Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CHÓ VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM CHẨN ĐOÁN XÉT NGHIỆM VÀ ĐIỀU TRỊ CHI CỤC THÚ Y THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.23 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
*******************

NGUYỄN VĂN LONG

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở
CHÓ VÀ GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM
CHẨN ĐOÁN XÉT NGHIỆM VÀ ĐIỀU TRỊ - CHI
CỤC THÚ Y THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn
ThS. BÙI NGỌC THÚY LINH
BSTY. NGÔ THỊ MINH HIỂN

Tháng 08/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Bùi Ngọc Thúy Linh
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Văn Long
Tên khóa luận: “Khảo sát tình hình bệnh đường hô hấp ở chó và ghi nhận
kết quả điều trị tại trạm chẩn đoán xét nghiệm và điều trị - chi cục thú y thành
phố hồ chí minh”
Đã hoàn thành khóa luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa Chăn Nuôi – Thú Y ngày
16/08/2012.


Ngày …..tháng…..năm 2012
Giáo viên hướng dẫn

ThS. Bùi Ngọc Thúy Linh

ii


LỜI CẢM TẠ
Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến ba mẹ, những người đã sinh thành, nuôi dưỡng và
dạy dỗ con nên người, là chỗ dựa vững chắc giúp con vượt qua những khó khăn thử
thách để con có ngày hôm nay.
Xin chân thành càm ơn quý thầy, cô khoa Chăn Nuôi – Thú Y đã tạo điều kiện
vật chất, tinh thần giúp chúng tôi hoàn thành chương trình học và thực hiện khóa
luận.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ths. Bùi Ngọc Thuý Linh và BSTY.
Ngô Thị Minh Hiển đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức
quý báu giúp chúng tôi hoàn thành khóa luận.
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban lãnh đạo Trạm Chẩn Đoán Xét
Nghiệm và Điều Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi thực
hiện khóa luận.
Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp Thú Y 33 những người đã hỗ trợ, giúp đỡ
tôi rất nhiều trong thời gian vừa qua.

Nguyễn Văn Long

iii


TÓM TẮT

Qua khảo sát 1819 chó đến khám tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm Và Điều
Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh, 276 chó bệnh đường hô hấp. Phân
lập vi khuẩn từ 56 mẫu dịch mũi chó bệnh hô hấp trên môi trường thạch máu, định
danh vi khuẩn bằng môi trường chuyên biệt và theo bộ Bis 14 do trường Đại Học Y
Dược Thành Phố Hồ Chí Minh sản xuất, thực hiện kháng sinh đồ các vi khuẩn phân
lập đượ bằng đĩa giấy kháng sinh khuếch tán.
Kết quả thu được:
Bệnh đường hô hấp ở chó chiếm tỷ lệ là 15,17 %. Chó ngoại mắc bệnh hô
hấp (16,53 %) cao hơn chó nội (12,12 %), tỷ lệ mắc bệnh ở chó đực (17,48 %) cao
hơn chó cái (13,52 %), nhóm tuổi dưới 6 tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất
(20,45 %), tiếp theo là nhóm tuổi 6 tháng đến 2 năm (14,76 %) và trên 2 năm (12,83
%).
Triệu chứng phổ biến ở chó bệnh đường hô hấp là ho (62,68%), kế đến là
chảy nước mũi (62,32 %), sốt (56,52 %), thở nhanh (53,26 %), suy nhược cơ thể
(46,74 %) và thở khó (28,99 %).
Các vi khuẩn phân lập được từ dịch mũi chó bệnh hô hấp gồm 5 nhóm:
Staphylococcus spp., Escherichia coli, Streptococcus spp., Pseudomonas spp.,
Klebsiella spp.. Trong đó Staphylococcus spp. chiếm tỷ lệ cao nhất (71,43 %).
Hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp ở chó chiếm tỷ lệ cao (91,3 %), khi chó
được lấy dịch mũi làm kháng sinh đồ thì kết quả điều trị cao hơn khi không làm
kháng sinh đồ (100 % so với 89,29 %).
Thời gian điều trị khỏi bệnh hô hấp trung bình là 7,23 ngày, trong đó thời
gian điều trị khỏi bệnh đường hô hấp trên là 5,04 ngày, ngắn hơn thời gian điều trị
bệnh đường hô hấp dưới (7,51 ngày).

iv


MỤC LỤC
TRANG TỰA.............................................................................................................. i

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................... ii
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ iii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ......................................................................x
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... xi
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH ...........................................................................................................1
1.3 YÊU CẦU ............................................................................................................2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN ......................................................................................3
2.1 CẤU TẠO CƠ THỂ HỌC ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA CHÓ ..................................3
2.1.1 Mũi .....................................................................................................................4
2.1.2 Yết Hầu ..............................................................................................................4
2.1.3 Thanh Quản ........................................................................................................4
2.1.4 Khí Quản ............................................................................................................4
2.1.5 Phế Quản ............................................................................................................4
2.1.6 Phổi ....................................................................................................................5
2.2 HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP CỦA CHÓ ....................................................................6
2.3 RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG HÔ HẤP VÀ MỘT SỐ BỆNH
THƯỜNG GẶP TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP CHÓ. .....................................................7
2.3.1 Định nghĩa rối loạn hoạt động hô hấp ................................................................7
2.3.2 Nguyên nhân làm rối loạn hoạt động hô hấp .....................................................7
2.3.3 Một Số Bệnh Thường Gặp Trên Đường Hô Hấp Của Chó ...............................8
2.3.3.1 Bệnh Carré ......................................................................................................8

