Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Bai thu hoach lop boi duong chuc danh GV THPT hang II (ban chinh in)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.01 KB, 26 trang )

MỤC LỤC

STT
I
II

NỘI DUNG

III
IV

Đặt vấn đề
Nội dung
1. Các chuyên đề đã học
2. Tóm lược từng chuyên đề: nội dung, bài học rút ra
từ các chuyên đề.
3. Phân tích 5 chuyên đề trọng tâm.
4. Yêu cầu của công việc hiện nay và thực tế đòi hỏi
để đáp ứng công việc. Đề xuất vận dụng kiến thức,
kĩ năng thu nhận được nhằm phát triển công việc
trong tương lai.
Kết luận – kiến nghị
Tài liệu tham khảo

I.

Đặt vấn đề

TRANG
2
3


3
11
21

23
25

Thế giới luôn biến đổi và chuyển mình mạnh mẽ, công nghệ thông tin
phát triển như vũ bão, đòi hỏi mỗi cá nhân phải luôn tự trang bị cho mình những
tri thức mới, cập nhật để bắt kịp với trào lưu chung của toàn xã hội. Là người
1


làm nghề dạy học thì lại càng phải trau dồi chuyên môn, cập nhật thông tin và tự
trang bị cho mình những kiến thức cần thiết phục vụ cho việc trồng người.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những yếu tố cản trở sự thành công của giáo
viên là: sự thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng, thiếu phương pháp sư phạm và không
xây dựng được các mối quan hệ tốt đẹp và bền vững. Chính vì vậy, việc trang bị
đầy đủ, toàn diện hơn, có sự hiểu biết sâu sắc hơn, bài bản hơn kiến thức về
chính trị, quản lí nhà nước và các kỹ năng chung dành cho giáo viên, các chính
sách phát triển giáo dục; kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo
đức nghề nghiệp là vô cùng cấp thiết và có tầm quan trọng rất lớn đối với người
giáo viên nhằm giữ vững bản lĩnh chính trị; củng cố, tăng cường niềm tin vào
Đảng, nhà nước, làm cho cán bộ, giáo viên tự tin hơn trong công tác; là cơ sở để
cán bộ, giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình dạy học tôi đã nhận thấy rằng đặc điểm của lao động sư
phạm là: là lao động có trí tuệ cao, có công cụ chủ yếu là nhân cách của người
thầy giáo, có sản phẩm đặc biệt - nhân cách của người học và là lao động có tính
khoa học và tính nghệ thuật. Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức
và yêu cầu giáo viên cần có sự thay đổi như đảm nhận nhiều chức năng khác

hơn so với trước đây, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy
học và giáo dục; chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức, hướng dẫn
việc học cho học sinh, sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội. Và yêu cầu sử
dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần trang bị thêm
các kiến thức cần thiết, cập nhật, thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ những xu hướng đó, nhận thức được các thách thức và yêu cầu
trên đã tạo động lực cho tôi tham gia khóa học này để hoàn thiện bản thân và
trang bị thêm cho mình những kiến thức cần thiết của giáo viên THPT hạng II.

II. Nội dung
2


1. Các chuyên đề đã học
Trong khóa học tôi đã được học 10 chuyên đề được chia thành 2 phần:
Phần I: Kiến thức về chính trị, quản lí nhà nước và các kỹ năng chung
1. Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước
2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
3. Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường
định hướng XHCN
4. Giáo viên THPT với công tác tư vấn học sinh trong trường THPT
Phần II: Kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề
nghiệp
5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở
trường THPT
6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II
7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT
8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT
9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường

THPT
10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng
giáo dục và phát triển trường THPT
2. Tóm lược từng chuyên đề: nội dung, bài học rút ra từ các

chuyên đề.
Trong khóa học bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
THPT hạng II tôi đã được các thầy, cô giáo trường ĐHSP Hà Nội truyền đạt tất
cả 10 chuyên đề bao gồm các kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước, các kiến
thức về kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp. Ngay từ
khi bắt đầu tham gia lớp bồi dưỡng bản thân tôi ý thức rõ được lí do và mục đích
theo học lớp học này là: Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính
3


Nhà nước; Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng
vào thực tiễn công tác giáo dục; Cập nhật được các xu thế, chiến lược phát triển
giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; Cập nhật được quan điểm, mục tiêu
và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, các xu hướng
và bài kinh nghiệm trong các hoạt động giáo dục ở các cơ sở giáo dục và chủ
động phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên; Thực hiện nhiệm vụ có
tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn mực) theo vị trí chức danh
nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II, làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng
giáo dục ở cơ sở giáo dục THPT.
Vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện
nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên THPT công lập (viết tắt là Thông tư liên tịch số

