Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Lựa chọn một doanh nghiệp và xây dựng chiến lược của doanh nghiệp giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.4 KB, 31 trang )

Đề tài: Lựa chọn một doanh nghiệp và xây dựng chiến lược của doanh nghiệp
giai đoạn 2015 - 2020

TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
I/ GIỚI THIỆU CHUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “Thái Bình Dương kỹ nghệ
công ty” - tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đông góp
vốn do ông Sâm Bào Tài - một doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc. Xí nghiệp
hoạt động trên diện tích 1.513m2 với 65 máy may gia đình và khoảng 100 công
nhân.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản & quốc hữu
hóa rồi giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý (nay là Bộ Công Nghiệp).
Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và
đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy thế, được
sự trợ giúp từ những đơn vị bạn, cộng với lòng hăng say gắn bó với xí nghiệp, toàn
thể công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị đi vào hoạt động trở lại và ngày
càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí
nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt Tiến.
Sau đó, lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp với
tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT - EXPORT
COMPANY viết tắt là VTEC (theo giấy phép số 102570 ngày 08/02/1991)
Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành
lập doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ.
Trước năm 1995,cơ quan quản lý trực tiếp công ty là LIÊN HIỆP SẢN
XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU MAY. Do yêu cầu của các doanh nghiệp và của Bộ
Công Nghiệp, cần phải có một Tổng Công Ty Dệt May làm trung gian cầu nối giữa
các doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô, tiếp cận với thế giới nhằm hỗ trợ thông
tin về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính sách, pháp luật …. Chính vì thế,




ngày 29/04/1995 TỔNG CTY DỆT MAY VIỆT NAM ra đời.
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
nghiệp. Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của
Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt Tiến. Xét đề nghị của
Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 09 tháng 01
năm 2007 và Đề án thành lập Tổng công ty May Việt Tiến.Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ quyết định: Thành lập Tổng công ty May Việt Tiến
trên cơ sở tổ chức lại Công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Tên tiếng Việt: Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến
Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION
Tên viết tắt: VTEC

Địa chỉ: 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại : 84-8-38640800 (22 lines)
Fax : 84-8-38645085-38654867
Email :
Website:
2. Lĩnh vực kinh doanh


- Sản xuất quần áo các loại;
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
- Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các
thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
- Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong
lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện
thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công

nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
- Đầu tư và kinh doanh tài chính;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
3. Thành tích đạt được
- Được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao 15 năm liền từ
1997 - 2012 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị.

Các hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng nhận :


- Chứng nhận SA 8000; Chứng nhận ISO 9001-2000; Chứng nhận WRAP.

Các huân chương, bằng khen của Chính phủ,huy chương vàng các giải thưởng:
- Tập thể Anh hùng lao động.
- Cờ thi đua của Chính phủ.
- Huân chương độc lập hạng II.
- Huân chương lao động hạng I - II - III.
- Danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam 2004-20052006.


- Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam 2006-2012.
- Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2006-2012.
- Doan nghiệp có thương hiệu mạnh 2006-2012.
- Doanh nghiệp chiếm thị trường nội địa tốt 2006.
- Doanh nghiệp xuất khẩu tốt 2006.
- Doanh nghiệp có mối quan hệ lao đông tốt 2006.
- Doanh nghiệp phát triển được mặt hàng có tính khác biệt cao 2006.
- Doanh nghiệp có tăng trưởng kinh doanh tốt 2006.
- Doanh nghiệp quản lý môi trường tốt 2006

- Doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin tốt 2006
- Được công nhận là sản phẩm chủ lực của thành phố Hồ Chí Minh.
- Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003-2012

- Đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn
năm 2006 - 2012.


- Đạt cúp vàng Thương hiệu Công nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2005 - 2012.

- Đạt giải WIPO "Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 về việc sử dụng
sáng tạo và có quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh" do tổ
chức Sở hữu trí tuệ thế giới của Liên hiệp quốc trao tặng.

II. Tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh
1. Tầm nhìn chiến lược
Công ty cổ phần may Việt Tiến định hướng sẽ trở thành doanh nghiệp dệt
may tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam, tạo dựng và phát triển thương
hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc
tế, xây dựng nền tài chính lành mạnh.
2. Sứ mạng kinh doanh
Việt Tiến xác định nhiệm vụ chính là xây dựng công ty vững mạnh về mọi
mặt, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tham gia tích cực các hoạt
động xã hội… góp phần ổn định đời sống của người lao động, tạo sự gần gũi với


cộng đồng để các thương hiệu có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như
được người tiêu dùng tín nhiệm
- Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên đến những đối
tượng công sở và đối tượng có thu nhập cao.

- Mở rộng thị trường, khẳng định tên tuổi tại các thị trường Bắc Mỹ, Nam Mỹ,
Đông Âu, khu vực ĐÔng Nam Á, Đông Á, Tây Âu.
- Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh
doanh của công ty, Việt Tiến sẽ luôn đưa ra những mẫu sản phẩm ngày một tốt
hơn, phong phú hơn và làm hài lòng các đối tượng khách hàng của Việt Tiến.
- Việt Tiến không chỉ quan tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lợi của mình mà
còn đồng thời quan tâm đến đội ngũ nhân viên, tạo môi trường sáng tạo để nhân
viên năng động và có thể phát triển hơn.