v



2.3.3.2 Bệnh ho cũi chó ...............................................................................................8
2.3.3.3 Bệnh chảy máu mũi .........................................................................................9
2.3.3.4 Bệnh viêm mũi ................................................................................................9
2.3.3.5 Viêm thanh quản ...........................................................................................10
2.3.3.6 Viêm phế quản ..............................................................................................11
2.3.3.7 Viêm phổi cata ..............................................................................................11
2.3.3.8 Viêm phổi thùy lớn .......................................................................................12
2.3.3.9 Viêm phế mạc ...............................................................................................12
2.4 CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN
CHÓ ..........................................................................................................................13
2.4.1 Phòng bệnh .......................................................................................................13
2.4.2 Điều trị .............................................................................................................13
2.5 MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP THƯỜNG
CÓ TRONG DỊCH MŨI CỦA CHÓ ........................................................................14
2.5.1 Escherichia coli ................................................................................................14
2.5.2 Klebsiella..........................................................................................................15
2.5.3 Pasteurella multocida ......................................................................................15
2.5.4 Pseudomonas....................................................................................................16
2.5.5 Staphylococcus .................................................................................................16
2.5.6 Streptococcus ...................................................................................................17
2.5.7 Bordetella bronchiseptica ................................................................................18
2.6 LƯỢC DUYỆT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH ĐƯỜNG HÔ
HẤP Ở CHÓ .............................................................................................................19
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................................21
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ..............................................................................21
3.1.1 Thời gian ..........................................................................................................21
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................21
3.2 ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT .................................................................................21
3.3 VẬT LIỆU ..........................................................................................................21


vi


3.3.1 Thiết bị và dụng cụ ...........................................................................................21
3.3.2 Hóa chất, môi trường dùng để phân lập vi khuẩn và thử kháng sinh đồ .........21
3.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...............................................................................22
3.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................23
3.5.1 Khám lâm sàng .................................................................................................23
3.5.1.1 Đăng ký hỏi bệnh ..........................................................................................23
3.5.1.2 Chẩn đoán bệnh .............................................................................................23
3.5.2 Xét nghiệm mẫu dịch mũi ................................................................................24
3.5.2.1 Cách lấy mẫu dịch mũi..................................................................................24
3.5.2.2 Phân lập, định danh vi khuẩn từ dịch mũi chó ..............................................24
3.5.2.3 Thực hiện kháng sinh đồ ...............................................................................28
3.5.2.4 Đánh giá hiệu quả điều trị .............................................................................28
3.6 NHỮNG CHỈ TIÊU THEO DÕI ........................................................................29
3.7 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ...................................................................29
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..........................................................30
4.1 TÌNH HÌNH CHÓ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP ...................................................30
4.1.1 Tỷ lệ chó bệnh hô hấp ......................................................................................30
4.1.2 Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo giống, tuổi, giới tính .................................31
4.1.2.1 Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo nhóm giống............................................31
4.1.2.2 Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo tuổi.........................................................32
4.1.2.3 Tỷ lệ chó bệnh đường hô hấp theo giới tính .................................................33
4.2 MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TRÊN CHÓ BỆNH ĐUỜNG HÔ ....33
4.3 KẾT QUẢ PHÂN LẬP VÀ THỬ KHÁNG SINH ĐỒ CÁC VI KHUẨN
TRONG DỊCH MŨI CHÓ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP ............................................36
4.3.1 Kết quả phân lập vi khuẩn trong dịch mũi chó bệnh hô hấp............................37
4.3.2 Kết quả thử kháng sinh đồ một số vi khẩn phân lập được ...............................38
4.3.2.1 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Staphylococcus spp.................38

4.3.2.2 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn E. coli. Klebsiella spp. và .......40
4.3.2.3 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Streptococcus spp. ..................41

vii


4.4 HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở CHÓ ...............................42
4.4.1 Tỷ lệ khỏi bệnh đường hô hấp ở chó................................................................42
4.4.2 Hiệu quả điều trị khỏi bệnh khi có hoặc không làm kháng sinh đồ .................44
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................46
5.1 KẾT LUẬN .........................................................................................................46
5.2 ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................48
PHỤ LỤC .................................................................................................................51

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Một số công trình khảo sát bệnh hô hấp ở chó tại Trạm Chẩn Đoán Xét
Nghiệm và Điều Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh..............................20
Bảng 4.1 Tỉ lệ chó bệnh đường hô hấp theo giống, tuổi, giới tính ...........................31
Bảng 4.2 Tần suất của một số triệu chứng lâm sàng trên chó bệnh đường hô hấp...34
Bảng 4.3 Các vi khuẩn phân lập được trong dịch mũi chó bệnh đường hô hấp .......37
Bảng 4.4 Kết quả kháng sinh đồ của Staphylococcus spp. .......................................39
Bảng 4.5 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn E. coli, Klebsiella spp. và
Pseudomonas spp. .....................................................................................................40
Bảng 4.6 Kết quả thử kháng sinh đồ đối với vi khuẩn Streptococcus spp................42
Bảng 4.7 Kết quả điều trị khỏi bệnh ở chó bệnh đường hô hấp trên và hô hấp dưới
...................................................................................................................................43

Bảng 4.8 Kết quả điều trị khỏi bệnh ở chó có lấy dịch mũi làm KSĐ và không lấy
dịch mũi làm KSĐ .....................................................................................................44