23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV). Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần
thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn
vị đang công tác. Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều
vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian
học tập bản thân tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn
đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này. Tuy nhiên
do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm
bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn
những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn
để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Qua thời gian học tập vừa qua với 10 chuyên đề học tập bổ ích, bản thân tôi
đã tiếp thu được nhiều kiến thức phù hợp với giáo dục trong tình hình hiện nay,
tôi xin được tóm lược lại như sau:
4


Với chuyên đề 1: Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước. Quản lý nhà
nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất
hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ
thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền
lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội.
Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước
thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt
động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền.
Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục
tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó,
sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất

yếu.
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà
nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động
hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ
để tiến hành hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu
thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính
chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm
quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã
hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm
ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các
công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,...) để thực hiện quyết
định.
5


Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước
thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước
trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước
phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt
kết quả đó.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải
chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ.
Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học chuyên đề 1 lí luận về nhà nước và
hành chính nhà nước , bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực
hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo hoạt động,
để bảo vệ quyền lợi của giáo viên trong thực tế và cũng có thể hoàn thành nhiệm vụ
của giáo viên trong thực tế.
Trong chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo.
Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động của

toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá trình
trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:
Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt
là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và
tạo ra năng lực học tập suốt đời.
Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng
nghề nghiệp cho từng đối tượng HS, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp
tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học
gắn bó chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt
động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự
trong cách dạy và cách học .

6


Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập
phù hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được
việc đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học từ chuyên đề 2 chiến lược và chính
sách phát triển giáo dục đào tạo, bản thân tôi nhận thấy những hiểu biết về bối cảnh
trong nước và quốc tế đặt ra cho giáo dục Việt Nam, những yêu cầu xu thế toàn cầu
hóa và dự báo xu thế phát triển của giáo dục, quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục
của Đảng và Nhà nước, các chính sách giáo dục phổ thông giai đoạn hiện nay.
Nội dung tiếp theo là chuyên đề 3 quản lý giáo dục và chính sách phát triển
giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quản lý nhà nước là một lĩnh vực quản lý đặc biệt, loại hình quản lý gắn liền
trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nước, gắn chặt
với việc sử dụng quyền lực nhà nước - một loại quyền lực đặc biệt khác với các
loại quyền lực khác.

Trên nguyên tắc, hai cụm từ này có sự giao thoa. QLNN là một phạm trù
rộng, hàm ý đến việc sử dụng quyền lực Nhà nước một cách toàn diện, bao gồm
cả lập pháp, hành pháp và tư pháp để quản lý mọi vấn đề của xã hội. Trong khi
đó quản lý hành chính Nhà nước có phạm vi hẹp hơn, đó là hoạt động QLNN
nhưng gắn liền với việc sử dụng một loại quyền lực - quyền hành pháp. Theo
cách tiếp cận đó có thể hiểu quản lý hành chính nhà nước là QLNN của các cơ
quan thực thi quyền hành pháp nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực hiện.
Từ chuyên đề tôi thấy rằng cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ảnh hưởng tới toàn bộ các hoạt động của đất nước ta, trong đó có giáo dục và
đào tạo. Những ảnh hưởng của cơ chế thị trường tới giáo dục có cả những tác
động tích cực và tiêu cực. Muốn phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt tiêu cực
để “giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu”, là động lực thúc đẩy sự phát triển
nhanh và bền vững, Nhà nước cần có những cơ chế, chính sách quản lí hợp lí.
Nội dung được nghiên cứu tiếp theo là chuyên đề 4: Giáo viên trung học
phổ thông với công tác tư vấn học sinh trong trường trung học phổ thông.
7


“Tư vấn học đường” là hoạt động của những người có chuyên môn nhằm trợ
giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường (dưới các hình thức: cố vấn, chỉ
dẫn, tham vấn,...), để giải quyết những khó khăn của học sinh liên quan đến học
đường, như: về tâm - sinh lí, định hướng nghề nghiệp, về học tập, về định hướng
giá trị.
Hỗ trợ tâm lí tron trường học tập trung vào ba mảng nội dung là phòng
ngừa, phát hiện sớm, can thiệp; với 3 cấp độ hỗ trợ hoạt động tâm lí trong nhà
trường. Đây cũng là xu hướng chính trong hoạt động hỗ trợ tâm lí tại nhà trường
phổ thông hiện nay ở nước ta.
Thông qua chuyên đề đã giúp chúng tôi cập nhật về đặc điểm phát triển tâm
lí học sinh trường trung học phổ thông hiện nay, hiểu được nội dung của hoạt
động tư vấn tâm lí học sinh: nội dung, hình thức tư vấn, hỗ trợ tâm lí học sinh.

