Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH TIÊU HÓA TRÊN CHÓ TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.92 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y

*****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH TIÊU HÓA TRÊN CHÓ
TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TP. HỒ CHÍ MINH

Sinh viên thực hiện

:

NGUYỄN THỊ THÁI THỦY

Lớp

:

DH07DY

Ngành

:

Thú Y

Niên khóa



:

2007- 2012

Tháng 8/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y

*****************

NGUYỄN THỊ THÁI THỦY

KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH TIÊU HÓA TRÊN CHÓ
TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TP. HỒ CHÍM MINH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ Thú y
chuyên ngành Dược

Giáo viên hướng dẫn
TS. LÊ QUANG THÔNG

Tháng 8/2012

i



XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ THÁI THỦY
Tên luận văn: “KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH TIÊU HÓA TRÊN CHÓ TẠI
BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và ý kiến nhận xét,
đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt ngiệp khoa Chăn Nuôi – Thú Y.
Ngày…….tháng…….năm 2012
Giáo viên hướng dẫn

TS. LÊ QUANG THÔNG

ii


LỜI CẢM ƠN
 Kính dâng cha mẹ
Những cố gắng phấn đấu của con, niềm kính yêu và biết ơn vô hạn trước những
khó khăn, vất vả của cha mẹ để cho con yên tâm học tập có được ngày hôm nay.
 Thành kính ghi ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi - Thú Y cùng toàn thể quý Thầy Cô trong
khoa đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi
trong suốt khóa học.
 Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Lê Quang Thông
Đã hết lòng chỉ bảo, động viên và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập
và hoàn thành khóa luận này.
 Chân thành cảm ơn
Quý Thầy Cô, anh chị đang công tác tại Bệnh Viện Thú Y Trường Đại Học

Nông Lâm TP. HCM đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thực tập tốt nghiệp.
Cám ơn các bạn trong và ngoài lớp DH07DY đã gắn bó, chia sẻ vui buồn
cùng tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2012
Sinh viên

NGUYỄN THỊ THÁI THỦY

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài nghiên cứu “KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH TIÊU HÓA TRÊN
CHÓ TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM” thời gian
thực hiện từ ngày 01/02/2012 đến ngày 30/05/2012.
Qua thời gian khảo sát, chúng tôi ghi nhận được kết quả như sau:
Có 320 trường hợp chó mắc bệnh tiêu hóa trong tổng số 625 chó được đem
đến khám và điều trị, chiếm tỷ lệ 51,20 %.
Tỷ lệ chó mắc bệnh tiêu hóa cao nhất là ở nhóm tuổi 2 - 6 tháng (79,11 %),
tiếp đến là 6 - 12 tháng (60,26 %), < 2 tháng (44,77 %) và thấp nhất là > 12 tháng
(28,89 %). Qua xử lý thống kê cho thấy có sự khác biệt rất có nghĩa theo nhóm tuổi
(P < 0,001). Tỷ lệ chó mắc bệnh tiêu hóa ở nhóm giống chó nội cao hơn so với
nhóm chó ngoại (58,50 % so với 44,71 %) và sự khác biệt là có nghĩa về mặt thống
kê (P < 0,05). Ở nhóm giới tính thì nhóm chó cái (55,63 %) cao hơn so với nhóm
chó đực (47,71 %). Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt có nghĩa theo giới tính
(P < 0,05).
Tỷ lệ các nhóm bệnh trên đường tiêu hóa bao gồm: cao nhất là nghi bệnh do
viêm dạ dày – ruột (30,31 %), tiếp đến là nghi bệnh do giun sán (27,81 %), nghi

bệnh Carré (20,00 %), nghi bệnh do Parvovirus (15,93 %), nghi ngộ độc (2,83 %),
nghi bệnh viêm gan (2,50 %) và thấp nhất là nghi bệnh do Leptospira (0,62 %).
Hiệu quả điều trị khỏi các bệnh có triệu chứng trên hệ tiêu hoá là 246 trong
320 ca nghi bệnh, chiễm tỷ lệ 76,88 %. Trong đó, đạt hiệu quả điều trị cao nhất là
nghi bệnh do giun sán (97,75%) và thấp nhất là nghi bệnh do Leptospira (0 %).

iv


MỤC LỤC
TRANG TỰA............................................................................................................... i
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ......................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................... xi
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

1.2

MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU .......................................................................... 2

1.1.1

Mục đích ........................................................................................................ 2

1.1.2


Yêu cầu .......................................................................................................... 2

Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1

NGUYÊN NHÂN CHÍNH MẮC BỆNH TRÊN ĐƯỜNG TIÊU HÓA ....... 3

2.2

ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA CHÓ ................................................................ 3

2.2.1

Thân nhiệt ...................................................................................................... 3

