Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

ĐỒ án tốt NGHIỆP xây dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng công sở nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 68 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cùng với sự phát triển không
ngừng của khoa học kĩ thuật thì nhu cầu của con người ngày càng tăng lên ở mọi mặt
của đời sống. Trong đó trang phục là một trong những nhu cầu thiết yếu của con
người, nó giúp con người hoà hợp với môi trường tự nhiên, tô điểm cho người mặc và
làm đẹp thêm cuộc sống. Vì thế ngành công nghiệp dệt may ngày càng phát triển mạnh
mẽ. Ngành công nghiệp may Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của
nền kinh tế nước ta. Nó không chỉ đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn đã và
đang vươn ra thị trường thế giới. Điều đó được đánh dấu bằng việc Việt Nam trở thành
hội viên chính thức của hiệp hội dệt may Đông Nam Á.
Để tiến hành sản xuất một đơn hàng đảm bảo về chất lượng và hoàn thành đúng
thời gian giao hang thì trước tiên chúng ta phải lập cho đơn hàng đó một kê hoạch sản
xuất cụ thể đúng trình tự các bước công việc.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu em được giao bài tập với đề tài: Xây
dựng kế hoạch sản xuất cho mã hàng công sở nam. Với số lượng sản phẩm mã hàng là:
7110 với 5 cỡ S, M, L, XL, XXL. Trong thời gian nhận bài tập được sự giúp đỡ của cô
giáo ------------- em đã hoàn thành xong bài tập theo đúng kế hoạch. Trong quá trình
làm bài do còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo cùng các bạn để bài tập của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


2

MỤC LỤC
Phần 1:Nghiên cứu thị trường
Phần 2: Chuẩn bị sản xuất về nguyên phụ liệu.
2.1. Nguồn nguyên liệu.


2.2. Nguyên tắc kiểm tra đo dếm nguyên phụ liệu.
2.3. Phương pháp kiểm tra đo đếm nguyên phụ liệu.
2.3.1. Kiểm tra nguyên liệu.
2.3.2. Kiểm tra phụ liệu.
2.4. Bảo quản nguyên phụ liệu.
Phần 3: Chuẩn bị sản xuất về thiết kế.
3.1.Nghiên cứu mẫu.
3.1.1. Kiểu dáng sản phẩm.
3.1.2. Kết cấu sản phẩm.
3.1.3. Quy cách sản phẩm.
3.1.4. Yêu cầu kỹ thuật chung của sản phẩm.
3.2. Thiết kế mẫu.
3.3. Chế thử mẫu.
3.4. Nhảy mẫu.
3.4.1.Bảng hệ thông cỡ số nhảy mẫu.
3.4.2 Phương pháp nhảy mẫu.
3.4.3. Bảng vẽ nhảy mẫu.
3.5. Mẫu cứng.
3.6. Giác sơ đồ.
Phần 4: Chuẩn bị sản xuất về công nghệ.
4.1. Hình vẽ mô tả mẫu.
4.2. Bảng màu.
4.3. Tiêu chuẩn giác sơ đồ.
4.4.Quy trình phân xưởng cắt.
4.5. Quy cách may sản phẩm.
4.6. Quy trình may.
4.7. Thiêt kế chuyền.
4.8. Thiết kế mặt bằng nhà xưởng.



3

Phần 1: Nghiên cứu thị trường.
Hòa chung nhịp sống thời mở cửa của nền kinh tế toàn cầu hóa. Chìa khóa của
sự thành công cho mỗi công ty tồn tại và phát triểnđó chính là khách hàng. Nghành
may cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó.Để trả lời cho câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản
xuất để làn gì? Sản xuất như thế nào? Thì nghiên cứu thị trường là một công việc rất
quan trọng. Nó sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi công ty hay
doanh nghiệp trong việc sản xuất mỗi đơn hàng.
Nghiên cứu thị trường chính là việc mà chúng ta phải xác định được khách
hàng mục tiêu của chúng ta là ai? Vùng, địa điểm nơi sinh sống, lĩnh vực hoạt động,
thời điểm và số lượng người tiêu dùng cần bao nhiêu?.
Trong những năm gần đây khi các công ty may ngày càng được mở rộng, thì sự cạnh
tranh giũa các công ty ngày càng gay gắt để khẳng định vị thế công ty mình. Ngày
càng khốc nghiệt.việc đối mặt với các đối thủ cạnh tranh, những rủi ro mà nền kinh tế
thị trường đem lại.
Cuộc sống là một cuộc chạy đua với thời gian và thời trang cũng không nằm
ngoài cuộc chạy đua ấy. nhu cầu của người tiêu dùng đòi hỏi về sản phẩm ngày càng
khắt khe hơn, quan điểm “ăn no, mặc ấm” đã nhường chỗ cho quan điểm “ăn ngon,
mặc đẹp”. vì vậy quá trình nghiên cứu thị trường đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải nắm
được rõ những thông tin về đặc điểm tâm lí - thói quen sở thích – văn hóa chính trị …
từng nơi, từng vùng, từng quốc gia mà mình dự định đưa hàng tới.
Với mã hàng CSN – 2007 chúng tôi lựa chọn thị trường trong nước, thị trường
mục tiêu tại Hà Nội. Hà Nội là một trung tâm thủ đô của đất nước nơi tập trung của
một nền đại công nghiệp,dịch vụ cũng là nơi đầu não của nền chính trị vững chắc. Đối
tượng mà chúng tôi nghiên cứu đó là nam giới. Tuổi từ 25 – 35.Một tầng lớp năng
động trẻ trung có thu nhập kinh tế nên rất tinh tế nhạy bén trong lĩnh vực thời trang
môi trường làm việc nơi công sở, khoác trên mình bộ trang phục công sở trên mình
không những làm mình tự tin đẹp hơn mà trang phục còn khẳng định vị thế công việc,
ngành nghề của mỗi người. Làm cho họ trẻ trung thoải mái mà vẫn trang trọng lịch sự.