Từ đó giúp chúng tôi biết vận dụng kĩ năng cần thiết để lên kế hoạch cá nhân và
thực hiện có hiệu quả khi chăm sóc, hỗ trợ tâm lí học sinh.
Với chuyên đề 5 tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế
hoạch giáo dục ở trường trung học phổ thông. Tôi đã được tiếp thu về kế hoạch
dạy học là một bản thiết kế và hướng dẫn cụ thể cho việc thực hiện giảng dạy
một môn học hay một bài học, bao gồm các nội dung: Xác định mục tiêu giảng
dạy, dự kiến các nguồn lực học tập; Thiết kế các hoạt động học tập; và Kiểm tra
đánh giá kết quả thực hiện hoạt động dạy học.
Kế hoạch giáo dục là một bản thiết kế và hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
hoạt động giáo dục trong một năm học, một tháng hay một hoạt động giáo dục
cụ thể. Nội dung của bản kế hoạch giáo dục bao gồm: Xác định các mục tiêu
giáo dục; Các nội dung/hoạt động/nguồn lực giáo dục; Khung thời gian; Kết quả
dự kiến; và Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục.
Chuyên đề còn cung cấp cho chúng tôi biết xây dựng và quản lí hồ sơ dạy
học, giáo dục trong trường THPT; triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học; sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
cấp THPT; đánh giá kết quả học tập của học sinh cấp THPT; hoạt động của tổ
chuyên môn trong trường THPT và quản lí hoạt động học của học sinh.
8


Với chuyên đề thứ 6 phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trung
học phổ thông hạng II. Các thầy cô giảng viên đã cung cấp cho học viên chúng
tôi các vấn đề cơ bản về năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT, nhấn mạnh
đến những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên THPT và đưa ra
các con đường, cách thức tổ chức bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp cho
chính bản thân mình sao cho phù hợp với xu thế hiện nay về giáo dục đào tạo.
Năng lực được hiểu là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp
với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo có kết
quả tốt trong lĩnh vực hoạt động đó.

Năng lực nghề nghiệp là tổ hợp của các thành tố kiến thức, kĩ năng, thái độ
nghề nghiệp đảm bảo cho chủ thể thực hành tốt công việc theo chuẩn đầu ra qui
định trong những tình huống hoặc nhiệm vụ nghề nghiệp nhất định. Trong đó,
thành tố kĩ năng là yếu tố quan trọng của năng lực nghề nghiệp.
Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn và để áp
dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản thân đó là chuyên đề 7 “ Dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT”, đây cũng là
chuyên đề mà các đơn vị trường học đã triển khai và đang thực hiện trong năm
học 2017 -2018. Hiện nay, giáo dục trung học phổ thông nước ta đang thực hiện
bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
của người học - từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm
tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất
định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối
“truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện
kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh
giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực
vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học
tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm
nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Chuyên đề 8 thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường
THPT, chúng tôi đã được trang bị về những vấn đề:
9


Thanh tra chuyên ngành các nội dung liên quan đến hoạt động dạy học và
giáo dục ở trường THPT; công tác kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy
học và giáo dục ở trường THPT.
Chất lượng giáo dục bao gồm: mục tiêu chất lượng ở trường THPT, các
chính sách đảm bảo chất lượng ở trường THPT.
Từ các vấn đề trên đề xuất các biện pháp kiểm soát và nâng cao chất

lượng giáo dục ở trường THPT phù hợp với yêu cầu và tình hình địa phương.
Tự giác, tích cực tham gia vào hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động
chuyên môn và hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT.
Chuyên đề 9 sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường THPT. Các thầy cô trang bị cho chúng tôi về những vấn đề như:
Trang bị kiến thức về tổ chuyên môn, sinh hoạt tổ chuyên môn và công
tác bồi dưỡng GV trong trường THPT.
Bồi dưỡng và nâng cao kĩ năng làm việc, các kĩ năng cần thiết trong khi tổ
chức sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng GV
Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã có vào thực tiễn tổ chức sinh hoạt tổ
chuyên môn (TCM) và công tác bồi dưỡng GV.
Tích cực, sáng tạo, nghiêm túc trong công tác giảng dạy, quản lí, nhất là
công tác sinh hoạt TCM và bồi dưỡng GV.
Từ đó tôi thấy muốn nâng cao sinh hoạt chuyên môn cần đổi mới theo hướng:
Đổi mới sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học (hình thức sinh
hoạt TCM)
Đổi mới gắn với nội dung: đổi mới PPDH, Kĩ thuật DH tích cực; đổi mới
kiểm tra – đánh giá; đổi mới gắn với xây dựng và phát triển chương trình nhà
trường; đổi mới về quan điểm dạy học (dạy học tích hợp)…
Chuyên đề 10 xây dựng mối quan hệ trong và ngoài trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường THPT. Chuyên đề nghiên cứu về việc
cần thiết xây dựng các mối quan hệ trong nhà trường, xây dựng các mối quan hệ
10


