Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía nam việt nam TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.5 KB, 14 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
----------------

NGUYỄN HỒNG ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC
NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM
VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 9 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


2

27

Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính quốc gia

cập; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài chưa thật sự ổn định và thống nhất; công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về lao động nước ngoài tại Việt Nam còn bất
cập, chưa hiệu quả; sự phối hợp giữa các ngành có liên quan trong quản


lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài chưa chặt chẽ; hoạt động
kiểm tra, xử lý chưa được phát huy tương xứng, còn hạn chế.
Sáu là, việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài là vấn đề khó khăn, đòi hỏi phải có cả một quá trình và cần tập trung
vào hai nhóm giải pháp quan trọng. Trong đó, nhóm giải pháp chung gồm:
Đổi mới nhận thức về quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
và chính sách đối với người lao động nước ngoài; Hoàn thiện hệ thống văn
bản quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài; Phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài; Củng cố, tăng cường hợp tác quốc tế góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài. Đồng thời, nhóm giải
pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam cần được tập trung thực hiện
tốt, gồm: Hoàn thiện tổ chức bộ máy và bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình
độ của cán bộ quản lý; Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật; Nâng cao hiệu quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với người lao
động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam; Xây
dựng hệ thống thông tin hiện đại trong quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
Nhìn chung, những kết quả đạt được của luận án đã cho thấy
mục đích, nhiệm vụ của luận án đã đạt được và giả thuyết khoa học
của luận án đã được chứng minh. Đồng thời, luận án cũng có những
đóng góp mới về mặt khoa học. Tuy nhiên do điều kiện về thời gian
cũng như nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác, những
hạn chế của luận án là không tránh khỏi, rất mong nhận được các ý
kiến đóng góp của các nhà khoa học để luận án được hoàn thiện hơn.

Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS. TS. Vũ Trọng Hách
2. PGS. TS. Phan Quang Thịnh

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học
viện

Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án Tiến sĩ – Phòng họp.... Nhà...., Học
viện Hành chính quốc gia, số 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận
Đống Đa – Hà Nội
Thời gian: vào hồi ...... giờ..... ngày....tháng.....năm

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư
viện của Học viện Hành chính Quốc gia


26

3

KẾT LUẬN
Quá trình nghiên cứu đề tài luận án: “Quản lý nhà nước đối với
người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Việt Nam” đã rút ra được một số kết luận sau:
Một là, đề tài luận án chưa được thể hiện ở bất kỳ công trình nào
trong và ngoài nước thời gian qua. Hiện một số công trình nghiên cứu

trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án ở nhiều góc độ khác
nhau, đã có những thành công nhất định có thể tham khảo, kế thừa. Tuy
nhiên, nhiều vấn đề chưa được làm rõ, chưa đề cập đến sẽ được tiếp tục
giải quyết, thể hiện rõ tính mới và giá trị khoa học của luận án.
Hai là, đề tài luận án đã tập trung nghiên cứu hệ thống lý luận.
Đặc biệt là đã định hình được khung nội dung quản lý nhà nước đối
với người lao động nước ngoài.
Ba là, kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong quản lý nhà
nước đối với người lao động nước ngoài là rất phong phú, đa dạng.
Trong đó, Việt Nam có thể tham khảo, khai thác, vận dụng kinh
nghiệm của các nước: về hệ thống quy định pháp luật; về chủ thể
quản lý; về quy trình, thủ tục quản lý; về giảm thiểu lao động bất hợp
pháp; về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; về xử lý
vi phạm pháp luật.
Bốn là, đề tài luận án đã chỉ rõ vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam Việt Nam có nét đặc thù về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội, đã thu hút một số lượng lớn người lao động nước ngoài
đến làm việc.
Năm là, quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đã được các cơ quan chức
năng chủ động triển khai và đạt được những kết quả khả quan. Tuy
nhiên, hoạt động này có một số hạn chế như: các cơ quan chức năng ở
nhiều địa phương chưa thể hiện hết trách nhiệm trong chỉ đạo, điều
hành; việc ban hành thể chế quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài và triển khai thực hiện trên thực tế còn nhiều khó khăn, bất