2.2.2

Tần số hô hấp ................................................................................................. 3

2.2.3

Nhịp tim ......................................................................................................... 3

2.2.4

Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai trên chó cái ....................... 3

2.2.5

Chu kỳ lên giống ............................................................................................ 4


2.3

MỘT VÀI TRIỆU CHỨNG BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA ........................... 4

2.3.1

Sơ lược bộ máy tiêu hóa của chó ................................................................... 4

2.3.2

Khó nuốt ......................................................................................................... 5

2.3.3

Nôn mửa ......................................................................................................... 5

2.3.4

Đầy hơi ........................................................................................................... 6

2.3.5

Tiêu chảy ........................................................................................................ 6

2.3.6

Táo bón .......................................................................................................... 6

2.3.7


Hội chứng tắc ruột.......................................................................................... 6

v


2.4

MỘT SỐ BỆNH TRÊN ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở CHÓ ................................ 6

2.5

ĐẶC ĐIỂM CÁC BỆNH TIÊU HÓA TRÊN CHÓ ...................................... 7

2.5.1

Bệnh do Carré ................................................................................................ 7

2.5.2

Bệnh do Parvovirus ..................................................................................... 10

2.5.3

Bệnh do Leptospira ...................................................................................... 14

2.5.4

Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó ......................................................... 17


2.5.5

Bệnh do giun móc ........................................................................................ 19

2.5.6

Bệnh do giun đũa ......................................................................................... 20

2.5.7

Bệnh do sán dây ........................................................................................... 20

2.5.8

Nghi bệnh viêm dạ dày – ruột ...................................................................... 21

2.5.9

Ngộ độc ........................................................................................................ 22

2.6

LƯỢC DUYỆT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................... 22

Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ................................. 24
3.1

THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT .................................................. 24

3.2


ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT .......................................................................... 24

3.3

NỘI DUNG KHẢO SÁT ............................................................................. 24

3.4

PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT .................................................................... 24

3.4.1

Khảo sát tỷ lệ chó mắc bệnh trên đường tiêu hóa ........................................ 24

3.4.2

Chẩn đoán cận lâm sàng............................................................................... 26

3.4.3

Ghi nhận hiệu quả điều trị một số trường hợp chó mắc bệnh trên đường tiêu

hóa

....................................................................................................... 27

3.5

CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI........................................................................ 27


3.6

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ............................................................ 28

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 29
4.1

KHẢO SÁT TỶ LỆ CHÓ MẮC BỆNH TRÊN ĐƯỜNG TIÊU HÓA ....... 29

4.1.1

Tỷ lệ chó mắc bệnh tiêu hóa theo giống, lứa tuổi, giới tính ........................ 30

4.1.2

Tỷ lệ các triệu chứng xuất hiện trong bệnh tiêu hóa trên chó ...................... 32

4.2

TỶ LỆ CHÓ MẮC BỆNH TIÊU HÓA THEO TỪNG NHÓM BỆNH ...... 33

4.2.1

Trường hợp chó nghi bị viêm dạ dày – ruột ................................................ 34

vi


4.2.2


Trường hợp chó nghi nhiễm ký sinh trùng đường ruột................................ 36

4.2.3

Trường hợp chó nghi bệnh Carré ................................................................. 36

4.2.4

Trường hợp chó nghi bệnh do Parvovirus ................................................... 39

4.2.5

Trường hợp chó nghi bị ngộ độc .................................................................. 41

4.2.6

Trường hợp chó nghi bệnh viêm gan ........................................................... 42

4.2.7

Trường hợp chó nghi bệnh Leptospira......................................................... 42

4.3

KHẢO SÁT MỘT SỐ XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG .......................... 43

4.3.1

Kết quả thử test Witness ở chó nghi bệnh Carré và bệnh do Parvoirus....... 43


4.3.2

Kết quả phân lập ký sinh trùng đường ruột ................................................ 45

4.4

GHI NHẬN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CHÓ MẮC

BỆNH TRÊN ĐƯỜNG TIÊU HÓA ......................................................................... 45
4.4.1

Liệu pháp điều trị chung .............................................................................. 45

4.4.2

Hiệu quả điều trị chung các bệnh trên đường tiêu hóa ................................ 46

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 49
5.1

KẾT LUẬN .................................................................................................. 49

5.2

ĐỀ NGHỊ ..................................................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 51
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 54


vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ELISA: Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay.
MAT: Microscopic Agglutination Test.

