Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt tarpaulin www.duanviet.com.vn 0918755356

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 42 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------    ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƢ

XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT BẠT
TARPAULIN

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Trung Kiên
Địa điểm: KCN Hải Sơn- xã Đức Hoà Hạ, huyện Đức Hoà, Tỉnh Long An.

___ Tháng 7 năm 2017 ___


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------    ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƢ

XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT BẠT
TARPAULIN

CHỦ ĐẦU TƢ

ĐƠN VỊ TƢ VẤN

CÔNG TY TNHH TRUNG
KIÊN


CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
DỰ ÁN VIỆT
Tổng Giám đốc

Giám đốc

NGUYỄN THỊ THUỲ TRANG

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

NGUYỄN VĂN MAI

2


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

MỤC LỤC
CHƢƠNG I ........................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ............................................................................. 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 8
Chƣơng II .............................................................................................................. 9
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................................ 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ..................................... 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án................................................ 9

I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. ................................................. 12
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 15
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trƣờng. ............................................................... 15
II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án..................................................................... 16
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án. ..................................... 16
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 16
III.2. Hình thức đầu tƣ. ................................................................................ 16
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 16
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 16
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 17
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN
PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 18
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 18
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 19
Chƣơng IV ........................................................................................................... 21
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 21
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

3


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 21
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ..................................................... 21
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện................................................................. 21
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 21
1. Phân đoạn và tiến độ thực hiện. .............................................................. 21
2. Hình thức quản lý dự án. ......................................................................... 21

Chƣơng V ............................................................................................................ 22
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG .................................... 22
I. Đánh giá tác động môi trƣờng. ................................................................ 22
I.1 Giới thiệu chung: ................................................................................... 22
I.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng .................................... 22
II. Tác động của dự án tới môi trƣờng. ....................................................... 23
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 23
II.2. Mức độ ảnh hƣởng tới môi trƣờng ...................................................... 25
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hƣởng tiêu cực của dự án tới môi trƣờng. .. 26
II.4. Kết luận: ............................................................................................. 28
Chƣơng VI ........................................................................................................... 29
TỔNG VỐN ĐẦU TƢ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA
DỰ ÁN ................................................................................................................ 29
I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. .............................................. 29
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 36
1.

Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ của dự án. ................................................. 36

2.

Phƣơng án vốn đầu tƣ. ......................................................................... 36

3.

Các thông số tài chính của dự án. ........................................................ 37

3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. .................................................................. 37
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 37

3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ................... 38
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

4


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 38
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 40
I. Kết luận. ................................................................................................... 40
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 40
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 41

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

5


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

CHƢƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Chủ đầu tƣ: Công ty TNHH Trung Kiên.
Đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Thuỳ Trang

Chức vụ: Giám đốc

Địa chỉ trụ sở: 2/3 Trần Nhân Tôn, Phƣờng 2, Quận 10, Thành phố Hồ Chí

Minh.
Ngành nghề kinh doanh chính:
- In ấn.
- Sản xuất sản phẩm từ plastic.
- Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chƣa đƣợc phân vào đâu.
- Sản xuất khác chƣa phân loại vào đâu.
- Lắt đặt hệ thống cấp, thoát nƣớc, lò sƣởi và điều hoà không khí.
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
- Bán buôn chuyên doanh khác chƣa đƣợc phân vào đâu.
- Quảng cáo.
- Cho thuê xe có động cơ.
- Hoạt động dịch vụ kinh doanh khác chƣa đƣợc phân vào đâu.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Dự án đầu tƣ xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.
Địa điểm xây dựng: KCN Hải Sơn- xã Đức Hoà Hạ, huyện Đức Hoà, Tỉnh
Long An.
Tổng mức đầu tƣ :

286.190.224.000 đồng. Trong đó:

- Vốn tự có :

92.767.902.000 đồng.

- Vốn vay tín dụng :

193.422.322.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Khi các Thƣơng mại tự do Việt – Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định

Đối tác kinh tế Toàn diện khu vực (RCEP)… có hiệu lực, cũng đồng nghĩa cơ
hội xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt sẽ rộng mở hơn, bức tranh ngành nhựa
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
6


