Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Dự án Trang trại tổng hợp trồng trọt chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tỉnh Quảng Trị www.duanviet.com.vn 0918755356

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.17 MB, 122 trang )

Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

TRANG TRẠI TỔNG HỢP TRỒNG TRỌT,
CHĂN NUÔI VÀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN

Địa điểm: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga

___ Tháng 10/2017 ___
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

1


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------  ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN

TRANG TRẠI TỔNG HỢP TRỒNG TRỌT,
CHĂN NUÔI VÀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN

CHỦ ĐẦU TƯ


ĐƠN VỊ TƯ VẤN

HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT

LÝ THỊ KIỀU NGA

NGUYỄN BÌNH MINH

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

2


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 8
Chương II ............................................................................................................ 10
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................................. 10
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................... 10

I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 10
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ................................................................ 20
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 23
II.1 Đánh giá nhu cầu thị trường ................................................................. 23
II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 31
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 32
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 32
III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 32
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 32
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 32
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 33
Chương III ........................................................................................................... 34
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 34
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 34
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 35
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

3


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

Chương IV ........................................................................................................... 70
CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 70
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 70
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 70
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 71
1. Phương án quản lý, khai thác. ................................................................. 71

2. Giải pháp về chính sách của dự án. ......................................................... 71
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 72
ChươngV ............................................................................................................. 73
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ ........................................................................................................... 73
I. Đánh giá tác động môi trường. ................................................................ 73
Giới thiệu chung: ......................................................................................... 73
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 73
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 74
I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ........................................... 74
II. Tác động của dự án tới môi trường. ....................................................... 74
II.1 Trong quá trình thi công xây dựng ....................................................... 74
 Nguồn gây ra ô nhiễm ............................................................................ 75
 Mức độ ảnh hưởng tới môi trường .......................................................... 76
 Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường...... 77
II.2. Trong giai đoạn sản xuất ..................................................................... 79
II.4.Kết luận: ............................................................................................... 80
Chương VI ........................................................................................................... 81
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ
ÁN ....................................................................................................................... 81
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 81
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 85
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

4


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

1.


Nguồn vốn dự kiến đầu tư XDCB của dự án. ..................................... 85

2. Phương án vay vốn XDCB. .................................................................... 86
2.

Các thông số tài chính của dự án. ........................................................ 87

3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. .................................................................. 87
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 87
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 88
I. Kết luận. ................................................................................................... 89
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 89
2. Bảng khái toán vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án .................... 91
3. Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ............................................... 94
5. Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ......................................... 116
6. Bảng Mức trả nợ hàng năm theo dự án. ................................................ 116
7. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ...................... 118
8. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. ............... 119
9. Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. (1000 đồng)120
10. Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án ........... 121

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

5


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

CHƯƠNG I

MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga.
Số điện thoại liên lạc: 0905336414
Địa chỉ trụ sở: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng
Trị.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng
thuỷ sản.
Địa điểm xây dựng: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh
Quảng Trị.
Hình thức quản lý:Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tư của dự án

: 10.527.201.000 đồng. Trong đó:

 Vốn huy động (tự có)

: 4.910.267.000 đồng.

 Vốn vay

: 5.616.934.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Trong những năm qua cùng với sự đi lên của tỉnh, tình hình phát triển nông
nghiệp của Quảng Trị đã đạt được những kết quả quan trọng. Diện tích, năng
suất, sản lượng các loại cây trồng, con nuôi không ngừng tăng lên. Với diện tích
đất nông nghiệp chiếm 80,38% đất tự nhiên và khoảng 75,6% cư dân của tỉnh

sống ở vùng nông thôn, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
27,9% cơ cấu kinh tế của tỉnh, tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp tỉnh
những năm gần đây khoảng 3 - 4,5%/năm... nền kinh tế nông nghiệp Quảng Trị
vẫn được xác định là có vị trí quan trọng đảm bảo sự ổn định xã hội, tiếp tục
phát triển toàn diện theo hướng CNH, HĐH. Quyết định số 562/QĐ-UBND
ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Trị phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến 2020 cũng đã xác định rõ mục
tiêu này. Cụ thể:

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

6


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

+ Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên khoảng
40% vào năm 2015 và lên khoảng 42% năm 2020.
+ Phát triển nuôi trồng thủy sản, duy trì tỷ trọng ngành thủy sản đạt từ 16 17% trong giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản. Phấn đấu đến năm
2020, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 400 tấn;
Bên cạnh đó, thông qua đánh giá nhu cầu thị trường, nhận thấy nhu cầu về
thịt, cá, rau, củ, quả đặc biệt là thịt, cá, rau củ quả sạch, chất lượng cao là nhu
cầu thiết yếu của con người, đầu ra các sản phẩm lớn, lại dễ nuôi trồng rất phù
hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng tỉnh Quảng Trị.
Vì vậy, hộ tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư xây dựng “Đầu tư
Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản” với các
hạng mục đầu tư như xây dựng vùng trồng cây ăn quả, cây ngắn ngày, rau củ
quả theo tiêu chuẩn VietGap, nấm các loại, dược liệu các loại, khu chăn nuôi với
các vật nuôi heo, bò, lươn, các loại cá nước ngọt ( cá trê, cá lóc…) trình các Cơ
quan ban ngành, xem xét, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ triển khai thực hiện dự

án.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013: Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ
giảm tổn thất trong nông nghiệp.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

7


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh
Quảng Trị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Trị đến 2020.

