Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Quản lý huy động vốn tại các chi nhánh phía bắc ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.41 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN LÔ GIANG

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÁC CHI NHÁNH PHÍA BẮC NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN LÔ GIANG

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÁC CHI NHÁNH PHÍA BẮC NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Huy Nhượng

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn của mình được thực hiện dựa vào hiểu biết và
quá trình tìm tòi, cố gắng, thực hiện của bản thân cùng với sự hướng dẫn của
PGS.TS Bùi Huy Nhượng. Công trình nghiên cứu của tôi không sao chép của
bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Các số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu
do Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - các Chi nhánh phía Bắc cung
cấp và do bản thân tôi tự thực hiện điều tra và tổng kết, chưa công bố tại bất
kỳ một tài liệu nào. Việc phân tích cũng như đánh giá thực trạng và các giải
pháp đề xuất đều dựa trên thực tế ở Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
- các
Chi nhánh phía Bắc./.
Vĩnh Phúc, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Trần Lô Giang


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân,
tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS Bùi Huy Nhượng, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau
đại học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh
tế & Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các phòng

nghiệp vụ VPBank CN Vĩnh Phúc nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Vĩnh Phúc, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Trần Lô Giang


iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG .............
5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại NH TMCP...................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 5

1.1.2. Vai trò của quản lý huy động vốn tại NH TMCP ........................... 7
1.1.3. Các loại vốn của ngân hàng thương mại .........................................
9
1.1.4. Nội dung quản lý huy động vốn tại NH TMCP ............................
14
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn tại NH
TMCP ...................................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý huy động vốn tại NH TMCP................. 22
1.2.1. Kinh nghiệm của ngân hàng AGRIBANK về quản lý huy
động

vốn

........................................................................................................... 22
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
- Hà Nội ................................................................................................... 23


iv
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng ...................................................................................................... 23
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................... 24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 25
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 25
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin..................................... 27
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 31
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ................................................................. 31
2.3.2. Các nhóm chỉ tiêu định tính .......................................................... 33

Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÁC CHI NHÁNH PHÍA BẮC NH TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG.... 35
3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng các chi
nhánh
phía Bắc ................................................................................................... 35
3.1.1. Giới thiệu về các chi nhánh phía Bắc của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng .................................................................................. 35
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh phía Bắc Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng...................................................... 37
3.1.3. Các hoạt động khác ....................................................................... 39
3.2. Thực trạng quản lý huy động vốn tại các chi nhánh phía Bắc của
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng..................................................... 40
3.2.1. Lập kế hoạch huy động vốn .......................................................... 40
3.2.2. Tổ chức thực hiện.......................................................................... 42
3.2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát......................................................... 56
3.2.4. Kết quả đánh giá của khách hàng về công tác quản lý huy động
vốn tại các VPBank các chi nhánh phía
Bắc.................................................. 57


v
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng VPBank các chi nhánh phía Bắc .................................................... 61
3.3.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng ....................................................
61
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng ................................................... 64
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng VPBank các chi nhánh phía Bắc .................................................... 68

3.4.1.Kết quả đạt được ............................................................................ 68
3.4.2. Những mặt còn hạn chế................................................................. 69
3.4.3. Nguyên nhân ................................................................................. 70
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI CÁC CHI NHÁNH PHÍA BẮC NH TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG ................................................................................... 73
4.1. Quan điểm, định hướng công tác quản lý huy động vốn tại các chi
nhánh phía Bắc VPBank ......................................................................... 73
4.1.1. Quan điểm tăng cường công tác quản lý huy động vốn tại Ngân
hàng
VPBank các chi nhánh phía Bắc ............................................................. 73
4.1.2. Định hướng tăng cường quản lý hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng VPBank các chi nhánh phía Bắc .................................................... 73
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động huy
động vốn tại các chi nhánh phía Bắc VPBank ........................................
75
4.2.1. Đa dạng hóa các kênh huy động vốn ............................................ 75
4.2.2. Tăng khả năng cạnh tranh ............................................................. 76
4.2.3. Tăng cường công tác phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn ...
79
4.2.4. Nâng cao uy tín Ngân hàng ........................................................... 80
4.2.5. Vận dụng chế độ lãi suất linh hoạt ................................................
80
4.2.6. Hoàn thiện tiện ích phục vụ người gửi tiền................................... 81
4.3. Kiến nghị .......................................................................................... 83
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................... 83


vi
4.3.2. Kiến nghị đối với các chi nhánh phía Bắc Ngân Hàng Thương Mại

Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng............................................................ 84
KẾT LUẬN ............................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 87
PHẦN PHỤ LỤC........................................................................................... 89