III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1. Môi trường vĩ mô
a) Môi trường chính trị pháp luật
Việt Nam có sự ổn định về chính trị, các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế (trong đó có Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến) đều có thể yên
tâm kinh doanh sản xuất. Bên cạnh đó nước ta đang thực hiện chính sách mở cửa
nền kinh tế hợp tác làm ăn với nhiều nước trên thế giới, mới đây nhất là hiệp định
Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP, điều này càng tạo điều kiện thuận lợi cho
ngành dệt may nói chung và Việt Tiến nói riêng phát triên.
Vì ngành dệt may là ngành mang lại nhiều việc làm cho người dân, là ngành
mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh, có nhiều tiềm năng xuất khẩu mang lại ngoại tệ
cho đất nước nên Chính phủ có nhiều hỗ trợ và luôn khuyến khích phát triển đối
với các doanh nghiệp trong ngành dệt may, hạn chế những rào cản. Đây cũng là tác
động tích cực tới Tổng công ty may Việt Tiến nói riêng là con chim đầu đàn của
ngành may mặc Việt Nam.
b) Môi trường kinh tế
Trước dự báo 2016 sẽ là một năm nhiều biến động trong cả thị trường tài
chính, tiền tệ và cả mức độ tăng trưởng của thế giới, nhiều doanh nghiệp dệt may


không khỏi lo ngại trước những khó khăn thách thức mà họ sẽ phải vượt qua để

xuất khẩu cán đích, trong đó có cả công ty may Việt Tiến. Hàng xuất khẩu vào Mỹ
sẽ có sự so sánh với các nước xung quanh khu vực là đã điều tiết đồng nội tệ giảm.
Vì thế, nếu làm phép tính sẽ thấy hàng Việt Nam đắt hơn và họ sẽ chuyển đơn hàng
sang Indonesia, Mianma thậm chí lại sang Trung Quốc.Ước vọng hưởng lợi từ
các Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) hay Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam - Eu (EVFTA) mới chỉ dừng lại trên giấy và vẫn chưa thể thực hiện
ngay được. Ngay cả TPP thực hiện sớm nhất cũng phải năm 2017 hay EVFTA
cũng vậy bởi khi Quốc hội các nước ký xong thì cũng phải chuẩn bị đủ các thủ tục
thì mới có thể áp dụng được.
Ngoài ra, dự báo giá dầu tiếp tục ở mức thấp trong năm 2016 chứng tỏ
nguồn giá nguyên liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến dệt may như xơ polyeste, các xơ
sợi làm từ các sản phẩm tổng hợp từ hóa dầu cũng sẽ thấp. Điều này sẽ kéo theo
các sản phẩm tự nhiên như bông, các cây có sợi khác cũng phải giảm theo để cạnh
tranh. Vì vậy, mặt bằng giá chung cho sản phẩm năm 2016 là không tăng.
Trong bối cảnh này, việc tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam dự
kiến sẽ chỉ đạt từ 8 - 10% bởi vì các Hiệp định thì chưa có hiệu lực, cầu thấp, đơn
giá thấp nhưng tăng trưởng về sản lượng có thể đạt từ 11-12%. Nếu như vậy dệt
may vẫn có thể tăng trưởng thêm trên 2 tỷ USD và có thể đạt từ 29,5 đến 30 tỷ
USD vào năm 2016.
Thu nhập của người dân Việt nam ngày một nâng cao,thu nhập bình quân
đầu người gia tăng, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế cao. Với 80 triệu dân thị trường
nội địa là một thị trường có sức tiêu thụ hàng may mặc lớn, đầy tiềm năng mà các
DN dệt may Việt nam do mải xuất khẩu đã lãng quên trong thời gian qua.
c) Môi trường Văn hóa - xã hội
Việt Nam có hơn 90 triệu dân, mỗi năm tăng lên khoảng 1 triệu người, mật
độ dân số cao nhất là ở các thành phố lớn, cơ cấu dân số trẻ, số lượng người trong
độ tuổi lao động lớn tất cả các yếu tố trên làm cho nước ta trở thành thị trường có
nguồn lao động dồi dào, nhân công giá rẻ và cũng là thị trường tiêu thụ hàng hóa



đầy hứa hẹn và màu mỡ đối với các loại hàng hóa tiêu dung nói chung và hàng
may mặc nói riêng.Nhận thức được điều này, Việt Tiến trong vài năm qua đã chú
trọng hơn đến thị trường trong nước với hệ thống phân phối rộng khắp có mặt ở
hầu khắp các địa phương trong cả nước.
d) Nhân tố công nghệ
Thực trạng của ngành trong những năm gần đây đã cho thấy, những doanh
nghiệp có mức đầu tư lớn về thiết bị và công nghệ thì việc cung ứng nguyên phụ
liệu đã có được một bước chuyển biến tốt, ít nhất là đã đảm bảo được cho việc
cung ứng nội bộ. Đặc biệt, qua mỗi lần triển lãm công nghệ dệt may, các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam có dịp tiếp cận những công nghệ mới và ký kết được các
nguồn cung ứng nguyên phụ liệu phục vụ cho chiến lược phát triển ngành. Trong
10 năm qua, các doanh nghiệp dệt may đã đầu tư và đổi mới công nghệ khá nhiều.
50% thiết bị chế biến bông đã được nhập mới từ Mỹ. Khâu kéo sợi đã tăng tới gần
2 triệu cọc sợi, nhờ sử dụng các thiết bị có xuất xứ từ Tây Âu, trong đó có những
dây chuyền vào loại hiện đại nhất thế giới hiện nay, như dây chuyền 12.000 cọc sợi
kéo chỉ khâu của Công ty Dệt Phong Phú.
Đánh giá về triển vọng phát triển công nghệ của ngành dệt Việt Nam, bà
Judy Wang, Chủ tịch Công ty Yorkers Trade & Marketing Service (Hồng Kông)
cho rằng, trong những năm vừa qua, thị trường thiết bị và công nghệ dệt may của
Việt Nam đã phát triển khá mạnh. Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam tập trung chủ
yếu vào công nghệ may, nên thị trường cho ngành dệt còn tương đối nhỏ. Tuy vậy,
với chiến lược phát triển và chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu, trong
vài năm tới, thị trường công nghệ và thiết bị ngành dệt sẽ thực sự bùng nổ và tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà cung cấp nước ngoài tham gia vào hoạt động kinh
doanh. Khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng có cơ hội để mua được các loại
thiết bị phục vụ cho quá trình đổi mới công nghệ.Như vây cũng như các doanh
nghiệp khác trong ngành dệt may thì Việt Tiến chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự thay
đổi của công nghệ dệt may.