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu chó............................................................... 4
Bảng 4.1 Tỷ lệ chó mắc bệnh tiêu hóa theo giống, tuổi, giới tính, tiêm phòng ........ 29
Bảng 4.2 Tỷ lệ các triệu chứng xuất hiện trên đường tiêu hóa ................................. 30
Bảng 4.3 Tỷ lệ chó mắc bệnh tiêu hóa theo từng nhóm bệnh ................................... 33
Bảng 4.4 Tỷ lệ chó nghi bệnh viêm dạ dày ruột theo nhóm tuổi, giống và
giới tính .................................................................................................................... 35
Bảng 4.5 Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré theo nhóm tuổi, nhóm giống và
giới tính ..................................................................................................................... 37
Bảng 4.6 Tỷ lệ chó nghi bệnh do Parvovirus theo nhóm tuổi, giống, giới tính ....... 39
Bảng 4.7 Kết quả thử test Witness ở chó nghi bệnh Carré và bệnh do Parvoirus... 44
Bảng 4.8 Kết quả chó nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hoá ...................................... 45
Bảng 4.9 Hiệu quả điều trị các nhóm bệnh có triệu chứng trên đường tiêu hóa....... 47

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Bộ máy tiêu hoá của chó .............................................................................. 5
Hình 4.1 Gan bàn chân bị sừng hóa và mụn mủ trên chó trong nghi bệnh Carré ..... 38

Hình 4.2 Chó ói và tiêu chảy ra máu tanh trong nghi bệnh Parvovirus ................... 40
Hình 4.3 Chó bị vàng niêm mạc miệng, da bụng trong nghi bệnh Leptospira ......... 43
Hình 4.4 Test Anigen Canine Distemper .................................................................. 44
Hình 4.5 Test Anigen Canine Parvovirus ................................................................. 44
Hình 4.6 Trứng giun đũa xem dưới kính hiển vi ...................................................... 45

x


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cách lây lan trong bệnh do Leptospira. ......................................... 16
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy ................................. 29

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngay từ thời tiền sử, con người đã sớm biết lợi dụng chó để bảo vệ và giúp đỡ
cho mình, do chó có bản năng trời sinh rất thính tai, giỏi bắt mùi, cũng như tinh mắt
và rất tỉnh ngủ, có trí thông minh và dễ huấn luyện. Chó lại là một giống vật có tình
nghĩa, cho dù chủ có nghèo hèn, chó bị bữa đói bữa no vẫn không bao giờ tìm cao
sang mà bỏ chủ. Chó thật xứng đáng với câu nói của người Tây phương “Man's best
friend - Bạn tốt nhất của con người”.
Ngày nay, khi xã hội phát triển, điều kiện sống ngày càng được cải thiện,
mức sống người dân ngày một tăng cao. Tạo một động lực mạnh mẽ để phong trào
nuôi thú cảnh trở nên phổ biến trong nhiều gia đình, trong đó chó lại là con vật
không thể thiếu và đã được chọn nuôi nhiều nhất.
Cùng với sự tăng nhanh về số lượng và chủng loại chó là sự gia tăng tỷ lệ

nhiễm các bệnh, đặc biệt là những bệnh trên đường tiêu hóa do: virus, vi khuẩn, ký
sinh trùng... Đây là nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao và gây nên những tác hại nhất định
về kinh tế cũng như giá trị tinh thần cho chủ nuôi khi chó bị tử vong. Do đó, biện
pháp vệ sinh thú y đóng vai trò quan trọng không kém trong việc góp phần cải thiện
và nâng cao tình trạng sức khỏe của chó. Để chẩn đoán nhanh, chính xác và chủ
động trong việc phòng và điều trị bệnh trên chó, việc theo dõi về mặt dịch tễ đối với
nhóm bệnh này là rất cần thiết.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về một số bệnh trên đường tiêu hóa,
được sự chấp thuận của Bộ môn Cơ Thể - Ngoại Khoa, khoa Chăn Nuôi - Thú Y
Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Quang Thông
kết hợp với Bệnh Viện Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH TIÊU HÓA TRÊN CHÓ

1


TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ
MINH”.
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.1.1 Mục đích
Tìm hiểu một số bệnh trên đường tiêu hóa xảy ra trên chó nhằm nâng cao
sự hiểu biết về bệnh và ghi nhận kết quả điều trị.
1.1.2 Yêu cầu
Ghi nhận tỷ lệ chó mắc bệnh đường tiêu hóa.
Dùng một số kỹ thuật xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh như xét
nghiệm máu, test chẩn đoán nhanh bệnh Carré, bệnh Parvovirus, phân lập vi khuẩn
và dùng phương pháp phù nổi để xác định nhiễm kí sinh trùng.
Ghi nhận thông tin về những ca bệnh tiêu hóa trên chó theo nhóm tuổi,
nhóm giống và giới tính.