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Cấu tạo hệ thống hô hấp của chó nhìn ngang ..............................................3
Hình 2.3 Hình dạng và cấu trúc của phổi. ...................................................................5
Hình 2.3 Vi Khuẩn E. coli trên môi trường Mac Conkey .........................................14
Hình 2.4 Khuẩn lạc Staphylococcus spp. trên môi trường thạch máu ......................17
Hình 2.5 Vi khuẩn Streptococcus nhuộm Gram .......................................................18
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ phân lập vi khuẩn ...........................................................................25
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ định danh cầu khuẩn Gram (+) .......................................................26
Sơ đồ 3.3 Sơ đồ định danh vi khuẩn Gram (-) ..........................................................27
Hình 4.1 Chó chảy dịch mũi đặc ...............................................................................35

x


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KSĐ

: Kháng sinh đồ

TLB

: Tỉ lệ chó bị bệnh đường hô hấp


G, T, GT

: Giống, Tuổi, Giới tính

TLKB

: Tỉ lệ khỏi bệnh

TC

: Tần suất các loại biểu hiện triệu chứng trên đường hô hấp

TLVK

: Các vi khuẩn phân lập được trong dịch mũi chó bệnh đường hô hấp

và tỉ lệ từng loại vi khuẩn
TG

: Thời gian điều trị khỏi trung bình

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Chó là con vật đã gần gũi với con người từ lâu. Chúng có giác quan nhạy
bén, thông minh và trung thành nên được con người yêu quí và nuôi với nhiều mục
đích khác nhau như giữ nhà, săn thú, giúp công an truy bắt tội phạm, làm xiếc, đóng

phim,…
Cùng với xu hướng phát triển của xã hội, việc nuôi thú cưng đang ngày càng
phổ biến rộng rãi, đặc biệt là ở thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh và chó là
con vật được nhiều người lựa chọn nuôi làm thú cưng. Từ đó việc nuôi dưỡng,
chăm sóc sức khỏe cho chó cũng được gia chủ chú ý nhiều hơn. Trong điều kiện khí
hậu nhiệt đới của nước ta và tình trạng không khí đầy khói bụi ở thành phố Hồ Chí
Minh thì vấn đề bệnh trên đường hô hấp ở chó là vấn đề được nhiều người quan
tâm.
Trong số bệnh hô hấp thì bệnh nhiễm khuẩn trên đường hô hấp gây ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe đàn chó, bệnh tạo điều kiện cho các bệnh khác phát sinh
và có thể gây tử vong nếu không phát hiện và điều trị kịp thời.
Trước tình hình thực tiễn như trên, được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi – Thú Y
trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện đề tài
“Khảo sát tình hình bệnh đường hô hấp ở chó và ghi nhận kết quả điều trị tại
trạm chẩn đoán xét nghiệm và điều trị - chi cục thú y thành phố Hồ Chí
Minh”“Khảo sát tỷ lệ bệnh đường hô hấp ở chó, phân lập vi khuẩn từ dịch mũi
chó bệnh và ghi nhận kết quả điều trị”. dưới sự hướng dẫn của ThS. Bùi Ngọc
Thúy Linh và BSTY. Ngô Thị Minh Hiển cùng với sự giúp đỡ của Trạm Chẩn Đoán
Xét Nghiệm và Điều Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh.
1.2 MỤC ĐÍCH

1

Formatted: Indent: First line: 0", Right:
-0.03", Adjust space between Latin and Asian
text, Adjust space between Asian text and
numbers, Tab stops: 0.38", Left + 6.38",
Left,Leader: …



Tìm hiểu tình hình bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến khám tại Trạm
Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị - Chi Cục Thú Y Thành Phố Hồ Chí Minh,
đồng thời định danh và làm kháng sinh đồ những loại vi khuẩn thường có trong dịch
mũi chó bệnh, từ đó đề xuất các biện pháp phòng trị thích hợp.
1.3 YÊU CẦU
Ghi nhận những triệu chứng lâm sàng bệnh đường hô hấp (ở đường hô hấp
trên, hô hấp dưới), phân loại chó bệnh theo giống (nội, ngoại), tuổi (< 6 tháng, 6
tháng - 2 năm, > 2 năm), giới tính (đực, cái).
Phân lập, định danh và thử kháng sinh đồ các vi khuẩn có trong dịch mũi của
những chó bệnh đường hô hấp nặng.
Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp trên chó được đưa tới khám và
điều trị tại Trạm.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1 CẤU TẠO CƠ THỂ HỌC ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA CHÓ
Hệ thống hô hấp có chức năng chính là cung cấp khí O2 cho các tế bào trong
cơ thể và thải ra ngoài khí CO2 thông qua tế bào hồng cầu của hệ thống tuần hoàn.
Ngoài ra, hệ thống hô hấp còn tham gia việc điều hòa thân nhiệt, hấp thu một số
chất bay hơi, tham gia quá trình phát âm của thú, tham gia vào việc giúp đỡ cơ quan
khứu giác nhận biết mùi trong không khí (Phan Quang Bá, 2009).
Thanh quản
Thực quản
Khí quản

Cơ hoành cách mô
Thùyđỉnh


Thùytim

Thùy hoành cách mô

Hình 2.1 Cấu tạo hệ thống hô hấp của chó nhìn ngang

Về cấu trúc tổng quát, hệ thống hô hấp bao gồm xoang và các ống dẫn. Từ
trước ra sau có: mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản, phế quản, phổi (Phan Quang
Bá, 2009).