e) Địa lý tự nhiên
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa phù hợp với phát triển cây công nghiệp
đầu vào
-Việt Nam nằm trên tuyến giao thông quốc tế, nằm trong khu vực
đang phát triển sôi động
2. Môi trường ngành
a) Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại
Sự cạnh tranh diễn ra mãnh liệt khi:
- Bị thách thức bởi hành động của các doanh nghiệp khác
- Doanh nghiệp nhận thức được một cơ hội cải thiện vị thế của nó trên thị trường
Mức độ cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào:
- Cấu trúc cạnh tranh ngành
- Phân bố số lượng và quy mô ngành
Dệt may là lĩnh vực kinh doanh khá hấp dẫn mà lại thu lợi nhuận cao. Có thể
thấy đối thủ cạnh tranh hiện tại và trực tiếp của Việt Tiến là các cái tên như An
Phước, May 10, May Nhà Bè,… Đây là những thương hiệu nổi tiếng được khách
hàng công nhận chất lượng, cung cấp sản phẩm tương tự và cùng phục vụ một đối
tượng khách hàng

ạng lưới phân phối
Chất lượng,

ác thành phố lớn nhươn 5000 côn
giá trung bình
đến 1.000.000đ
Áo sơ mi cao
cấp có giá đến


Mẫu mã chưa


phẩm chính:

Quần tây,…

Hơn 400 đại lý trên oảng 26000
giá từ 300.000đ
đến 1.000.000đ
phẩm chính:

Ma trận hình ảnh cạnh tranh:


=> Đối thủ cạnh tranh hiện tại là công ty An Phước
Công ty An Phước đang gây áp lực về mẫu mã và xu thế sản phẩm
b) Áp lực từ phía nhà cung cấp
Về nhân lực: lao động trong ngành dệt may gồm lao động quản lý và lao
động kỹ thuật. Nguồn lao động của công ty cũng gặp nhiều khó khăn. Lao động
trong toàn ngành thiếu hụt trầm trọng, công ty muốn thu hút được lao động thì phải
đưa ra nhiều đãi ngộ tăng mức độ hấp dẫn người lao động vào làm việc. Nguồn lao
động ít bên cạnh đó những lao động có tay nghề cao đáp ứng được với yêu cầu của
công ty lại càng khan hiếm, công ty phải cạnh tranh với doanh nghiệp khác nhằm
thu hút được lao động.
Về nguồn nguyên liệu: Các loại vải, sợi, bông, là yếu tố đầu vào thiết yếu
nhất cho sản xuất của công ty. Về cơ bản ngành công nghiệp tạo ra nguyên phụ liệu
cho may mặc cũng khá nhiều nhưng đủ tiêu chuẩn thì rất ít. Nguyên phụ liệu cũng
không tập trung, ở nhiều vùng khác nhau do vậy có nhiều nhà cung ứng ở khá
nhiều nơi và chủ yêu là những nhà cung ứng nhỏ lẻ vì vậy cũng mất nhiều thời



gian tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu có chất lượng đáp ứng được tiêu chuẩn của
công ty.Nguồn nguyên liệu luôn chịu áp lực về chất lượng của đầu vào, tính ổn
định của nguồn cung, áp lực về giá cả.
c. Áp lực từ phía khách hàng:
Phân khúc của khách hàng Việt Tiến:

18 t
26t-------phân khúc cao cấp--------40t
Từ 16 -18 tuổi chưa khai thác.
Giá cả của các sản phẩm Việt tiến khá đa dạng tùy thuộc vào từng thương
hiệu.nhìn chung giá của các sản phẩm từ khoảng 300.000 đến trên dưới 1 triệu
đồng. Với mức giá như trên thì Việt Tiến được đánh giá là một thương hiệu phục
vụ cho tầng lớp khách hàng có thu nhập trung bình khá.Ngoại trừ các sản phẩm
được nhượng quyền từ nước ngoài như Mahatan có giá cả khá cao, các sản phẩm
còn lại thì có mức giá khá hợp lí và được khách hàng chấp nhận.Tuy nhiên các sản
phẩm thuộc thương hiệu cao cấp của Việt Tiến có mức giá từ 1 triệu đồng trở lên
lại chưa được lòng khách hàng, họ có xu hướng sử dụng một thương hiệu ngoại để
thể hiện đẳng cấp. Nhiều khách hàng khi được hỏi: Nếu bỏ ra từ 1 - 5 triệu đồng/
sản phẩm, bạn sẽ chọn sản phẩm nội hay ngoại, thì đa số đều trả lời rất nhanh rằng
“Đã mất tiền triệu thì chắc chắn sẽ chọn hàng của Versace, Milano... cho bõ”.
Theo khảo sát thực tế của các khách hàng Nam, các sản phẩm của Việt Tiến
chỉ giành cho những ng cao tuổi mặc, những người có vóc người cao to, mà người
Việt Nam lại đa số có vóc dáng nhỏ.
Theo cảm nhận của khách hàng thì hầu hết các sản phẩm của Việt Tiến mặc
dù có thiết kế đa dạng nhưng chưa có bước đột phá và sáng tạo, những kiểu mẫu
hầu như tương tự nhau nếu có thay đổi thì cũng chỉ thay đổi đôi chút.Bao bì còn sơ
sài chưa xứng tầm với thương hiệu đặc biệt là những sản phẩm cao cấp như Vee