2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 NGUYÊN NHÂN CHÍNH MẮC BỆNH TRÊN ĐƯỜNG TIÊU HÓA
Theo Nguyễn Văn Phát (2006) những nguyên nhân chính gây bệnh trên đường
tiêu hóa bao gồm:
Do chăm sóc và nuôi dưỡng chưa hợp lý.
Một số bệnh truyền nhiễm gây tổn thương ở đường tiêu hóa. Ví dụ: dịch tả,
phó thương hàn...
Ký sinh trùng ở đường tiêu hóa: giun đũa, cầu trùng, sán dây...
Chất độc: thực vật, khoáng chất, hóa chất…
Ngoài ra hầu hết bệnh nặng ở các cơ quan khác đều ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa.
2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA CHÓ
Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang (2007), đặc điểm sinh lý trên chó
gồm:
2.2.1 Thân nhiệt
Thân nhiệt trung bình lấy ở trực tràng: 37,5oC – 39oC, thay đổi tùy theo trạng
thái bệnh lý.
2.2.2 Tần số hô hấp
Chó trưởng thành: 10 – 40 lần/phút.
Chó con: 15 – 35 lần/phút.
2.2.3 Nhịp tim
Chó trưởng thành: 60 – 160 lần/phút.
Chó con: 200 – 220 lần/phút.
2.2.4 Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai trên chó cái
Chó đực: 7 – 10 tháng tuổi.
Chó cái: 9 – 10 tháng tuổi.


3


Sự trưởng thành sinh dục thường xuất hiện ở những giống chó nhỏ và muộn
ở những giống chó lớn.
Thời gian mang thai: 57 – 63 ngày, trên chó cái thường có hiện tượng mang
thai giả.
2.2.5

Chu kỳ lên giống
Chu kỳ động dục: 4 – 4,5 tháng, thời gian động dục trung bình là 12 – 20

ngày.
Thời gian thuận tiện để phối giống: 9 – 13 ngày kể từ khi có biểu hiện lên
giống đầu tiên.
Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu chó
Bảng 2.1 Chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu chó
Chỉ tiêu

Trị số

Đơn vị

Hồng cầu

5,2 – 8,4

106/mm3

Bạch cầu


7 – 17

103/mm3

Tiểu cầu

186 – 547

103/mm3

Hemoglobin

13,3 – 19,2

g/100ml

Hematocrit

36,8 – 54,4

%

Lympho bào

20 – 25

%

1,7 – 10,8


%

60 – 75

%

Bạch cầu ưa axit

3–8

%

Bạch cầu ưa bazơ

0,2 – 0,6

%

Bạch cầu đơn nhân lớn
Bạch cầu trung tính

(Theo Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2007)

2.3 MỘT VÀI TRIỆU CHỨNG BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA
2.3.1 Sơ lược bộ máy tiêu hóa của chó

4



Hình 2.1 Bộ máy tiêu hóa của chó
(Nguồn www.vetmed.wsu.edu/cliented/anatomy)
Hệ thống tiêu hóa bao gồm đường tiêu hóa và tuyến tiêu hóa.
Đường tiêu hóa xuyên suốt cơ thể từ miệng tới hậu môn, chiếm thể tích lớn
nhất trong hệ thống xoang của cơ thể. Đường tiêu hóa gồm xoang miệng, yết hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và hậu môn.
Tuyến nước bọt, tuyến tụy và gan được tiết vào đường tiêu hóa qua ống
tiết.Trên thực tế, tỷ lệ bệnh trên đường tiêu hóa cao nhất trong các loại bệnh ở chó
và gây thiệt hại khá nghiêm trọng (trích Hồ Thị Mỹ Hạnh, 2011).
Các triệu chứng thường xuất hiện báo hiệu một hệ tiêu hóa đang có vấn đề.
2.3.2 Khó nuốt
Nguyên nhân gây khó nuốt có thể chia làm ba vùng tổn thương thuộc miệng,
thực quản, dạ dày – ruột do viêm nhiễm, dị vật, khối u… hay do rối loạn vận động
nuốt được chi phối bởi các dây thần kinh có liên quan đến dây thần kinh số V, VII,
IX, XI. Chó chảy nhiều nước bọt, ọe, nôn mửa, ho, khó thở, vận động hàm dưới hay
lắc lư trong khi ăn.
2.3.3 Nôn mửa
Là hiện tượng bệnh lý, có thể do phản xạ hay do trung khu nôn bị kích thích.
Nguyên nhân là do:

5


Ói mửa do phản xạ: do ngoại vật kích thích vào vòm khẩu cái, cuống lưỡi,
hầu hay do dạ dày bị chướng hơi, viêm loét hay ký sinh trùng kích thích ói mửa,
viêm màng bụng. Ngoài ra, bệnh ở tử cung cũng có thể gây ra hiện tượng ói mửa.
Ói mửa do trung khu nôn bị kích thích: gặp trong các bệnh như viêm màng
não, u não, độc tố vi trùng trong các bệnh truyền nhiễm và các bệnh trúng độc khác
(trích Hồ Thị Mỹ Hạnh, 2011).
2.3.4 Đầy hơi