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

Việt ra thế giới sẽ lớn hơn. Đây là cơ hội đầy tiềm năng cho việc sản xuất nhựa.
Đặc biệt, nhận thấy, vật liệu bạt đã giúp giảm chi phí rất nhiều trong công
nghiệp xây dựng và dân dụng. Không chỉ có giá thành thấp, mà các sản phẩm
bạt đều rất dễ thi công, tạo dáng, kết hợp màu sắc. Bạt đƣợc sử dụng rộng rãi vì
các sản phẩm thật tiện dụng: bạt che, mái hiên, mái che, bạt phủ ô tô, bạt làm ô,
dù, túi xách, bao bì và rất nhiều ứng dụng khác. Đến nay, ngay cả những nƣớc
nhƣ Anh – Mỹ vẫn không có giải thích xác đáng về xuất xứ của từ Tarpaulin,
nhƣng ngƣời ta thống nhất đó là từ ghép, “tar” trong đó có xuất xứ từ nhựa
đƣờng. Xuất phát từ khá lâu, do nhu cầu sử dụng một số tấm vải chống thấm
nƣớc trên tàu thuyền, làm lều trú mƣa…ngƣời ta phủ 1 lớp nhựa đƣờng lên các
tấm vải để chúng có thể chịu đƣợc nƣớc. Cho đến nay ngƣời ta gọi loại vải tráng
nhựa để chống thấm nƣớc là Tarpaulin. Bên cạnh đó, theo nghiên cứu chủ quan
có công ty, các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất bạt Tarpaulin rất ít, đây là cơ hội
cạnh tranh rất lớn.
Hơn nữa, tỉnh Long An có vị trí giao thông thuận lợi, dễ dàng giao thƣơng
với các tỉnh thành phía Nam nhờ tiếp giáp với TP Hồ Chí Minh, có đƣờng biên
giới quốc gia với Campuchia 133km; khu kinh tế cửa khẩu gần 14.000 ha, gồm
cửa khẩu quốc Bình Hiệp và Long Khốt; có điều kiện thuận lợi phát triển nhiều
mô hình nông nghiệp mang lại giá trị gia tăng cao. Hiện tỉnh Long An đã không
ngừng cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, đẩy mạnh công nghiệp hóa gắn với khai thác
có hiệu quả các lợi thế thông qua việc cụ thể hóa trong từng chủ trƣơng chỉ đạo.
Long An hiện có 30 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích 10.940,7ha,

trong đó có 17 khu đã đi vào hoạt động và 40 cụm công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp (CCN-TTCN) với diện tích 4.428,24 ha, trong đó có 9 cụm đã đi vào
hoạt động. Trong quyết định số 1439/QĐ – TTg về phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 cũng đặt ra các mục tiêu phát triển tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tƣ.
Để thực hiện những thực tế trên, Công ty TNHH Trung Kiên kết hợp với
Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu, lập dự án đầu tƣ “Dự án đầu tƣ xây dựng nhà
máy sản xuất bạt Tarpaulin”.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc
Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

7


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng;

Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
Quyết định số 1439- QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về Phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
- Sản xuất bạt Tarpaulin dùng bạt che, mái hiên, mái che, bạt phủ ô tô, bạt làm ô,
dù, túi xách, bao bì…
- Hình thành nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin chất lƣợng cao với các thiết bị, dây
chuyền sản xuất 100% công nghệ Hàn Quốc.
- Tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân dịa phƣơng.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
Xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin với công suất 2250 m²/giờ.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

8


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

Chƣơng II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN

I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.

Vị trí địa lý:
Long An nằm ở tọa độ địa lý : 105030' 30'' đến 106047' 02'' kinh độ Đông
và 10023'40'' đến 11002' 00'' vĩ độ Bắc. Long An có diện tích tự nhiên là 4.493,8
km2, chiếm tỷ lệ 1,35 % so với diện tích cả nƣớc và bằng 11,06 % diện tích của
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
Phía Đông: giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh.
Phía Bắc: giáp với Vƣơng Quốc Campuchia.
Phía Tây: giáp Đồng Tháp.
Phía Nam: giáp Tiền Giang.
Long An có đƣờng ranh giới quốc gia với Campuchia dài: 137,7 km, với
hai cửa khẩu Bình Hiệp (Mộc Hóa) và Tho Mo (Đức Huệ).
Địa hình:

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

9


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

Long An có địa hình đơn giản, bằng phẳng nhƣng có xu thế thấp dần từ
phía Bắc - Đông Bắc xuống Nam - Tây Nam. Địa hình bị chia cắt bởi hai sông
Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây với hệ thống kênh rạch chằng chịt. Phần lớn diện
tích đất của tỉnh Long An đƣợc xếp vào vùng đất ngập nƣớc.
Khu vực tƣơng đối cao nằm ở phía Bắc và Đông Bắc (Đức Huệ, Đức Hòa).
Khu vực Đồng Tháp Mƣời địa hình thấp, trũng có diện tích gần 66,4% diện tích
tự nhiên toàn tỉnh, thƣờng xuyên bị ngập lụt hàng năm. Khu vực tƣơng đối cao