Sendy, TT up. Chưa có điểm nhấn đặc biệt cho sản phẩm chẳng hạn như mùi thơm,

chất liệu, kiểu dáng.Mức độ nhận biết các sản phẩm cao cấp của Việt tiến còn rất
thấp đặc biệt là hai thương hiệu dành cho nữ là Vee Sendy và TT Up.Chưa có sản
phẩm nào dành cho lứa tuổi Teen mặc dù đây là một đối tượng khách hàng tiềm
năng.
Có thể nói, áp lực từ phía khách hàng của Việt Tiến ở mức trung bình.
d) Áp lực từ phía sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế của Việt Tiến có thể được kể đến như:
Hàng dệt may chính thức và không chính thức được nhập khẩu từ nhiều
nguồn khác nhau, trong đó có hàng dệt may của Trung Quốc. Nguồn hàng này có
mẫu mã đa dạng nhiều chủng loại, giá cả phù hợp với đa số khách hàng có thu
nhập trung bình và thấp.Tuy nhiên chất lượng thấp và không chiếm được lòng của
khách hàng.
Các nguồn hàng của Hàn Quốc với nhiều chủng loại, mẫu mã đa dạng với
chiến lược marketing qua phim ảnh thu hút đông đảo giới trẻ.
Sản phẩm của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, các doanh nghiệp
này có vốn đầu tư lớn, máy móc thiết bị hiện đại, chất lượng cao. Điển hình là các
thương hiệu nổi tiếng như Armani,D&G,Lacoste,…
Mối đe dọa này là rất lớn bởi vì:
+ Các sản phẩm thay thế mẫu mã đa dạng,nhiều chủng loại giá cả hợp lý
Khách hàng có thể tùy ý lựa chọn nhà cung cấp và chuyển đổi mà không mất bất
kỳ khoản phí nào
+ Khách hàng Việt Nam luôn có xu hướng tìm kiếm mặt hàng có công dụng
tương tự với giá rẻ hơn
e) Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Việt Tiến được xác nhận là Thương hiệu
Owen, thuộc Công ty cổ phần Thời trang Kowil Việt Nam
Owen là thương hiệu thời trang công sở dành cho nam giới hàng đầu tại Việt
Nam, thuộc Công ty cổ phần Thời trang Kowil Việt Nam. Chính thức gia nhập thị
trường từ năm 2008, đến nay Owen đã trở thành thương hiệu thời trang công sở
nam được yêu thích nhất trên thị trường. Hàng triệu khách hàng tín nhiệm và lựa



chọn mỗi năm bởi sự đa dạng về màu sắc, thiết kế, pha phối,… chất lượng vải bền,
không phai màu theo thời gian và các thiết kế thời trang, thanh lịch, giúp mang lại
sự tự tin, lịch lãm cho mỗi người mặc.
Căn cứ vào thông tin để chỉ ra đây là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Owen mới chỉ gia nhập vào thị trường Việt Nam vào năm 2008, tính đến nay
là 8 năm, Việt Tiến đã hoạt động hơn 40 năm trên thị trường Việt Nam nhưng các
sản phẩm của Owen đáp ứng đc các tiêu chí sau:
- Thời trang: với các sản phẩm đa dạng về màu sắc, thiết kế, pha phối,… Tuỳ
theo sở thích và đặc điểm hình thể, phái mạnh có thể chọn các kiểu dáng từ ôm sát
slim-fit đến ôm vừa regular-fit hay classic truyền thống; từ các màu sắc cơ bản hay
trung tính như xanh, xám, trắng, kẻ,… đến nổi bật như đỏ, hồng, vàng, hay các
thiết kế hoa lịch lãm và không làm mất đi vẻ nam tính của người mặc.
- Đa dạng: được biết đến lúc đầu là thương hiệu thời trang nam công sở,
Owen đã không ngừng hoàn thiện, tìm tòi và cho ra đời các sản phẩm mới đáp ứng
mọi nhu cầu về thời trang cho các quý ông.Cùng với dòng thời trang công sở, dòng
thời trang đa dụng casual-wear và các đồ phụ kiện, Owen đã chinh phục cả những
khách hàng khó tính nhất. Đến với Owen, khách hàng có hàng nghìn lựa chọn, từ
sơ-mi, quần Âu, veston, áo thun, jeans, khaki, veston, áo len, jacket,… đến các phụ
kiện từ nhỏ nhất như dây lưng, ví da, cà vạt, tất, đồ lót,…
- Chất lượng: bên cạnh tính thời trang, sản phẩm đa dạng, hệ thống phân
phối lớn với nhận diện được chuẩn hoá,..,chất lượng sản phẩm là yếu tố được
Owen ưu tiên hàng đầu. Bền vải, bền màu, không gây hại cho sức khoẻ người mặc
làm cam kết của Owen đối với từng thiết kế được đưa ra thị trường.
Áp lực mà owen đang và sắp gây ra cho Việt Tiến:
Owen hướng tới những khách hàng trẻ trung, năng động, yêu thích những
cái mới, nét hiện đại, cập nhật những xu hướng mới trên thế giới.Mỗi mùa, Owen
lại đưa ra những bộ sưu tập mới, bắt kịp các xu hướng, khiến cho các tín đồ thời
trang phái nam không thể bỏ qua.Có thể nói Owen đã mang lại những điều mà

khách hàng không tìm thấy được ở Việt Tiến.
Rào cản gia nhập ngành của Owen:


Là 1 thương hiệu mới gia nhập vào thị trường thời trang Việt Nam mới được
8 năm, Owen gặp nhiều rào cản khi mà Việt Tiến đã có hơn 40 năm gắn bó với thời
trang nam ở Việt Nam, sẽ có phần lớn khách hàng trung thành với thương hiệu Việt
Tiến và không muốn, hay ngại đổi sang thương hiệu khác => rào cản lớn nhất là
khách hàng.Sự trung thành của khách hàng đối với Việt Tiền rất lớn.