Mùa hè năm nay khác hẳn với mùa hè mọi năm những chiếc áo sơ mi, quần âu
mặc ôm sát được các bạn nam ưa chuộng thì năm nay xu hướng các bạn nam lại ưa
thích các sản phẩm có phần thoải mái hơn và mốt đã quay lại thời kì của những thập
niên 70. Mặc rộng rãi khỏe khoắn với những tông màu cổ điển (đen, trắng, nâu, xám..)
đó chính là vòng quay của thời trang.
Không giống như những chủng loại sản phẩm khác không mặc theo mùa theo
tính chất công việc chiếc áo sơ mi, quần âu đã được sử dụng khá rộng rãi với tất cả
bốn mùa đó chính là đặc tính khá nổi trội khiến người sử dụng ưa thích.
Nắm bắt được điều đó chúng tôi quyết định giới thiệu bộ đồng phục công sở nam
CSN-2007.
Với quan điểm triệt để là: Bán những gì mà khách hàng cần chứ không phải bán
những gì mình có. Đã giúp công tác nghiên cứu của chúng tôi thành công với việc
luôn luôn cập nhật những kiểu dáng phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Sự thành công của một đơn hàng phụ thuộc rất nhiều vào chất liệu sử dụng,
chất liệu làm nên nét sáng tạo độc đáo của thời trang. CSN-2007 là những sản phẩm
mới nhất mang nhãn hiệu……………….của hãng thời trang SANDING sản xuát trên


4

nền vải cotton sẽ đem đến cho các bạn nam một cảm giác rát thoải mái, tự tin và lịch
lãm.
Qua nghiên cứu thị trường về người tiêu dùng và xu hướng thời trang : chất
liệu, kiểu dáng, màu sắc…đẻ hướng tới mùa hè 2007 công ty chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu từ đàu năm 2006 đưa ra sản phẩm công sở nam đúng thời điểm, đáp ứng
nhu cầu mong muốn của khách hàng.
Giá của sản phẩm mà công ty chúng tôi đưa ra là:
+giá /1 sản phẩm áo sơ mi:107 nghìn VNĐ.
+ giá/ 1 sản phẩm quần âu: 123 nghìn VNĐ.
Mẫu áo- quần của mã hàng CSN-07 mà công ty chúng tôi dự định xây dựng kế hoạch

sản xuất có số lượng là: 7119 sản phẩm gồm 5 cỡ: S, M, L, XL, XXL.tỷ lệ màu và cỡ
như sau:
Màu sắc
Màu 1
Màu 2
Màu 3
Màu 4
Màu 5

cỡ
S
250
200
170
450
150

M
190
190
410
390
340

L
390
290
510
790
390


XL
140
90
340
340
240

XXL
200
100
100
400
50

Phần 2 Chuẩn bị sản xuất về nguyên phụ liệu.
2.1 Nguồn nguyên liệu.


5

Trước khi đi vào sản xuất mã hàng với sản lượng 7110 sản phẩm dự kiến trong
vòng 15 ngày chúng tôi nhận thấy để sản xuất đáp ứng được đúng thời gian quy định
và đảm bảo thời gian giao hàng. Chúng tôi phải chuẩn bị đầy đủ máy móc thiết bị,
nhân công và đặc biệt là nguồn nguyên phụ liệu.
Với bộ sản phẩm công sở nam mà chúng tôi sản xuất với kiểu dáng đơn giản nhưng rất
tinh tế, trang trọng, lịch sự. rất phù hợp với các bạn nam hoạt động trong lĩnh vực công
sở tuổi 25 đến 35 tuổi.
+ Về màu sắc của áo: gồm 5 màu.
+ Chất liệu : 100% côtton.

+ Màu sắc của quần : gồm 5 màu.
+ Chất liệu : 100% cotton.
Màu sắc, chất liệu rất phù hợp với kiểu dáng của sản phẩm tạo cho người mặc cảm
giác tự tin thoải mái, trẻ trung lịch sự. khi đi làm cũng như trong các hoạt động khác.
Là một công ty ở việt nam chuyên sản xuất hàng may mặc theo mô hình FOB.khi tìm
hiểu xu hướng, nguồn nguyên phụ liệu chúng tôi không mấy gặp khó khăn. với ngững
nhà cung cấp nguyên phụ liẹu quen thuộc trong nước chuyên cung cấp nguyên phụ
liệu khi chúng tôi chuẩn bị sản xuất bất kỳ một mã hàng nào.
miền bắc: công ty dệt may nam định, dệt hà nội.
Đây là điều kiện thuận lợi cho chúng tôi khi tiến hành sản xuất đơn hàng CSN2007. Trong quá trình sản xuất cũngnhư phần chi phí sau này cho sản phẩm.
Qua việc tìm hiểu nguyên phụ liệu để chuẩn bị cho quá trình sản xuất đơn hàng đạt
chất lượng cũng như tính kinh tế đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường chúng tôi quyết
định lựa chọn mua nguyên phụ liêệudo các công ty trong nước sản xuất đó là công ty
dệt Hà Nội và công ty dệt Nam Định.
Công ty cung cấp phụ liệu:Phong phú …………………….
2.2 Nguyên tắc kiểm tra đo đếm nguyên phụ liệu.
Tất cả mọi nguyên phụ liệu trước khi đưa vào sản xuất, tiến hành kiểm tra đo
đếm đầy đủ theo quy tắc sau:
- Tất cả nguyên phụ liệu nhập và xuất kho đều phải có phiếu gia nhận về số lượng và
phải ghi rõ vào sổ sách có chữ kí rõ ràng.
- Tất cả nguyên phụ liệu phải được phân loại: màu, khổ vải… mới được đưa sang kho
chính thức.
- Vải được phá kiện trước 3 ngày và chỉ được xếp cao một mét.
- Khi đo đếm xong phải ghi đầy đủ kí hiệu theo đơn hàng đã cho.
- Khi giao cho phân xưởng cắt phải thực hiện phân loại theo từng bàn cắt theo mẫu sơ
đồ của phòng kĩ thuật, phải sử dụng hợp lí tránh phát sinh đầu tấm.
- Đối với phụ liệu: chỉ, cúc … phải kiểm tra đúng yêu cầu kĩ thuật về số lượng cũng
như chất lượng mới được nhập kho.
- Tất cả phụ liệu như: bao bì, đai, bìa lưng … đều phải xếp gọn gàng từng mã, màu, cỡ
tránh nhầm lẫn.