V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
Góp phần xây dựng phát triển ngành nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi
của tỉnh Quảng Trị;
Cung cấp các mặt hàng nông sản như rau màu, trái cây, dược liệu và thực
phẩm chất lượng cao ra thị trường trong tỉnh nói riêng cũng như cả nước nói
chung.
Giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao thu nhập cũng
như nguồn ngân sách tỉnh nhà thông qua nguồn thuế hằng năm.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đầu tư khu trồng cây ăn quả, rau củ, quả, dược liệu và khu chăn nuôi heo
thịt, bò, các loại cá ( lóc, cá trê, cá chình…), lươn với công suất khi đi vào hoạt
động ổn định như sau:
 Hợp phần chăn nuôi và thủy sản:
+ Cá chình : 7,1 tấn / năm.
+ Lươn: 3,4 tấn/ năm.
+Cá lóc: 113 tấn/ năm.
+ Cá trê : 21 tấn/ năm.
+ Bò thịt: 4 tấn/ năm.
+Bò giống: 4 con/năm
+ Heo thịt: 18 tấn/ năm.
+ Cá các loại nuôi ở hồ điều tiết: 2,7 tấn/năm.
 Hợp phần trồng trọt:
+ Cà chua : 256 tấn/ năm.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

8


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.


+ Rau, củ, quả: 160 tấn/năm.
+ Chanh tứ quý : 13 tấn/năm.
+ Ôỉ : 7 tấn/năm.
+ Chanh dây: 12 tấn/ năm.
+ Gấc : 2 tấn/ năm.
+ Nấm các loại : 66 tấn/ năm.
+ Dược liệu các loại: 15 tấn/năm.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

9


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

Chương II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Tỉnh Quảng Trị nằm trên tọa độ địa lý từ 16º18 đến 17º10 vĩ độ Bắc,
106º32 đến 107º34 kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phía Đông giáp Biển Đông.
- Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào.

Quảng Trị ở khu vực miền Trung, là điểm đầu về phía Việt Nam trên tuyến
hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu

quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung như: Cửa Việt, Chân Mây, Đà
Nẵng, Vũng Áng... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

10


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương
mại, dịch vụ và du lịch.
Đặc điểm địa hình
Địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành
các dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trường Sơn đến
miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là
vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ
hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc.
- Địa hình núi cao: Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi
bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250 - 2000 m, độ dốc 20 - 300. Địa
hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối
núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa
hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại
gia súc. Tuy nhiên, phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên
đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông,
mạng lưới điện... cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có
tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú.
- Địa hình gò đồi, núi thấp: Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến
địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50 - 250 m, một vài
nơi có độ cao trên 500 m, tạo nên các dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu
đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250 m

dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh
Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 50 - 100 m. Loại địa hình này
thích hợp cho trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.
- Địa hình đồng bằng: Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống
các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25 - 30 m. Bao
gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi đắp từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu
mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là
vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng,
Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
- Địa hình ven biển: Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển.
Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu
vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa
lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm
cho đời sống dân cư thiếu ổn định.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

11


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều
vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các
ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng
hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
Đặc điểm tự nhiên
Địa hình.
Do cấu tạo của dãy Trường Sơn, địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang
Đông, Đông Nam và chia thành 4 dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía
Tây từ đỉnh dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng

nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình
phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc.
- Địa hình núi cao. Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi
bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250-2000 m, độ dốc 20-300. Địa
hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối
núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa
hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại
gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi
lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông,
mạng lưới điện... cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có
tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú.
- Địa hình gò đồi, núi thấp.Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa
hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50-250m, một vài nơi có
độ cao trên 500 m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các
dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250 m dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải,
vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối
từ 50-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp như
cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.
- Địa hình đồng bằng.Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống
các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25-30 m. Bao
gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu
mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là
vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng,
Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

12


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.


- Địa hình ven biển.Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển.
Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu
vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa
lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm
cho đời sống dân cư thiếu ổn định.
Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều
vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các
ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng
hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Khí hậu
Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao,
chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào, tổng tích ôn cao... là những thuận lợi cơ
bản cho phát triển các loại cây trồng nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, Quảng Trị
được coi là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam
khô nóng thổi mạnh từ tháng 3 đến tháng 9 thường gây nên hạn hán. Từ tháng
10 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa
nên dễ gây nên lũ lụt.
- Nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình năm từ 240-250C ở vùng đồng bằng, 220230C ở độ cao trên 500 m. Mùa lạnh có 3 tháng (12 và 1, 2 năm sau), nhiệt độ
xuống thấp, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dưới 220C ở đồng bằng, dưới 200C ở
độ cao trên 500 m. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 8 nhiệt độ cao trung bình
280C, tháng nóng nhất từ tháng 6, 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 40 0-420C.
Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm chênh lệch 70-90C. Chế độ nhiệt trên địa
bàn tỉnh thuận lợi cho phát triển thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.
- Chế độ mưa. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.200-2.500 mm;
số ngày mưa trong năm dao động từ 154-190 ngày. Chế độ mưa ở Quảng Trị
biến động rất mạnh theo các mùa và cả các năm. Trên 70% lượng mưa tập trung
vào các tháng 9, 10, 11. Có năm lượng mưa trong 1 tháng mùa mưa chiếm xấp
xỉ 65% lượng mưa trung bình nhiều năm. Mùa khô thường từ tháng 12 đến
tháng 7 năm sau, khô nhất vào tháng 7, đây là thời kỳ có gió Tây Nam thịnh

hành. Tính biến động của chế độ mưa ảnh hưởng nhiều tới sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp, cũng như thi công các công trình xây dựng... Mùa mưa, lượng mưa
lớn tập trung trong thời gian ngắn thường gây nên lũ lụt; mùa hè, thời gian mưa
ít kéo dài thường gây nên thiếu nước, khô hạn.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