giữa nhà trường với các đơn vị khác trong xã hội để thực hiện quá trình xã hội
hóa giáo dục
Xã hội hoá giáo dục là quá trình làm cho hoạt động giáo dục mang tính xã
hội, trong đó người giáo dục và người được giáo dục, trong mọi hoạt động giáo
dục mà họ tham gia, về cả nội dung và phương thức thực hiện, kết quả đạt được

đều mang tính xã hội cao.
Xã hội học tập là một môi trường giáo dục, trong đó mọi người đều được
cung cấp cơ hội học tập với những thiết chế giáo dục mở, mềm dẻo, linh hoạt,
thích ứng với điều kiện học tập của từng người, từng cơ quan, đơn vị.....một môi
trường trong đó mọi lực lượng xã hội, mọi tầng lớp xã hội đều tự giác học hành,
tích cực tạo ra các cơ hội và điều kiện học tập
Từ chuyên đề 10 giúp tôi có cái nhìn sâu hơn về việc xây dựng kỹ năng
xử lý các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường, kỹ năng làm việc tương tác,
xây dựng các trung tâm học tập cộng đồng, từ đó có thái độ đúng đắn đối với
vấn đề xã hội hóa giáo dục, cùng mọi người dân trong xã hội chung tay thực
hiện quá trình này một cách tự nguyện, tự giác và hiệu quả.

3. Phân tích 5 chuyên đề trọng tâm.
Trong số 10 chuyên đề trên tôi thấy chuyên đề nào cũng cần thiết và bổ ích,
nhưng theo yêu cầu của bài thu hoạch tôi xin phân tích chuyên sâu 5 chuyên đề
mà tôi tâm đắc và cũng là những chuyên đề có ảnh hưởng nhiều đến công việc
mà tôi đang đảm nhiệm.

Chuyên đề 1
LÍ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Nội dung chuyên đề
I- Hành chính nhà nước
11


1- Quản lý nhà nước
Chủ thể là CQ, CN trong bộ máy nhà nước được trao quyền.

Đối tượng tất cả


cá nhân, tổ chức trong lãnh thổ, công dân ở nước ngoài. Lĩnh vực là toàn diện,
Quản lý mang tính quyền lực nhà nước.
Mục tiêu: phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định, phát triển xã hội.
2-Hành chính nhà nước
Hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành quản lý một cách hệ thống theo
những quy định định trước nhằm đạt mục tiêu của hệ thống
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, hoạt động
chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong quản lý xã hội
theo khuôn khổ pháp luật để phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển xã
hội.
3- Nền hành chính nhà nước
Nền hành chính nhà nước là khái niệm dùng để chỉ tập hợp các yếu tố: hệ thống
thể chế hành chính nhà nước, hệ thống tổ chức hành chính nhà nước (bộ máy
hành chính nhà nước), đội ngũ công chức và các nguồn lực vật chất cần thiết
đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ quản lý HCNN.
II- Các nguyên tắc hành chính nhà nước
1. Khái niệm nguyên tắc hành chính nhà nước
- Nguyên tắc hành chính là các quy tắc, tư tưởng

chỉ đạo, tiêu chuẩn hành vi

mà các chủ thể hành chính nhà nước phải tuân thủ trong hoạt động hành chinh
- Nguyên tắc hành chính phản ánh quy luật của quản lý hành chính và sự phát
triển xã hội
- Nguyên tắc quản lý hành chính vừa khách quan vừa chủ quan.
2. Các nguyên tắc cơ bản của hành chính nhà nước
Nguyên tắc đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước
Nguyên tắc pháp trị
Nguyên tắc phục vụ
Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả

III. Các chức năng cơ bản của hành chính nhà nước
12


1.Khái niệm và phân loại chức năng hành chính nhà nước
Khái niệm: “Những phương diện hoạt động cơ bản thể hiện bản chất, địa vị pháp
lý của một cơ quan nhà nước”, Shafritz, Jay M.
- Chức năng bộ máy nhà nước là những phương diện, những mặt hoạt động cơ
bản của nhà nước…
- Thực hiện một chức trách, nhiệm vụ được giao…
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp.Quản lý
hành chính nhà nước là lĩnh vực quan trọng, phục vụ nhà nước và nhân dân bảo
đảm cho phát triển kinh tế - xã hội…Nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả
của nền hành chính nhà nước là yêu cầu cấp bách hiện nay ở nước ta.
Chuyên đề 3
QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
Nội dung chuyên đề
1. Quản lý nhà nước về giáo dục (QLNN ) trong cơ chế thị trường
1.1 Quản lý nhà nước về giáo dục:
Bản chất của QLNN về giáo dục là thực hiện các cam kết của nhà nước về
phát triển GD. Cụ thể:
+ Cam kết quyết tâm về mặt chính sách và thực hiện chính sách của
Chính phủ.
+ Cam kết sự tham gia của các lực lượng xã hội.
+ Cam kết việc huy động tổng hợp các nguồn lực từ Nhà nước và nhân
dân.
+ Cam kết bảo đảm sự bình đẳng đối với các đối tượng thụ hưởng giáo
dục.
1.2 Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trường định

hướng XHCN
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo
13


a) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đổi mới những vẫn đề, cốt lõi,
cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục
(nội dung, phương pháp, thi, kiểm tra. đánh giá), các chính sách cơ chế và các
điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ
đào tạo.
Giáo dục và đào tạo bao giờ cũng bao gồm các hoạt động cơ bản học, dạy
học và giáo dục. huy động nguồn lực đảm bảo, xây dựng môi trường GD,
QLGD và bao trùm xuyên suốt là tư duy nhận thức về giáo dục và đào tạo. Bởi
vậy, đổi mới căn bản và toàn diện chính là:
i) Đổi mới về tư duy, nhận thức về hoạt động giáo dục
ii) Đổi mới về mục tiêu nội dung và phương pháp giáo dục (chương trình,
giáo trình, sách giáo khoa…)
iii) Đổi mới về công tác đào tạo, sử dụng đãi ngộ đội ngũ nhà giáo
iv) Đổi mới về huy động nguồn lực để phát triển giáo dục
v) Xây dựng môi trường giáo dục đồng thuận, lành mạnh và an toàn
vi) Đổi mới về công tác quản lý giáo dục (QLGD) và hoàn thiện cơ cấu về
HTGD
Ngoài các quan điểm phát triển giáo dục trong lịch sử hình thành nền giáo
dục cách mạng như "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", "Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển", "Học đi đôi với hành, lý luận đi đôi với thực tiễn"…với
tất cả những thành tự và các tồn tại hạn chế, trong bối cảnh hiện nay cần nhấn
mạnh hai quan điểm quan trọng.
- "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học" (Nghị quyết số 29 - NQ/TW khóa
XI)

- Chuyển từ cách giáo dục theo truyền thống sang tạo dựng cách học, thoái
quen học suốt đời và xây dựng học tập
b) Định hướng quản lý thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
i) Hai giai đoạn
Chương trình giáo dục phổ thông được chia làm hai giai đoạn:
14


- Giáo dục cơ bản 9 năm, bao gồm giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
- Giáo dục định hướng nghề nghiệp 3 năm bao gồm giáo dục trung học phổ
thông
ii) Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GD phổ thông
Đổi mới chương trình, sách giáo khoa bao gồm đổi mới mục tiêu, nội
dung, phương pháp và đánh giá theo quan điểm tiếp cận "Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất người học"
iii) Quản lý thực hiện chương trình GD phổ thông mới (Nghị quyết
88/NQ
- Quan điểm quản lý thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
Thực hiện dân chủ hóa, phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ để phát huy tính
chủ động, sáng tạo phù hợp thực tế của các nhà trường, địa phương
- Nguyên tắc quản lý thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
+ Giao quyền tự chủ trên cơ sở đúng việc, đúng người, đúng chức năng,
đúng thẩm quyền
+ Giao việc cho người có năng lực, làm được. Chuyển từ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang tự chủ, nên cần có từng bước thực hiện, vừa thực hiện vừa
bồi dưỡng để nâng cao năng lực của cán bộ quản lý nhà trường và giáo viên
+ Đảm bảo chức năng giám sát, kiểm tra của các cấp quản lý và xã hội,
công khai
Chuyên đề 8:

THANH TRA KIỂM TRA VÀ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG TRƯỜNG THPT
1. Kiểm tra nội bộ việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục nhà trường
1.1. Khái niệm
Kiểm tra là xem xét việc làm đúng hay sai
(Từ điển tiếng Việt)
15


Kiểm tra là hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội để nhìn nhận khách
quan, bản chất sự việc, hiện tượng trong các hoạt động của chính cơ quan, tổ
chức đó nhằm điều chỉnh các hoạt động để đảm bảo tổ chức hoạt động có hiệu
quả.
Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động của nhà trường nhằm tự kiểm tra việc
thực hiện các nhiệm vụ dạy và học cũng như các hoạt động có liên quan để phát
hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện.
 Thẩm quyền, đối tượng, hình thức kiểm tra
1.2.1. Thẩm quyền kiểm tra
HT ban hành QĐ kiểm tra nội bộ và thành lập đoàn kiểm tra
1.3. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao của CBQL, GV, NV
2. Kiểm tra các điều kiện đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của
nhà trường trong năm học
3. Kiểm tra hoạt động của tổ, khối chuyên môn và các bộ phận khác.
4. Kiểm tra CSVC, trang thiết bị, thư viện
5. Kiểm tra tài chính
6. Kiểm tra hoạt động của bộ phận văn thư, hành chính.
Kiểm

tra


công

tác

quản



của

người

đứng

đầu



sở

GD

Các yêu cầu của Kế hoạch KTNB
Phù hợp, khả thi
Đầy đủ: mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức, thời gian, đối
tượng…
Công khai
Nội dung thuyết phục, hình thức gọn nhẹ, thời gian thỏa đáng, nhiều lực lượng
Gắn với kế hoạch năm, học kỳ, tháng, tuần; lịch biểu, biểu mẫu

2. Thanh tra giao dục
 Khái niệm

16


“Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính
sách pháp luật, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành”
Luật thanh tra 2010
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
 2. Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
 3. Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc
quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
 Thanh tra giáo dục
 Thanh tra giáo dục là kiểm tra có tính chất Nhà nước của cơ quan QLGD cấp
trên đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dưới do một tổ chức chuyên biệt (tổ
chức thanh tra) tiến hành với các chức năng: đánh giá, phát hiện, điều chỉnh và
giúp đỡ đối tượng thanh tra nhằm đảm bảo pháp chế, giữ vững kỷ cương, tăng
cường kỷ luật, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo.

Thanh tra giáo dục là thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
về giáo dục
Nhằm đảm bảo việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa
và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục.
17


Giúp các cấp quản lý nhà nước hoạch định và thực thi chính sách giáo dục
1.2. Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
Phát hiện sơ hở -> kiến nghị khắc phục, phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi
vi phạm
Phát huy nhân tố tích cực
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN
Bảo vệ lợi ích nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân
Điều 14. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục (Nghị
định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ về việc tổ
chức và hoạt động thanh tra giáo dục)
1. Xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục; biên soạn, sử dụng sách giáo
khoa, giáo trình, tài liệu; sản xuất, quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục.
2. Thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục; tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục; hoạt động chuyên ngành giáo dục của cơ quan quản lý giáo
dục.
3. Thực hiện quy chế chuyên môn; mở ngành đào tạo; quy chế đào tạo; quy chế
thi cử; thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục; in, quản lý, cấp phát văn
bằng, chứng chỉ.
4. Thực hiện quy chế tuyển sinh, quản lý, giáo dục người học và các chế độ
chính sách đối với người học.
5. Các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; kiểm định chất lượng giáo dục;

thực hiện phổ cập giáo dục.
6. Thực hiện quy định về thu, quản lý, sử dụng học phí, các nguồn lực tài chính
khác.
7. Tổ chức quản lý, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ.
8. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.
9. Thực hiện các quy định khác của pháp luật về giáo dục.
Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục:
Tổ chức cơ sở giáo dục
18


Cơ sở vật chất, thiết bị
Kết quả thực hiện các nhiệm vụ
Công tác QL
Các hoạt động GD khác
Chuyên đề 9
SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG THPT
1. Khái niệm tổ chuyên môn
Là một bộ phận của nhà trường gồm một nhóm giáo viên cùng làm việc
chuyên môn,cùng thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của tổ, nhà trường.
2. Vị trí, vai trò của TCM
Bộ phận cấu thành bộ máy tổ chức, quản lý trường THPT
Là đầu mối quản lý của hiệu trưởng
Nơi trực tiếp triển khai các hoạt động DH - GD của nhà trường
Vai trò tập hợp, đoàn kết các thành viên: hoàn thành tốt NV của người GV
trường trung học.
TCM là nơi có điều kiện sâu sát nhất để hiểu biết tâm tư, tình cảm, khó khăn
trong đời sống của GV.
3. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn (shcm) ở trường THPT.

