng tới, tiếp cận theo quan điểm của Mc Carthy: “ Thị
trường có thể được hiểu là các nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu cầu
tương tự (giống nhau) và những người bán đưa ra những sản phẩm khác nhau với
cách thức khác nhau để thỏa mãn nhu cầu đó.” Cách phân chia này cho phép doanh
nghiệp xác định cụ thể hơn đối tượng cần tác động và tiếp cận tốt hơn, đưa ra
những quyết định sản phẩm và giá cả phù hợp nhất. Cách tiếp cận này thường khó
thực hiện do vậy yêu cầu một sự tổ chức hợp lý. Với mỗi ưu điểm và nhược điểm
của các cách tiếp cận, trên thực tế doanh nghiệp khi nghiên cứu thị trường của
mình thường kết hợp cả 3 tiêu thức trên. Từ cơ sở lý luận này, đề tài sẽ đi phân tích
thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng trong chương II, tác giả đưa ra phương pháp xác định thị trường trọng
điểm bao gồm năm bước từ nghiên cứu thị trường rộng, phân tích thị trường sản
phẩm chung, phân tích thị trường sản phẩm, phân đoạn và xác định thị trường
thành phần và đi đến quyết định thị trường trọng điểm và cách tiếp cận. Trên cơ sở
này đề tài sẽ nghiên cứu và kiến nghị những giải pháp tối ưu nhất.
Chương III Nghiên cứu các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hoạt động thương mại
của doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh và những yếu
tố thuộc tiềm lực doanh nghiệp.
+ Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bao gồm môi trường văn hóa và xã
hội; Môi trường chính trị và luật pháp; Môi trường kinh tế- công nghệ; Môi trường
cạnh tranh; Môi trường địa lý- sinh thái.
+Các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp bao gồm: Tiềm lực tài chính;Tiềm
năng con người; Tiềm lực vô hình; Khả năng kiểm soát, chi phối nguồn cung cấp;

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A


6


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Trình độ tổ chức, quản lý; Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ; Vị trí địa
lý, cơ sở vật chất- kỹ thuật của doanh nghiệp; Mục tiêu, khả năng theo đuổi mục
tiêu của doanh nghiệp. Sử dụng những định hướng trên, đề tài sẽ đi phân tích
những điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thách thức đối với doanh nghiệp.
Chương IV Nghiên cứu khách hàng và hành vi mua sắm của khách hàng. Vận
dụng các phân tích này để xem xét hành vi khách hàng tập trung vào khách hàng
trung gian, đối tượng khách hàng chủ yếu của công ty. Theo đó, khách hàng trung
gian được hiểu là tất cả những khách hàng thực hiện hành vi mua hàng để nhằm
thỏa mãn nhu cầu của một tổ chức (doanh nghiệp, cơ quan…) chứ không nhằm
thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Họ là những người có tần suất mua sắm ít hơn nhưng
mỗi lần xuất hiện thì số lượng mua là rất nhiều, họ đòi hỏi chữ tín rất cao từ nhà
cung cấp và họ rất am hiểu về đặc tính, giá cả sản phẩm… những đặc điểm của
mục đích mua sắm, tần suất xuất hiện, cách thức mua sắm hay hiểu biết về hàng
hóa đây sẽ là những định hướng cơ bản để đề tài có thể hoàn thiện.
¬ Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại I, II trường ĐH KTQD.
Chủ biên PGS.TS Hoàng Minh Đường; PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc xuất bản năm
2005.
Chương VI Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại I nghiên cứu về thị
trường và phát triển thị trường của doanh nghiệp thương mại sẽ trả lời các câu hỏi
thị trường là gì? Phát triển thị trường bao gồm những nội dung nào? Phương hướng
phát triển ra sao? Làm gì để phát triển thị trường của doanh nghiệp?
+ Trả lời câu hỏi thị trường là gì? trong chương này, tác giả cũng nêu ra nhiều
cách tiếp cận về thị trường khác nhau, trong đó có cách tiếp cận thị trường của
Mc Carthy như đã đề cập ở trên.
+ Phát triển thị trường gồm những nội dung nào? Giáo trình đưa ra các nội dung
của phát triển thị trường bao gồm:


Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

7


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
• Phát triển sản phẩm: là đưa thêm ngày càng nhiều dạng sản phẩm và dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu muôn màu của thị trường, đặc biệt là sản phẩm
mới, chất lượng cao. Có hai hướng phát triển thị trường theo sản phẩm đó là: Phát
triển sản phẩm mới hoàn toàn theo công năng và giá trị sử dụng hoặc theo ý đồ
thiết kế mới; Phát triển sản phẩm theo hướng hoàn thiện sản phẩm, thay thế sản
phẩm hiện có bao gồm các hoạt động cải tiến chất lượng, kiểu dáng thay đổi tính
năng, tìm ra giá trị sử dụng mới hay đổi mới hoàn thiện dịch vụ liên quan tới sản
phẩm…
• Phát triển thị trường về khách hàng: là nhằm vào nhu cầu của khách hàng để
sắp xếp tiềm lực và mọi cố gắng của doanh nghiệp tìm ra sự thỏa mãn với khách
hàng. Căn cứ để phân chia khách hàng và hành vi của họ có thể là: Căn cứ vào
hành vi tiêu thụ; căn cứ vào khối lượng hàng mua, căn cứ vào phạm vi địa lý, căn
cứ vào quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp… Phát thị trường về mặt khách
hàng theo hai hướng là phát triển về mặt lượng và về mặt chất. Để có thể phát triển
thị trường trên góc độ này, doanh nghiệp phải chú trọng tới cả hai hướng về số
lượng và chất lượng.
• Phát triển thị trường về phạm vi địa lý là tìm cách mở rộng thị trường tiêu
thụ của doanh nghiệp ra những vùng miền rộng rãi hơn.
+ Phương hướng phát triển thị trường có thể theo ba hướng là;
• Phát triển theo chiều rộng: mở rộng phạm vi địa lý, tăng quy mô sản xuất
kinh doanh, mở rộng chủng loại sản phẩm, tăng số lượng khách hàng…
• Phát triển thị trường theo chiều sâu là nâng cao hiệu quả của thị trường, chỉ
tiêu uy tín doanh nghiệp, doanh thu, lợi nhuận… là những chỉ tiêu cơ bản để đánh

giá sự phát triển này. Các hình thức thể hiện sự phát triển thị trường theo chiều sâu
bao gồm: Thâm nhập sâu vào thị trường, mở rộng thị trường và cải tiến hàng hóa…
• Phát triển thị trường theo cả chiều rộng và chiều sâu khi doanh nghiệp đã có
vị trí vững chắc trên thị trường và có điều kiện tiềm năng về vốn.

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

8


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
+ Giải pháp phát triển thị trường bao gồm một hệ thống các hành vi nhằm phát
triển thị trường theo mục tiêu đã định của doanh nghiệp.
Chương IX trong giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại II nghiên cứu về
bán hàng và quản trị bán hàng ở doanh nghiệp thương mại đưa ra các khái niệm và
nghiệp vụ cơ bản trong bán hàng, đây là cơ sở để đề tài nghiên cứu có thể rà soát
tổng thể một quy trình trong bán hàng nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là có định
hướng giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
7. Kết cấu, nội dung đề tài.
Đề tài được chia làm hai chương ngoài phần mở đầu và kết luận.
CHƯƠNG 1: Thực trạng hoạt động kinh doanh và phát triển thị trường của
công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thanh Giang.
CHƯƠNG 2: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu.

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

9



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHƯƠNG 1:
Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

10


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
THANH GIANG.
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xây dựng và
thương mại Thanh Giang.
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt:

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG

VÀ THƯƠNG MẠI THANH GIANG.
-

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:

THANH GIANG TRADE AND

CONTRUCTION COMPANY LIMITED.


- Địa chỉ trụ sở chính: Đường Minh Thanh, tổ 26, phường Tân Hà, thị xã Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Số điện thoại: 0273815456
- Số Fax: 0273817848
- Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 5000227095
- Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh phát triển du lịch địa phương; Trồng và
chăm sóc rừng theo quy hoạch; khai thác cát, sỏi, đất sét; Sản xuất đồ gỗ xây dựng,
bao bì bằng gỗ; Xây dựng công trình; Buôn bán gỗ cây nguyên liệu; Vận tải hành
khách, hàng hóa; Cho thuê máy móc công trình; Khai thác, chế biến, buôn bán
quặng sắt
- Số vốn điều lệ: 15.000.000.000 (mười lăm tỷ đồng Việt Nam)
- Tên địa chỉ văn phòng đại diện:
Văn phòng đại diện - Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Thanh Giang;
Địa chỉ: Thôn Nhu, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