13


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

- Độ ẩm. Quảng Trị có độ ẩm tương đối, trung bình năm khoảng 83-88%.
Giữa hai miền Đông và Tây Trường Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời
gian. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 4, độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến
22%; trong những tháng mùa mưa, độ ẩm tương đối trung bình thường trên
85%, có khi lên đến 88-90%.
- Nắng.Quảng Trị có số giờ nắng khá cao, trung bình 5-6 giờ/ ngày, có sự
phân hóa theo thời gian và không gian rõ rệt: miền Đông có tổng số giờ nắng lên
tới 1.910 giờ, miền Tây chỉ đạt 1.840 giờ. Các tháng có số giờ nắng cao thường
vào tháng 5, 6, 7, 8, đạt trên 200 giờ. Nắng nhiều là điều kiện rất thuận lợi cho
quang hợp, tăng năng suất sinh học cây trồng. Tuy nhiên, nắng nhiều và kéo dài,
nhiệt độ cao dẫn đến hạn hán ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống dân cư.
- Gió. Tỉnh Quảng Trịchịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa
Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là
hiện tượng rất điển hình, được đánh giá là dữ dội nhất ở nước ta. Trung bình mỗi
năm có khoảng 45 ngày. Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể
lên tới 400 - 420C. Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hưởng không nhỏ tới các
hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
- Bão và áp thấp nhiệt đới.Quảng Trị nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh
hưởng của bão. Mùa bão thường tập trung vào các tháng 9 và 10. Bão có cường

suất gió mạnh kèm theo mưa lớn tạo ra lũ quét ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản
xuất nông nghiệp và đời sống dân cư.
Nhìn chung điều kiện tự nhiên của Quảng Trị có những thuận lợi khá cơ
bản: do sự phân hóa đa dạng của độ cao địa hình tạo nên các vùng tiểu khí hậu
thích hợp cho sự phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng
vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt và cận ôn đới, có giá trị kinh tế cao.
Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh trong phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Tiểu vùng khí hậu đỉnh Trường Sơn với tính ôn hoà là tài nguyên quý mang lại
sức hấp dẫn cho sự phát triển các hoạt động dịch vụ, du lịch, tạo không gian mát
mẻ cho tham quan, nghỉ dưỡng, đặc biệt là trong mùa hè nóng gay gắt của vùng
Bắc Trung Bộ. Đây là điểm độc đáo của khí hậu Quảng Trị.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ bản, điều kiện khí hậu, thời tiết của
Quảng Trị cũng như ở các tỉnh miền Trung mang tính chất khắc nghiệt: thường
xảy ra hạn hán về mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa. Do đó việc khắc phục thiên
tai, xây dựng các công trình thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn để giữ nước chống
lũ lụt nhằm ổn định sản xuất và đời sống có ý nghĩa to lớn cần được quan tâm.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

14


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

Thuỷ văn.
Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8-1
km/km2. Do đặc điểm địa hình bề ngang hẹp, có dãy Trường Sơn núi cao ở phía
Tây nên các sông của Quảng Trị có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Toàn tỉnh có
12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 03 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông
Thạch Hãn và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh).
- Hệ thống sông Bến Hải. Bắt nguồn từ khu vực động Châu có độ cao 1.257

m, có chiều dài 65 km. Lưu lượng trung bình năm 43,4 m3/s. Diện tích lưu vực
rộng khoảng 809 km2. Sông Bến Hải đổ ra biển ở Cửa Tùng.
- Hệ thống sông Thạch Hãn.Có chiều dài 155 km, diện tích lưu vực lớn
nhất 2.660 km2. Nhánh sông chính là Thạch Hãn bắt nguồn từ các dãy núi lớn
Động Sa Mui, Động Voi Mẹp (nhánh Rào Quán) và động Ba Lê, động Dang
(nhánh Đakrông). Sông Thạch Hãn đổ ra biển ở Cửa Việt.
- Hệ thống sông Ô Lâu (sông Mỹ Chánh).Được hợp bởi hai nhánh sông
chính là Ô Lâu ở phía Nam và sông Mỹ Chánh ở phía Bắc. Diện tích lưu vực
của hai nhánh sông khoảng 900 km2, chiều dài 65 km. Sông đổ ra phá Tam
Giang thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có một số sông nhánh chảy
theo hướng Tây thuộc hệ thống sông Mê Kông. Các nhánh điển hình là sông Sê
Pôn đoạn cửa khẩu Lao Bảo - A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn đồn biên phòng
Cù Bai, Hướng Lập (Hướng Hóa).
Hệ thống suối.Phân bố dày đặc ở vùng thượng nguồn. Các thung lũng suối
phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc
phức tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp, điều
kiện thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nước dồi dào phục vụ cho sản xuất và
đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy
thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ.
Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều,
gần ½ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nước lớn, 2 lần nước ròng. Mực nước
đỉnh triều tương đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến
tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao
động từ 59 - 116 cm. Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều
so với giá trị trên. Độ lớn triều vào kỳ nước cường có thể đạt tới 2,5m.
Tài nguyên thiên nhiên
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

15



Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

Tài nguyên đất
Theo số liệu thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2008, tổng diện tích tự nhiên
toàn tỉnh có 474.699,11 ha. Các loại đất chia theo mục đích sử dụng bao gồm:

 Đất nông nghiệp.Có diện tích là 301.993,75 ha, chiếm 63,62% tổng
diện tích đất tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp/người là 4.770 m2.
- Đất sản xuất nông nghiệp.Có diện tích 79.556,86 ha, chiếm 16,76%, bình
quân đất sản xuất nông nghiệp/người là 1.257 m2. Phần lớn đất sản xuất nông
nghiệp là đất trồng cây hàng năm với diện tích 50.950,17 ha, chiếm 64,04% đất
sản xuất nông nghiệp (trong đó đất lúa 29.643,08 ha, đất cây hàng năm khác
21.177,78 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi 129,31 ha). Đất trồng cây lâu năm có
28.606,69 ha, chiếm 35,96% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trồng
cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả...
- Đất lâm nghiệp có rừng: Có diện tích là 219.638,85 ha, chiếm 72,73%
diện tích đất nông nghiệp, trong đó đất rừng sản xuất 101.631,02 ha, rừng phòng
hộ 62.664,45 ha, rừng đặc dụng 55.343,38 ha.