3


2.1.1 Mũi
Mũi gồm lỗ mũi, hốc mũi, xoang mũi.Trong hốc mũi có nhiều cơ quan cảm
giác có khả năng phản ứng với các hóa chất trong không khí tạo cảm giác về mùi.
Niêm mạc mũi có tế bào bài tiết chất nhờn và hệ thống lông rung có chức năng giữ
và đưa ra ngoài các chất bẩn có trong không khí, đồng thời còn sưởi ấm không khí
nhờ hệ thống mao mạch (Phan Quang Bá, 2009).
2.1.2 Yết hầu
Yết hầu là nơi nối liền giữa họng và khí quản để không khí qua lại và cũng là
bộ phận thông với miệng và tai.
2.1.3 Thanh quản
Thanh quản là một xoang ngắn nằm giữa yết hầu và khí quản, dưới xương
thiệt cốt. Ngoài chức phận là một phần đường hô hấp, còn là cơ quan chính để phát
âm. Thanh quản bảo vệ đường hô hấp, không cho thức ăn tràn vào khí quản nhờ
một miếng sụn đặc biệt gọi là sụn tiểu thiệt hay còn gọi là nắp thanh quản. Thanh
quản do các miếng sụn ghép lại với nhau nhờ các cơ thanh quản gồm: sụn tiểu thiệt,
sụn phểu, sụn giáp, sụn nhẫn. Phần trước của niêm mạc thanh quản nằm ở sụn tiểu

thiệt, là nơi rất nhạy cảm, khi có vật lạ rơi vào, nó sẽ tạo phản xạ tức thì để đẩy vật
ấy ra khỏi đường hô hấp. Dây âm gồm các bó sợi đàn hồi nối từ sụn giáp lên sụn
phểu. Âm thanh phát ra có cường độ lớn hay nhỏ, âm tần cao hay thấp là do lượng
gió đi qua và độ căng của dây thanh âm (Phan Quang Bá, 2009).
2.1.4 Khí quản
Khí quản là ống dẫn khí, bắt đầu từ sụn nhẫn của thanh quản đến ngã ba phế
quản.Cấu trúc chính của khí quản là các vòng sụn hình chữ C ghép liên tục với
nhau. Khí quản có khoảng 50 vòng sụn và được chia làm 2 đoạn là đoạn cổ và đoạn
ngực. Niêm mạc khí quản có rất nhiều tuyến tiết dịch nhày, nhưng không nhạy cảm
bằng niêm mạc thanh quản (Phan Quang Bá, 2009).
2.1.5 Phế quản
Phế quản là hai nhánh tận cùng của khí quản, mỗi phế quản đi vào một lá
phổi tương ứng. Khi đi vào trong phổi nó tiếp tục phân chia ra nhiều nhánh nhỏ tạo

4


thành một hệ thống ống nhiều cỡ ngày càng nhỏ dần để đến tận cùng ở các phế
nang và thường đi song song với các mạch máu. Sự phân chia phế quản theo thứ tự
từng cấp độ như sau:
Phế quản gốc

Tiểu phế quản tiểu thùy hay

Tiểu phế quản

phế quản trong phổi
Tiểu phế quản tận cùng

Túi phế nang


Tiểu ống phế nang

Tiểu phế quản hô hấp

(Phan Quang Bá, 2009)
2.1.6 Phổi
Phổi gồm hai lá phải và trái, chiếm gần trọn vẹn xoang ngực.Thông thường,
dung tích của lá phổi phải lớn hơn lá phổi trái. Mặt ngoài của mỗi lá phổi lồi lên
theo hình dạng của thành bên xoang ngực. Mặt trong có các chỗ lồi lõm ứng với cấu
tạo các cơ quan khác như: chỗ lõm của tim, của thực quản, của động mạch chủ và
ngay cả với một số tĩnh mạch lớn (Đỗ Vạn Thử và Phan Quang Bá, 2004).
Phổi trái gồm 3 thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành cách mô. Phổi phải
gồm 3 thùy như phổi trái và thùy thứ tư gọi là thùy giữa hay thùy Azygot (Phan
Quang Bá, 2009)
Mô phổi bình thường
Thùyđỉnh
Thùytim
Thùy cách mô

Phế nang
Phổi phải

Phổi trái

Hình 2.3 Hình dạng và cấu trúc của phổi


5



Phổi bình thường có màu hồng sáng hay đỏ nhạt, nếu có tụ máu sẽ chuyển
thành màu đỏ sậm hay đen. Phổi của bào thai do chưa chứa không khí nên chìm
trong nước. Mặt ngoài của phổi có một lớp mô liên kết mỏng bao phủ, đó chính là
lá tạng của phế mạc (Đỗ Vạn Thử và Phan Quang Bá, 2004).
Đơn vị nhỏ nhất của phổi là phế nang, phế nang là nơi trao đổi khí chính, mặt
trong là một lớp mô bì đặc biệt, xếp sát nhau, bên dưới là mô liên kết, và mạng lưới
mạch máu dày đặc, vì vậy phổi có tính đàn hồi rất cao (Đỗ Vạn Thử và Phan Quang
Bá, 2004).
Các phế nang liên kết lại thành chùm phế nang, bao bọc các tiểu ống phế
nang.
Các tiểu ống phế nang liên kết lại thành các tiểu thùy.
Các tiểu thùy liên kết lại thành thùy phổi.
Các thùy phổi tạo nên lá phổi (phải hay trái).
Xen kẽ với các tổ chức của phổi như trên, còn có một mạng lưới dày đặc các
mạch máu được phân chia với nhiều cấp độ khác nhau và cũng tận cùng ở các phế
nang (Phan Quang Bá, 2009)
2.2 HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP CỦA CHÓ
Tần số hô hấp chó từ 10 - 30 lần/phút. Chó khỏe thở thể ngực. Nhịp thở (tỉ lệ
thời gian hít vào và thở ra) 1:1,64 (Nguyễn Văn Phát, 2006). Hô hấp là quá trình
trao đổi chất khí giữa cơ thể và môi trường xung quanh gồm: sự hấp thu, vận
chuyển và thải các chất khí. Tham gia quá trình này là O2, cần cho sự biến dưỡng
các chất ở mô và CO2 là sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi chất. Ngoài ra
còn tham gia bài tiết các sản phẩm bay hơi khác khỏi cơ thể như các thể keto, các
thể acid (Nguyễn Như Pho, 2000).
Hệ hô hấp chịu sự chi phối trực tiếp của hệ thần kinh thực vật. Thần kinh phó
giao cảm hưng phấn làm ức chế trung khu hô hấp. Thần kinh giao cảm hưng phấn
làm tăng hưng phấn cho trung khu hô hấp.
Trước khi vào phổi, không khí phải được làm sạch, làm ẩm và làm ấm lên,
nhờ niêm mạc đường dẫn khí được viền bởi biểu mô trụ già kép có lông rung, lớp