11


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Thành lập năm 2004, công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Thanh Giang
ban đầu chỉ là một công ty nhỏ với diện tích 400m2, hoạt động kinh doanh trong
giai đoạn này chủ yếu dùng mặt bằng để tập kết vật liệu, gỗ nguyên liệu, phân loại,
sơ chế và bán cho các nhà máy chế biến thuộc các công ty như công ty lâm sản tỉnh
Tuyên Quang, nhà máy giấy Bãi Bằng tỉnh Phú Thọ. Với lực lượng lao động ít ỏi
chỉ khoảng 20 công nhân và hoạt động sản xuất kinh doanh còn hạn hẹp. Sau ba
tháng đi vào hoạt động công ty mới bắt đầu có doanh thu, mặc dù trước đó các chi
phí mặt bằng nhà xưởng, thu mua sản phẩm và trả lương cho công nhân vẫn phải

chi trả.
Với những kinh nghiệm quản lý kinh doanh và phân tích thị trường của ban
lãnh đạo công ty, đến năm 2005 doanh thu của công ty đã đạt 5 tỷ đồng. Năm 2006
số doanh thu của công ty tăng và đạt 12 tỷ đồng. Con số này của năm 2007 là 23 tỷ
đồng và năm 2008 là 27 tỷ đồng. Hiện nay công ty đã có diện tích kinh doanh là
6000m2 hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Mới đây, năm 2009 công ty đã
đầu tư một dây truyền máy móc hoạt động trong lĩnh vực khai thác và chế biến
quặng sắt, hệ thống máy móc chế biến gỗ nguyên liệu mới. Với đội ngũ lao động
đông đảo bao gồm cả lao động phổ thông và lao động chuyên môn, công ty đang
không ngừng hoàn thiện để nắm bắt những cơ hội kinh doanh mới, đưa công ty
ngày càng phát triển vững mạnh hòa nhịp cùng nền kinh tế thị trường.
1.2 Mô hình tổ chức
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, công ty TNHH Xây
dựng và thương mại Thanh Giang cũng tuân theo những quy luật vận động của nền
kinh tế thị trường, mang những đặc điểm chung của một doanh nghiệp thương mại,
công ty đã xây dựng một mô hình tổ chức bộ máy một cách khoa học nhất, bởi tổ
chức bộ máy của doanh nghiệp thương mại được ví như mô hình nguồn lực chuẩn
bị sẵn sàng cho doanh nghiệp hoạt động trên thương trường.

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

12


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp thương mại là sự liên kết những cá nhân,
những bộ phận, những quá trình hoạt động trong hệ thống nhằm thực hiện mục
đích đề ra dựa trên cơ sở các chức năng quản lý đã quy định.
Qua quá trình hình thành và phát triển, công ty không ngừng hoàn thiện bộ máy
của mình để thực hiện chức năng quản trị kinh doanh, giúp doanh nghiệp tồn tại và

phát triển.
Mô hình tổ chức bộ máy của công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thanh
Giang được xây dựng theo mô hình tổ chức trực tuyến- chức năng.
Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của
công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thanh Giang

Với mô hình như trên, bộ máy tổ chức đảm bảo được các yêu cầu đặt ra của một
bộ máy tổ chức hiệu quả: Phù hợp với quy trình, nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
trình độ phát triển của doanh nghiệp; Xác đinh rõ chức năng, nhiệm vụ, mối quan
hệ giữa các khâu và cấp quản trị của doanh nghiệp và không ngừng cải tiến hoàn
thiện cơ cấu, tổ chức.

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

13


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
*Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm điều hành tất cả các hoạt động
của công ty nói chung và văn phòng đại diện công ty.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Khi có sự việc tranh chấp hay liên những sự việc liên quan tới công ty thì giám
đốc công ty là người đại diện cho công ty thực hiện việc giải quyết các vấn đề đó.
có quyền tổ chức thực hiện các quyết định của công ty. Quyết định tất cả các vấn
đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, ban hành quy chế quản lý nội
bộ trong công ty.
- Giám đốc công ty có quyền thực hiện các việc như: bổ nhiệm, bãi chức,
miễn nhiệm các chức danh quản lý của công ty. Việc ký kết hợp đồng kinh tế trong
và ngoài nước do giám đốc chịu trách nhiệm.
*Phó giám đốc công ty: giám đốc công ty đề cử ra hai phó giám đốc giúp việc