nằm ở phía Bắc và Đông Bắc (Đức Huệ, Đức Hòa). Khu vực Đồng Tháp Mƣời
địa hình thấp, trũng có diện tích gần 66,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, thƣờng
xuyên bị ngập lụt hàng năm. Khu vực Đức Hòa, một phần Đức Huệ, Bắc Vĩnh
Hƣng, thị xã Tân An có một số khu vực nền đất tốt, sức chịu tải cao, việc xử lý
nền móng ít phức tạp. Còn lại hầu hết các vùng đất khác đều có nền đất yếu, sức
chịu tải kém.
Khí hậu:
Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm. Do tiếp giáp giữa
2 vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho nên vừa mang các đặc tính đặc trƣng
cho vùng ĐBSCL lại vừa mang những đặc tính riêng biệt của vùng miền
Đông.Nhiệt độ trung bình hàng tháng 27,2 - 27,70C. Lƣợng mƣa hàng năm biến
động từ 966 -1325 mm. Mùa mƣa chiếm trên 70 - 82% tổng lƣợng mƣa cả năm.
Mƣa phân bổ không đều, giảm dần từ khu vực giáp ranh thành phố Hồ Chí Minh
xuống phía Tây và Tây Nam. Các huyện phía Đông Nam gần biển có lƣợng mƣa
ít nhất. Cƣờng độ mƣa lớn làm xói mòn ở vùng gò cao, đồng thời mƣa kết hợp
với cƣờng triều, với lũ gây ra ngập úng, ảnh hƣởng đến sản xuất và đời sống của
dân cƣ. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 có gió Đông Bắc, tần suất 60 - 70%.
Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 có gió Tây Nam với tần suất 70%.
Tỉnh Long An nằm trong vùng đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận
xích đạo có nền nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài,
nhiệt độ và tổng tích ôn cao, biên độ nhiệt ngày đêm giữa các tháng trong năm
thấp, ôn hòa.
Những khác biệt nổi bật về thời tiết khí hậu nhƣ trên có ảnh hƣởng trực tiếp
đến đời sống xã hội và sản xuất nông nghiệp.
Tài nguyên thiên nhiên:
a. Tài nguyên đất

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

10



Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

Tỉnh Long An có diện tích tự nhiên khoảng 4.493,8 km2 với 6 nhóm đất
chính, nhƣng phần lớn là dạng phù sa bồi lắng lẫn nhiều tạp chất hữu cơ, cấu tạo
bở rời, tính chất cơ lý kém, nhiều vùng bị chua phèn và tích tụ độc tố.
b. Tài nguyên rừng
Long An có 44.481 ha diện tích rừng, cây trồng chủ yếu là cây tràm, cây
bạch đàn. Nguồn tài nguyên động thực vật của hệ sinh thái rừng tràm trên đất
trũng phèn ở Long An đã bị khai thác và tàn phá nặng nề. Từ đó đã tạo ra những
biến đổi về điều kiện sinh thái, gây ra ô nhiễm môi trƣờng, những đổi thay môi
trƣờng sống tự nhiên của sinh vật, tác động đến quá trình phát triển bền vững.
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc giảm sút rừng là do quá trình tổ chức và khai
thác thiếu quy hoạch, phần lớn diện tích đất rừng chuyển sang đất trồng lúa.
c. Tài nguyên cát
Một phần của lƣu vực ở Tây Ninh chảy qua Long An trên dòng Sông Vàm
Cỏ Đông, qua nhiều năm bồi lắng ở cuối lƣu vực một lƣợng cát xây dựng khá
lớn. Theo điều tra trữ lƣợng cát khoảng 11 triệu m3 và phân bố trải dài 60 km từ
xã Lộc Giang giáp tỉnh Tây Ninh đến bến đò Thuận Mỹ (Cần Đƣớc). Trữ lƣợng
cát này nhằm đáp ứng yêu cầu san lấp nền trong đầu tƣ xây dựng của Tỉnh.
d. Tài nguyên khoáng sản
Long An đã phát hiện thấy các mỏ than bùn ở các huyện vùng Đồng Tháp
Mƣời nhƣ Tân Lập - Mộc Hóa, Tân Lập - Thạnh Hóa (Tráp Rùng Rình), Tân
Thạnh (Xã Tân Hòa), Đức Huệ (xã Mỹ Quý Tây, Trấp Mốp Xanh). Trữ lƣợng
than thay đổi theo từng vùng và chiều dày lớp than từ 1,5 đến 6 mét. Cho đến
nay chƣa có tài liệu nghiên cứu nào xác định tƣơng đối chính xác trữ lƣợng than
bùn nhƣng ƣớc lƣợng có khoảng 2,5 triệu tấn.
Than bùn là nguồn nguyên liệu khá tốt để chế biến ra nhiều loại sản phẩm có giá
trị kinh tế cao. Theo kết quả phân tích đánh giá về chất lƣợng cho thấy than bùn