- Tất cả các loại nguyên phụ liệu đều phải có phiếu giao nhận phải ghi rõ ràng, chính
xác, đầy đủ, không tẩy xoá.
- Tất cả các nhân viên làm việc ở kho đều chịu sự phúc tra của ban thanh tra.

2.3 Phương pháp kiểm tra đo đếm nguyên phụ liệu
`

2.3.1 Kiểm tra nguyên liệu.


6

2.3.1.1 Kiểm tra số lượng: dùng máy đo chiều dài có sự trợ giúp của con người.
Cho cuộn vải vào trục của máy quấn cho máy chạy đều vải được quấn vào trục thứ hai
trên bề mặt vải có con chạy gắn máy đo chiều dài vải. Kết thúc mỗi cuộn vải hiện lên
số mét vải sau đó so sánh với phiếu ghi trên cuộn. Nếu có sai lệch gì thì phải báo ngay
cho cấp trên để có biện pháp giải quyết.
2.3.1.2. kiểm tra khổ vải.
Nguyên liệu dùng cho mã hàng CSN-2007 có khổ 1,5m(áo), khổ 1,3m ( quần ) dùng
thước có chiều dài 2m đặt thẳng góc với chiều dài cây vải tiến hành đo 3 lần.
- lần 1: đo ở đầu cây vải.
- lần 2: đo lùi vào trong 3m.
- lần 3: đo tiếp vào sâu 5m so với lần 2.
2.3.1.3 Kiểm tra chất lượng.
Dùng phương pháp cơ lí hóa. Dùng máy cuốn lồng cây vải vào trục cho máy
chạy chậm đều cuốn vải sang trục khác, máy có đèn chiếu sáng từ trên xuống để kiểm
tra các lỗi do quá trình in nhuộm. Chỗ nào có lỗi vải hay loang màu thì dùng băng dính
để đánh dấu
2.3.2 Kiểm tra phụ liệu.
- Chỉ: + Số lượng: kiểm tra bằng cách đếm đo chiều dài

+ Chất lượng: tính chất - màu sắc so với chứng từ quy định
- Cúc: + Số lượng: Kiểm tra bằng cách đếm.
+ Chất lượng: Tính chất - màu sắc so với chứng từ quy định.
- Nhãn mác:
+ Mác chính - mác cỡ: Số lượng - đặc tính - chất lượng bằng phương
pháp quan sát, đếm.
- Túi nilon, hòm hộp
+ Số lượng kiểm tra bằng cách đếm
+ Kích cỡ kiểm tra bằng phương pháp đo và quan sát .
+ Chất lượng kiểm tra bằng phương pháp quan sát kiểm nghiệm.
- Dây đai,băng dính:
+ Số lượng, chất lượng, chủng loại kiểm tra bằng phương pháp quan sát
đo đếm. Trong khi kiểm tra mỗi loại phụ liệu phát hiện được những sai lệch giữa thưc
tế và phiếu ghi thì báo ngay cho cấp trên để có hướng giải quyết.

2.4 Bảo quản nguyên phụ liệu.
- nguyên phụ liệu để nơi thoáng mát, cao dáo tránh xa nguồn nước, hóa chất,
thực phẩm.
- nguyên phụ liệu được che đậy cẩn thận tránh bụi bẩn.
các vật lệu có màu sắc tương phản gần vải chính để tránh dây mau.
- Trong khi sản xuất phải vận chuyển nhẹ nhàng không dẫm đạp xếp vật nặng
lên.

Phần 3: Chuẩn bị sản xuất và thiết kế.


7

3.1 Nghiên cứu mẫu.
Qua quá trình nghiên cứu thị trường và dựa vào đặc điểm xu hướng thời trang

hiện nay. Chúng tôi đưa ra bộ trang phục công sở nam: quần âu + áo sơ mi dành cho
nam giới tuổi từ 25 đến 35 với kiểu dáng và màu sắc phong phú đa dạng. Để chuẩn bị
cho kế hoạch sản xuất mã hàng CSN - 2007 chúng tôi đưa ra 2 mẫu sản phẩm
- Mẫu số 1: Hình 1
- Mẫu số 2: Hình 2
3.1.1 Kiểu dáng sản phẩm
- Mẫu số 1:
+ Áo : Là áo sơ mi nam cổ đức chân rời, thân sau có cầu vai xếp li, Thân
trước trái có một túi ngực.
+ Quần: Là kiểu quần âu ống vẩy cạp rời không li có 2 túi dọc chéo.
Thân sau có chiết, có bổ túi hậu 2 viền, cạp vuông có dây pasant.
- Mẫu số 2:
+ Áo: Là áo sơ mi nam cộc tay cổ đức chân rời ( bản cổ nhỏ ) thân sau
có cầu vai không li. Thân trước bên trái có một túi ngực, gấu thẳng có xẻ tà.
+ Quần: Là kiểu quần âu đá vẩy, cạp rời đầu cạp có quay nhê. Có 2 túi
dọc chéo phía sau có một túi hậu 2 viền.
Qua nghiên cứu về kiểu dáng của sản phẩm chúng tôi quyết định lựa chọn
mẫu 2 để tiến hành sản xuất đầu tiên.
3.1.2 Kết cấu sản phẩm.
- Áo: Gồm 2 thân trước, một thân sau, một cầu vai ( 2 lá )
Thân trước bên trái có một túi ngực, thân sau có cầu vai rời không xếp li. Tay áo cộc,
gấu thẳng, sườn có xẻ hai bên. Cổ đức chân rời bản cổ nhỏ có ép mex.
Quần:
Gồm hai thân trước hai thân sau.
Thân trước có may hai túi dọc chéo, có may khóa moi liền
Thân sau bên phải có bộ túi hậu hai viền, có triết có khuy cài. Cạp rời, đầu cạp có quai
nhê, có dây passant
3.1.3 Quy cách của sản phẩm, yêu cầu kĩ thuật sản phẩm may.
- Sản phẩm may xong phải êm phẳng thẳng đều, đúng dáng, đủ thông số
- Đầu và cuối đường may lại mũi trùng khít ( 1cm ) ba lần chỉ.