cho mình
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về
tình hình sản xuất các sản phẩm, các đặc tính kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, mẫu
mã, kiểu dáng…
+ Đưa ra những biện pháp và báo cáo lại với giám đốc công ty và báo lại với
các phòng ban nơi phó giám đốc quản lý
+ Thường xuyên nghiên cứu để đưa ra các biện pháp cải tiến kỹ thuật, mẫu mã,
chất lượng sản phẩm.
+ Quản lý hệ thống chất lượng sản phẩm, biện pháp giảm ô nhiễm môi trường.
+ Lựa chọn và nhập khẩu các nguyên vật liệu chính để sản xuất
+ Báo cáo thường xuyên với công ty về tình hình sản xuất sản phẩm các hoạt
động chi phí phát sinh và đưa ra các biện pháp khắc phục.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

14


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động kinh doanh của công
ty về toàn bộ các chi nhánh
+ Đưa ra các chiến lược biện pháp kinh doanh thúc đẩy có hiệu quả báo cáo
trước giám đốc về các hoạt động xúc tiến bán hàng, quảng cáo, marketing…
+ Có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình
* Phòng kỹ thuật dịch vụ
- Chịu trách nhiệm trước phó giám đốc sản xuất về toàn bộ quá trình sản xuất
sản phẩm
- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà phó giám đốc phụ trách sản xuất phân
công.

- Báo cáo lên phó giám đốc các hoạt động về sản xuất sản phẩm về hình dáng,
mẫu mã sản phẩm khi có sự thay đổi.
- Thực hiện các hoạt động như bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm từ các chi nhánh
công ty gửi về
- Giải đáp các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng
* Phòng hành chính nhân sự
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về công tác quản trị nguồn nhân
lực, trả lương cán bộ công nhân viên, công nhân sản xuất.
- Tư vấn hỗ trợ các phòng ban
- Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên của công ty
* Phòng kinh doanh, quảng cáo
- Chịu trách nhiệm trước phó giám đốc kinh doanh về các công việc như xúc
tiến bán hàng các hoạt động marketing về sản phẩm, hoạt động quảng cáo.
- Đưa ra các ý kiến để duy trì và củng cố việc phát triển và mở rộng thị trường
- Tư vấn giúp giám đốc chi nhánh công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm của
công ty

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

15


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
- Nghiên cứu các thông tin về thị trường, giá cả các hoạt động của các đối thủ
cạnh tranh.
- Đưa ra các chiến lược kinh doanh và báo cáo lại với phó giám đốc và giám
đốc công ty về các hoạt động kinh doanh của mình.
* Phòng kế toán tổng hợp:
- Tham mưu giám đốc về thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty
- Thực hiện quản lý về tài chính của công ty và các báo cáo định kỳ và báo cáo

tài chính của công ty
- Theo dõi và kiểm tra quá trình sử dụng vốn và tài sản
- Tham mưu cùng giám đốc xét duyệt các kế hoạch về chi phí của các phòng
ban của các chi nhánh.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước
* Nhà máy sản xuất, lắp ráp
- Là nơi sản xuất các loại sản phẩm mà công ty đang kinh doanh trên thị trường
- Thực hiện các kế hoạch về sản xuất sản phẩm, chất lượng sản phẩm, mẫu mã,
hình dáng, mà phó giám đốc phụ trách sản xuất đưa ra
* Kho: Nơi dùng để chứa các sản phẩm hoàn thiện, các sản phẩm bảo hành, các sản
phẩm thay thế
- Nhập xuất hàng hoá nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Bảo quản hàng hoá trang thiết bị máy móc
1.3. Đặc điểm kinh doanh và các nhân tố tác động đến hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thanh Giang.
1.3.1 Mặt hàng kinh doanh.
Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thanh Giang

được thành lập theo

giấy phép đăng kí kinh doanh số 5000227095, tại Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh
Tuyên Quang. Kinh doanh trên các lĩnh vực: Mua bán gỗ, chế biến lâm sản và kinh

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

16


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
doanh vận tải, khai thác, chế biến và buôn bán quặng; Xây dựng các công trình nhà