 Đất phi nông nghiệp.Diện tích có 41.421,31 ha, chiếm 8,73% tổng diện
tích đất tự nhiên, bao gồm:
- Đất ở. Diện tích 7.129,18 ha, chiếm 17,2% diện tích đất phi nông nghiệp,
trong đó đất ở tại đô thị 1.516,67 ha, đất ở tại nông thôn 5.612,51 ha.
- Đất chuyên dùng. Diện tích 14.836,01 ha, chiếm 35,82% diện tích đất phi
nông nghiệp, bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 241,68 ha; đất an
ninh quốc phòng 1375,98 ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 767,23
ha; đất có mục đích công cộng 12.082,45 ha (giao thông, thuỷ lợi...).
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng. Diện tích 368,37 ha.

- Đất nghĩa trang nghĩa địa. Diện tích 3.921,34 ha.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng. Diện tích 15.052,29 ha.
- Đất phi nông nghiệp khác: 114,12 ha.

 Đất chưa sử dụng.Còn 131.284,05 ha, chiếm 27,66% tổng diện tích đất
tự nhiên, trong đó:
- Đất bằng chưa sử dụng 12.725,25 ha, có thể khai thác đưa vào sử dụng
cho mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp khác.

Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

16


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

- Đất đồi núi chưa sử dụng 117.782,15 ha. Đây là tiềm năng lớn cho phép
khai hoang mở rộng quy mô phát triển nông, lâm nghiệp và đưa vào sử dụng
trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
- Diện tích núi đá không có rừng cây: 776,65 ha.
Tuy diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều nhưng phần lớn là đất cồn cát,
đất chua mặn, đất đồi núi chia cắt mạnh, có tầng dày mỏng, nhiều diện tích bị
kết vón đá ong, phân bố rải rác, không tập trung và có những vùng còn bom mìn
chưa được rà phá. Do đó để cải tạo, khai thác đưa vào sử dụng được trong các
ngành kinh tế cần có đầu tư vốn lớn và kỹ thuật, thuỷ lợi, rà phá bom mìn...
Tài nguyên rừng và thảm thực vật
Năm 2009, toàn tỉnh có 220.797 ha đất lâm nghiệp có rừng với tổng trữ
lượng gỗ khoảng 11 triệu m3. Rừng Quảng Trị có khoảng 1.053 loại thực vật
thuộc 528 chi, 130 họ, trong đó có 175 loài cây gỗ. Động vật rừng cũng khá
phong phú và đa dạng. Hiện tại có khoảng 67 loài thú, 193 loài chim và 64 loài

lưỡng cư bò sát (thuộc 17 họ, 3 bộ) đang sinh sống tại rừng Quảng Trị. Do chiến
tranh tàn phá nặng nề và do khai thác rừng để phát nương làm rẫy trong nhiều
năm, đặc biệt một số vùng rừng bị chất độc hóa học hủy hoại, khó có thể khôi
phục lại nên hệ sinh thái rừng tự nhiên bị suy thoái, trữ lượng rừng tự nhiên bị
giảm sút, chất lượng rừng thấp kém. Cần có biện pháp hữu hiệu nhằm tăng
cường quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên.
Rừng trồng các loại có diện tích 85.820 ha, nhìn chung rừng trồng chất
lượng tốt, tăng trưởng ở mức độ trung bình; rừng trồng sản xuất chủ yếu bao
gồm các loại keo lá tràm, keo tai tượng, keo lai. được trồng tập trung và có yếu
tố thâm canh nên hiệu quả kinh tế khá cao; đã chú trọng du nhập đưa các cây
lâm nghiệp mới vào trồng rừng sản xuất; một số cây bản địa như sến, muồng
đen, sao đen đã được đưa vào trồng rừng phòng hộ.Diện tích rừng thông nhựa
khoảng 25.000 ha, sản lượng khai thác nhựa thông năm 2010 đạt 1.998 tấn.
Tài nguyên biển
Quảng Trị có bờ biển dài 75 km với 2 cửa lạch quan trọng là Cửa Việt và
Cửa Tùng. Vùng lãnh hải đặc quyền kinh tế rộng trên 8.400 km2, ngư trường
đánh bắt rộng lớn, khá giàu hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, mực
nang, cua, hải sâm, tảo và một số loài cá, san hô quý hiếm. Trữ lượng hải sản
vùng biển tỉnh Quảng Trị có khoảng 60.000 tấn. Khả năng khai thác hàng năm
khoảng 17.000 tấn. Diện tích vùng bãi bồi ven sông trên 4.000 ha, đặc biệt vùng
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