xu hướng đổi mới shcm: shcm theo chuyên đề, shcm theo nghiên cứu
bài học
3.1. Đổi mới SHCM theo chuyên đề
B1. Xác định mục tiêu, chủ đề
B2. Xây dựng kế hoạch SHCM
B3. Tổ chức thực hiện kế hoạch
B4. Tổng kết, đánh giá
• Những chủ đề mới trong SHCM
1. Đổi mới PPDH
2. Kiểm tra, đánh giá
19


3. Dạy học tích hợp
4. Dạy học trải nghiệm
5. Xây dựng, phát trển chương trình
Nguyên tắc trao đổi, chia sẻ trong SHCM theo nghiên cứu bài học.
Nội dung tập trung vào hoạt động học của HS.
Lắng nghe, tôn trọng sự khác biệt
Mỗi thành viên tự rút ra bài học riêng
Không xếp loại giờ dạy minh hoạ
Có thể không kết luận chung
4. Kĩ năng (KN) tổ chức sinh hoạt chuyên môn
KN xây dựng bầu không khí TL tích cực
KN điều hành, tổ chức
KN trao đổi, chia sẻ ý kiến
KN xử lý tình huống trong SHCM
Nghệ thuật xử lý tình huống trong shcm
- Làm chủ hành vi phi ngôn ngữ
- Mở đầu bằng đại từ “Tôi”

- Biến “đối thủ” thành “đồng minh”
- Chỉ ra lợi ích và cơ hội lựa chọn
- “Chống lũ”
Chuyên đề 10
XÂY DỰNG MỐI QUAN HỆ TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC
VÀ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TRUNG HỌC

1. Xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập
Xã hội hoá giáo dục là quá trình làm cho hoạt động giáo dục mang tính xã
hội, trong đó người giáo dục và người được giáo dục, trong mọi hoạt động giáo
dục mà họ tham gia, về cả nội dung và phương thức thực hiện, kết quả đạt được
20


đều

mang

tính



hội

cao.

Xã hội học tập là một môi trường giáo dục, trong đó mọi người đều được
cung cấp cơ hội học tập với những thiết chế giáo dục mở, mềm dẻo, linh hoạt,
thích ứng với điều kiện học tập của từng người, từng cơ quan, đơn vị.....một môi

trường trong đó mọi lực lượng xã hội, mọi tầng lớp xã hội đều tự giác học hành,
tích

cực

tạo

ra

các



hội



điều

kiện

học

tập.

Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) ra đời dựa trên Quyết định
112/2005/QĐ-TTg, nhằm xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập với
tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi để mọi người, mọi lứa tuổi và
mọi trình độ được học tập suốt đời.
Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) là cơ sở giáo dục không chính quy của

xã, phường, thị trấn, do cộng đồng thành lập và quản lý nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân và phát triển cộng đồng thông qua việc tạo cơ
hội học tập suốt đời của người dân trong cộng đồng (Unesco)
TTHTCĐ có 3 chức năng: Giáo dục và huấn luyện, Thông tin và tư vấn, Phát
triển cộng đồng.
2. Xây dựng môi trường giáo dục
a) Nhà trường là một môi trường đạo đức, cởi mở và thân thiện
b) Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó, hợp tác và chia sẻ
3. Phát triển quan hệ giữa trường học với các bên liên quan
a) Phát triển quan hệ với chính quyền các cấp ở địa phương
b) Phát triển quan hệ giữa nhà trường, giáo viên với cộng đồng
c) Quan hệ phối hợp và trách nhiệm giải trình của nhà trường với cha mẹ học
sinh
d) Phát triển quan hệ với cộng đồng nghề nghiệp
đ) Trường tiểu học với việc hợp tác và giao lưu quốc tế
Chuyên đề này nghiên cứu về việc cần thiết xây dựng các mối quan hệ trong nhà
trường, xây dựng các mối quan hệ giữa nhà trường với các đơn vị khác trong xã
hội để thực hiện quá trình xã hội hóa giáo dục.
21