- Các mũi may khong xù chỉ bỏ mũi.
- Sản phẩm may xong đảm bảo vệ sinh công nghiệp.

3.1.4 Bảng số đo áo


8

STT

Vị trí đo

Kí hiệu

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Dài áo
Dài eo sau
Xuôi vai
Rộng vai
Dài tay

Cửa tay
Vòng cổ
Vòng ngực
Vòng bụng
Vòng mông

Da
Des
Xv
Rv
Dt
Ct
Vc
Vn
Vb
Vm

S
64
35
5,5
38
18
32
34
74
70
74

M

66
35.5
5,5
40
20
34
35
78
74
78

cỡ
L
68
36
5,5
42
22
36
36
82
78
82

XL
70
36.5
5,5
44
24

38
37
86
82
86

XXL
72
37
5,5
46
26
40
38
90
86
90

3.1.5 Bảng số đo quần
STT

Vị trí đo

cỡ

Kí hiệu

S

M


L

1
2
3
4
7
8

Dài quần
Dài gối
Vòng bụng
Vòng mông
Vòng ống
Túi

Dq
Dg
Vb
Vm
Vo
D*R

94
53
68
84
47
13.5*1


96
53.5
72
88
49
14*1

98
54
76
92
51
14*1

XL
100
54.5
80
96
53
14*1

9

hậu(dài*rộng)
Dài miệng túi

TH
Dmtc


17.5

18

18

18

10

chéo
Dây passsant

Px

5.5*1.2

5.5*1.2 5.5*1.2 5.5*1.2 5.5*1.2

3.2 Phương pháp thiết kế
3.2.1. Thiết kế áo.
3.2.1.1 Thân sau
a. Xác định các đường ngang
Gập vải theo chiều dọc, mặt phải vào trong từ đường gập đó tính các đoạn
- Dài áo = số đo = 68cm
- Bản cầu vai = 10(TB)
- Hạ nách sau = ¼ vòng ngực +cđn(4)
- Dài eo = số đo = 36cm
Từ các đường xác định ta kẻ đường vuông góc vào trong.

b. thiết kế vòng cổ
Rộng ngang cổ thân sau = 1/6 vòng cổ + 2 =8cm
hạ cổ thân sau = 4.5cm

XXL
102
55
84
100
55
14.5*1
18.5


9

Hạ xuôi vai = số đo – 1.5 =4cm
vẽ vòng cổ cong tròn đều
c. Thiết kế vòng nách thân sau
- Rộng chân cầu vai = 1/2rộng vai – 0.5 = 21.5cm
- Rộng bả vai =1/2 rộng vai = 22cm
-Rộng ngang ngực =1/2 vòng ngực + 6 = 26.5cm
d. Sườn gấu
- Rộng ngang eo = rộng ngang ngực – 1
- Rộng ngang gấu = rộng ngang ngực
vẽ sườn gấu trơn đều.
3.2.1.2 Thiết kế thân trước
Kẻ đường gập nẹp song song cách đường nẹp áo 3.5cm. kẻ đường giao khuy song
song cách đường gập nẹp 1.7cm.sang dấu các đường ngang ngực, ngang eo, ngang
gấu.riêng đường ngang cổ sang dấu thấp hơn so với thân sau là 2cm.

a. thiết kế vòng cổ, vai con.
Rộng ngang cổ = 1/6 vòng cổ + 1.5cm = 7.5cm
Hạ sâu cổ = 1/6 vòng cổ + 1.5cm = 7.5cm
vạch làn cổ theo làn cong đều.
b. Vòng nách
Rộng thân trước = rộng thân sau = 26.5cm
Giảm đầu vai = 1.5cm
Từ đường giảm cầu vai dựng vuông góc xuống phía dưới, chia đường vừa dựng thành
3 phần bằng nhau, vạch vòng nách đi qua vị trí ½
c. Sườn gấu.
Rộng ngang eo thân trước = rộng ngang eo thân sau = 25.5cm
Rộng ngang gấu thân trước = Rộng ngang gấu thân sau = 26.5cm
Sa vạt áo = 1.5cm
vẽ làn gấu cong đều
d. túi áo.
Túi cách họng cổ 19cm
Túi cách nẹp 5.5cm
Rộng miệng túi = 12cm
Dài miệng túi = 12.5cm
Dài cạnh túi = 11.5cm
e. Tay áo
Dài tay = số đo + độ co(1)
Hạ mang tay = ½ rộng bắp tay – 0.5cm
Rộng bắp tay = Hns -1/2 rộng vai
Rộng cửa tay = 36cm
f. Cổ áo
Dài chân cổ = 1/2 chu vi vòng cổ
Cao chân cổ = 3cm
- Bản cổ:
Dài cạnh bản cổ = 7cm