6


đệm liên kết có chứa một số tuyến tiết nước và tiết nhờn, cùng một mạng lưới mạch
máu dồi dào. Đường hô hấp còn có khả năng loại bỏ những yếu tố xâm nhiễm cơ
thể theo đường không khí (Lâm Thị Thu Hương, 2004).
Ở chó hệ thống hô hấp còn có một vai trò quan trọng khác, nó như một cái
máy điều chỉnh thân nhiệt hay sự trao đổi nhiệt. Do chó không thể thải nhiệt bằng
cách đổ mồ hôi mà thải nhiệt ra bên ngoài thông qua quá trình trao đổi khí, vì thế
chó có hiện tượng thở hổn hển khi trời nóng (Trần Thị Dân và Dương Nguyên
Khang, 2006).
Trong điều kiện bệnh lí, hàng rào cơ thể bị yếu hoặc không còn hiệu lực, sự
hoàn chỉnh của đường hô hấp bị giảm hoặc các trường hợp bệnh làm giảm diện tích
hô hấp của phổi. Các trường hợp biến động làm rối loạn trao đổi khí của cơ thể, dẫn
đến hậu quả giảm lượng O2 ở mô, thiếu dưỡng khí, đưa đến rối loạn trao đổi chất ở
mô bào (Nguyễn Như Pho, 1995).
2.3 RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG HÔ HẤP VÀ MỘT SỐ BỆNH
THƯỜNG GẶP TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP CHÓ.
2.3.1 Định nghĩa rối loạn hoạt động hô hấp
Rối loạn hoạt động hô hấp là sự điều tiết trao đổi khí của bộ máy hô hấp như:
mũi, thanh quản, khí quản, phế quản lớn, phế quản nhỏ, phế nang bị biến đổi về mặt
hình thái. Sự tuần hoàn máu và trao đổi khí ở phổi bị trở ngại.
2.3.2 Nguyên nhân làm rối loạn hoạt động hô hấp
Nguyên nhân làm rối loạn hoạt động hô hấp là do vi sinh vật, quá trình
nhiễm trùng làm thay đổi tổ chức học cơ quan hô hấp đưa đến rối loạn trao đổi chất
khí. Các yếu tố ngoại cảnh như sự thông thoáng của không khí, chất độc trong
chuồng nuôi, thức ăn (mốc, quá mịn) là những yếu tố nguy cơ tạo điều kiện cho quá
trình nhiễm trùng. Ngoài ra, các nguyên nhân từ quá trình bệnh lý khác của cơ thể
cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động hô hấp. Thí dụ thiếu vitamin A, tổ chức

biểu mô đường hô hấp phát triển không bình thường, giảm sức bền, từ đó thú dễ
mắc bệnh đường hô hấp, hoặc nếu đã mắc bệnh, thường bệnh rất nặng. Bệnh của hệ
thống tim mạch cũng ảnh hưởng đến hoạt động hô hấp (Nguyễn Như Pho, 2000).

7


2.3.3 Một số bệnh thường gặp trên đường hô hấp của chó
2.3.3.1 Bệnh Carré
Bệnh Carré là bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây
nên với đặc điểm là gây chết cao trên thú ăn thịt, đặc biệt là chó. Trên chó non bệnh
thường lây rất mạnh với biểu hiện sốt, viêm phổi, viêm ruột, nổi mụn nước ở vùng
da ít lông,…Ở giai đoạn cuối, chó thường có triệu chứng thần kinh. Sự kế phát của
vi khuẩn ký sinh ở đường hố hấp, tiêu hóa làm bệnh trầm trọng hơn (Trần Thanh
Phong, 1996).
Triệu chứng: Theo nghiên cứu của Trần Thanh Phong (1996), bệnh Carre
thường có hai thể.
- Thể cấp tính: sốt hai pha, sốt cao lần đầu tiên xuất hiện từ ngày thứ 3 đến
ngày thứ 6 sau khi cảm nhiễm và kéo dài trong hai ngày, sau đó sốt giảm, vài ngày
sau xuất hiện đợt sốt thứ hai, kéo dài đến chết. Viêm đường hô hấp với các biểu
hiện hắt hơi, ho chảy nước mũi đục đôi khi có máu, khó thở, viêm kết mạc mắt.
Viêm dạ dày - ruột, ói, phân lỏng có máu. Da vùng bụng xuất hiện các mụn mủ là
triệu chứng đặc trưng của bệnh. Giai đoạn cuối xuất hiện triệu chứng thần kinh, đi
xiêu vẹo, mất định hướng, co giật, chảy nước bọt, nhai giả, hôn mê rồi chết.
- Thể bán cấp tính: những biểu hiện hô hấp và tiêu hóa có thể thầm lặng, kéo
dài hai ba tuần, trước khi xuất hiện biểu hiện thần kinh.
Điều trị: việc điều trị chỉ nhằm giới hạn sự phát triển vi trùng phụ nhiễm,
cung cấp chất điện giải và kiểm soát những biểu hiện thần kinh. Sử dụng thuốc
kháng sinh, hạ sốt, giảm đau, chống co giật, chống khó thở.Trợ lực bằng vitamin C,
vitamin B-complex (Trần Thanh Phong, 1996).