17


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

ven biển có khoảng 1.000 ha mặt nước và một số diện tích đất bị nhiễm mặn, đất
cát có khả năng chuyển đổi để phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản các loại.
Ngoài khơi cách đất liền 28 hải lý là đảo Cồn Cỏ có vị trí quan trọng về

kinh tế và quốc phòng, hiện đang xây dựng cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề
cá Cồn Cỏ để phục vụ cho tàu thuyền trong tỉnh và các tỉnh trong vùng. Ven
biển có một số vũng kín gió, thuận lợi cho phát triển cảng, xây dựng các nhà
máy đòng tàu, sửa chữa tàu biển và xây dựng các khu neo đậu tàu thuyền như
khu vực Cửa Việt, Cửa Tùng. Dọc bờ biển Quảng Trị có nhiều bãi tắm, cảnh
quan đẹp, có các di tích lịch sử cách mạng có thể đưa vào khai thác du lịch như
bãi tắm Cửa Việt, Cửa Tùng, Mỹ Thuỷ, Triệu Lăng, địa đạo Vịnh Mốc...
Cách không xa bờ biển Quảng Trị khoảng 100 - 120 km có nguồn khí
mêtan chất lượng cao với trữ lượng từ 60 - 100 tỷ m3. Khu vực mỏ nằm gần đảo
Cồn Cỏ, nếu khai thác nguồn khí này đưa vào đất liền thì tỉnh Quảng Trị là địa
điểm gần nhất và tạo ra khả năng cho phát triển công nghiệp chế biến từ nguyên
liệu khí đốt và vật liệu công nghệ mới.
Với tiềm năng tài nguyên biển, đảo đa dạng, Quảng Trị có điều kiện đẩy
mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển như đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản;
dịch vụ hậu cần nghề cá; cảng hàng hóa và vận tải biển; du lịch sinh thái biển,
đảo. Trên cơ sở phát triển hài hòa các ngành kinh tế biển trong sự gắn kết chặt
chẽ với định hướng phát triển chung của vùng và cả nước, gắn kết với phát triển
hành lang kinh tế Đông - Tây nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng về biển, đảo.
Tài nguyên nước
Trên địa bàn tỉnh có 03 hệ thống sông chính đổ ra biển là Bến Hải, Thạch
Hãn và Ô Lâu. Sự phân bố đều khắp của các sông này là nguồn nước mặt chính
cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Các con sông này đều có lưu lượng
nước lớn về mùa mưa. Trong những năm mưa ít thì các sông nhánh và khe suối
nhỏ thường bị cạn kiệt gây nên hạn hán.
Nước ngầm trong các tầng trầm tích và phong hóa phát triển các địa hình
núi thấp ven sông. Đây là nguồn cung cấp nước khá quan trọng cho sản xuất và
sinh hoạt. Nước trong tầng đất đỏ phong hóa từ đá bazan có chất lượng tốt theo
các chỉ tiêu hóa học... Nguồn nước này rất có giá trị đối với nhân dân vùng miền
núi. Hình thức khai thác hiện nay chủ yếu là các giếng đào theo quy mô hộ gia
đình với lưu lượng thấp.

Tài nguyên khoáng sản
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

18


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng, đặc
biệt là khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng.
Đây là điều kiện để tỉnh có thể phát triển mạnh công nghiệp xi măng và VLXD.
Theo tài liệu hiện có, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 130 mỏ và điểm
khoáng sản, trong đó có 86 điểm, mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất
xi măng với các loại chủ yếu như đá vôi, đá sét và các chất phụ gia (như đá
bazan, quặng sắt), sét gạch ngói, cát cuội sỏi, cát thủy tinh, cao lanh... Ngoài ra
còn có các điểm, mỏ khoáng sản khác như vàng, titan, than bùn...
- Đá vôi xi măng. Có tổng trữ lượng trên 3 tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở các
mỏ: Tân Lâm, Cam Thành (Cam Lộ), Tà Rùng, Hướng Lập (Hướng Hóa); sét
ximăng ở Cam Tuyền, Tà Rùng, phụ gia xi măng khác ở Cùa, Tây Gio Linh...
- Đá xây dựng, ốp lát.Toàn tỉnh có 10 điểm, mỏ đá xây dựng, trữ lượng
khoảng 500 triệu m3; phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh trở
về phía Tây, có điều kiện giao thông khá thuận lợi. Đá ốp lát có 4 điểm là đá
granit Chân Vân, đá hoa Khe Ngài, granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên.
- Sét gạch ngói.Hiện có 18 điểm, mỏ với trữ lượng khoảng gần 82 triệu m3,
phân bố ở nhiều nơi nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ,
Triệu Phong, Hải Lăng.
- Cát, cuội, sỏi xây dựng. Có 16 mỏ và điểm, trữ lượng dự báo khoảng 3,9
triệu m3, tập trung ở phần thượng nguồn các sông, nằm ở những vùng có giao
thông thuận lợi cho việc khai thác.
- Cát thủy tinh. Dự báo trữ lượng khoảng 125 triệu m3, chất lượng tốt, phân

bố chủ yếu ở Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng nhưng tập trung ở khu vực Cửa
Việt; có khả năng chế biến silicát, sản xuất thủy tinh và kính xây dựng.
- Cao lanh.Đã phát hiện được 03 điểm cao lanh là Tà Long, A Pey
(Đăkrông) và La Vang (Hải Lăng) chất lượng khá tốt, đang tiếp tục thăm dò, thử
nghiệm để đưa vào khai thác.
- Than bùn.Phân bố tập trung ở Hải Lăng và Gio Linh với tổng trữ lượng
gần 400 ngàn tấn cho phép khai thác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với
khối lượng khá lớn.
- Ti tan.Phân bố dọc ven biển nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio
Linh, Hải Lăng, có trữ lượng trên 500.000 tấn, có thể khai thác với khối lượng
khoảng 10 - 20 nghìn tấn/năm để chế biến xuất khẩu.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