Là sự sưng to lên của dạ dày và ruột với không khí hay ga ở bên trong cơ thể,
bình thường thì hơi trong dạ dày sẽ được tống ra ngoài qua trực tràng gọi là đánh
hơi. Ga và hơi được sản xuất, dự trữ trong dạ dày- ruột là tiến trình sinh lý bình
thường, nhưng khi có bệnh về dạ dày- ruột thì tiến trình sinh hơi tăng, sinh đầy hơi,
bụng căng to, khó thở, hô hấp nhanh, tim đập nhanh, đau bụng…
2.3.5 Tiêu chảy
Tiêu chảy là đi tiêu nhiều lần, nhanh và trong phân có chứa nhiều nước do
ruột tăng nhu động và tiết dịch. Cần quan sát số lượng, độ cứng, màu sắc và mùi
phân (trích Nguyễn Lê Hoàng Bảo, 2008).
2.3.6 Táo bón
Táo bón là tình trạng không đi phân được, phân ở lâu trong ruột già hơn bình
thường, khối phân trở nên cứng, khô tạo nên một nguồn kích thích tác động lên thần
kinh làm chó tức bụng, khó chịu, bồn chồn, mệt mỏi, giận dữ… và cản trở đường
tiêu hóa nếu khối phân cứng có thể gây vỡ ruột nếu bị nặng.
2.3.7 Hội chứng tắc ruột
Là hiện tượng một đoạn ruột nào đó không lưu thông khiến phía trên bị căng
dãn do ứ trệ các chất. Hậu quả là con vật đau đớn, mất nước và nhiễm độc hội
chứng này thường gây cho thú nôn mửa nhiều dẫn đến mất nước, mất dịch ruột.
2.4

MỘT SỐ BỆNH TRÊN ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở CHÓ
Bệnh do Leptospira
Bệnh do Parvovirus
Bệnh do Carré

6


Bệnh do viêm gan truyền nhiễm
Bệnh do giun sán

Bệnh do viêm dạ dày – ruột
Chó nghi ngộ độc
2.5 ĐẶC ĐIỂM CÁC BỆNH TIÊU HÓA TRÊN CHÓ
2.5.1 Bệnh do Carré
2.5.1.1 Khái niệm
Theo Trần Thanh Phong (2010) bệnh Carré là một bệnh truyền nhiễm do
virus thuộc họ Paramyxoviridae, giống Morbillivirus gây nên với đặc điểm gây chết
với tử số cao trên các loài thú ăn thịt, đặc biệt là loài chó.
Trên chó con, bệnh thường lây lan rất mạnh với các biểu hiện sốt, viêm
phổi, viêm ruột, nổi những mụn mủ ở vùng da ít lông… Ở giai đoạn cuối thường
xuất hiện triệu chứng thần kinh.
Sự kế phát các vi khuẩn ở đường hô hấp, tiêu hóa làm bệnh trầm trọng hơn.
2.5.1.2 Dịch tễ học
Tất cả giống chó đều cảm thụ, nhưng mẫn cảm nhất là: chó chân cừu, chó
Berger… chó bản xứ ít mắc bệnh hơn.
Trong tự nhiên, bệnh hầu hết xảy ra ở chó 2 – 12 tháng tuổi, nhiều nhất là
chó 3 – 4 tháng. Những chó đang bú sữa mẹ ít mắc có lẽ do có được miễn dịch thụ
động qua sữa đầu. Việc gây bệnh thử nghiệm trên chó 6 tuần tuổi thường dễ hơn 3
tuần tuổi.
Chất chứa căn bệnh là những chó mắc bệnh, chúng bài virus qua dịch tiết ở
mũi, nước mắt, nước bọt, nước tiểu, phân… Bệnh phẩm dùng để chẩn đoán là lách,
hạch lâm ba, não, tủy xương. Thông thường, vào ngày thứ bảy sau khi cảm nhiễm,
virus được chó bệnh bài thải.
Đường xâm nhập là qua đường hô hấp dưới dạng những giọt khí dung
hay giọt nước nhỏ. Có thể gây bệnh trên chó bằng đường tiêm tĩnh mạch, dưới da,
bắp thịt, não… nhưng những biểu hiện lâm sàng thì biến đổi tùy theo đường đưa
vào.