ở, công trình giao thông vận tải…
Trong những ngày đầu thành lập, công ty chưa đầu tư nhiều máy móc, thiết bị
nên hoạt động chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng gỗ nguyên liệu chưa qua chế
biến; Trong đó, nguồn thu mua của các mặt hàng này được mua tại các khu vực địa
phương lân cận như: Huyện Chiêm Hóa, Na Hang, Sơn Dương Tỉnh Tuyên Quang;
Huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ; Huyện Yên Bình, Trấn Yên tỉnh Yên Bái và một
số huyện của tỉnh Hà Giang khác. Theo đó, công ty thu mua gỗ nguyên liệu từ các
hộ gia đình có rừng trồng và được cấp giấy phép khai thác của địa phương, nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng. Sau đó tập trung tại công ty và tổ chức chuyển bán cho các
đơn vị kinh doanh khác. Hoạt động của công ty góp phần giúp người dân trồng
rừng ổn định được đầu ra về giá cả cũng như thời gian khai thác, tránh tình trạng
khai thác nhỏ lẻ, và bị ép giá cả. Cây nguyên liệu mà công ty thu mua chủ yếu là
các loại keo, bạch đàn tại các rừng trồng của các hộ gia đình. Gỗ nguyên liệu sau
đó sẽ bán phục vụ cho việc sản xuất giấy, sản xuất đồ nội thất, làm cây chống lò tại
các hầm mỏ hoặc rộng hơn là xuất khẩu ra nước ngoài…
Khi hoạt động kinh doanh mở rộng hơn, máy móc được đầu tư nhiều hơn, công
ty tổ chức sơ chế và chế biến các mặt hàng gỗ nguyên liệu tại công ty sau đó xuất
bán. Các mặt hàng này có thể kể đến như: các loại ván cốp pha, cây chống, vì kèo
gỗ, cửa gỗ từ gỗ có nguồn gốc hợp pháp; Sản xuất bao bì bằng gỗ có nguồn gốc
hợp pháp. Sơ chế theo đơn đặt hàng của các đối tác kinh doanh khác.
Công ty tham gia đấu thầu xây dựng các công trình nhà các loại, công trình giao
thông đường bộ, công trình thủy lợi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng
đường dây, trạm biến áp điện có cấp điện áp đến 35 KV. Hoạt động kinh doanh này
mang lại phần doanh thu chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh thu. Hiện

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

17



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nay, công ty đã nhận được sự tín nhiệm từ phía lãnh đạo địa phương và tham gia
vào những công trình trọng điểm góp phần hiện đại hóa tỉnh nhà.
Ngoài ra để tận dụng tối đa nguồn lực,công ty tổ chức kinh doanh vận tải hàng
hóa và hành khách nhằm giảm tối thiểu thời gian nhàn rỗi của các phương tiện vận
tải. Hiện nay công ty đã có một đội xe vận tải bao gồm hơn 20 xe tải với nhiều loại
như Huyndai 15 tấn, Huyndai 11 tấn và IFA, cùng với một xe khách chở theo hợp
đồng du lịch. Trong những ngày đầu, hoạt động kinh doanh này chỉ mang tính chất
tận dụng thời gian và giảm thiểu chi phí kho bãi, nhưng cho đến nay, đây cũng
được coi là một hoạt động kinh doanh tương đối mạnh của công ty, tần suất hoạt
động cho các hợp đồng ngoài hoạt động của công ty ngày càng nhiều và mang lại
nguồn doanh thu đáng kể.
Năm 2009 công ty đầu tư dây chuyền máy móc mới, hoạt động trong lĩnh vực
khai thác chế biến quặng sắt; Buôn bán quặng sắt, chì, kẽm có nguồn gốc hợp
pháp và được Nhà Nước cho phép. Đây là một lĩnh vực tương đối mới mẻ và đòi
hỏi chi phí cố định lớn, do đó cần một khoảng thời gian nhất định để thu hồi vốn
và sinh lợi nhuận.
1.3.2 Thị trường kinh doanh và khách hàng.
Như đã nêu trong phần cơ sở lý luận của đề tài, thị trường tiêu thụ của doanh
nghiệp có thể chia theo ba tiêu thức từ đó có những cách thức tiếp cận tương ứng
để phát triển thị trường. Tuy nhiên nếu xem xét thị trường riêng biệt theo từng tiêu
thức có thể dẫn đến thông tin thị trường sai lạc và không phù hợp với nhau ở mỗi
tiêu thức, do vậy để nghiên cứu được toàn diện thì cần kết hợp các tiêu thức với
nhau.
Là một công ty kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty TNHH Xây
dựng và thương mại Thanh Giang cũng vận động theo những quy luật vốn có của
thị trường.