Rào cản gia nhập ngành: là 1 thương hiệu mới gia nhập vào thị
trường thời trang Việt Nam, Owen gặp nhiều rào cản khi mà Việt
Tiến đã có hơn 40 năm gắn bó với thời trang nam ở Việt Nam, sẽ có
phần lớn khách hàng trung thành với thương hiệu việt Viến và
không muốn, hay ngại đổi sang thương hiệu khác => rào cản lớn
nhất là khách hàng. Sự trung thành của khách hàng đối với Việt Tiến
rất lớn.

IV Nội bộ doanh nghiệp
Sản phẩn chủ yếu: Thời trang công sở (veston nam - nữ, quần kaki, quần âu, áo sơ
mi…).
Thị trường: Trong và ngoài nước bên cạnh đó tập trung một số thị trường chính
như: thị trường nội địa, Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Canada…
Các hoạt động cơ bản
Hoạt động
hỗ trợ

Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Quản lý nguồn nhân lực
Phát triển công nghệ

Mua hàng
đầu vào
Sản xuất đầu ra
Tiếp thị và
bán hàng
Hoạt động chính

Mô hình chuỗi giá trị
1 Các hoạt động chính
a.

Hậu cần nhập (đầu vào )

Lợi Nhuận

Dịch vụ


Trong nước, Vinatex là nguồn cung cấp bông sợi chủ yếu cho Việt Tiến.
Hiện nay, Vinatex chỉ cung cấp được khoảng 30 % nguyên phụ liệu, còn lại Việt
Tiến phải nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài như Ấn Độ, Trung Quốc,
Pakistan, Trung Phi,… Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật
liệu trên thế giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật
liệu đầu vào.
Yếu tố tác động mạnh nhất tới rủi ro về thị trường chính là sự thay đổi thị
hiếu của người tiêu dùng. Sự thay đổi này buộc công ty phải có những nghiên cứu
kịp thời để thay đổi sản phẩm, tìm hiểu, thâm nhập thị trường mới, phải đối mặt
với những khó khăn mới trên thị trường, với các đối thủ cạnh tranh. Công ty
Tungshing Sewing Machine Co. Ltd (Hongkong) là đối tác hợp tác kinh doanh với
Tổng công ty May Việt Tiến nhiều năm nay, Công ty Tungshing chuyên cung ứng

thiết bị, phụ tùng ngành may, thực hiện dịch vụ bảo hành thiết bị may, tư vấn các
giải pháp kỹ thuật, biện pháp sử dụng an toàn thiết bị, nâng cao hiệu suất sử dụng
tối ưu các loại thiết bị ngành may.
b) Sản xuất
Năng lực sản xuất
Áo jacket,áo khoác, áo bộ thể thao
Áo sơ mi, áo nữ
Quần áo các loại
Veston
Các loại mặt hàng khác

13.100.000
15.130.000
12.370.000
300.000
1.000.000

Sản phẩm/năm
Sản phẩm/năm
Sản phẩm/năm
Sản phẩm/năm
Sản phẩm/năm

c) Hậu cần đầu ra
Hệ thống chuyển sản phẩm đến hệ thống tiêu thụ hệ thống 2.000 cửa hàng
và đại lý bán lẻ trong cả nước, dự kiến doanh thu bán lẻ ở thị trường nội địa năm
2008 sẽ đạt 420 tỷ đồng, đứng đầu toàn ngành may. Việt Tiến đã lựa chọn một
chuỗi các cửa hàng phân phối sản phẩm rộng khắp toàn quốc với 3 kênh tiêu thụ:
các cửa hàng độc lập, hệ thống đại lý có 343 cơ sở, đồng thời có hệ thống siêu thị



VINATEX , Sài Gòn Co.op Mart, Vincom Hà Nội, thương xá Tax, CMC, ZEN
Plaza.
d) Marketing và bán hàng
Hoạt động xúc tiến thương mại của Việt Tiến khá thành công với các chiến
lược quảng cáo trên các tạp chí thời trang, băng rôn, website,…slogan cho mỗi
chủng sản phẩm như “Hãy cảm nhận vẻ đẹp cuộc sống cùng Việt Tiến”, “Mỗi
ngày là một ngày mới”…khá ấn tượng. Công ty xây dựng thương hiệu là đem đến
cho người tiêu dùng những mong muốn ước ao nghe, nhìn, cảm nhận, tin tưởng
tuyệt đối vào sản phẩm May Việt Tiến, thông qua logo, nhãn hiệu, biểu tượng luôn
luôn đổi mới nhằm gây ấn tượng tốt đẹp nhất khi sử dụng trên tất cả các loại sản
phẩm đa dạng.
Nhãn hiệu Việt Tiến được sử dụng cho các sản phẩm sơ mi, quần tây, quần
kaki mang tính chất nghiêm túc, vòng đời sản phẩm dài.Đối tượng sử dụng chính
là các sản phẩm này là những người có thu nhập ổn định, ít thay đổi, đa số có độ
tuổi từ 25 trở lên, đang được tiêu thụ mạnh trên thị trường.
Nhãn hiệu Vee Sendy được sử dụng cho các sản phẩm sơmi thời trang, quần
kaki, quần jean, áo thun, quần short, bộ thể thao, đồ kiểu nữ, nón, dây nịt, bóp nam,
bóp nữ, túi xách nữ… mang tính chất thời trang thông dụng dùng cho giới trẻ nam
và nữ, vòng đời sản phẩm trung bình.
Nhãn hiệu Vie Laross dành riêng cho các sản phẩm là hàng đồng phục cho
học sinh, cơ quan, xí nghiệp, ngành chuyên môn như y tế…
e) Dịch vụ
Việt Tiến sử dụng các bước “Hướng dẫn tiêu dùng” nhận biết về sản phẩm,cửa
hàng, đại lý của Tổng công ty.
2. Hoạt động bổ trợ
a) Mua hàng, quản trị thu mua
Để giảm chi phí trong quá trình thu mua Việt Tiến đã hợp tác với công ty
MS&VTEC chuyên kinh doanh về dịch vụ vận chuyển đường biển, đường hàng
không đồng thời , điều chỉnh nguồn cung cấp nguyên liệu, phụ liệu từ Tây Âu,