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM

: Máy rút tiền tự động

CN

: Chi nhánh

DN

: Doanh nghiệp HĐQT

: Hội đồng quản trị NHNN

:

Ngân hàng nhà nước NHTM

:

Ngân hàng thương mại NHTW


:

Ngân hàng trung ương NVHĐ

:

Nguồn vốn huy động USD

:

Đô la Mỹ
VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VND

: Đồng Việt Nam

VPBANK : Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
WB

: Ngân hàng thế giới


viii
viiiv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kế hoạch huy động vốn của VPBank các chi nhánh phía Bắc
giai đoạn 2014 - 2016 ........................................................... 41

Bảng 3.2. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn của VPBank các chi
nhánh phía Bắc...................................................................... 48
Bảng 3.3. Chi phí huy động vốn của VPBank các chi nhánh phía Bắc giai
đoạn 2014 - 2016 .................................................................. 50
Bảng 3.4. Kết quả huy động vốn theo thời hạn tại VPBank các chi nhánh
phía Bắc ................................................................................ 52
Bảng 3.5. Kết quả huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại VPBank
các chi nhánh phía Bắc ......................................................... 54
Bảng 3.6. Đánh giá của khách hàng về độ tin cậy của VPBank các chi
nhánh phía Bắc...................................................................... 57
Bảng 3.7. Đánh giá của khách hàng về mức độ đáp ứng của VPBank các
chi nhánh phía Bắc................................................................ 58
Bảng 3.8. Đánh giá của khách hàng về năng lực phục vụ của ngân hàng
của VPBank các chi nhánh phía Bắc .................................... 59
Bảng 3.9. Về thái độ phục vụ của VPBank các chi nhánh phía Bắc ...... 60
Bảng 3.10. Về cơ sở vật chất của VPBank các chi nhánh phía Bắc ....... 60


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Dư nợ tín dụng của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
các chi nhánh phía Bắc ......................................................... 39
Hình 3.2. Quy trình lập kế hoạc huy động vốn tại ngân hàng VPBank 40
Hình 3.3. Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn của VPBank
các chi nhánh phía Bắc ......................................................... 43


1



2
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Như là một điều tất yếu, muốn phát triển kinh tế cần phải có đầu tư,
muốn có đầu tư thì cần phải có vốn. Vốn có thể được huy động thông qua
nhiều kênh khác nhau trong đó có ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương
mại là một trong những trung gian thực hiện huy động vốn để cho vay vốn đối
với nền kinh tế. Thực tế hiện nay ở nước ta có hơn 70% lượng vốn trong nền
kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Như vậy, nguồn vốn huy động của
ngân hàng thương mại sẽ quyết định đến lượng vốn đầu tư của nền kinh tế.
Bên cạnh đó việc ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát trong thời gian này là
một trong những vấn đề được Chính phủ đặt lên hàng đầu. Để làm được điều
đó Nhà nước cần phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài chính, tiền
tệ trong đó không ngừng tăng cường huy động vốn, nhất là huy động vốn qua
hệ thống ngân hàng thương mại là giải pháp khá hữu hiệu. Điều này cho thấy
việc tăng cường công tác huy động vốn, đảm bảo chất lượng và số lượng vốn
luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động của bất kỳ
một ngân hàng thương mại nào.
Là một trong các ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế và đang tiếp tục vươn xa ra trường quốc tế, Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đang nỗ lực trong đổi mới và phát triển để
khẳng đinh vị trí của mình. Để có thể thực hiện nhiệm vụ trên, điều kiện tiên
quyết là ngân hàng cần chuẩn bị cho mình một nền tảng vốn vững chắc, làm
điểm tựa cho việc triển khai các hoạt động khác nhằm gia tăng sức cạnh tranh
trên thị trường. Nền tảng vốn vững mạnh không chỉ được xem xét dưới góc độ
quy mô mà cần quan tâm hơn đến chất lượng, hiệu quả và an toàn nguồn vốn.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây do chịu sự ảnh hưởng từ cuộc
khủng khoảng kinh tế toàn cầu cũng như những diễn biến phức tạp của tình
hình kinh tế trong nước, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn,
nhiều doanh nghiệp phá sản, các ngân hàng thận trọng hơn trong việc lựa chọn