Dài bản cổ = 6cm
3.2.1.3 Gia đường may


10

Gấu, cửa tay = 2.5 cm
sườn, bụng tay vai con = 1cm
vòng cổ, cổ áo = 0.7cm
Miệng túi cắt dư 3.5cm
3.2.2 Thiết kế quần
3.2.2.1 Thiết kế thân trước
a. Xác định các đường ngang
- Dài quần = số đo +độ co =99cm
- Dài gối = số đo = 54cm
- Hạ cửa quần = 1/4vòng mông +1cm = 23.5cm
b. Cửa quần, cạp quần
-Rộng bụng = ¼ số đo vòng bụng
- Rộng ngang mông = 1/4vòng mông +1 = 23.5cm
Gia cửa quần = 2.5cm
c. Dọc dàng, ống.
- Xác định ly chính = ½( rộng ngang mông + gia cửa quần)
- Rộng đùi thân trước = 1/4vòng gối + 0.5cm
- Rộng ngang gối thân trước = 1/4vòng gối + 0.5cm
- Rộng ngang ống = 1/4vòng ống – 1
- Vẽ đường dọc và đường dàng theo làn cong
- Rộng miệng túi chéo = 18cm
3.2.2.2 Thiết kế thân sau.
a. Xác định các đường ngang
Sang dấu các đường ngang theo thân trước riêng đường ngang đũng lấy thấp hơn

so với thâ trước = 1cm
b. thiết kế đũng quần.
Rộng thân sau = rộng thân trước + 0.5cm
Ra đũng thân sau = 1/10vòng mông
Từ điểm ra cửa quần lấy vào 2cm sau đó chia đôi đoạn còn lại lấy ly chính
c. Cạp chiết
- Rộng cạp = 1/4vòng bụng + 2.5(chiết)
- Dông đũng = 1.5cm
- Tâm chiết = 1/2rộng chân cạp +0.5cm
- Dài chiết = 6cm
- Miệng túi hậu = 14 x 1
d. Dọc, dàng, ống
- Rộng đùi thân sau = Rộng đùi thân trước + 2
- Rộng gối thân sau = Rộng gối thân trước +2
- Rộng ống thân sau = Rộng ống thân trước +1.5
Vẽ đường dọc quần và dàng quần theo đường làn cong
3.2.2.3 Gia đường may
Dọc quần, dàng quần thân trước và thân sau = 1cm. cửa quần, cạp quần cắt dư
0.7cm. ngang mông 1.5 cm đầu dàng 1cm


11


12

Yêu cầu kỹ thuật may
vai con: may lộn bằng máy 1
kim,.mí 0,15cm lên vai con thân
sau.

tra tay: tra tay cuốn
thân đè tay may mí diễu
0.15cm+ 0.6cm

`

sườn,bụng tay :may
cuốnthân sau đè thân
trước
1cm

Gấu áo gấp mí
may, thành phẩm
2,5cm.có dùng cữ.
1cm
may mí 0,15cm
bằng dưỡng.

2.5cm

0.15
cm+0.6
cm


13

nẹp cúc: gấp mép vào mặt trái may mí bằng

cữ.


Nẹp khuyết: gấp mép vào mặt trái
may mí bằng cữ

2,5c
m

3cm

0.3
cm

Cổ áo
3,5c
m
2,5c

0.15-0,5
cm

m
Nhãn cỡ+nhãn
chính may mí hai
cạnh

0.1cm
Tâm
khuyết
cách mép
nẹp 1,7cm


7cm
đầu khuyết cổ cách
đầu chân cổ 1,3cm.


14

Yêu cầu kĩ thuật quần âu nam

16
cm

Mô tả đặc điểm hình dáng: Quần âu nam thân trước có một ly lật về phía sườn,
hai túi dọc chéo, thân sau có hai túi hậu bổ cơi, hai ly sau may chiết, gấu bằng, cạp
quần liền có 6 dây patxăng.
Yêu cầu kĩ thuật:
Các đường may đảm bảo 4 mũi chỉ /1cm. Đầu và cuối đường may lại mũi 3 lần
trùng khít.
Dùng mẫu cứng để kiểm tra BTP, sửa cắt gọt chính xác theo mẫu khi may. Đầu
tròn của khuyết cách đầu cạp 1cm, tâm khuyết trùng tâm cạp, độ dài khuyết là 20 mm.
Đục khuyết và đính cúc sau khi giặt, cúc đính hình chữ N, quấn chân 3 vòng.

bọ

Moi quần: Vắt sổ đũng quần thân
trước và cửa quần, đáp moi gập đôi,
vắt sổ 3 chỉ chập cạnh trong và đáp
moi. Chắp lộn moi trên và kẹp mí
0,15 cm. Quay moi, bản moi 3 x 17

cm. Kê mí cửa quần với cạnh khoá,
đáp khoá, đường mí cách tâm khoá
0,7 cm, moi trên chờm qua moi dưới
0,5 cm. May chắp đũng thân trước 1
cm, đường mí cửa quần kéo từ đuôi
moi tới đũng. Chặn bọ đuôi và cạnh

Gấu quần gập mép 1cm, may mí
trong, bản to gấu là 1”.


15

3

3c
m
m

Cạp quần liền, bản rộng 3cm, gập
mép mỗi cạnh 1cm, có đường mí
trong và ngoài xung quanh cạp
Túi chéo: Đường mí đáp túi vào lót
0,15cm. Ghim cơi túi vào lót, bản cơi
. Chắp lót túi, thân trước, cơi và mí
chân cơi 0,15cm lên thân. Quay lộn
lót túi 0,7cm và diễu đáy túi 0,3 cm.
Chéo miệng túi 4,5cm. Chặn bọ
miệng túi trên cách chân cạp 1”,
chặn bọ miệng túi dưới trùng với góc

túi.


16

3.2. Thiết kế mẫu mỏng.
Mẫu mỏng là một bộ mẫu dựng cho sản xuất cụng nghiệp cỳ kớch thước và
hỡnh dạng tất cả cỏc chi tiết của sản phẩm, được xây dựng từ mẫu mới có tính thêm
các lượng dư công nghệ cần thiết. Mẫu mỏng được thiết kế trờn vật liệu là giấy mỏng,
dai, mềm, ớt biến dạng do sự thay đổi của môi trường.
Phương phỏp thiết kế mẫu mỏng:
Lm2 = Ltk + ∆CN
Trong đỳ:
Lm2: Kớch thước mẫu mỏng.
Ltk: Kớch thước mẫu mới.
∆CN: Lượng dư công nghệ.
∆CN = ∆co vải + ∆cợp + ∆dường may + ∆xơ tước
Trong đỳ:
∆co vải : Là lượng dư do vải bị co trong quá trình giặt và tác động của thiết bị.
∆cợp : Độ cợp của đường may.
∆dường may : Là vị trí của đường may tới mép của chi tiết.
∆xơ tước: Là độ tước sợi của mép cắt


17

Bảng tính toán lượng dư công nghệ
STT
01


02

Chi tiết

Vị trí đo

ÁO
Thân trước

- dài áo
- Rộng ngang ngực thân trước
trái.
- Rộng ngang ngực thân
trước phải.
- Rộng ngang eo thân
trước trái.
- Rộng ngang eo thân
trước phải.
- Rộng ngang gấu thân
trước trái.
- Rộng ngang gấu thân
trước phải.