Nhật sang các nhà thầu phụ ở ASEAN để giảm giá thành sản phẩm xuống 2%.
b) Phát triển công nghệ


Việt Tiến cũng đã đầu tư hàng loạt hệ thống Hanger tự động điều chuyển,
nhận chuyển giao công nghệ của Hoa Kỳ, Nhật Bản,... trên các sản phẩm chính
như veston nam - nữ, quần kaki, quần âu, áo sơ mi.... Thông qua các phần mềm
này, Cty đã quản lý được số liệu trên từng công đoạn, xây dựng hệ thống thời gian
chuẩn cho từng công việc, kiểm soát được chất lượng sản phẩm của từng công
đoạn làm cơ sở quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nên
chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Công ty cũng chú ý đến việc trang bị những máy móc bán tự động như máy
may, bàn ủi, xưởng thêu... nhờ đó mà điều kiện làm việc của công nhân được cải
thiện đáng kể. hoạt động của công ty hiện nay rất đa dạng và được phân bổ hợp lý
theo từng nhóm chuyên biệt. Các phương tiện phục vụ sản xuất rất nhiều và đa
dạng.
Thiết kế là khâu quan trọng số 1 quyết định sự thành công của một sản phẩm
khi đưa ra thị trường.Vì thế, ngoài phần mềm ACCUMARK để thiết kế và nhảy
size, Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm phần mềm VSTITCHER mô phỏng sản
phẩm trên người mẫu Với phần mềm này, thời gian thiết kế sẽ được rút ngắn; hoa
văn, chất liệu và thông số được hòa phối với nhau tạo phong cách riêng, phù hợp
với từng môi trường và mục đích của người mặc.
c) Quản trị nguồn nhân lực
Trong ba yếu tố: vốn, con người và thiết bị - công nghệ, Việt Tiến luôn coi
con người là yếu tố số một. Vì vậy, công ty rất quan tâm đầu tư xây dựng nguồn
nhân lực năng động trong các lĩnh vực quản lý, điều hành, kỹ thuật, chuyên môn
nghiệp vụ và đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, nhà quản lý giỏi, nhà thiết kế
chuyên nghiệp. Công ty đã tuyển chọn hàng trăm sinh viên tốt nghiệp các trường
Đại học, Cao đẳng thuộc các ngành ngoại thương, quản trị kinh doanh, tài chính kế
toán, lao động tiền lương, kỹ thuật may… Tuỳ từng nghiệp vụ chuyên môn sắp xếp

và cho đào tạo anh, chị em này tại từng phòng, ban và các đơn vị trực tiếp sản xuất
theo hướng tập trung, nâng cao kiến thức từng người.Công ty còn tổ chức đào tạo
công nhân công nghệ tại xưởng trường hoặc tại các tổ chức dự phòng của xí nghiệp


thành viên. Giáo án đào tạo là các tài liệu nước ngoài và các bài học thực tế rút ra
trong qua trình sản xuất công nghiệp. Việt Tiến không đào tạo đại trà trên sản phẩm
mà chỉ đào tạo trên từng cụm bước công việc nhằm chuyên môn hoá cho công
nhân vừa nhảy được nhiều bước công việc, vừa để cân bằng dây chuyền công nghệ
sản xuất. Việt Tiến áp dụng triệt để các biện pháp tiết kiệm toàn diện chống lãng
phí giảm giờ làm thêm và đẩy nhanh tăng năng suất lao động.
d) Cơ sở hạ tầng
Tổng diện tích nhà xưởng là: 5.570.932m2, gần 20.000 lao động.May Việt
Tiến có tổng diện tích đất thuộc quyền quản lý của công ty (tại Tân Bình Tp.HCM
và Bình Dương) là 39.019 m2 và 16.592m2 nhà xưởng thuê.Ngoài ra, công ty còn
có 8.959m2 đất đang sử dụng lại liên doanh và hợp tác kinh doanh. Hiện nay
Doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc, nhiều nhà máy liên doanh trong
nước.
BẢNG TỔNG HỢP NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
(Mức độ: rất quan trọng là 3, quan trọng trung bình là 2, ít quan trọng là 1)
Các yếu tố phụ thuộc
môi trường nội bộ
doanh nghiệp