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

STT


1

Tên công trình

Nơi công bố

Phân loại lao động nước

Trường Đại học

ngoài làm việc tại Việt

ANND - Thành

Nam
Quản lý nhà nước đối với
2

lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với

3

lao động nước ngoài ở
Thành phố Hồ Chí Minh

Năm công
bố


2015

phố Hồ Chí Minh

Học viện Hành

2016

chính quốc gia

Học viện Hành

2017

chính quốc gia

Nâng cao hiệu quả công
tác tham mưu đáp ứng

4

yêu cầu quản lý nhà nước

Trường Đại học

về ANQG đối với lao

ANND – Thành

động nước ngoài trên địa


phố Hồ Chí Minh

bàn tỉnh Đồng Nai trong
tình hình hiện nay

2017


4

25

MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa,
việc tăng cường hợp tác giữa các nước trong khu vực và trên thế giới
là một xu thế khách quan. Trong bối cảnh đó, Việt Nam cũng đang
tích cực tham gia vào nền kinh tế thế giới với những nỗ lực trên tất cả
các mặt, việc mở cửa các loại thị trường, trong đó có thị trường dịch
vụ, thị trường lao động theo các cam kết gia nhập các tổ chức quốc tế
là một yêu cầu tất yếu. Đi cùng với hàng hóa, dịch vụ, vốn, công
nghệ là lực lượng lao động người nước ngoài đến Việt Nam làm việc.
Lực lượng lao động nước ngoài mà đặc biệt là lực lượng lao động
nước ngoài chất lượng cao đã có tác động tích cực đến tăng trưởng
của nền kinh tế, đồng thời cũng mang lại những hiệu ứng ngoài mong
muốn. Trước thực trạng trên, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã có
nhiều chủ trương, chính sách trong việc quản lý người lao động nước
ngoài nhằm phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao vào
phát triển kinh tế của đất nước nói chung và tại các vùng kinh tế

trọng điểm nói riêng, trong đó có vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Việt Nam. Bên cạnh những kết quả đạt được trên đây, quản lý nhà
nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam còn cho thấy một số khó khăn, vướng mắc cả về lý luận và
thực tiễn, như: Thể chế quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài còn có điểm bất cập, chưa có sự thống nhất giữa các văn bản quy
phạm pháp luật; Tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
chưa ổn định, còn chia cắt với nhiều chủ thể; Tổ chức thực hiện các hoạt
động quản lý còn bất cập, sai sót; Mối quan hệ phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong quản lý đối với người lao động nước ngoài còn
nhiều bất cập, chồng chéo.
Điều này cho thấy, thực trạng quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam

dụng lao động nước ngoài hướng đến phát huy hiệu quả nguồn lực
lao động nước ngoài chất lượng cao. Tăng cường các biện pháp kiểm
soát lao động phổ thông; Kịp thời xây dựng các văn bản hướng dẫn
thực hiện các Nghị định của Chính phủ quy định về người lao động
nước ngoài.
- Với Bộ Công an: Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quản lý xuất, nhập cảnh, cư trú của người lao động nước
ngoài tại Việt Nam; Hướng dẫn kịp thời Công an các đơn vị, địa
phương triển khai các biện pháp quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú
và hoạt động của người lao động nước ngoài Trong đó chú ý tăng
cường các biện pháp quản lý đối với các dự án trọng điểm có nhiều
người lao động nước ngoài làm việc; Không giải quyết các thủ tục
nhập cảnh cho người nước ngoài vào Việt Nam với mục đích lao
động nếu chưa có giấy phép lao động; Tăng cường công tác kiểm tra,
xử lý vi phạm pháp luật đối với người lao động nước ngoài, kiên

quyết thực hiện biện pháp xử lý bằng hình phạt trục xuất đối với
người lao động nước ngoài làm việc bất hợp pháp tại Việt Nam; Tổ
chức bộ máy chuyên trách chịu trách nhiệm quản lý đối với người lao
động nước ngoài hoặc chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng chuyên
đề “người lao động nước ngoài tại Việt Nam” để tiến hành theo dõi,
giám sát, kiểm tra.
4.4.3. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về lao động nước ngoài tại địa phương; Chỉ đạo các cơ quan chức
năng chủ động tham mưu ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể hóa
các quy định pháp luật, chính sách liên quan đến người lao động nước
ngoài phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng địa phương; Chủ động
liên kết, xây dựng quy chế phối hợp chung cho các tỉnh, thành phố trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong tổ chức, triển khai các hoạt
động quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài trên địa bàn.