ở Long An có độ tro thấp, mùn cao, lƣợng khoáng cao, có thể sử dụng làm chất
đốt và phân bón.
Việc khai thác than sẽ thúc đẩy quá trình oxy hóa và thủy phân tạo ra acid
sulfuric, đây là chất độc ảnh hƣởng đến cây trồng và môi trƣờng sống.
Ngoài than bùn, tỉnh còn có những mỏ đất sét (trữ lƣợng không lớn ở khu vực
phía Bắc) có thể đáp ứng yêu cầu khai thác làm vật liệu xây dựng.
e. Tài nguyên nƣớc
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

11


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

Trên lãnh thổ Long An có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt nối
liền với sông Tiền và hệ thống sông Vàm Cỏ là các đƣờng dẫn tải và tiêu nƣớc
quan trọng trong sản xuất cũng nhƣ cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của dân cƣ.
Sông Vàm Cỏ Đông bắt nguồn từ Campuchia, qua tỉnh Tây Ninh và vào
địa phận Long An: diện tích lƣu vực 6.000 km2, độ dài qua tỉnh 145 km, độ sâu
từ 17 - 21 m. Nhờ có nguồn nƣớc hồ Dầu Tiếng đƣa xuống 18,5 m3/s nên đã bổ
sung nƣớc tƣới cho các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Bến Lức và hạn chế quá trình
xâm nhập mặn của tuyến Vàm Cỏ Đông qua cửa sông Soài Rạp. Sông Vàm Cỏ
Đông nối với Vàm Cỏ Tây qua các kênh ngang và nối với sông Sài Gòn, Đồng
Nai bởi các kênh Thầy Cai, An Hạ, Rạch Tra, sông Bến Lức.
Sông Vàm Cỏ Tây độ dài qua tỉnh là 186 km, nguồn nƣớc chủ yếu do sông
Tiền tiếp sang qua kênh Hồng Ngự, đáp ứng một phần nhu cầu nƣớc tƣới cho
sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt cho dân cƣ.
Sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây hợp lƣu thành sông Vàm Cỏ dài
35 km, rộng trung bình 400 m, đổ ra cửa sông Soài Rạp và thoát ra biển Đông.
Sông Rạch Cát (Sông Cần Giuộc) nằm trong địa phận tỉnh Long An dài 32

km, lƣu lƣợng nƣớc mùa kiệt nhỏ và chất lƣợng nƣớc kém do tiếp nhận nguồn
nƣớc thải từ khu vực đô thị -TP Hồ Chí Minh, ảnh hƣởng rất lớn đến sản xuất và
sinh hoạt của dân cƣ.
Nhìn chung nguồn nƣớc mặt của Long An không đƣợc dồi dào, chất lƣợng
nƣớc còn hạn chế về nhiều mặt nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất và đời
sống.
Trữ lƣợng nƣớc ngầm của Long An đƣợc đánh giá là không mấy dồi dào và
chất lƣợng không đồng đều và tƣơng đối kém. Phần lớn nguồn nƣớc ngầm đƣợc
phân bổ ở độ sâu từ 50 - 400 mét thuộc 2 tầng Pliocene - Miocene.
Tuy nhiên tỉnh có nguồn nƣớc ngầm có nhiều khoán chất hữu ích đang
đƣợc khai thác và phục vụ sinh hoạt dân cƣ trên địa bàn cả nƣớc./.
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.
 Nông nghiệp:
-Tổng diện tích lúa gieo cấy năm 2017 đến ngày 19/01/2017 ƣớc đạt 228.74 hecta, đạt 44,6% so với kế hoặc, bằng 97,2% so với cùng kì năm 2016. Diện
tích thu hoạch 22.012 hecta , năng suất ( khô) bình quân ƣớc đạt 52,3 tạ/ hecta;
sản lƣợng ƣớc đạt 115.030 tấn, đạt 4,1% kế hoạch.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

12


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

-Tập trung triển khai xây dựng “ cánh đồng lớn” vụ đông xuân 2017, các
doanh nghiệp đăng ký đƣợc 69 lƣợt cánh đồng với diện tích 19.000 hecta gồn 17
doanh nghiệp và 8.141 hộ tham goa, đã gieo sạ đƣợc khoảng 15.200 hecta.
-Mía niên vụ 2016/2017: Diện tích trồng alf 9.094 hecta, đạt 87% kế hoạch,
bằng 83,9% so với cùng kỳ; đã thu hoạch 4.685 hecta ở Bến Lức, Đức Hệ, Đức
Hoà và Thủ Thừa; năng suất 837,4 tạ/ hecta, sản lƣợng ƣớc 392.310 tấn. Rau
màu và cây công nghiệp nắng ngày vụ Đông Xuân 2016/2017 nhƣ đậu phộng