7



Cách lây lan: lây lan trực tiếp thường xảy ra qua đường khí dung hoặc
gián tiếp qua thức ăn, nước tiểu. Theo Trần Thanh Phong (2010), việc truyền bệnh
qua nhau thai đã được ghi nhận.
2.5.1.3 Cách sinh bệnh
Sau khi xâm nhập bằng đường khí dung, virus sẽ nhân lên đầu tiên trong
những đại thực bào, những tế bào lympho của đường hô hấp và những hạch bạch
huyết vệ tinh. Sáu đến chín ngày sau khi cảm nhiễm, virus vào máu và lan rộng đến
tất cả cơ quan sinh lympho (lách, hung tuyến, hạch bạch huyết, tuỷ xương) rồi đến
những cơ quan khác và những tế bào biểu mô.
Nếu kháng thể trung hoà được tổng hợp trong vòng 10 ngày sau khi cảm
nhiễm, biểu hiện lâm sàng sẽ không rõ ràng và virus sẽ ít phân tán trong các cơ
quan của chó. Nếu không có kháng thể, virus sẽ xâm lấn tất cả các cơ quan, nhất là
ở não, gây ra những biểu hiện lâm sàng và chó có thể chết (Trần Thanh Phong,
2010)
2.5.1.4 Triệu chứng
Theo Trần Thanh Phong (2010) thời kỳ nung bệnh: thường biến đổi từ 3 - 8
ngày với các triệu chứng như: viêm kết mạc mắt, viêm xoang mũi, lúc đầu mũi chảy
nhiều dịch lỏng sau đó đặc dần rồi có mủ… số lượng bạch cầu giảm, đặc biệt là
bạch cầu lympho.
Thể cấp tính:
Thường biểu hiện bằng sốt hai pha: sốt cao đầu tiên xuất hiện vào ngày thứ
ba đến thứ sáu sau khi cảm nhiễm và kéo dài trong hai ngày, sau đó sốt giảm và vào
ngày sau xuất hiện đợt sốt thứ hai, kéo dài cho đến chết.
Sự giảm thiểu bạch cầu đặc biệt là lympho bào đi cùng với biểu hiện lâm
sàng:
Triệu chứng hô hấp: thở khò khè, âm rale ướt do viêm phổi, chảy nước mũi
đục như mủ, ho, viêm kết mạc mắt…
Triệu chứng tiêu hóa: ói mửa, tiêu chảy phân lỏng, tanh, có thể lẫn máu
hoặc niêm mạc ruột bị bong tróc.


8


Nổi những mụn mủ ở vùng da mỏng, xáo trộn thần kinh như đi xiêu vẹo, co
giật, trào nước bọt, hôn mê.
Thể bán cấp tính:
Những biểu hiện hô hấp và tiêu hoá có thể thầm lặng (không rõ), kéo dài 2
- 3 tuần.
Những biểu hiện thần kinh bao gồm: co giật nhóm cơ vùng (chân, mặt,
ngực…) và đau cơ, liệt nhất là ở phần sau, chó mất thăng bằng, co giật, chảy nước
bọt… hôn mê, sau thời gian ngắn thì chết.
Một con chó có thể có tất cả các triệu chứng trên hoặc chỉ có một vài biểu
hiện. Bệnh có thể ngắn 10 ngày nhưng cũng có thể kéo dài vài tuần hay vài tháng.
Sự phục hồi thường xảy ra rất chậm (Fraser và các cộng sự, 1991).
2.5.1.5 Bệnh tích
Bệnh tích đại thể: không có bệnh tích đại thể mang tính chất chỉ thị bệnh.
Có thể gặp sừng hóa ở mõm và gan bàn chân. Tùy theo mức độ phụ nhiễm vi trùng,
có thể thấy viêm phế quản - phổi, viêm ruột, mụn mủ ở da…
Bệnh tích vi thể: hoại tử mô bạch huyết, có thể thấy thể vùi trong tế bào
chất bắt màu eosinophile ở bàng quang, bồn thận, những tế bào biểu mô đường hô
hấp, ruột và não, viêm não tủy không mủ với thoái hóa nơron, tăng sinh tế bào thần
kinh đệm… (Trần Thanh Phong, 2010).
2.5.1.6 Chẩn đoán
Chủ yếu dựa vào các triệu chứng sau:
Chảy nhiều chất tiết ở mắt và mũi (93 % trường hợp); xáo trộn hô hấp cùng
với ho (81 % trường hợp); tiêu chảy (74 % trường hợp); sừng hóa ở mõm và gan
bàn chân (24 % trường hợp); xáo trộn thần kinh (45 % trường hợp) và bệnh kéo dài
hơn 3 tuần (60 % trường hợp) (trích Hồ Thị Mỹ Hạnh, 2011).
2.5.1.7 Chẩn đoán phân biệt

Cần phân biệt với các bệnh:
Viêm gan truyền nhiễm: gan sưng to dễ vỡ , đục giác mạc.