19


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

- Nước khoáng.Phân bố ở Cam Lộ, Đakrông cho phép phát triển công
nghiệp sản xuất nước khoáng, phát triển các dịch vụ nghỉ dưỡng, chữa bệnh.
- Vàng. Phân bố ở Vĩnh Ô (Vĩnh Linh), Tà Long, A Vao (Đakrông) với trữ
lượng khoảng 20 tấn, trong đó điểm mỏ vàng góc A Vao đã được thăm dò có thể
tổ chức khai thác với quy mô công nghiệp.
- Ngoài ra còn có pirít phân bố ở Vĩnh Linh.
Nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn hầu hết chưa được điều tra thăm
dò chi tiết, cần phải tập trung thực hiện trong thời gian tới để có sơ sở thu hút
đầu tư, tổ chức khai thác đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.
Tài nguyên du lịch
Quảng Trị có nhiều tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn khá phong phú,
phân bố rộng khắp trên các địa bàn trong tỉnh và gần các trục giao thông chính

nên rất thuận lợi cho khai thác. Đặc biệt Quảng Trị có hệ thống di tích chiến
tranh cách mạng gắn liền với cuộc kháng chiến cứu nước vĩ đại của dân tộc,
trong đó có những địa danh nổi tiếng thế giới như Thành cổ Quảng Trị, địa đạo
Vịnh Mốc, di tích Hiền Lương, Cồn Tiên, Dốc Miếu, đường mòn Hồ Chí Minh,
Khe Sanh, Làng Vây, nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn... Quảng Trị còn là bảo
tàng sinh động nhất về di tích chiến tranh cách mạng, đó là cơ sở để tạo sản
phẩm du lịch hoài niệm về chiến trường xưa độc đáo. Quảng Trị có bờ biển dài
với những cảnh quan đẹp, còn nguyên sơ với những bãi tắm nổi tiếng như Cửa
Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Triệu Lăng, Cồn Cỏ... để phát triển du lịch sinh thái
biển. Quảng Trị có vị trí đầu cầu trên hành lang kinh tế Đông - Tây, điểm kết nối
giữa sản phẩm du lịch Đông - Tây, Con đường di sản miền Trung và Con đường
huyền thoại. Ngoài ra, Quảng Trị còn có những cánh rừng nguyên sinh, suối
nước nóng ở Đakrông, khu vực hồ Rào Quán - Khe Sanh... cho phép phát triển
du lịch lâm sinh thái; có tiềm năng phát triển du lịch nghiên cứu văn hóa dân tộc
như lễ hội dân tộc Vân Kiều, Pa Cô, lễ hội truyền thống cách mạng; du lịch
nghiên cứu tâm linh như lễ kiệu La Vang... Tiềm năng du lịch cho phép Quảng
Trị phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong giai đoạn tới.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Tình hình kinh tế
1.1 Nông nghiệp, lâm, thuỷ sản
Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tuy gặp điều kiện không thuận lợi nhưng
vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định. Tái cơ cấu nông nghiệp được chú trọng
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

20


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát

triển bền vững đã đạt được những kết quả tích cực. Đã triển khai nhiều giải pháp
làm cầu nối cho doanh nghiệp với HTX/THT liên kết tổ chức sản xuất theo
chuổi giá trị, tạo ra nhiều sản phẩm nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Nhiều sản phảm như; gạo hữu cơ, cà phê sạch Khe
Sanh, hồ tiêu sạch... đã có mặt trên thị trường trong nước và quốc tế; từng bước
hình thành xu hướng tiêu dùng sạch, an toàn.
 Nông nghiệp:
- Trồng trọt: Toàn tỉnh đã gieo trồng được 83.701 ha các loại cây hằng
năm, tăng 0,46% so với năm 2016. Năng suất và sản lượng các loại cây trồng
tăng khá. Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 25,718 vạn tấn, vượt 2,8% kế
hoạch. Diện tích cây công nghiệp và cây ăn quả là 34.809,6 ha. Năng suất, sản
lượng của loại cây dài ngày tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trước.
- Về chăn nuôi:
Tổng đàn gia súc, gia cầm giảm do giá xuất chuồng sụt giảm mạnh, tiêu thụ
khó khăn, người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đã cắt giảm đàn để tránh bị thua lỗ.
Ước tính đến 01/10/2017, đàn trâu có 26.383 con; đàn bò có 64.425 con; đàn lợn
có 251.015 con; đàn gia cầm có 2.495 nghìn con. Tổng sản lượng thịt hơi xuất
chuồng ước đạt 39.392,8 tấn, giảm 6,02% so với năm trước, trong đó: thịt lợn
đạt 29.064 tấn, giảm 9,15%.
 Lâm nghiệp:
Trồng rừng tập trung đạt 6.812 ha, vượt 13,5% kế hoạch. Độ che phủ rừng
ước đtạ 50%, đạt kế hoạch đề ra. Công tác kiểm tra, giám sát, khai thác, xác
nhận lâm sản khai thác được chú trọng, hạn chế tình trạng xâm hại rừng. Công
tác quản lý rừng bền vững tho tiêu chí FSC đã được các địa phương quan tâm và
nhân dân ủng hộ. Quảng Trị là tỉnh đi đầu trong việc quản lý rừng bền vững theo
tiêu chuẩn FSC với 22.158,7 ha rừng trồng được cấp chứng chỉ của 03 Công ty
lâm nghiệp là 572 hộ gia đình.
 Thuỷ sản:
Hoạt động khai thác thuỷ sản đang được phục hồi. Kinh phí đền bù do sự
cố môi trường biển được ngư dân sử dụng một phần để cải tạo, nâng cấp, đóng

mới tàu thuyền, mua sắm các ngư lưới cụ phục vụ đánh bắt thuỷ sản đạt kết quả
tốt. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đến tháng 10/2017 ước đạt 3.062 ha, giảm
0,57% so với cùng kỳ năm trước; ước thực hiện cả năm là 3.078,6 ha, giảm
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