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A


18


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Công ty kinh doanh cả các mặt hàng thuộc nhóm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu
dùng.
Mặt hàng thuộc nhóm tư liệu sản xuất bao gồm các mặt hàng lâm sản và kim
khí. Các mặt hàng lâm sản thuộc nhóm này bao gồm gỗ nguyên liệu, bao bì gỗ, cây
chống, cốp pha… Mặt hàng gỗ nguyên liệu thường được giao bán cho các đơn vị
kinh doanh như gỗ nguyên liệu làm giấy cho công ty giấy Bãi Bằng thuộc Huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ; Sắp tới công ty hướng tới cung cấp gỗ nguyên liệu giấy
cho nhà máy giấy An Hòa sắp thành lập tại tỉnh Tuyên Quang các công ty đồ gỗ
nội thất tại các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây...
Sản phẩm cốp pha được bán các công ty xây dựng khác tại địa phương và các
tỉnh lân cận. Sản phẩm gỗ cây chống được vận chuyện theo đường thủy bán cho
các công ty hầm mỏ tại Quảng Ninh…
Gỗ sơ chế của công ty có thị trường tiêu thụ rộng rãi trong đó đối tác lớn nhất là
Công ty cổ phần lâm sản tỉnh Nam Định. Ngoài ra các sản phẩm của công ty còn
bán cho công ty Cường Thịnh, Công ty Phương Nam ở Hà Tây và hợp tác xã Hồng
Tiến ở Bắc Ninh. Phần nguyên liệu gỗ thừa , công ty đã nghiền răm tận dụng để
bán cho các nhà máy giấy như nhà máy giấy Bãi Bằng và công ty cổ phần giấy
Phong Châu tỉnh Phú Thọ.
Mặt hàng thuộc nhóm tư liệu tiêu dùng bao gồm cung cấp phương tiện vận
chuyển và kinh doanh sản phấm đồ gỗ nội thất như cửa gỗ, ghế gỗ… Các sản phẩm
này chưa nhiều và kiểu dáng chưa phong phú, xong cũng đang được hoàn thiện và
hướng tới các thị trường ngoài nước, một số sản phẩm ghế gỗ đã được xuất khẩu
sang thị trường EU. Còn lại các sản phẩm khác đã được giới thiệu và bán tại thành
phố Tuyên Quang và các địa bàn lân cận.
Kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, đối tác chủ yếu của công ty là chính
quyền địa phương tỉnh Tuyên Quang với những dự án cải tạo, nâng cấp đường xá,


Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

19


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
công trình giao thông vận tải, lắp đặt hệ thống trạm biến áp, trạm nước… Hiện nay
công ty được biết đến như một trong những doanh nghiệp có uy tín cao nhất tại địa
phương. Ngoài ra, công ty cũng tham gia đấu thầu các dự án tại các địa phương lân
cận.

1.3.3 Phương thức kinh doanh.
Phương thức thu thập thông tin nghiên cứu thị trường: Để có thể có những sản
phẩm cung cấp phù hợp với nhu cầu của thị trường công ty cũng đã chú trọng tới
công tác đầu tư nghiên cứu thị trường. Đã từng làm việc tại công ty Lâm sản Tuyên
Quang, giám đốc công ty chính là người am hiểu hơn hết thị trường kinh doanh mà
mình đang hướng tới. Trong những ngày đầu thành lập, giám đốc công ty là người
trực tiếp cùng với những cán bộ khác trong công ty đi tìm hiểu thông tin tại các thị
trường kinh doanh, tạo mối quan hệ với các khách hàng ở những địa phương lân
cận và trực tiếp trao đổi về nhu cầu, xu hướng và thị hiếu của thị trường và khách
hàng, từ đó định ra chiến lược kinh doanh cho công ty mình, chú trọng, ưu tiên sản
xuất mặt hàng nào và tiêu chuẩn ra sao. Đồng thời đây cũng là những người tiên
phong trong việc tìm kiếm thị trường đầu vào sao cho đáp ứng nhu cầu một cách
tốt nhất.
Như vậy bằng việc thu thập thông tin một cách trực tiếp, công ty vừa có thể có
những thông tin một cách chính xác nhất, vừa có thể nắm bắt được xu hướng vận
động của thị trường và có những quan hệ bạn hàng, đối tác mới.
Hiện nay, với quy mô hoạt động tương đối lớn, trong nhiều lĩnh vực kinh doanh
khác nhau, công ty có riêng một phòng ban nghiên cứu, điều tra thị trường đó là

phòng kinh doanh. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình, phòng kinh doanh thường
xuyên cử cán bộ đi điều tra về thị trường các địa bàn lân cận như huyện Na Hang,