1.106 hecta, đạt 31,3% kế hoạch, bằng 74,5% so với cùng kỳ; chanh 7.197,7
hecta, đạt 107,4% kế hoạch, tăng 6,9% so với cùng kỳ; thanh long 7,442 hecta,
đạt 99,2 kế hoạch, tăng 2,4% so với cùng kỳ.
- Diện tích thả tôm nƣớc lợ đến ngày 17/01/2017 là 462,5 hecta, đạt 7,7%
so với kế hoạch, đến nay đã thu hoạch đƣợc 390,7 hecta, sản lƣợng 723,8 tấn,
đạt 6,9% kế hoạch.
-Diện tích thả nuôi thuỷ sản nƣớc ngọt 18 hecta, đạt 0,5% kế hoạch; dã thu
hoạch đƣợc ƣớc khoảng 9,5 hecta và 350 m³, với tổng sản lƣợng thu hoạch 130
tấn đạt 0,38% kế hoạch.
Công nghiệp
- Chỉ số phát triển công nghiệp ƣớc giảm 3,04% so với tháng trƣớc, tăng
12,87% so với cùng kỳ.
- Gía trị sản xuất công nghiệp trong tháng đạt 11.967,2 tỷ đồng, tăng 0,4%
so với tháng trƣớc, tăng 14,8% so với cùng kỳ.
 Thƣơng mại
Tình hình sản xuất công nghiệp vẫn tiếp tục đà phục hồi và tăng trƣởng
khá, nhiều nhóm ngành công nghiệp chủ lực phát triển tốt, có tăng trƣởng khá
cao so với cùng kỳ nhƣ công nghiệp chế biến tăng 15%, phân phối điện tăng
14,5%. Đặc biệt, tỉnh thực hiện có hiệu quả nhiều hoạt động xúc tiến đầu tƣ, hỗ
trợ doanh nghiệp và tổ chức thành công Hội nghị Xúc tiến đầu tƣ tỉnh Long An
năm 2016 với chủ đề “Hợp tác - Phát triển bền vững”.
- Tổng mức bán lẻ hàng háo dịch vụ tiêu dùng xã hội trong tháng đạt
5.993,4 tỷ đồng, tăng 24,9% so với tháng trƣớc và tăng 35% so với cùng kỹ.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo đã mua khoảng 20.000 tấn lúa, giảm
0,4% so với cùng kỳ.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

13



Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

- Công tác chống buôn lậu, kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng đƣợc tập trung
thực hiện : Đã kiểm tra 558 vụ, xử lý 390 vụ vi phạm, thu nộp ngân sách 6,167
tỷ đồng, tich thu 255,743 gói thuốc lá ngoại nhập lậu….
 Văn hoá – xã hội
Dân số
Tính đến năm 2014, dân số toàn tỉnh Long An đạt gần 1.477.300 ngƣời,
mật độ dân số đạt 329 ngƣời/km² . Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa
phƣơng tăng 8.3%.
Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4
năm 2009, toàn tỉnh Long An có 28 dân tộc cùng 23 ngƣời nƣớc ngoài sinh
sống. Trong đó dân tộc kinh có 1.431.644 ngƣời, Ngƣời Hoa có 2.690 ngƣời,
1.195 ngƣời Khơ Me cùng nhiều dân tộc khác, ít nhất là các dân tộc Cờ Lao,
Chu Ru và Raglay chỉ có 1 ngƣời...
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, Toàn tỉnh Long An có 11 Tôn giáo
khác nhau chiếm 206.999 ngƣời. Trong đó, nhiều nhất là Phật giáo với 125.118
ngƣời, tiếp theo đó là đạo Cao Đài với 98.000 ngƣời, thứ 3 là Công Giáo 31.160
ngƣời cùng các tôn giáo it ngƣời khác nhƣ Đạo Tin Lành có 3.480 ngƣời, Phật
Giáo Hòa Hảo có 2.2221 ngƣời, Tịnh độ cƣ sĩ Phật hội Việt Nam có 242 ngƣời,
Hồi Giáo có 230 ngƣời, Bửu Sơn Kỳ Hƣơng có 43 ngƣời Minh Sƣ Đạo và Minh
Lý Đạo mỗi đạo có 38 ngƣời, ít nhất là Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa với chỉ 11 ngƣời.
Tình hình xã hội – an ninh trật tự
Trong tháng 1/2017 tỉnh đã giải quyết việc làm cho 684 lao động. Tuyển
sinh dạy nghề cho 1.247, đạt 6,19 % kế hoạch. Xét duyệt 1.113 ngƣời đăng ký
bảo hiểm thất nghiệp với số tiền chi trợ cấp 11,2 tỷ đồng.
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 278/ QĐ- UBND ngày 18/01/2017
về việc phê duyệt kết quả ra soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên đại bàn tỉnh năm
2017 theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016- 2020, theo đó tỉnh có 14.198 hộ nghèo,

chiếm tỷ lệ 3,57% và 15.006 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,78%
Các hệ thống thông tin của tỉnh đƣợc vận hành ổn định, thông suốt phục vụ
tốt cho công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nƣớc.
Tình hình an ninh chính trị ổn định, Tội phạm trật tự xã hội xảy ra 40 vụ.
Tăng cƣờng tuần tra kiểm soát an toàn giao thông, phát hiện 4.322 trƣờng hợp
vi phạm, phạt 5,093 tỷ đồng; tƣớc giấy phép lái xe 347 trƣờng hợp.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