2.3.3.2 Bệnh ho cũi chó
Đây là bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm trên chó, bệnh xảy ra và lây
lan mạnh ở chó con từ 6 tuần đến 6 tháng tuổi.
Nguyên nhân: do Adenovirus type 2 gây ra. Các vi khuẩn Pasteurella,
Bordetella bronchiseptica, Klebsiella pneumoniae, Streptococcus pneumoniae,
Mycoplasma có thể kế phát làm cho bệnh trầm trọng hơn.

8


Triệu chứng: chảy nước mũi, hắt hơi, ho khan, ói sau cơn ho, sốt nhẹ hay sốt
cao, mệt, kém ăn hoặc bỏ ăn, thở khó, khò khè.
Điều trị: dùng thuốc giảm ho, giảm co thắt khí quản, kháng sinh ngừa phụ
nhiễm: tylosin, tiamulin,…
Phòng bệnh: cần sát trùng định kỳ nơi nuôi nhốt chó. Chủng ngừa vắc xin lúc
chó 6 - 8 tuần tuổi, lập lại một tháng sau, tái chủng hàng năm (Trần Thanh Phong,
1996).
2.3.3.3 Bệnh chảy máu mũi
Nguyên nhân: có thể do niêm mạc mũi bị tổn thương; do viêm niêm mạc
mũi xuất huyết; do các khí quan lân cận bị tổn thương; do ứ huyết tĩnh mạch phổi
hay hiện tượng tăng huyết áp; do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm; do cơ thể bị
trúng một số loại chất độc, hóa chất.
Triệu chứng: tùy theo nguyên nhân mà hiện tượng chảy máu biểu hiện khác
nhau. Nếu viêm niêm mạc mũi máu chảy ra có lẫn dịch nhày; nếu do tổn thương
vùng họng, thanh quản, khí quản thì máu chảy ra ở cả hai bên lỗ mũi; nếu do xuất
huyết phổi thì máu chảy ra đỏ tươi, có lẫn bọt khí, thú khó thở; nếu tổn thương cục
bộ thì máu chảy ra lỗ mũi ít và chảy ra ở một bên mũi.
Điều trị: để thú ở tư thế đầu cao hơn đuôi. Dùng nhiều phương pháp để cầm
máu như chườm đá lên sống mũi, lên trán; dùng bông thấm vào dung dịch adrenalin
0,1 % hoặc dung dịch formol 10 % nhét vào mũi chảy máu. Đồng thời phải dựa vào

nguyên nhân để có biện pháp can thiệp phù hợp.
Có thể kết hợp làm tăng tốc độ đông máu trong cơ thể: gelatin 4 % tiêm tĩnh
mạch 30 – 50 ml; làm bền vững thành mạch như vitamin K, vitamin C 5 %,
canxiclorua 10 % (Phạm Ngọc Thạch và ctv, 2008).
2.3.3.4 Bệnh viêm mũi
Niêm mạc mũi thường xuyên tiếp xúc với không khí bên ngoài, nên dễ bị
các yếu tố ngoại cảnh tác động. Niêm mạc mũi có khả năng tiết chất nhày nhằm
ngăn chặn các tác nhân kích thích, phản xạ hắt hơi giúp đẩy các chất lạ ra ngoài.

9


Tuy nhiên, khi các tác nhân tác động trong thời gian dài, phản ứng bảo vệ của niêm
mạc mũi không còn hiệu lực đưa đến viêm mũi.
Triệu chứng: niêm mạc mũi bị kích thích làm chó hắt hơi liên tục, lắc đầu,
lấy chân cào vào mũi. Kiểm tra niêm mạc mũi thấy có hiện tượng xung huyết, nhiều
nước mũi, lúc đầu nước mũi trong và nhiều, sau vài ngày đặc lại, trong đó có nhiều
tế bào thượng bì và bạch cầu. Thông thường bệnh này chỉ diễn ra trong vài ngày trừ
trường hợp nuôi dưỡng kém hoặc không loại trừ được nguyên nhân bệnh sẽ nặng
thêm và lây sang các cơ quan kế cận.
Chẩn đoán: chủ yếu là dựa vào triệu chứng khó thở, chảy nước mũi, hắt hơi,
niêm mạc mũi sưng, xung huyết. Nếu kế phát từ các bệnh khác, ngoài hiện tượng
viêm mũi còn có triệu chứng của bệnh khác nữa.
Điều trị: loại bỏ nguyên nhân gây viêm mũi. Dùng kháng sinh diệt vi khuẩn,
có thể dùng atropin tiêm dưới da để giảm sự tiết chất nhầy (Hồ Văn Nam và ctv,
1997).
2.3.3.5 Viêm thanh quản
Nguyên nhân: Lạnh, bụi trong thức ăn do thức ăn dạng bột, nhiều khí độc
(Chlor, NH3, H2S, CO2), ẩm độ không khí cao…. Nhiễm trùng thanh quản do kế
phát từ nhiễm trùng vùng họng do Staphylococcus, Streptococcus, Bordetella, virus