khách hàng cho


vay nên nguồn vốn đầu tư dư thừa nhiều. Bên cạnh đó đáp ứng yêu cầu kiềm
chế lạm phát của chính phủ nên Ngân hàng Nhà nước áp dụng trần lãi suất huy
động vốn thấp nhằm nâng giá trị đồng nội tệ. Chính vì lãi suất huy động vốn
thấp nên dòng tiền không chảy vào ngân hàng mà chuyển sang các kênh đầu tư
khác, đây chính là nguyên nhân dẫn đến việc cạnh tranh huy động vốn không
lành mạnh, hàng loạt các tổ chức tín dụng vi phạm quy định về trần lãi suất
đặc biệt là hệ thống các Ngân hàng thương mại cổ phần mới thành lập hoặc có
quy mô vốn nhỏ đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới công tác huy động vốn của
toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung, cũng như tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng đặc biệt là các chi nhánh phía Bắc còn rất hạn chế.
Vì vậy, câu hỏi làm thế nào để nâng cao hiệu quả và chất lượng huy
động vốn luôn luôn là vấn đề bức xúc và nổi lên hàng đầu của VPBANK các
chi nhánh phía bắc. Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý huy
động vốn tại các Chi nhánh phía Bắc Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng” nhằm giải quyết, khắc phục những tồn tại nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục đích của luận văn này là tìm hiểu thực trạng, đặc điểm của công
tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng các chi nhánh
phía Bắc, từ đó đưa ra một số giải pháp mang tính chất gợi ý chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý huy động vốn
tại ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn tại các Chi nhánh
phía Bắc Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
- Đề xuất giải pháp nhằm quản lý huy động vốn tại các Chi nhánh phía

Bắc của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng trong thời
gian tới.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý huy động vốn tại các Chi nhánh phía Bắc Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng các nội dung quản lý huy động
vốn tại các Chi nhánh phía Bắc Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng, bao gồm:
- Lập kế hoạch huy động vốn: Chiến lược huy động vốn, chính sách huy
động vốn, kế hoạch huy động vốn hàng năm.
- Tổ chức thực hiện huy động vốn.
- Kiểm soát huy động vốn
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài chọn địa điểm nghiên cứu tại 05 Chi nhánh phía Bắc Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh vượng, bao gồm: Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Ninh Bình.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Về mặt thời gian đề tài sẽ phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng quản
lý huy động vốn tại các Chi nhánh phía Bắc trong khoảng thời gian từ năm
2014 đến 2016 và đề xuất giải pháp nhằm quản lý huy động vốn tại các Chi
nhánh phía Bắc của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
đến năm 2020.
Số liệu báo cáo của các chi nhánh phía Bắc VPBank từ năm 2014 đến
năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
chất lượng quản lý huy động vốn trong ngân hàng, luận giải những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng quản lý huy động vốn của ngân hàng.