14


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường.
Khi đi ngang qua các trạm xe bus, nhà xe, sảnh trƣớc quán, kể cả mái nhà
tiền chế…thì chúng ta hay bắt gặp một tấm bạt nhựa che nắng mƣa. Nhiều gia
chủ rất ƣa chuộng sử dụng loại bạt Tarpulin này vì đặc điểm chịu đƣợc những
ảnh hƣởng xấu của thời tiết nhƣ: mƣa, gió, bão, nắng. Bạt Tarpulin còn đƣợc
thiết kế màu sắc theo phong thủy nên các bạn có thể rất hài lòng khi lựa chọn
đƣợc một tấm mái hiên hợp với cung mệnh, tuổi tác của mình. Mái hiên di động
bạt Tarpulin phù hợp hết với mọi công trình lớn nhỏ, nhà ăn, nhà chế biến thực
phẩm vì có tính an toàn cao.

Tình hình xuất khẩu
Trong 3 tháng đầu năm 2012, sản phẩm nhựa vải bạt đƣợc xuất khẩu tới
59 thị trƣờng trên thế giới với kim ngạch xuất khẩu đạt 37.57 triệu USD, tăng
48.7% so với cùng kỳ năm 2011. Trong đó có 12 thị trƣờng đạt kim ngạch trên 1
triệu USD. Các thị trƣờng lớn nhập khẩu chủng loại nhựa này là Mỹ, Nhật Bản,
Hà Lan, Đức...

Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu sản phẩm nhựa vải bạt trong 3 tháng 2012(%
tính theo trị giá)
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

15


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

Trong 3 tháng đầu năm, Mỹ là thị trƣờng nhập khẩu nhiều nhất sản phẩm
nhựa vải bạt của Việt Nam với kim ngạch đạt trên 8 triệu USD, chiếm 21.3% tỷ
trọng xuất khẩu. So với cùng kỳ năm 2011, kim ngạch xuất khẩu tới thị trƣờng
này tăng rất mạnh 181.4%. Đây là thị trƣờng nhập khẩu quan trọng nhất, nhiều
nhất của sản phẩm nhựa này trong năm 2012. Dự báo trong quý II, kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm nhựa này tới thị trƣờng Mỹ sẽ tiếp tục tăng mạnh hơn nữa.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Đầu tƣ dây chuyền sản xuất bạt Tarbulin tại tỉnh Long An với công suất
2250 m²/ giờ.
Xây dựng nhà máy có diện tích 3994 m².
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án đầu tƣ “Xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.” đƣợc xây dựng
tại xã Đức Hoà Hạ, huyện Đức Hoà, Tỉnh Long An.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án đầu tƣ “ Xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin” đƣợc đầu tƣ mới
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Xây dựng nhà máy sản xuất trên diện tích 3994 m².
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


16


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
 Về phần xây dựng dự án: nguồn lao động dồi dào và vật liệu xây dựng đều có
tại địa phƣơng và trong nƣớc nên nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào phục
vụ cho quá trình thực hiện dự án là tƣơng đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
 Về phần quản lý và các sản phẩm của dự án: nhân công quản lý và duy trì
hoạt động của dự án tƣơng đối dồi dào, các sản vật đều có sẵn tại địa phƣơng.
 Về dây chuyền thiết bị đƣợc mua từ công ty Dae Myung Tech của Hàn Quốc.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

17


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

Chƣơng III
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp danh mục đầu tƣ xây dựng các công trình của dự án
Danh mục

STT
I
1

2
3
4
II
1
2
3

Xây dựng
Nhà máy sản xuất
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống cấp nƣớc tổng thể
Hệ thống xử lý nƣớc thải
Thiết bị
Dây chuyền sản xuất bạt Tarpaulin khổ 1.500
mm
Dây chuyển sản xuất bạt Tarpaulin khổ 3.200
mm
Thiết bị văn phòng điều hành

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

ĐVT

Quy mô


HT
HT
HT


3.994
1
1
1

Bộ

1

Bộ

1

Bộ

1

18


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ.
Quy trình sản xuất bạt nhựa tabulin ( Thông số kỹ thuật và báo giá kèm
theo)

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

19



Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

20


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

Chƣơng IV
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng.
Dự án đã có sẳn đất, vì vậy không tính đến phƣơng án này trong dự án.
II. Các phƣơng án xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị của dự án
STT