9


Bệnh do Parvovirus: gây viêm dạ dày ruột xuất huyết, viêm cơ tim chết cao
trên chó non.
Bệnh do Leptospira: viêm dạ dày ruột chảy máu, viêm loét miệng và
thường xuất huyết ở chó lớn, vàng da và niêm mạc trên chó con.
2.5.1.8 Điều trị
Theo Trần Thanh Phong (2010), bệnh Carré không có thuốc đặc trị. Việc
điều trị chỉ nhằm giới hạn sự phát triển của vi trùng phụ nhiễm, cung cấp chất điện
giải và kiểm soát những biểu hiện thần kinh như:
Kháng sinh: kanamycine, ampicilline, gentamycine...
Dung dịch chất điện giải: 20 – 500 ml tùy trọng lượng.
Chống sốt như anagil (1 viên), ABC (1 viên) và giảm đau.
Chống co giật, chống khó thở, trợ lực vitamin C, B complex.
2.5.1.9 Phòng bệnh
Để phòng bệnh Carré trên chó, chủ nuôi cần có chế độ chăm sóc, nuôi
dưỡng, vệ sinh thật chu đáo kết hợp với việc chủng ngừa vắc-xin định kỳ cho chó.
Tiêm vắc-xin cho chó mũi thứ nhất khi chó được 2 tháng tuổi trở lên, sau 1 tháng
tiêm nhắc mũi thứ hai và tái chủng lại hàng năm.
Cách ly chó khỏe và chó bệnh, chó mới mua về cần có thời gian cách ly
theo dõi. Sát trùng sạch sẽ nơi ở của chó bị nhiễm bệnh nhằm hạn chế sự lây lan của
bệnh. Việc chăm sóc tốt và cẩn thận là căn bản nhất (Trần Thanh Phong, 2010).
2.5.2 Bệnh do Parvovirus
2.5.2.1 Khái niệm
Đây là bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Parvoviridae, giống Canine
Parvovirus type 2 gây nên với đặc điểm tiêu chảy phân lẫn máu (do gây viêm dạ

dày ruột cấp tính), giảm thiểu số lượng bạch cầu (dẫn đến suy giảm miễn dịch), tử
số cao trên chó con còn bú.
Theo Nguyễn Như Pho (2003), bệnh lan rộng rất nhanh, bệnh số có thể
50% và tử số 50 – 100 % trên chó con.
2.5.2.2 Dịch tễ học

10


100 % đối với quần thể chó chưa nhiễm, những chó lớn thì miễn dịch theo
sau sự tiêm chủng hoặc cảm nhiễm tự nhiên. Bệnh thường biểu hiện trên chó con 6
tuần – 6 tháng. Chất chứa căn bệnh là máu, dịch não tủy, nước tiểu, gan, thận…
Đường xâm nhập của xoắn khuẩn là qua niêm mạc đường tiêu hóa, niêm mạc mắt
hay qua vết thương ở da. Sau đó xoắn khuẩn thải ra môi trường và lây lan qua các
loài thú khác (Trần Thanh Phong, 2010).
2.5.2.3 Cơ chế sinh bệnh
Đầu tiên virus nhân lên trong những mô lympho ở vùng hầu họng và xâm
nhập vào máu, từ ngày thứ ba đến thứ năm sau khi cảm nhiễm. Theo tuần hoàn,
virus đến nhiều mô và cơ quan. Virus nhân lên trong những tế bào lympho và tế bào
tủy xương dẫn đến giảm thiểu số lượng bạch cầu -> hậu quả làm suy giảm miễn
dịch. Virus nhân lên trong tế bào ruột dẫn đến hoại tử biểu mô ruột, viêm ruột, giảm
hấp thu và tiêu chảy rồi chết (Trần Thanh Phong, 2010).
2.5.2.4 Triệu chứng
Thể đường ruột:
Thời gian nung bệnh: 3 – 5 ngày, chấm dứt bằng những triệu chứng ngủ
lịm, hay liệt nhược đôi khi kết hợp ói mửa.
Bệnh thường biểu hiện bởi những triệu chứng như: viêm dạ dày – ruột gây
ói mửa, khoảng 12 – 40 giờ sau thì tiêu chảy. Phân lúc đầu xám hay vàng, sau đó
chứa một lượng nhất định máu. Trong ca bệnh nặng, chó tiêu chảy rất nhiều máu
tươi trong phân.