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

20


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang và các địa bàn thuộc tỉnh Hà Giang… Ngoài ra
công ty vẫn thường xuyên củng cố quan hệ với các bạn hàng truyền thống, thu thập
thông tin thông qua các buổi tổng kết kinh doanh, gặp mặt đối tác, trao đổi tình
hình nhằm gắn bó hơn nữa những mối quan hệ truyền thống.
Phương thức bán hàng và xúc tiến bán: Công ty tổ chức giao bán hàng trực
tiếp cho khách hàng, bằng phương tiện vận tải của công ty, theo đó những đơn
hàng được kí kết sẽ được thỏa thuận ngày, giờ và khối lượng giao hàng cụ thể và
công ty sẽ tổ chức bốc xếp, cũng như chi phí cho phương tiện giao thông vận tải và
chở đến cho khách hàng. Có hai phương thức vận chuyển chính được sử dụng đó
là vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ đến các nhà máy, xí nghiệp, khách hàng và
vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy dọc tuyến sông Lô, sông Hồng.
Phương thức lập kế hoạch chiến lược kinh doanh: Các chiến lược kinh doanh
được đề ra thông qua tổng kết các báo cáo kết quả kinh doanh các kì trước đó,
nghiên cứu các nhân tố tác động, xem xét các đơn hàng kí kết sắp tới và được
phòng kế hoạch kinh doanh phê duyệt, đề ra phương hướng và mục tiêu sẵn sàng
để thực hiện.
Phương thức tuyển dụng lao động: Lao động của công ty được tuyển dụng bởi
phòng hành chính nhân sự, những lao động phổ thông được ưu tiên là con em tại
địa phương, sau khi được tuyển dụng, những công nhân này sẽ được phòng kĩ
thuật dịch vụ hướng dẫn các nghiệp vụ cơ bản, nhận hàng, đo đạc, bốc xếp hàng
hóa.

Những vị trí đòi hỏi chuyên môn như nhân viên phòng kế toán, phòng kế hoạch,
nhân viên kỹ thuật được tuyển dụng bởi phòng nhân sự yêu cầu phải đáp ứng các
yêu cầu cần thiết tại vị trí.
1.3.4 Đặc điểm về lao động

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

21


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Thanh Giang thành lập tại tỉnh Tuyên
Quang, ban lãnh đạo công ty là những người sinh ra và lớn lên tại tỉnh Tuyên
Quang, đã từng làm việc tại công ty cổ phần Lâm Sản và Xây Dựng tỉnh Tuyên
Quang.
Nguồn lao động của công ty bao gồm cả lao động phổ thông và lao động
chuyên môn, lao động phổ thông chủ yếu là sử dụng nguồn lực tại địa phương. Với
việc mở rộng kinh doanh của mình, công ty đã giải quyết việc làm cho rất nhiều
lao động và nhận được sự ủng hộ từ phía nhân dân cũng như chính quyền địa
phương.
Cơ cấu lao động : Tổng số lao động hiện nay : 205 người
- Hợp đồng :

+ Lao động hợp đồng dài hạn : 102 người
+ Lao động hợp đồng có thời hạn: 103 người

- Chuyên môn : + Lao động chuyên môn kỹ thuật : 90 người
+ Lao động phổ thông :115 người
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Thanh Giang theo trình độ năm 2009

Đơn vị: người
Trình độ

Số lượng

Tỉ lệ(%)

Đại học

16

7.8

20

9.8

Dưới trung cấp

169

82.4

Tổng

205

100

Cao đẳng và trung cấp


(Nguồn : Phòng hành chính- nhân sự công ty TNHH TM và XD Thanh Giang)
Nhận xét sơ bộ:

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

22


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
- Tình hình lao động khá hợp lý có xu hướng tinh giảm bộ máy quản lý,
giúp cho công tác quản lý gọn nhẹ, năng động.
- Số lượng cán bộ có trình độ đại học và trên đại học còn tương đối ít,
trong thời gian tới Công ty cần có phương án nâng cao trình độ của cán bộ nhân
viên đặc biệt là cán bộ quản lý.
- Lực lượng lao động của Công ty có trình độ chuyên môn tương đối thấp,
chủ yếu là lao động phổ thông, sở dĩ như vậy là do nhiều giai đoạn sản xuất không
thể tự động hoá.
Giáo dục, đào tạo và phát triển người lao động
- Tất cả các nhân viên của công ty đều có cơ hội được đào tạo nâng cao
trình độ và tay nghề hàng năm.
- Công ty căn cứ vào chiến lược phát triển dài hạn và kế hoạch sản xuất
kinh doanh để làm cơ sở xác định nhu cầu đào tạo.
1.3. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và thương mại là chủ yếu do
vậy nguồn vốn kinh doanh của công ty được chi phân bổ đều cho tài sản lưu động
ngắn hạn và tài sản cố định đầu tư dài hạn.
Trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được đầu tư sẽ bao gồm các
khoản phải thu, khoản tiền mặt dùng để mua hàng, các khoản đầu tư tài chính,
hàng hóa dự trữ tại kho và các khoản dự phòng khác. Hàng tồn kho của công ty

bao gồm chủ yếu là các nguyên vật liệu thuộc mặt hàng gỗ lâm sản và các nguyên
liệu trong xây dựng chiếm khoảng hơn 1 nửa, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
cũng ở vào mức khoảng gần năm trăm triệu. Thành phẩm trong kho khoảng một tỷ
rưỡi, và hàng gửi đi bán..

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

23


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tài sản cố định được đầu tư bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải và truyền dẫn, và các tài sản cố định hữu hình khác. Trong đó, chi phí
cho nhà cửa, vật kiến trúc chiếm tỷ trọng chủ yếu khoảng hơn 7 triệu trong tổng số
hơn 14 triệu tài sản cố định. Công ty dành khá nhiều công sức cho thiết kế cảnh
quan và môi trường đảm bảo tính thẩm mỹ cao và môi trường làm việc an toàn.
Mặt bằng của công ty tương đối rộng, trong thời gian tới, công ty sẽ tổ chức san ủi
và mở rộng hơn nữa diện tích kinh doanh của mình.

Bảng 1.2:Tình hình vốn và sử dụng vốn của công ty TNHH Xây Dựng và
Thương Mại Thanh Giang năm 2009
Đơn vị: đồng
Tài sản

Nguồn vốn

I. TSLĐ Và đầu tư 14.951.070.89
4
ngắn hạn


I. Nợ phải trả

17.251.591.928

1. Tiền và các khoản 34.812.737

1. Nợ ngắn hạn

14.251.591.928

2.Nợ dài hạn

3.000.000.000

tương đương
3. Phải thu ngắn hạn

9.449.966.569

4.Hàng tồn kho

4.989.010.640

5. Tài sản ngắn hạn 477.280.948
khác
II. Tài sản dài hạn

24.781.317.16
6


II. Vốn chủ sở hữu

22.480.796.132

1. Tài sản cố định

16.301.120.835

1. Vốn chủ sở hữu

22.480.796.132

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A

24


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
3. Các khoản đầu tư tài 8.050.000.000

2. Qũy khen thưởng

chính dài hạn.

phúc lợi

4. Tài sản dài hạn khác 430.196.331
Tổng

39.732.388.060


39.732.388.060

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009- Phòng kế toán)
Từ bảng số liệu trên có thể thấy công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Thanh Giang có nguồn vốn huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản đi
vay. Khoản nợ phải trả bao gồm vay từ các ngân hàng, nợ phải trả của người bán
và khoản thuế còn phải nộp.
Có thể theo dõi tình hình biến động vốn của công ty qua những năm gần đây
qua bảng dưới đây.
Bảng 1.3: Tình hình vốn và cơ cấu vốn qua các thời kì từ 2005-2009
Đơn vị : nghìn VNĐ
Chỉ tiêu
Nguồn vốn

2005
3.602.451

2006
5.126.021

2007
17.669.530

2008
2009
20.121.659 39.732.388

Vốn chủ sở


2.505.572

4.005.572

16.398.716

17.523.342 22.480.796

0.69

0.78

0.93

0.87

hữu
Hệ số cơ cấu
nguồn vốn

0.57

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009- Phòng kế toán)
Như vậy có thể thấy nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh có sự thay đổi rõ rệt,
năm 2005 là năm thứ 2 hoạt động sau khi thành lập, khi đó nguồn vốn tương đối ít,
hơn 3 tỷ đồng trong đó vốn chủ sở hữu là hơn 2 tỷ còn lại là các khoản nợ phải trả.
Năm 2006 nguồn vốn tăng lên hơn 5 tỷ đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 4 tỷ
đồng.

Hà Nhật Linh: QTKD TM 48A


25


×