4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nằm ở vấn đề phân tích và đánh giá
được thực trạng chất lượng quản lý huy động vốn tại các chi nhánh phía Bắc
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. Căn cứ trên những phân tích đó
và nhìn nhận thực tiễn khách quan của ngân hàng thương mại (NHTM), từ đó
đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng quản lý huy động
vốn tại các chi nhánh phía Bắc Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng.
Trong giai đoạn cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, việc
xem xét, đánh giá chất lượng hoạt động quản lý huy động vốn để có những
giải pháp thích hợp là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với Ngân
hàng thương mại nói chung và có ý nghĩa thực tiễn đối với đơn vị nghiên cứu
của luận văn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần giới thiệu nội dung đề tài và phần kết luận, đề tài nghiên cứu
được chia thành bốn chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý huy động vốn tại NH
TMCP.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về chất lượng quản lý huy động vốn tại các chi
nhánh phía Bắc NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý huy động vốn tại các chi
nhánh phía Bắc NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NH TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại NH TMCP
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng,
vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng.
Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời, nó được
coi là “chìa khóa” đảm bảo tăng trưởng và phát triển của mọi hình thái xã hội.
Cũng giống như các cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia, ngân hàng không
thể hoạt động được mà không có vốn. Bởi vì, bất cứ một ngân hàng thương
mại nào cũng hoạt động với mục đích chung vì lợi nhuận và vì sự tăng trưởng
của vốn. Nguồn vốn là bước khởi đầu để ngân hàng được hình thành.
Vốn là một phạm trù rộng lớn bao gồm tiền tệ, vật tư, tài sản, nguồn
lực, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và nhiều loại vốn hữu hình hay vốn vô
hình khác như phát minh, sáng chế, bản quyền kinh doanh, trình độ...
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về nguồn vốn của NHTM như sau:
“Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác” [2]. Vốn của NHTM bao gồm:
Vốn tự có (vốn chủ sở hữu), vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên nguồn vốn của
ngân hàng thương mại. Về thực chất nguồn vốn của ngân hàng thương mại là
bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người
có vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng, mà
người chủ sở hữu gửi chúng vào ngân hàng với các mục đích khác nhau, họ
chỉ có quyền sở hữu, còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho
ngân hàng. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối
lại vốn



dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và
kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó
lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với
việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Khái niệm huy động vốn tại NH TMCP
Vốn là yếu tố quyết định quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn là yếu tố đầu vào, nhưng
cũng là sản phẩm đầu ra quan trọng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Do vậy việc huy động và sử dụng vốn phải được tiến hành như thế nào cho
phù hợp, thoả mãn tối đa nhu cầu của nền kinh tế, cũng như tối đa lợi nhuận
của ngân hàng trên cơ sở chi phí thấp nhất. Huy động vốn và sử dụng vốn đều
nằm trong một phương thức quản lý, một trong những công tác cơ bản và đặc
biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM nhằm tạo lập và duy trì
nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng. Huy động vốn là các hình thức hoạt
động khác nhau của ngân hàng nhằm thu hút vốn từ các tổ chức, cá nhân, các
thành phần khác trong nền kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của mình
Công tác quản lý huy động vốn tại NH TMCP
Công tác quản lý huy động vốn tại NHTM là phạm trù phản ánh trình
độ, khả năng đảm bảo thực hiện công tác quản lý vốn có kết quả cao, đảm
bảo an toàn trong hoạt động, với chi phí nhỏ nhất, rủi ro thấp nhất và đáp
ứng nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư, cho vay của ngân hàng một
cách có hiệu quả nhất [2].
Huy động vốn trong hoạt động kinh doanh chính là những phương thức
quản lý để đạt được những mục tiêu nhất định và phải thông qua việc đạt được
các mục tiêu đó, ngân hàng mới có thể đạt được mục tiêu cuối cùng của mình
là thu lợi nhuận tối đa, trên cơ sở thoả mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng và



tối thiểu hoá mọi chi phí hoạt động. Những mục tiêu đó chính là mục đích để
các ngân hàng hướng tới trong kế hoạch hoạt động kinh doanh từng thời kỳ.
- Công tác huy động vốn phải đảm bảo cân đối giữa cung và cầu vốn
của bản thân ngân hàng cũng như của nền kinh tế.
- Công tác huy động vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn trong mọi thời điểm.
- Công tác huy động vốn phải đảm bảo các chỉ tiêu về hoạt động, đặc
biệt là các chỉ tiêu về an toàn theo quy định trong hoạt động kinh doanh của
ngân
hàng.
- Mục tiêu và cũng là mục đích hoạt động cao nhất mà mọi thành viên
trong ban giám đốc cũng như mọi nhân viên ngân hàng hướng tới là lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò của quản lý huy động vốn tại NH TMCP
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM nhằm tạo lập và duy trì
nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng. Huy động vốn là các hình thức hoạt
động khác nhau của ngân hàng nhằm thu hút vốn từ các tổ chức, cá nhân, các
thành phần khác trong nền kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
a. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân
đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều
kiện để thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng
hơn với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động
vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà
nước...nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân
hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất [8].
b. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: Vốn là
điều kiện bắt buộc đối với các NHTM để được phép hoạt động. Ngay từ khi
bước vào hoạt động, các ngân hàng cần vốn để mua đất đai, xây dựng cơ sở