Nội dung

I
1
2
3
4
II
1
2

3

Xây dựng
Nhà máy sản xuất
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống cấp nƣớc tổng thể
Hệ thống xử lý nƣớc thải
Thiết bị
Dây chuyền sản xuất bạt Tarpaulin khổ 1.500 mm
Dây chuyển sản xuất bạt Tarpaulin khổ 3.200 mm
Thiết bị văn phòng điều hành

ĐVT

Số
lƣợng


HT
HT
HT

3.994
1
1
1

Bộ
Bộ
Bộ


1
1
1

Các hạng mục xây dựng sẽ đƣợc triển khai thiết kế trong giai đoạn lập dự
án đầu tƣ theo quy định hiện hành.
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện.
Dự án đƣợc chủ đầu tƣ trực tiếp tổ chức triển khai, tiến hành xây dựng và
sau khi hoàn thành giai đoạn đầu tƣ.
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.
1. Phân đoạn và tiến độ thực hiện.
 Tiến hành lập dự án và phê duyệt năm 2017.
 Tiến hành xây dựng và lắp đặt thiết bị và hoàn thành trong năm 2018.
2. Hình thức quản lý dự án.
 Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý và khai thác dự án.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

21


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

Chƣơng V
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ VÀ YÊU CẦU AN NINH QUỐC PHÒNG
I. Đánh giá tác động môi trƣờng.
I.1 Giới thiệu chung:
Mục đích của đánh giá tác động môi trƣờng là xem xét đánh giá những yếu
tố tích cực và tiêu cực ảnh hƣởng đến môi trƣờng trong xây dựng để từ đó đƣa ra

các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lƣợng môi trƣờng
hạn chế những tác động rủi ro cho môi trƣờng và cho xây dựng các hạng mục
trong dự án đƣợc thực thi, đáp ứng đƣợc các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trƣờng.
I.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng
Luật Bảo vệ Môi trƣờng số 55/2014/QH13 đã đƣợc Quốc hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam tháng 06 năm 2005.
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 02 năm 2006
về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi
trƣờng.
Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn.
Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
Thông tƣ số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ngày
18/12/2008 về việc hƣớng dẫn về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác
động môi trƣờng và cam kết bảo vệ môi trƣờng.
Thông tƣ 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/01/2011 về việc hƣớng dẫn điều
kiện hành nghề, thủ tục lập hồ sơ, đăng ký cấp phép hành nghề, mã số quản lý
chất thải nguy hại.
Quyết định số 12/2011/QĐ-BTNMT ngày 14/04/2011 về việc ban hành
Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ
Tài Nguyên và Môi trƣờng về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về
Môi trƣờng và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

22



Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trƣởng Bộ
KHCN và Môi trƣờng.
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trƣờng áp dụng cho dự án
Để tiến hành thiết kế và thi công Dự án đòi hỏi phải đảm bảo đƣợc đúng
theo các tiêu chuẩn môi trƣờng sẽ đƣợc liệt kê sau đây.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lƣợng không khí : QCVN
05:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng không khí xung
quanh, tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo QĐ 3733/2002/QĐ-BYT 10/10/2002
của Bộ trƣởng bộ Y Tế, QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lƣợng nƣớc: QCVN 14:2008/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải sinh hoạt.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn : QCVN 26:2010/BTNMT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
I.4. Hiện trạng môi trƣờng địa điểm xây dựng
Điều kiện tự nhiên
Khu vực xây dựng có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, nền đất có kết cấu địa
chất phù hợp với việc xây dựng dự án, cần mặt bằng rộng. Khu đất có các đặc
điểm sau:
- Nhiệt độ : Khu vực nam bộ có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong
năm có 2 mùa mƣa nắng rõ rệt.
- Địa hình : Địa hình bằng phẳng, có vị trí thuận lợi về giao thông.
II. Tác động của dự án tới môi trƣờng.
Việc thực thi dự án sẽ ảnh hƣởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu
vực lân cận, tác động trực tiếp đến quá trình sinh hoạt của các hộ dân sinh sống
xung quanh. Chúng ta có thể dự báo đƣợc những nguồn tác động đến môi trƣờng
có khả năng xảy ra trong các giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn thi công xây dựng.