Triệu chứng chung: mất nước cực kỳ nhanh trên chó con còn bú. Suy
nhược nặng nề. Đôi khi sốt, nhưng không qua cao. Giảm bạch cầu.
Thể viêm cơ tim:
Gặp ở chó 1 – 2 tháng tuổi có thể dẫn đến chết một cách đột ngột. Nhiều
chó con còn bú trong một lứa có biểu hiện khó thở, rên rỉ và kiệt sức. Sự chết có thể
đến trong vài giờ hoặc vài phút. Những chó con còn sống, có thể bất thường về điện
tâm đồ, tiếng thổi của tim, bị suy tim.
2.5.2.5 Bệnh tích

11


Theo Trần Thanh Phong (2010), bệnh tích ở 2 thể:
Đại thể
Hệ thống lympho: lách có dạng không đồng nhất, hạch màng treo ruột:
triển dưỡng, thủy thủng và xuất huyết.
Niêm mạc ruột: ruột nở rộng, sung huyết hay xuất huyết, thường trống
rỗng. Toàn khúc ruột, nhất là tá tràng thương bị hư hại. Niêm mạc dạ dày bị sung
huyết toàn bộ. Gan có thể sưng và túi mật căng.
Ở thể viêm cơ tim, thường thấy thủy thủng ở phổi.
Vi thể
Cơ quan lympho: hoại tử và tiêu hủy những tế bào lympho trong những
mảng Peyer, trong trung tâm mầm, trong hạch bạch huyết màng treo ruột và những
hạt bạch huyết ở lách.
Ruột: hoại tử những tế bào biểu mô của tuyến Lieberkuhn và sự bào mòn
hoàn toàn những nhung mao ruột (thể tối cấp). Có sự tái thiết biểu mô và nang
tuyến khá rõ nét (thể cấp tính).
Tim: thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển dẫn đến chết trên chó con còn
bú.
2.5.2.6 Chẩn đoán

Chẩn đoán lâm sàng
Dựa vào các triệu chứng lâm sàng: chó bỏ ăn, ủ rũ, sốt nhẹ hoặc không sốt.
Chó ói mửa, tiêu chảy nhiều và rất nhanh. Sự đàn hồi của da giảm nghiêm trọng do
mất nước. Phân lỏng như nước, kèm theo máu tanh và có mùi rất đặc trưng. Chó
nằm úp, co ro như bất động, sụt cân nghiêm trọng trong 2 - 5 ngày.
Dựa vào dịch tễ học: bệnh thường xuất hiện trên chó từ 6 tuần - 6 tháng
tuổi, lây lan nhanh và kết thúc bằng cái chết hay khỏi bệnh sau 5 ngày mắc phải
(Trần Thanh Phong, 2010).
Chẩn đoán phân biệt với:
Bệnh viêm ruột do Coronavirus: thường phát triển rất chậm (6 đến 14
ngày) và rất nhẹ (hiếm khi chết).

12


Viêm ruột do virus gây bệnh Carré: sốt cao trong nhiều ngày, viêm
phổi, viêm ruột, có thể có những mụn mủ ở vùng da ít lông…
Viêm ruột do Leptospira, Salmonella.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Chẩn đoán chắc chắn: phát hiện virus trong phân.
Chẩn đoán huyết thanh học: thường dùng test ELISA để chẩn đoán.
Chẩn đoán nghi ngờ: xét nghiệm mô học ruột và cơ quan lympho cho
phép nghi ngờ bệnh (Trần Thanh Phong, 2010).
2.5.2.7 Điều trị
Theo Trần Thanh Phong (2010), việc điều trị nhằm tăng cường sức chống
chọi với bệnh, chữa triệu chứng và chống những vi trùng kế phát.
Biện pháp ăn kiêng: khẩu phần thức ăn lỏng trong 40 giờ là cần thiết,
không cho uống nếu chó ói mửa, ăn thức ăn dễ tiêu hoá (cháo, ít mỡ). Chỉ trở lại
khẩu phần ăn bình thường sau khi biến mất triệu chứng tiêu chảy.
Bù đắp nước: nhằm bù đắp lượng nước do ói mửa, tiêu chảy và tùy theo

biểu hiện lâm sàng (nếp gấp ở da, hõm mắt lõm sâu). Việc bù đắp nước phải có tính
hệ thống, theo đường miệng (nếu chó không ói), đường dưới da hay tĩnh mạch,
khuyến cáo dùng dung dịch lactated ringer’s.
Dùng kháng sinh: hạn chế sự xâm lấn của vi trùng đường ruột, có thể dùng:
gentamicin, marbocyl 2 % (marbofloxacin)…
Hạ sốt, giảm đau: bio - anazine (dipyrone).
Chống ói: bio - atropin (atropin sulfate), primperan (metoclopramide).
Cầm tiêu chảy: imodium (loperamide clohydrate).
Cầm máu: vitamin K, tranexamic acid.
Trợ lực, trợ sức: vitamin C, vitamin nhóm B...
2.5.2.8 Phòng ngừa
Vệ sinh phòng ngừa: sát trùng lô nhiễm bằng cách dùng nước Javel pha
loãng 1/40. Cách ly theo dõi những chó mới nhập. Chó phải được sát trùng bằng

13


×