Đường
may
2
2.4

Đường
gấp

2
3

Co dọc

Độ cợp

Độ xơ

Co mẫu

0.47
0

0
0

0.2
0.2

0.033
0.013

Co sơ
đồ
0.033
0.013

BTP


27.7

2.4

2.5

0

0

0.2

0.013

0.013

33.7

27.2

2.4

3

0

0

0.2


0.012

0.012

33.2

26.7

2.4

2.5

0

0

0.2

0.012

0.012

32.7

28.2

2.4

3


0

0

0.2

0.013

0.013

34.2

27.7

2.4

2.5

0

0

0.2

0.013

0.013

33.7


58
53

2
1.4

2
0

0.4
0

0
0.2

0.2
0.2

0.029
0.026

0.029
0.026

62.85
54.75

52

1.4


0

0

0.2

0.2

0.026

0.026

53.75

53

1.4

0

0

0.2

0.2

0.026

0.026


54.75

10

2

0

0

0.1

0.2

0.005

0.005

12.31

21.5

1.4

0

0.15

0.2


0.010

0.010

23.47

72.43
34.2

Thân sau
-

03

Thành
phẩm
67.5
28.2

Cầu vai

-

Dài áo.
Rộng ngang ngực thân
sau.
Rộng ngang eo thân
sau.
Rộng ngang gấu thân

sau.
Rộng giữa chân cầu
vai.
Dài chân cầu vai.


18

04

Tay áo

05

Cổ áo

06

Túi áo

-

Dài tay.
1/2 rộng bắp tay.
1/2 rộng cửa tay.
Dài chân cổ
Rộng chân cổ.
Dài cạnh cổ.
Dài giữa túi.
Dài cạnh túi.

Rộng miệng túi.

22
20.5
18
39
3
6
12.5
11
12

1.7
2.1
2.1
2
2
2
2
2
2

2
0
0
0
0
0
2
2

0

0.168
0
0
0.273
0
0
0.087
0.082
0

0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2

0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2

0.2

0.012
0.01
0.009
0.014
0.001
0.003
0.006
0.005
0.006

0.012
0.01
0.009
0.014
0.001
0.003
0.006
0.005
0.006

26.29
22.92
20.41
41.7
5.4
8.4
16.99
15.48

14.49

QUẦN
07

Thân trước

-

Dài dọc quần.
Dài dàng quần.
Dài đũng trước.
Rộng ngang mông.
Rộng ngang gối.
Rộng ngang ống.

98
74
21
25.5
20
24

1.5
1.5
2
2
2
2


2
2
0
0
0
0

0.686
0.518
0.14
0
0
0

0.1
0.1
0
0
0
0

0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2

0.049
0.037

0.01
0.012
0.01
0.012

0.049
0.037
0.01
0.012
0.01
0.012

102.7
78.75
23.36
27.72
22.22
26.22

08

Thân sau

-

Dài dọc quần.
Dài dàng quần.
Dài đũng sau.
Rộng ngang mông.
Rộng ngang gối.

Rộng ngang ống.

98
73
34
32
23
27

1.5
1.5
2
2
2
2

2
2
0
0
0
0

0.686
0.518
0.23
0
0
0


0.1
0.1
0.1
0
0

0.2
0.2
0.2
0.2
0.2

0.049
0.036
0.017
0.016
0.01
0.013

0.049
0.036
0.017
0.016
0.01
0.013

102.7
77.75
33.45
34.32

25.22
29.23

09

Cạp

10

Đáp moi khóa

-

Dài cạp.
Rộng cạp.
Dài moi khóa.
Rộng moi khóa.

47
3
17
3

2
1.5
2
2

0
0

0
0

0.33
0
0.119
0

0.2
0.2
0
0

0.2
0.2
0.2
0.2

0.02
0
0.008
0

0.02
0
0.008
0

49.74
4.9

19.34
5.2

11

Đáp túi hậu.

-

Dài đáp túi hậu.

16

2

0

0.126

0.1

0.2

0.009

0.009

18.34



19

-

Rộng đáp túi hậu.

6

0

0

0

0

0.2

0.003

0.003

6.3

12

Cơi túi hậu

-


Dài túi hậu.
Rộng túi hậu.

16
3

2
0

0
0

0.126
0

0
0

0.2
0.2

0.009
0

0.009
0

18.34
3.2


13

Đáp túi chéo.

-

Dài miệng túi chéo.
Rộng miệng trên túi
chéo.
Rộng miệng dưới túi
chéo.
Dài túi hậu.
Rộng miệng túi hậu.

18
4

2
3

0
0

0.14
0

0
0

0.2

0.2

0.01
0.004

0.01
0.004

20.36
7.2

2

2

0

0

0

0.2

0.002

0.002

4.2

41

18

2
2

0
0

0.29
0

0.2
0.2

0.2
0.2

0.021
0.01

0.021
0.01

43.24
20.22

14

Lót túi hậu


-

15

Lót túi chéo

-

Dài lót túi chéo.
Rộng miệng trên túi
chéo.