Influenza.
Triệu chứng: Ho thường xuyên, tiếng ho to, chuỗi ho dài; hạch dưới hàm
sưng ở thể cấp tính và màng giả; nhạy cảm vùng thanh quản (đau, ói mửa khi ho).
Thú sốt ở thể màng giả và thể cấp tính. Có tiếng rít thanh quản (tần số hô hấp giảm);
nghẹt thở trong thể viêm màng giả.
Điều trị: Tuỳ theo thể bệnh mà có cách điều trị thích hợp
- Thể cấp tính: Cho ăn thức ăn dạng ẩm. Tiêu diệt vi sinh vật bằng các kháng
sinh thông thường trong 3 – 4 ngày : penicillin + streptomycin, tetracycline, nhóm
macrolide. Giảm ho bằng bromhexine, codein. Tăng sức đề kháng bằng B-complex,
vitamin C.

10


- Thể màng giả: Tiêu diệt các vi sinh vật bằng các kháng sinh mạnh, Kháng
viêm : dexamethasone, hạ sốt, trợ hô hấp. Tăng sức đề kháng bằng các loại vitamin.
Ta cấp cứu bằng cannuyn nếu thú nghẹt thở.
- Thể mãn tính: Cải thiện điều kiện nuôi (Ăn thức ăn dạng ẩm, giữ ấm cho
chó…). Tăng sức đề kháng bằng vitamin, butaphosphan…(Nguyễn Như Pho,
2011).
2.3.3.6 Viêm phế quản
Nguyên nhân: Cảm lạnh, bụi trong thức ăn dạnh bột, khí độc (clor, amoniac,
H2S, CO2), ẩm độ không khí cao. Nhiễm trùng kế phát do Streptococcus,
Bordetella, Pasteurella, Mycoplasma, virus Influenza, ấu trùng giun đũa, lải phổi,
sán lá khí quản ở trâu bò. Sặc nước vào đường hô hấp.
Triệu chứng:
- Viêm phế quản lớn: Sốt nhẹ, vừa; ho vừa ( lúc vận động, ăn, lạnh ); tiếng rít
phế quản; âm rale xuất hiên trễ (3 ngày ); nước mũi chảy nhiều; giảm tần số hô hấp.
X quang thấy rốn phổi sáng.
- Viêm phế quản nhỏ: Sốt cao; ho nhiều, thường xuyên; âm rale và tiếng rít

xuất hiện sớm (2 ngày); khó thở (tăng tần số hô hấp); chảy nhiều nước mũi. Âm gõ
vùng phổi bình thường. X quang thấy 2 lá phổi sáng màu hơn màu phổi bình
thường.
Thể mãn tính: Ho kéo dài, khó thở, kém ăn, chậm lớn, thể trạng yếu. Thỉnh thoảng
xuất hiện tình trạng nhiễm trùng phế quản.
Điều trị: Chăm sóc thật tốt, cho ăn thức ăn ướt, tăng sức đề kháng, kháng
sinh, trợ hô hấp, giảm viêm (Nguyễn Như Pho, 2011).
2.3.3.7 Viêm phổi cata
Nguyên nhân: Khí độc: CO2, NH3, H2S. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, ẩm
độ cao. Sặc thức ăn, nước uống vào đường hô hấp. Nhiễm trùng đường hô hấp:
Pasteurella, Salmonella, Streptococcus pneumonia, Haemophillus.
Triệu chứng: Sốt lên xuống; ho ít hơn viêm phế quản, ho ướt và kéo dài. Gõ
phổi nghe âm đục phân tán. X-quang: nhiều vùng sáng màu, nhỏ, gờ tròn xen kẻ

11


nhau với vùng tối. Nghe phổi: âm rale xuất hiện sớm, tiếng rít phế quản. Xét
nghiệm máu: tăng số lượng bạch cầu và bạch cầu nghiêng trái.
Điều trị: Cách li, chăm sóc tốt,tiêm kháng sinh, kháng viêm, kết hợp trợ hô
hấp, hạ sốt, trợ sức (Nguyễn Như Pho, 2011).
2.3.3.8 Viêm phổi thùy lớn
Nguyên nhân: Khí độc (CO2, NH3, H2S), nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, ẩm
độ không khí cao. Sặc thức ăn nước uống vào đường hô hấp. Đã viêm phổi mãn tính
do Mycoplasma, viêm phổi do virus PPRS, PMWS, SIV…Nhiễm trùng kế phát:
Bordetella, Actinobacillus, Pasteurella, Salmonella, Streptococcus pneumonia,
Haemophillus.
Triệu chứng: Bệnh phát ra đột ngột; sốt cao, liên tục; ho ngắn, đau khi ho.
Rất khó thở, tần số hô hấp tăng rất cao, thở cạn. Gõ phổi: ở thời kỳ hóa gan thì âm
đục rộng lớn. Nghe phổi: thời kỳ 1 có âm rale, thời kỳ 2 mất âm rale, thời kỳ 3 âm