21


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

93,3%, so với kế hoạch. Bên cạnh đó, có trên 300 ha bị dịch bệnh nên sản lượng
nuôi trồng giảm sút. Tổng sả lượng thuỷ sản đến tháng 10/2017 ước đạt 25.370,2
tấn, tăng 27,62% so với cùng kỳ năm trước, ước thực hiện cả năm là 31,775 tấn,
vượt 6,3% so với kế hoạch.
2.Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực
 Dân số. Năm 2010 dân số trung bình của tỉnh là 601.672 người. Toàn
tỉnh có 136.743 hộ gia đình, bình quân 4,4 nhân khẩu/hộ. Dân số thành thị có
170.073 người, chiếm 28,31%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,05% năm
2007 và 1,12% năm 2010; dân số cơ học tăng không đáng kể. Bình quân mỗi
năm dân số trung bình toàn tỉnh tăng thêm khoảng 5.000-6.000 người.
Trong cơ cấu dân số phân theo giới tính, nữ chiếm 50,3%, nam chiếm
49,7%; phân theo độ tuổi, từ 0-59 tuổi chiếm khoảng 90,9%, chỉ tiêu này cho
thấy đây là cơ cấu dân số trẻ, riêng dân số dưới 15 tuổi chiếm 37,9%, đây là lực
lượng lao động dự trữ dồi dào của tỉnh.
Mật độ dân số toàn tỉnh là 126,7 người/km2,thuộc loại thấp so với các tỉnh,
thành khác trong cả nước. Dân cư phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ,
tập trung đông ở các thành phố, thị xã, các huyện đồng bằng như thị xã Quảng
Trị: 308 người/km2, thị xã Đông Hà: 1.157 người/km2, trong khi đó huyện
Đakrông chỉ có 29 người/km2, Hướng Hoá 64 người/km2. Sự phân bố dân cư
không đồng đều giữa các vùng gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây dựng các

công trình hạ tầng giao thông, điện, nước, thủy lợi, trường học, trạm y tế... phục
vụ sản xuất và dân sinh ở những vùng có địa hình núi cao, chia cắt, thưa dân.
 Nguồn nhân lực. Năm 2010 toàn tỉnh có 346.287 nghìn người trong độ
tuổi lao động, chiếm khoảng 57,5% dân số, số người trong độ tuổi lao động tăng
thêm bình quân mỗi năm khoảng 3.000 - 4.000 người. Đội ngũ lao động được
đào tạo, có chuyên môn kỹ thuật của tỉnh còn hạn chế. Số người đạt trình độ từ
sơ cấp, có chứng chỉ nghề trở lên chiếm 26% (trong đó cao đẳng, đại học trở lên
chiếm 4,4%; trung học chuyên nghiệp 5,9%; công nhân kỹ thuật có bằng 1,5%,
công nhân kỹ thuật không bằng 8,3%, sơ cấp/chứng chỉ nghề 2,9%). Còn lại
phần lớn là lao động không có chuyên môn kỹ thuật chiếm 74%. Phần lớn lao
động trên địa bàn tỉnh làm việc trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp (năm
2010 chiếm tỷ lệ 55%); lao động trong các lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ có xu hướng chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu lao động xã hội.
 Truyền thống văn hóa. Nhân dân Quảng Trị có truyền thống cần cù,
hiếu học; sáng tạo trong lao động sản xuất và có tình tương thân, tương ái, giúp
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
22


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

nhau trong đời sống, nhất là khi thiên tai, dịch bệnh, trong xóa đói giảm nghèo.
Trải qua những giai đoạn khốc liệt của các cuộc chiến tranh, người dân Quảng
Trị vẫn bất khuất, kiên trung vượt qua gian khó vươn lên. Quảng Trị còn là vùng
đất lịch sử nổi tiếng, có truyền thống yêu nước, cách mạng, sản sinh những
người con kiệt xuất cho đất nước, tiêu biểu là Tổng bí thư Lê Duẩn. Qua các thời
kỳ phát triển, Quảng Trị đã có nhiều danh nhân đạt những danh hiệu cao quý.
Cộng đồng các dân tộc tỉnh Quảng Trị gồm 3 dân tộc chính: Kinh, Vân
Kiều và Pa Cô. Tỉ lệ các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 9% tổng dân số. Mỗi
dân tộc đều có lịch sử lâu đời và có truyền thống văn hóa phong phú, đặc sắc,

đặc biệt là văn hóa dân gian. Đồng bào các dân tộc thiểu số Vân Kiều và Pa Cô
sinh sống chủ yếu ở các huyện miền núi phía Tây của tỉnh như: Hướng Hóa,
Đakrông. Các dân tộc anh em trên đất Quảng Trị đã đoàn kết, kiên cường đấu
tranh trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, có những đóng góp to
lớn cho thắng lợi của dân tộc và ngày nay đang chung sức đồng lòng, giúp đỡ
lẫn nhau trong lao động sản xuất, xây dựng quê hương đất nước.
Nhìn chung, dân số và nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị dồi dào; có nền
văn hóa đa dạng và giàu truyền thống quý báu. Tuy nhiên vấn đề dân cư và lao
động của tỉnh vẫn còn những hạn chế, bất cập như: dân cư phân bố không đều
trên các địa bàn lãnh thổ; trình độ dân trí còn thấp nhất là vùng sâu, vùng xa;
trình độ chuyên môn, kỹ thuật lành nghề còn hạn chế, thiếu đội ngũ lao động có
chất lượng cao, thiếu chuyên gia giỏi... Do đó vấn đề nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, phát huy yếu tố nội lực con người là nhiệm vụ cấp bách trước
mắt cũng như chiến lược lâu dài của tỉnh nhằm đáp ứng kịp yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1 Đánh giá nhu cầu thị trường
1. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả:
Sản xuất rau, cây ăn trái hướng đến thị trường: Thị trường quốc tế và
trong nước ngày càng lớn, khả năng phát triển nhiều, vấn đề đặt ra là sản xuất ra
các loại rau quả có sức cạnh tranh bảo đảm áp dụng đúng tiêu chuẩn quốc tế về
thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và bảo đảm VSATTP, mặt khác phải tổ chức
lại sản xuất hình thành chuỗi sản xuất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế ở
nước ta hiện nay mới có thể nâng cao được hiệu quả sản xuất, tăng được thu
nhập cho người trồng rau quả. Cả 2 vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều
hạn chế, việc áp dụng GAP với các loại cây ăn quả mới chỉ dừng lại ở mức
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt
23



Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

hướng đến qui trình GAP, chưa áp dụng đầy đủ các qui trình GAP, nhà nhập
khẩu nước ngoài chưa tin nên họ thường trực tiếp kiểm tra và cấp số mã xuất
khẩu ví dụ tháng 7/2008 Mỹ công bố chấp nhận 117,7 ha thanh long ở Bình
Thuận đạt tiêu chuẩn Euro GAP được xuất khẩu vào Mỹ.

Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lượng trái cây rất lớn
nhưng hầu như chưa có công ty thu mua ở địa phương, hầu hết việc xuất khẩu
đều do các Nhà vườn tự cố gắng tìm kiếm thị trường do đó các nhà xuất khẩu
của Việt Nam vẫn chưa có khả năng giải quyết các đơn hàng lớn, chỉ giải quyết
được các đơn hàng nhỏ bé. Vì vậy các nhà nhập khẩu nước ngoài phải trực tiếp
đến nhà vườn thu mua rồi đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nước.Đây là hạn
chế chính đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam.
Việc chế biến bảo quản rau quả sau thu hoạch cũng còn rất hạn chế. Cả
nước hiện có 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công nghiệp với công suất
300.000 tấn/năm trong đố 50% là cơ sở chế biến đóng hộp. Hiên nay mới chỉ có
khoảng 30% sản lượng bưởi đáp ứng được tiêu chuẩn GP và VSATTP đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu.
Có thể nâng lên 70 – 80% nếu có đầu tư vốn cho việc chế biến bảo quản
trái cây sau thu hoạch. Công nghệ đóng gói bảo quản còn sơ sài lạc hậu so với
các nước trong vùng. Mặt khác sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa
nông dân và doanh nghiệp còn lỏng lẻo nên mất thế cạnh tranh. Ngoài ra, nông
dân sản xuất CĂQ còn phải đối mặt với cạnh tranh ngay tại sân nhà. Một số
người dân có thu nhập cao lại có tâm lý ưa chuộng dùng trái cây ngoại của Thái,
của Úc, Newsland do chất lượng VSATTP của họ bảo đảm hơn. Thêm vào đó
giá thành hợp lý hợp nhất lại là trái cây Trung Quốc.
Để rau quả Việt Nam có thể phát triển ra thị trường thế giới Nhà nước phải
có những sự trợ giúp tích cực để hình thành nên các HTX tổ chức sản xuất
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt


24


Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.

chuyên canh và áp dụng kỹ thuật sản xuất hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thu mua, làm đầu mối giao nhận sản phẩm rau quả của nông dân.
Từ năm 2014 rau quả Việt Nam đã xuất khẩu vào 60 quốc gia, vùng lãnh
thổ Bộ Nông nghiệp & PTNT đã lập Ban chỉ đạo thị trường do 1 thứ trưởng phụ
trách, Cục BVTV là cơ quan thường trực. Ban đã riết ráo cử nhiều đoàn ra nước
ngoài đàm phán, trao đổi, thương lượng với các cơ quan kiểm dịch thực vật quốc
tế kết quả nhiều thị trường khó tính cũng đã chấp nhận mở cửa cho rau quả Việt
Nam. Ngay cả thị trường khó tính nhất là Newsland cũng đã chấp nhận nhập
thanh long, xoài của Việt Nam.
Mở được thị trường tuy khó nhưng giữ được thị trường còn khó hơn ngoài
việc phải áp dụng đúng quy trình sản xuất theo GAP còn phải khống chế được
một số sâu bệnh nhiệt đới. với sản xuất Thanh Long xuất khẩu là phải kiểm soát
được bệnh đốm nâu với nhãn phải kiểm soát được bệnh chổi rồng và kiểm soát
nhiễm dòi phương đông đối với các loại quả.
Mặt khác các nhà xuất khẩu Việt Nam phải tìm hiểu thị hiếu thị trường
nước nào thích loại quả gì và biết hàng rào kỹ thuật của họ để xử lý thích ứng.
Việc này các nhà xuất khẩu nên tìm hiểu qua cơ quan thương vụ của các sứ quán
sở tại.
2. Đánh giá nhu cầu thị trường rau:
Theo thống kê của FAO (2015): Năm 1980, toàn thế giới sản xuất được
375 triệu tấn rau, năm 1990 là 441 triệu tấn, năm 1997 là 596,6 triệu tấn và năm
2001 đã lên tới 678 triệu tấn.
Bảng Sản lượng rau của một số nước sản xuất chính (triệu tấn)
1996 1997


Trung Quốc

1998 1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

92

94

96

102

122

129

136


138

140

142

3

2

2

2

2

2

2

2

2

3

Mexico

181


197

250

300

400

450

500

560

560

560

Thái Lan

925

930

980

950

970


970

977

998

998

1015

4

5

5

5

6

6

6

6

6

7


Italy

Việt Nam
Nguồn : FAO

Mặt khác, theo FAO nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thị trường thế giới tăng
khoảng 3,6%/năm trong khi khả năng tăng trưởng sản xuất chỉ 2,6%/ năm có
nghĩa là cung chưa đủ cầu.
Đơn vị tư vấn: Dự án Việt

25


×