44
23

2
2

0
0

0.31
0

0.2
0.2

0.2
0.2


0.021
0.01

0.021
0.01

48.55
25.42

16

Dây passant

-

Dài
Rộng

5.5
1.2

2
1.4

0
1.2

0027
0


0.2
0.2

0.2
0.2

0.003
0

0.003
0

7.91
4.2


20

3.3 Chế thử mẫu
3.3.1 Mục đích của chế thử mẫu.
- Khảo sát về hình dáng, kích thước, tiêu chuẩn kĩ thuật của áo mẫu.
- Thành lập quy trình của may sản phẩm.
- Định mức thời gian chế tạo sản phẩm.
- Định mức nguyên phụ liệu cho mã hàng.
- Kiểm tra độ ăn khớp của các chi tiết trong sản phẩm. Phát hiện những sai hỏng
trong kĩ thuật tiến hành chỉnh sửa đưa ra bộ mẫu hoàn chỉnh.
3.3.2 Điều kiện
- Bán thành phẩm được cắt từ mẫu thiết kế của cỡ trung bình.
- Phụ liệu đầy đủ, đồng bộ, theo đúng yêu cầu.
- Thiết bị may đáp ứng được về phương pháp gia công và yêu cầu kĩ thuật của

mã hàng.
- Có mẫu bán thành phẩm có bảng màu và tiêu chuẩn kĩ thuật.
- Người may mẫu, có tay nghề cao có khả năng nghiên cứu, đọc hiểu, nắm
vững tài liệu kĩ thuật quy trình sản xuất.
3.3.3 Phương pháp chế thử
- Sau khi có được bộ mẫu mỏng tiếp tục kiểm tra toàn bộ các chi tiết, các thông
tin trên mẫu chuyển cho bộ phận chế thử cắt và may.
- Trong quá trình chế thử phải thực hiện các yêu cầu sau:
+ Kiểm tra đầy đủ số lượng các chi tiết, thông tin mẫu, nắm vững được quy
cách yêu cầu may sản phẩm.
+ Giác sơ đồ trên vải cắt may chế thử
+ Trung thành với mẫu mỏng.
+ Vận dụng những kinh nghiệm hiểu biết chuyên môn xác định sự ăn khớp các
bộ phận
+ Nắm vững tính chất cơ lí của nguyên phụ liệu, lót, dựng…
+ Khi phát hiện lỗi những dấu hiệu bất hộ lí phải báo cáo ngay,
3.3.4 Kiểm tra sản phẩm mẫu, tổng hợp phát sinh.
- Sau khi chế thử sản phẩm xong phải tiến hành các bước kiểm tra, đối chiếu
sản phẩm chế thử với bộ tài liệu kĩ thuật
- Nội dung kiểm tra: thông số kĩ thuật, kiểu dáng, quy cách đường may
- Sau khi may mẫu xong, người nhân viên may mẫu phải lập bảng tổng hợp
những phát sinh thông báo với bộ phận thiết kế mẫu xem xét và điều chỉnh mẫu cho
phù hợp.

Sơ đồ chế thử một sản phẩm:


21

3.3.5 Nghiên cứu mẫu chế thử.

- Kiếu dáng sản phẩm: Kiểu dáng sản phẩm hợp với lứa tuổi từ 25 đến 35 có
phù hợp với môi trường làm việc không,
- Kết cấu sản phẩm có phù hợp với trang thiết bị máy móc trong xưởng của
công ty không.
- Chất liệu có sử dụng dễ dàng không phương pháp bảo quản và chi phí cho
nguyên phụ liệu có phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng mà doanh nghiệp vẫn
thu được lợi nhuận.
- Thiết bị gia công thiết bị có trong xưởng sản xuất kiểm tra xem có đủ số lượng
để sản xuất đơn hàng đảm bảo tính vệ sinh và an toàn cho người lao động khi làm việc,
bố trí máy móc phù hợp
- Trình độ tay nghề: yêu cầu công nhân lành nghề, bố trí người công nhân vào
những vị trí một cách hợp lí, theo đúng khả năng

3.4. NHẢY MẪU.
3.4.1. bảng hệ thống cỡ số nhảy mẫu.
STT

Vị trí đo

Kí hiệu

1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12

Dài áo
Dài eo sau
Xuôi vai
Rộng vai
Dài tay
Cửa tay
Vòng cổ
Vòng ngực
Vòng bụng
Vòng mông
Rộng miệng túi
Dài túi

Da
Des
Xv
Rv
Dt
Ct
Vc
Vn
Vb
Vm
Rmt
Dtúi


S
64
35
5,5
38
18
32
34
74
70
74
11
10

cỡ
L
68
336
5,5
42
22
36
36
82
78
82
12
11

M

66
35.5
5,5
40
20
34
35
78
74
78
12
11

XL
70
36.5
5,5
44
24
38
37
86
82
86
12
11

XXL
72
37

5,5
46
26
40
38
90
86
90
13
12

Bảng số đo quần
Vị trí đo

STT
1
Dài quần

Kí hiệu
Dq

cỡ
S
94

M
96

L
98


XL
100

XXL
102


22

2
3
4
7
8
9
10

Dài gối
Vòng bụng
Vòng mông
Vòng ống
Túi hậu(dài*rộng)

Dg
Vb
Vm
Vo
D*R


53
68
84
47
13.5*1

Dài miệng túi chéo
Dây passsant

TH
Dmtc
Px

17.5
5.5*1.2

53.5
72
88
49
14*1

54
76
92
51
14*1

54.5
80

96
53
14*1

55
84
100
55
14.5*1

18
18
18
18.5
5.5*1.2 5.5*1.2 5.5*1.2 5.5*1.2

3.4.2. lựa chọn phương pháp nhảy mẫu
Khái niệm: Nhân mẫu là phương pháp biến đổi về hình học từ bộ mẫu gốc (mẫu cỡ
trung bình hoặc một cỡ đã biết) sang các cỡ vóc khác nhau.
Điều kiện để nhân mẫu:
- Phải có đủ các tài liệu kỹ thuật của khách hàng.
- Mẫu giấy chuẩn của một cỡ, thông thường là cỡ trung bình.
- Bảng thông số thành phẩm của mã, hệ số nhảy mẫu.
- Hệ thống cỡ số của mã hàng.
Các phương pháp nhảy mẫu:
bao gồmCó 4 phương pháp nhảy mẫu:
-Nhảy mẫu theo phương pháp tia
- Nhảy mẫu thao phương pháp nhóm
- Nhảy mãu theo phương pháp tỉ lệ
- Nhảy mẫu theo phương pháp tổng hợp.