rale xuất hiên trở lại. Bạch cầu nghiêng trái.
Bệnh tích: Phổi xuất huyết; phổi nhiều màu tùy thuôc vào thời kỳ hóa gan;
Cắt vùng phổi viêm bỏ vào nước thì chìm.
Điều trị: dùng thuốc chống viêm, kết hợp kháng sinh, trợ hô hấp. Nâng cao
sức đề kháng bằng vitamin, tiêm truyền serum glucose, butaphosphan. Hạ sốt:
anazin. Truyền dịch (5 – 10 % trọng lượng cơ thể trong 24 giờ). Chăm sóc thú bệnh
chu đáo, cách ly, cải thiện môi trường nuôi (Nguyễn Như Pho, 2011).
2.3.3.9 Viêm phế mạc
Nguyên nhân: Chấn thương thành ngực (ngoại vật đâm vào xoang ngực);
Nhiễm trùng xoang ngực do APP, Haemophillus, Mycoplasma, E.coli; Kế phát:
viêm phổi cata, viêm phổi thùy lớn, viêm phổi hóa mủ, viêm phổi hoại thư.
Triệu chứng: Sốt không quy luật; đau vùng ngực, thở thể bụng; thở cạn, tăng
tần số hô hấp, khó thở. Nghe âm bơi cùng với nhịp thở. Gõ âm đục có mặt trên nằm
ngang. X-quang: vùng ngực sáng cả hai tư thế chụp đứng và chụp nghiêng. Giai
đoạn cuối khi dịch rút đi xuất hiện tiếng cọ phế mạc.

12


Điều trị: Kháng viêm: corticoids. Kháng sinh: loại kháng sinh khuyếch tán
qua xoang. Chống thoát dịch: gluconate calcium. Lợi tiểu: Lasilix (furosemide). Hạ
sốt. Trợ hô hấp, trợ tim: Camphorate (Nguyễn Như Pho, 2011).
2.4 CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
TRÊN CHÓ
2.4.1 Phòng bệnh
Trước hết là loại trừ nguyên nhân gây bệnh, cách li thú bệnh để đề phòng lây
lan bệnh cho thú khác, cần chú ý đến những chó mang trùng mà không có biểu hiện
bệnh.
Cho thu ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, không nên cho ăn thức ăn quá mịn
(nhiều bụi). Cung cấp nước uống đầy đủ, hợp vệ sinh. Hạn chế tiếp xúc với thú

bệnh. Nơi nuôi nhốt thú phải khô ráo, thông thoáng, cần giữ ấm cho thú vào ban
đêm và khi thời tiết thay đổi.
Cần thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh vànếu có thể nên tiêm phòng vắc
xin phòng bệnh cho chó.
2.4.2 Điều trị
Loại bỏ nguyên nhân gây bệnh.
Dùng kháng sinh diệt vi khuẩn gây bệnh hoặc phòng ngừa vi khuẩn phụ
nhiễm. Nên phân lập vi khuẩn từ dịch mũi và làm kháng sinh đồ để tìm kháng sinh
còn hiệu quả trong điều trị.
Có thể dùng atropin tiêm dưới da để giảm sự tiết chất nhầy. Nếu cần thiết có
thể sử dụng thuốc hạ sốt, kháng viêm.
Dùng thuốc trợ hô hấp, giảm ho như bromhexine, Eucalyptyl.
Trong quá trình điều trị, nên phối hợp với các biện pháp hỗ trợ khác nhằm
giúp tăng cường sức kháng bệnh của chó như bổ sung chất điện giải, vitamin Bcomplex, vitamin C, vitamin A đồng thời phải giữ ấm cho thú, cho ăn thức ăn lỏng,
cho thú nghỉ ngơi đầy đủ. Tránh các yếu tố gây stress cho chó (Nguyễn Văn Thanh,
2006).

13


2.5 MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY RỐI LOẠN HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP
THƯỜNG CÓ TRONG DỊCH MŨI CỦA CHÓ
2.5.1 Escherichia coli
Escherichia coli là trực khuẩn Gram âm, hai đầu tròn, kích thước trung bình
0,5 x 1 - 3 µm, không bào tử, tạo giáp mô mỏng, di động.
Đặc điểm nuôi cấy: hiếu khí hay hiếu khí tùy nghi, nhiệt độ thích hợp 37 0C,
pH 7,4. Trên môi trường thạch máu có chủng dung huyết β có chủng không. Trên
môi trường EMB tạo khuẩn lạc tím ánh kim, trên Mac Conkey tạo khuẩn lạc hồng.
Đặc điểm sinh hóa: lên men sinh hơi các loại đường lactose, glucose, mannit.
Test IMVC (Indol : + , Methyl red : + , VP : - , Citat : -), H2S -, NO3+.

Sức đề kháng: bị diệt ở nhiệt độ 60 0C trong 15 - 30 phút. Các chất sát trùng
như acid phenic, HgCl2 diệt vi khuẩn trong 5 phút.
Khả năng gây bệnh: Escherichia coli có sẵn trong cơ thể con vật nhưng chỉ
gây bệnh khi sức đề kháng cơ thể yếu, khi điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém,
thiếu vệ sinh, thú bị cảm lạnh. Bệnh thường xảy ra ở thú non nhiều hơn ở thú trưởng
thành.Có thể gây viêm nhiễm đường niệu ở chó (Tô Minh Châu và Trần Thị Bích
Liên, 2001).

Hình 2.3 Vi Khuẩn E. coli trên môi trường Mac Conkey
(Nguồn: Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm và Điều Trị)

14


×