4. Yêu cầu của công việc hiện nay và thực tế đòi hỏi để đáp ứng công việc. Đề
xuất vận dụng kiến thức, kĩ năng thu nhận được nhằm phát triển công việc
trong tương lai.
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên
THPT hạng II tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như:
Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước; chiến lược và chính sách phát triển
giáo dục và đào tạo; quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ
chế thị trường định hướng XHCN; giáo viên THPT với công tác tư vấn học sinh
trong trường THPT; tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch

giáo dục ở trường THPT; phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng
II; dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT; thanh
tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THPT; sinh hoạt tổ
chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THPT; xây dựng mối
quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển
trường THPT.
Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công
tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề
của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn và để áp dụng có hiệu quả trong hoạt
động dạy học của bản thân đó là chuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông”, đây cũng là chuyên đề mà các
đơn vị trường học trên địa bàn tôi đã triển khai và đang thực hiện trong năm học
gần đây.
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học.
Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng
thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang
kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm
22


tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có
tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công
việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được
những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng
ta tiến tới việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển
năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như

việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi
mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa
nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa
được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh
giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó
dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong
thực tiễn.
Chính vì vậy, sau khi được trang bị đầy đủ kiến thức lí luận về dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh” tôi sẽ áp dụng triệt để phương
pháp dạy học tích cực, phát huy vai trò chỉ đạo của giáo viên- người thiết kế, tổ
chức hướng dẫn, người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn trọng tài - rèn luyện
cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học, biết linh
hoạt ứng dụng những điều đã học vào những tình huống mới, biết tự lực phát
hiện và giải quyết nhũng vấn đề đặt ra, khợi dậy lòng ham học, nội lực vốn có
trong mỗi con người, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của bản thân.

III. Kết luận – kiến nghị
Khóa học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT
tuy không dài nhưng nhờ có sự quan tâm của ban tổ chức lớp, sự nhiệt tình
giảng dạy của các giảng viên với nguồn tài liệu đầy đủ giúp cho các học viên có
được những kiến thức về chính trị, quản lí nhà nước, các kỹ năng chung và kiến
thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp. Từ những
23


kiến thức lý luận được trang bị kỹ và chuyên sâu, chúng tôi- những người giáo
viên- người quyết định chất lượng giáo dục- có thể tự tin thay đổi theo đúng
quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và mở lòng tiếp cận những phương
pháp mới thích ứng với sự thay đổi không ngừng của thế giới góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện.

Sau khi học xong lớp bồi dưỡng này, tôi thiết nghĩ để dạy học có hiệu quả
thì mỗi giáo viên phải tự học tự rèn luyện và phải học hỏi các đồng nghiệp khi
tham gia dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn
cập nhật thông tin. Bên cạnh đó, giáo viên phải có sự thay đổi về quan điểm, về
cách tiếp cận trong việc lựa chọn phương pháp dạy học, hình thức tổ chức lớp
học cũng như thay đổi cách đánh giá học sinh – dạy học gắn với phát triển năng
lực, phải giúp cho học sinh làm chủ quá trình học tập. Kết hợp tốt các phương
pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học tích cực như: phương
pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp đóng vai…và
tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
Qua khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II tôi thấy
đây là một khóa học bổ ích, thiết thực cho mỗi cán bộ giáo viên tham gia học
tập.Thời gian học, địa điểm học, hình thức tổ chức rất phù hợp với giáo viên
chúng tôi. Giảng viên nhiệt tình, có kiến thức sâu rộng, cởi mở, có sự tương tác
tốt với người học nên việc truyền thụ và lĩnh hội có hiệu quả. Đề nghị ban tổ
chức lớp tiếp tục nhân rộng để mọi giáo viên đều có cơ hội được tham gia lớp
tập huấn như tôi đã được tam gia.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2018.
Người viết thu hoạch
Nguyễn Thị Thủy

24


IV. Tài liệu tham khảo
1. Bộ GD-ĐT (2017), Tài liệu bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học phổ thông hạng II.
2. Bộ GD-ĐT (2017), Chương trình giáo dục tổng thể phổ thông.
3. Bộ GD-ĐT (2016), Tài liệu tập huấn đổi mới sinh hoạt chuyên môn, dành
cho CBQL, GV THCS, THPT & GD thường xuyên, NXB ĐH Sư phạm,

Hà Nội.
4. Bộ GD-ĐT (2011), Điều lệ trường phổ thông THCS, THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TTBGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).
5. Bộ GD-ĐT (2009), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo
viên trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TTBGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào
tạo.
6. Luật Giáo dục ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009.
7. Luật thanh tra 2010.
8. Nghị quyết số 29 ban hành ngày 4/11/2013 của ban chấp hành trung ương
“Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.”
9. Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2013 của Chính
phủ về việc tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục.
25


×