- Giai đoạn vận hành.
- Giai đoạn ngƣng hoạt động.
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

23


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

Chất thải rắn
- Rác thải trong quá trình thi công xây dựng: các loại bao bì đựng nguyên
vật liệu nhƣ giấy và một lƣợng nhỏ các loại bao nilon, đất đá do các hoạt động
đào đất xây dựng và các công trình phụ trợ khác.
- Sự rơi vãi vật liệu nhƣ đá, cát, ... trong quá trình vận chuyển của các thiết
bị chuyên dụng đến nơi xây dựng.
- Vật liệu dƣ thừa và các phế liệu thải ra.
- Chất thải sinh hoạt của lực lƣợng nhân công lao động tham gia thi công.
Chất thải khí: Chất thải khí là nguồn gây ô nhiễm chính cho bầu khí
quyển, khí thải có thể phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi công từ
giai đoạn chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình
trong giai đoạn ngừng hoạt động. Chủ yếu là khí thải phát sinh do hoạt động của
động cơ máy móc thi công cơ giới, phƣơng tiện vận chuyển vật tƣ dụng cụ, thiết
bị phục vụ cho thi công.
Chất thải lỏng: Chất thải lỏng có ảnh hƣởng trực tiếp đến vệ sinh môi
trƣờng trong khu vực xây dựng gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng lân cận. Chất
thải lỏng của dự án gồm có nƣớc thải từ quá trình xây dựng, nƣớc thải sinh hoạt
của công nhân và nƣớc mƣa.
- Dự án chỉ sử dụng nƣớc trong các quá trình phối trộn nguyên vật liệu và
một lƣợng nhỏ dùng cho việc tƣới tƣờng, tƣới đất để giữ ẩm và hạn chế bụi phát

tán vào môi trƣờng xung quanh. Lƣợng nƣớc thải từ quá trình xây dựng chỉ gồm
các loại chất trơ nhƣ đất cát, không mang các hàm lƣợng hữu cơ, các chất ô
nhiễm thấm vào lòng đất.
- Nƣớc thải sinh hoạt của của công nhân trong giai đoạn thi công rất ít, chủ
yếu là nƣớc tắm rửa đơn thuần và một phần rất nhỏ các hoạt động vệ sinh khác
vì trong quá trình xây dựng hầu hết tất cả công nhân xây dựng không ở lại, chỉ
có một hoặc hai ngƣời ở lại bảo quản vật tƣ.
- Nƣớc mƣa chảy tràn cuốn trôi các chất ô nhiễm bề mặt từ khu vực xây
dựng xuống các kênh rạch cận kề. Tuy nhiên, dự án đã có hệ thống thoát nƣớc
ngầm thu nƣớc do vậy kiểm soát đƣợc nguồn thải và xử lý nƣớc bị ô nhiễm
trƣớc khi thải ra ngoài.
Tiếng ồn.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

24


Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bạt Tarpaulin.

- Gây ra những ảnh hƣởng trực tiếp lên hệ thần kinh làm giảm khả năng tập
trung và giảm năng suất lao động. Tiếng ồn có thể sinh ra theo những con đƣờng
sau nhƣng phải đƣợc kiểm soát và duy trì ở trong khoảng 80 – 85dBA theo tiêu
chuẩn quy định, tiếng ồn có thể phát sinh từ những nguồn.
- Động cơ, máy móc thi công, và những thiết bị phục vụ xây dựng, lắp đặt.
- Trong quá trình lao động nhƣ gò, hàn các chi tiết kim loại, và khung kèo
sắt …và quá trình đóng, tháo côppha, giàn giáo, vận chuyển vật liệu…
- Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện…
Bụi và khói
Khi hàm lƣợng bụi và khói vƣợt quá ngƣỡng cho phép sẽ gây ra những

bệnh về đƣờng hô hấp làm giảm khả năng lao động của công nhân. Bụi và khói
đƣợc sinh ra từ những lý do sau:
- Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đổ vật liệu đến nơi xây
dựng.
- Từ các đống tập kết vật liệu.
- Từ các hoạt động đào bới san lấp.
- Từ quá trình thi công: quá trình phối trộn nguyên vật liệu, quá trình đóng
tháo côppha…
II.2. Mức độ ảnh hƣởng tới môi trƣờng
Ảnh hƣởng đến chất lƣợng không khí:
Chất lƣợng không khí của khu vực xây dựng sẽ chịu ít nhiều biến đổi do
các hoạt động thực thi. Tuy nhiên, trong hai giai đoạn thi công xây dựng và tháo
dỡ công trình ngƣng hoạt động, khói bụi và khí thải là tác nhân ô nhiễm đáng
chú ý nhất. Khí thải sinh ra từ các động cơ máy móc chủ yếu là khí NOx, CO,
CO2, SO2....Lƣợng khí thải phát sinh bởi hoạt động riêng rẽ các loại máy móc
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật là không đáng kể, trong điều kiện môi trƣờng làm việc
thông thoáng ngoài trời thì mức độ ảnh hƣởng trực tiếp đến con ngƣời là không
đáng kể tuy nhiên khi hàm lƣợng cao nó sẽ là tác nhân gây ra những ô nhiễm
cho môi trƣờng và con ngƣời nhƣ: khí SO2 hoà tan đƣợc trong nƣớc nên dễ
phản ứng với cơ quan hô hấp ngƣời và động vật.
Ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc mặt:

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

25


×