Mức độ quan
trọng của các yếu
tố đối với ngành

Tác động đối
với doanh

Tính chất tác Điểm
nghiệp
động

Cơ cấu tổ chức và lãnh
đạo
Tình hình tài chính

3

2

+

+6

2

2

+

+4

Nguồn nhân lực

2

3


+

+6

Marketing

3

3

+

+9

Công nghệ- sản xuất

2

2

+

+4

V/ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
1. Bối cảnh
Nếu như hiện nay, thuế nhập khẩu hàng may mặc vào Việt Nam là 50%, thuế
nhập khẩu vải là 40%, thuế nhập khẩu sợi là 20% thì khi vào WTO, Việt Nam sẽ



phải thực hiện đúng cam kết theo Hiệp định Dệt may (với mức giảm thuế lớn, ví dụ
thuế suất đối với vải giảm từ 40% xuống 12%, quần áo may sẵn giảm từ 50%
xuống 20% và sợi giảm từ 2% xuống 5%). Do vậy vải Trung Quốc sẽ tràn vào
nước ta, chúng ta sẽ phải cạnh tranh với vải Trung Quốc nhập khẩu
Cam kết xóa bỏ các hình thức trợ cấp không được phép, ngành dệt may
không còn được hưởng một số loại hỗ trợ như trước đây như các hình thức hỗ trợ
XK và thưởng XK từ Quỹ hỗ trợ XK; các biện pháp miễn giảm thuế hoặc tiền thuê
đất gắn với điều kiện XK; các ưu đãi tín dụng đầu tư phát triển...
Các rào cản thương mại được vận dụng ngày càng linh hoạt và tinh vi hơn,
đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
trong bối cảnh XK hàng dệt may đang có những diễn biến không thuận nhất là từ
tháng 2/2009, tất cả các sản phẩm dệt may XK vào thị trường Hoa Kỳ sẽ phải tuân
thủ theo những quy định mới cực kỳ nghiêm ngặt. Đi kèm là những mức phạt lỗi vi
phạm rất cao, có thể lên tới 15 triệu USD, trong khi trước đây mức phạt này tối đa
là vài triệu USD. Các nhà NK tại Hoa Kỳ sẽ đặt ra những yêu cầu cao hơn về chất
lượng và tính an toàn của hàng dệt may nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, chống
trợ cấp, tự vệ ở các thị trường xuất khẩu lớn hơn các quy định về xuất xứ của hàng
hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập thị trường của các sản phẩm dệt
may.
2. Tìm kiếm thông tin phân tích chuỗi giá trị qua Mô hình SWOT
a) Những thế mạnh (S)
- Ngành nghề kinh doanh đa dạng
+ Sản xuất quần áo các loại
+ Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa
+Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và
các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh
sáng.
+Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
- Sản phẩm chất lượng tốt, đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng
+ Thương hiệu VIETTIEN cho thời trang công sở (Office Wear)

+ Thương hiệu Vee Sendy cho thời trang thông dụng (Casual Wear)


+ Thương hiệu TT-up là thương hiệu thời trang cao cấp (High Class
Fashion). Hai thương hiệu thời trang cao cấp SAN SCIARO: (sản phẩm thời trang
nam cao cấp mang phong cách Ý) và MANHATTAN (sản phẩm thời trang nam cao
cấp mang phong cách Mỹ, thuộc tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis
Europe của Mỹ được Việt Tiến mua quyền khai thác và sử dụng)
- Giá cả cạnh tranh
+ Công ty phát triển theo hướng “đa giá”, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách
hàng. Và để tăng số lượng bán ra, Việt Tiến không giảm giá sản phẩm mà tung ra
các dòng sản phẩm có giá trung bình. Đầu năm 2010, Tổng Công ty may Việt Tiến
chính thức ra mắt nhãn hiệu mới, Việt Long – thời trang công sở gồm sơ mi, quần
tây, áo thun, quần jeans, cà vạt… dành cho người lao động, sinh viên, công chức…
với mức giá hoàn toàn bình dân, từ 80.000 – 180.000 đồng/sản phẩm.
- Thị trường rộng lớn
+ Thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ
đều khắp các tỉnh thành trong cả nước.
+ Thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao dịch với trên 50 khách
hàng thuộc các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức,
Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông,
Singapore, Malaysia, Indone- sia….), Châu Úc…vv. Cơ cấu thị trường như sau:
Nhật Bản: 31 %, EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%.
+ Là doanh nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt
Nam ra nước ngoài. Năm 2010 công ty đã mở đại lí chính thức tại Campuchia và
Lào để trực tiêp giới thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian.
- Vị trí cao trên thị trường, thương hiệu uy tín, hình ảnh tốt
+ Có thương hiệu lâu năm, khẳng định vị thế của mình qua các giải thưởng
đã đạt được như top 10 doanh nghiệp sao vàng đất việt, top 50 thương hiệu mạnh
việt nam,…Tổng công ty may Việt Tiến dẫn đầu top 7 doanh nghiệp tiêu biểu toàn

diện của ngành may.


+ Đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang
lớn của thế giới,ký kết hợp đồng với một nhà thiết kế tạo mẫu thời trang người
Pháp vừa nâng cao đẳng cấp của các sản phẩm truyền thống: sơ mi, quần âu, quần
kaki… vừa xây dựng được thương hiệu thời trang mới chuyên dành cho giới trẻ.
+ Kết hợp giữa khâu thiết kế và sản xuât, tạo lập hình ảnh công ty thời trang
chứ không phải là cơ sở gia công quần áo.
b) Những điểm yếu (W)
- Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước
ngoài. Do đó, công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới
có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào.
- Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn
chiếm tỷ lệ nhỏ
- Cạnh tranh doan nghiệp trong ngành cao
c) Những cơ hội (O)
- Chính sách hỗ trợ : Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với
các dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm;
đầu tư các công trình xử lý nước thải; quy hoạch các cụm công nghiệp dệt; xây
dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới; đào tạo và nghiên cứu của
các viện, trường và trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt – may.
- Nhu cầu xuất khẩu tăng: con số kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ USD/ năm, thị
trường xuất khẩu mở rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới, đứng thứ hai (chỉ sau
Trung Quốc) về kim ngạch xuất khẩu dệt may vào hai thị trường lớn là Mỹ và
Nhật.
- Ưu đãi cho hàng xuất khẩu:
+ Hội nhập, nhất là gia nhập WTO mang lại nhiều lợi thế đó là: xuất khẩu
không bị khống chế quota; một số thị trường đang đối xử phân biệt về thuế, sẽ đưa
thuế nhập khẩu xuống bình thường; được hưởng những lợi ích từ môi trường đầu

tư.
- Vốn đầu tư tăng: Chỉ tính trong 4 tháng đầu năm 2010, đã có 18 dự án FDI đầu tư
vào ngành dệt may được cấp phép, với vốn đăng ký hơn 20 triệu USD.
d) Những thách thức (T)