Qua nghiên cứu đặc điểm của mã hàng CSN-2007 và ưu nhược điểm của 4 phương
pháp chúng tôi đã lưạ chon phương pháp nhảy mẫu tổng hợp để tiến hành nhảy mẫu
cho mã hàng.
-Phương pháp nhảy mẫu tổng hợp là xác định các điểm thiết kế của sản phẩm kết hợp
với việc dùng hệ trục toạ độ để tính toán thông số theo bảng theo bảng thông số từ đó
nhảy mẫu chiều dài theo trục tung, chiều rộng theo trục hoành , các bước thực hiện
theo phương pháp sau:
+Xác định điểm thiết kế quan trọng trên mẫu chi tiết .
+Đặt
mẫu chi tiết lên hệ trục toạ độ.
+Xác định toạ độ của các điểm thiết kế quan trọng.
+Xác định các số gia nhảy mẫu của điểm đầu tiên ( bằng cách dựa vào hệ công thức
thiết kế).
+Tính số gia nhảy mẫu của các điểm còn lại (dựa vào công thức thiết kế và bảng thông
số thành phẩm)
-Sự dịch chuyển các tiêu điểm thiết kế trong chi tiết mẫu theo hệ trục toạ độ , phương
nằm ngang theo trục hoành để nhảy chiều rộng, phương thẳng đứng theo trục tung để
nhảy chiều dài. Trên cơ sở phải giũ đúng hình dáng các chi tiết trong quá trình tiến
hành nhẩy.
-Ngoài điều kiện như 2 phương pháp trên ta phải xây dựng được hệ trục nhảy mẫu cho
từng chi tiết tính tại mỗi tiêu điểm thiết kế, theo phương thẳng đứng và phương nằm
ngang.
- Đối với phương pháp này việc xác định hệ trục tọa độ và cácđiểm thiêt kế rất quan
trọng.


23


0,5


24

0,5

0,5
0,5
0

10

0
0,5

0,5
1

3 2

x

x

0,5

4

0,5
5


0,5
0,5

12

0,5

13

7

8
y

2

0,5
1,5

y

1,5
0,5

0,5

11

11


6
0,5

0

0

0,5

0,5

9

0,5
0

2

1
16
17
1
x

0

x

0
0,5


22

0
0,5

y

24 25

0

23

0
0,5

x

0,5

y

0
0,5

20
21

0,5

0

y


25

3.5. Cắt mẫu cứng.
- Mẫu cứng (Mẫu BTP): là loại mẫu được sản xuất phục vụ cho giác sơ đồ, đựoc sao
chép từ bộ mẫu mỏng gồm toàn bộ các chi tiết sang bìa cứng một cách chính xác và
đầy đủ thông tin trên mẫu (tên chi tiết, số lượng ,canh sợi).
- Mẫu thành phẩm: (Mẫu thiết kế): là mẫu có thông số kích thước đúng với thông số
kích thước các chi tiết trong sản phẩm.
- Mẫu phụ trợ:
+Mẫu căt gọt: Là mẫu có kích thước bằng mẫu BTP được lam bằng chất liệu có
độ bền cao.Mẫu thường được thiết kế để cắt các chi tiết nhỏ cần độ chính xác cao.
(hình vẽ mẫu:nắp túi , bác tay, mẫu bản cổ)
+Mẫu may: là mẫu thành khí của các chi tiết dùng để may các chi tiết nhỏ và
các chi tiết có độ chính xác cao( mặt dưới của mẫu thô ráp).
+Mẫu là: là mẫu nhỏ hơn mẫu thành khí 0.1cm của chi tiết được là, được làm từ
vậ liệu ít biến dạng do nhiệt.
(vẽ mẫu thép tay, mẫu là miệng túi, mẫu là nẹp cúc ,nẹp khuyết).
+Mẫu sang dấu: Là mẫu đuợc dùng để đánh dấu các chi tiết, có dạng khe lỗ
đảm bảo chính xác vị trí định vị một số điểm thiết kế của sản phẩm.
(vẽ mẫu xác định vị trí dán túi).

3.6. Giác sơ đồ.
*Khái niệm giác mẫu là một quá trình sắp xếp các chi tiết của một hay nhiều sản phẩm
trong cùng một cỡ hay nhiều cỡ số lên trên bề mặt vải hay giấy, sao cho diện tích sử
dụng là ít nhất và đảm baỏ yêu cầu kĩ thuật cuả sản phẩm. Sauđó dùng bút chì vẽ các

đường bao quanh mẫu.
* Có 2 phương tiện giác mẫu:
- Giác thủ công
- Giác trên máy
Đối với sản phẩm này chúng tôi sử dụng phương tiện giác thủ công.
Đó là sắp xếp các chi tiết của một hay nhiều sản phẩm từ lớn đến nhỏ bằng tay.
• Có 4 loại giác mẫu: +Phân loại theo chiều giác
+Phân loại theo nhóm mầu vải
+Phân loại theo số lượng cỡ
+Phân loại theokhổ vải
Đối với mã hàng này chúng tôi chọn phân loại theo chiều giác.
Khi giác theo chiều giác có 3 phương pháp sau:
+Giác 1 chiều
+Giác đối xứng
+Giác 2 chiều
*Mã hàng chúng tôi sản xuất sử dụng vải cotton nên chúng tôi chon phương pháp giác
2 chiều, giác 3 sản phẩm / 1 sơ đồ nhằm tiêt kiệm được nguyên liệu một cách tối đa.
Phương pháp giác 2 chiều: Là các chi tiêt trong sản phẩm được giác theo cả hai
chiều, khi giác mẫu phải đặt theo chiều canh sợi và mẫu trùng với nhau. Với
phương pháp này khi giác dễ sắp đặt, lồng ghép các chi tiết với nhau, tiết kiệm
được nguyên liệu nhưng chỉ áp dụng được cho hai loại vải Uni, vải kẻ dọc, vải hoa
rối.


×