vật chất, mua sắm trang thiết bị, và những điều kiện làm việc khác.
Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các


nguồn khác. Ngân hàng đi vay để cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và
sức mạnh của ngân hàng. Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ
cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là
phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân
hàng thương mại. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng không thể thực
hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng: Vốn của ngân hàng có tính chất quyết định đến việc mở rộng hay
thu hẹp quy mô hoạt động tín dụng, đầu tư của ngân hàng, khả năng thanh
toán, chỉ trả cũng như các hoạt động khác. Thông thường, so với các ngân
hàng lớn, các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng
hơn, phạm vi và đối tượng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn.
Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn.
Có được nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng
linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng.
- Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường: Như đã trình bày ở trên, phần lớn nguồn vốn của ngân
hàng là nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Đặc điểm của nguồn
tiền này là hoàn trả khi có yêu cầu nên ngân hàng thường xuyên phải đối mặt
với nhau cầu rút tiền của khách hàng. Vì thế năng lực thanh toán cao là yếu tố
các ngân hàng cần phải đảm bảo và luôn được chú trọng.
Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn
của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được
đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng.
Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân
hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm cách

huy động được nhiều vốn hơn.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Trong nền kinh tế


thị trường hiện đại, kinh doanh ngân hàng đang là một lĩnh vực có tốc độ phát
triển mạnh mẽ. Vì thế nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng đang
là vấn đề cấp bách của các nhà quản lý ngân hàng. Trong lĩnh vực này rất khó
có thể tạo ra sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ hay lãi suất. Do đó, để có thể
thu hút khách hàng, ngân hàng phải có một tiềm lực tài chính mạnh và ổn
định. Tiềm lực tài chính mạnh được xây dựng dựa trên một nguồn vốn lớn [8].
Vì vậy, vốn là điều kiện để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp
cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối
tác. Đồng thời nó lôi kéo khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền
thống. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi
dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín
dụng, hình thức trả lãi...
1.1.3. Các loại vốn của ngân hàng thương mại
a. Vốn chủ sở hữu
Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có
toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà
cửa... Đây là nguồn vốn quan trọng vì nó là cơ sở để mở rộng qui mô hoạt
động quyết định đến năng lực và vị thế cạnh tranh của NHTM, là tài sản đảm
bảo tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, theo đà phát triển của ngân
hàng vốn này sẽ tăng dần về số tuyệt đối. Quy mô vốn tự có là một trong
những căn cứ quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân
hàng, đồng thời với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như “tấm đệm” giúp
duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự
có cung cấp sự đảm bảo đối với khách hàng gửi tiền và những chủ nợ khác về
khả năng tiếp tục tồn tại và phát triển của ngân hàng trong môi trường cạnh
tranh khắc nghiệt. Đồng thời, vốn tự có sẽ bù đắp các khoản lỗ cho đến khi

thu nhập phát sinh và được giữ lại để tạo thành vốn bổ sung [2].
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: Trước khi tiến hành kinh doanh, theo


quy định của pháp luật, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn
pháp định (hay vốn điều lệ). Tuỳ theo từng loại hình ngân hàng vốn điều lệ
được hình thành từ các nguồn khác nhau. NHTM Nhà nước vốn tự có do ngân
sách nhà nước cấp, NHTM cổ phần vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp,
ngân hàng liên doanh vốn điều lệ do các bên đóng góp. Do tính chất thường
xuyên ổn định của vốn tự có, ngân hàng có thể chủ động sử dụng chúng vào
các mục đích như: Trang bị cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định phục vụ
cho bản thân ngân hàng, sử dụng để cho vay, và đặc biệt là tham gia đầu tư,
góp vốn liên doanh [2].
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Vốn chủ sở hữu của
ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ
sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành thêm cổ phần,
góp thêm, cấp thêm...
- Các quỹ: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ
có một mục đích riêng: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo
toàn vốn, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng...
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay nợ
trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ phần thì được coi
là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
b. Vốn huy động
Vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy
động được từ tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua hoạt động
kinh doanh của mình. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu
và ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi
khách hàng có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng

thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và
có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi [2].
- Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá
nhân


gửi vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân
hàng. Tiền gửi thanh toán có lãi suất thấp, khoản tiền gửi này được sử dụng để
tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản
chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn
và và thuận tiện. Khi sử dụng các tiện ích thanh toán, chủ sở hữu tài khoản
phải trả cho ngân hàng một khoản phí [2].
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa
khách hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Người gửi tiền không được sử
dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với
loại tiền gửi này. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi
thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ
dài của kỳ hạn. Loại tiền gửi này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá
nhân, có nguồn vốn từ tích lũy và xét về bản chất chúng được ký thác với
mục đích hưởng lãi [2].
Các NHTM nhận hai loại tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi có kỳ hạn và
tiền gửi báo rút (tức là khi muốn rút ra phải báo trước). Về cơ bản, các khoản
tiền gửi có kì hạn không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản
chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai nên không thể phát séc. Thông thường,
tiền gửi có kì hạn là các khoản tiền có thời hạn dài và có lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn đinh, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn tài khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm cách đa
dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.

- Tiền gửi tiết kiệm:
Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành theo quyết định số
1160/2004/QĐ
- NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã quy định rõ tiền gửi tiết
kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
được xác


nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền
gửi.
Đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng cho
tiêu dùng. Do đó, họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an
toàn và hưởng lãi. Vì thế, tài khoản tiền gửi không thể phát séc hay thực hiện
các khoản thanh toán khác ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài khoản tiền
gửi tiết kiệm để trả nợ vay hay chuyển sang một tài khoản khác của chính chủ
tài khoản.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền gửi tiết kiệm được phát triển thành
hai loại là tiền gửi tiết kiệm không kì hạn và tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
- Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: Tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc
nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có
thể rút tiền sau một kì hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng và quan trọng nhất trong tổng
nguồn vốn huy động, nhất là đối với các ngân hàng bán lẻ. Do đó, việc tăng
cường huy động nguồn tiền này đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển của NHTM.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác: Đây là nguồn tiền gửi có qui mô

thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc
gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho
khách hàng của mình.
c. Vốn đi vay
Là giá trị tiền tệ mà NHTM tạo lập được thông qua mối quan hệ giữa
NHTM với tổ chức tín dụng khác hoặc với ngân hàng Trung ương nhằm đáp
ứng nhu cầu thiếu hụt vốn. Nguồn vốn đi vay thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong
kết cấu tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng nó là nguồn vốn cần thiết đảm


bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách bình thường. Thông
thường, các NHTM sẽ đi vay dài hạn để bổ sung vốn để cho vay hoặc đầu tư,
vay ngắn hạn để đảm bảo khả năng thanh toán hoặc bù đắp thiếu hụt dự trữ bắt
buộc... Các ngân hàng có thể vay từ các nguồn sau:
- Vay Ngân hàng Trung ương: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu
cầu cấp bách trong chi trả của NHTM, ngân hàng Trung ương là người cho
vay cuối cùng trong nền kinh tế, việc ngân hàng Trung ương cho các NHTM
vay vốn thực chất là tiếp vốn đưa vào lưu thông. Trong trường hợp thiếu vốn
khả dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán và các nhu cầu khác. NHTM vay
ngân hàng Trung ương dưới hình thức chủ yếu là tái cấp vốn. Thông thường
ngân hàng Trung ương chỉ tái chiết khấu cho những giấy tờ có giá do Chính
phủ hoặc chính do ngân hàng Trung ương phát hành. Trong những trường hợp
cần thiết, ngân hàng Trung ương cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn
theo hạn mức tín dụng nhất định.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là các khoản vay lẫn nhau giữa
các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường liên ngân hàng. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ
yếu chỉ để giải quyết những nhu cầu tức thời.
- Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài

hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư
khác. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị
trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công
cụ nợ [2]....
d. Nguồn vốn khác
- Nguồn uỷ thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác
qua đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho
vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ...
- Nguồn trong thanh toán: Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt
như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng


×