- Cạnh tranh
+ Sản phẩm: là thách thức lớn nhất. Có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư vào lĩnh vực này, sẽ có rất nhiều cạnh tranh từ các nước xuất khẩu mạnh như
Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh .. Năm 2008, Trung Quốc bỏ hạn ngạch dệt may,
sản phẩm của “người khổng lồ” này đang tràn ngập thế giới và cả thị trường VN.
Nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước đang rất phát triển:cty TNHH dệt may Thái
Tuấn, cty dệt may Thắng Lợi, cty CP dệt may Thành Công… …
+ Cạnh tranh giá: tình hình dệt may Việt Nam sẽ còn gặp rắc rối hơn nữa
khi giá hàng hoá tại các thị trường nhập khẩu chủ chốt như Mỹ, châu Âu cắt giảm
20%. Riêng Mỹ giảm nhập hàng dệt may Việt nam tới 15%. Điều này có nghĩa là
hàng dệt may Việt Nam nói chung, Việt Tiến nói riêng sẽ gặp phải sức cạnh tranh
giá gay gắt ở thị trường nước ngoài trong thời gian tới.
- Lao động
+Việc có thêm nhiều DN FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc tại Việt
Nam càng làm tăng áp lực cạnh tranh thu hút lao động, nguồn lao động sẽ bị chia
sẻ, giá lao động sẽ tăng lên, cạnh tranh trong việc thu hút lao động cũng sẽ gay gắt
hơn.
- Hàng nhái, hàng giả ngày càng gia tăng.
- Môi trường kinh tế
+ Tình hình suy thoái kinh tế thế giới đang tác độ
+ Trong nước:Tâm lý sính ngoại, ham rẻ và định kiến “chê” hàng Việt Nam
nghèo nàn về mẫu mã của nhiều người tiêu dùng trong nước. +Nước ngoài:Nhu
cầu hàng hóa của thị trường Mỹ, châu Âu, Nhật Bản sẽ giảm mạnh. Mức tiêu dùng
hàng may mặc cao cấp sẽ giảm. Đặc biệt, Mỹ sẽ giảm nhập khẩu trên 15% hàng

dệt may. Sức tiêu thụ của thị trường Mỹ, châu Âu giảm nên dĩ nhiên đơn đặt hàng
may xuất khẩu sang các thị trường ấy cũng bị giảm theo.
3. Đưa ra chiến lược
a) Chiến lược phát triển sản phẩm
-Phát triển sản phẩm


Việc phát triển sản phẩm đặc biệt quan trọng trong ngành may mặc. Nhu cầu
về các sản phẩm mới rất thường xuyên.Việc này có liên quan tới việc hiểu và nắm
bắt các xu hướng thời trang.Hầu hết các sản phẩm may mặc mới được thiết kế dựa
trên việc thay đổi phong cách thời trang.Người tiêu dùng mong muốn nhìn thấy các
sản phẩm mới ít nhất là mỗi mùa, trong nhiều trường hợp thậm chí còn thường
xuyên hơn.Ví dụ, một số loại quần thời trang hiện nay có rất nhiều túi.Thiết kế này,
ngoài việc chịu ảnh hưởng của thời trang, còn do ngày nay nhiều người có thói
quen mang theo rất nhiều vật dụng và mong muốn các sản phẩm may mặc đáp ứng
được nhu cầu này.
Việc quản lý và phát triển quy trình sản xuất cũng quan trọng không kém.
Người mua hàng muốn biết rằng nhà cung cấp của họ tuân thủ theo các tiêu chuẩn
mới nhất về sản phẩm và cập nhập các xu thế phát triển mới về các loại sợi.
- Bao bì sản phẩm
Đôi khi bao bì sản phẩm cũng quan trọng như chính bản thân sản phẩm.
Nhiều mặt hàng may mặc được bày bán trên giá mà không có bao bì.Trong những
trường hợp này, bao bì ở đây chính là bao bì vận chuyển nhằm bảo vệ sản phẩm.
Việc dán nhãn bao gói cũng rất phức tạp, bao gồm cả việc sử dụng mã vạch và các
thông tin được truyền tải.Một số sản phẩm, như áo sơ mi, đặc biệt là những sản
phẩm dành cho đoạn thị trường cao cấp hơn, cần có bao gói sản phẩm riêng.Bao bì
sản phẩm có thể có tính năng tạo sự tiện dụng trong việc phân phối, vận chuyển,
sắp xếp, trưng bày, bán hàng, mở gói, đóng gói lại, sử dụng và tái sử dụng.
Thiết kế bao bì sản phẩm, cả về vật lý và đồ họa, đều cần được ưu tiên.Các
đặc điểm môi trường của bao bì sản phẩm ngày càng có tầm quan trọng cũng như

đặc điểm môi trường của sản phẩm, bao gồm cả việc bao bì sản phẩm có thể tái sử
dụng hay không.có thể mời đối tác thương mại của tham gia vào quá trình lập kế
hoạch và quyết định bao bì sản phẩm.
- Sản phẩm không tồn tại độc lập
Ngay cả khi đã hoàn thành nghiên cứu phát triển chiến lược sản phẩm sau
khi đã đánh giá bốn yếu tố trên, việc phát triển sản phẩm là quá trình được thực
hiện liên tục và chiến lược sản phẩm cần được đánh giá lại thường xuyên nhằm


×