24

5

thành phố; Xây dựng hệ thống thông tin tại mỗi cơ quan nhà nước;
Xây dựng hệ thống phục vụ dịch vụ công tại các tỉnh, thành phố
thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam.
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Tăng cường giám sát chặt chẽ hơn việc triển khai thực hiện các
quy định pháp luật đối với người lao động nước ngoài cụ thể là các
quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người

nước ngoài tại Việt Nam; Bộ luật Lao động năm 2012 trong đó có
những điều luật quy định đối với người lao động nước ngoài.
- Nghiên cứu xây dựng Luật Người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam đáp ứng nhu cầu của thực tiễn quản lý với lực lượng này trong
tương lai nhằm tạo hành lang pháp lý vững chắc tăng cường hiệu quả
quản lý đối với lĩnh vực này. Đây là điều cần thiết và cấp bách trong
giai đoạn hiện nay khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế
thế giới và khu vực.
- Nâng mức xử phạt cũng như các chế tài xử lý đối với những
hành vi vi phạm pháp luật của người lao động nước ngoài, người sử
dụng lao động nước ngoài đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành, Đoàn thể
trung ương
- Chỉ đạo các Bộ tăng cường chính sách đối với người lao động
nước ngoài; chỉ đạo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì xây
dựng quy chế phối hợp trong quản lý; kịp thời xây dựng và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh những vấn đề mới phát
sinh; đảm bảo sự thống nhất trong các văn bản pháp luật; thực hiện
các thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, tiện lợi;
Phối hợp thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường công tác
quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam.
- Với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Rà soát, sửa đổi, bổ
sung các chính sách đối với người lao động nước ngoài, người sử

còn nhiều bất cập, hạn chế cần nghiên cứu một cách có hệ thống
nhằm đánh giá đúng thực trạng và đề xuất những giải pháp có tính
khả thi để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài tại vùng này. Với cách tiếp cận trên, tác giả đã
lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam” để thực hiện

nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài và thực tiễn quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam.
Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản
lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện
các nhiệm vụ: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án;
Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài và phân tích, rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam từ thực tiễn quản lý của một số quốc gia trên thế giới; Phân
tích thực trạng người lao động nước ngoài và thực trạng quản lý nhà
nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam; Tổng hợp các quan điểm của Đảng, định hướng của Nhà
nước về lao động nước ngoài và quản lý lao động nước ngoài tại Việt
Nam, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài.
3.2. Phạm vi nghiên cứu


6

23


Phạm vi nghiên cứu về không gian: đề tài luận án chỉ nghiên cứu
ở các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt
Nam; Phạm vi nghiên cứu về thời gian: đề tài nghiên cứu từ 2008 đến
2017; Phạm vi nghiên cứu về nội dung: tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu vai trò của Chính phủ, UBND tám tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam và vai trò của cơ quan chuyên môn là: Bộ Công an và
cơ quan Công an các địa phương trong quản lý nhà nước đối với
người lao động nước ngoài.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật lịch sử, duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được tổ chức nghiên cứu bởi các phương pháp: nghiên
cứu hồi cứu; xử lý, phân tích thống kê thứ cấp; nghiên cứu thực tiễn
thông qua điều tra xã hội học; pháp so sánh, đối chiếu; xử lý thông
tin, số liệu.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài cần dựa
trên cơ sở lý luận nào? Những yếu tố nào có tác động, ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam Việt Nam?
- Trong quá trình quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đã đạt được
những kết quả gì và còn có hạn chế gì? nguyên nhân?
- Giải pháp nào để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
đáp ứng được yêu cầu thực tế của quá trình hội nhập?

5.2. Giả thuyết khoa học

4.2.2.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
Đảm bảo tất cả các đối tượng liên quan đến quản lý người lao
động nước ngoài đều là đối tượng của hoạt động tuyên truyền; Đa
dạng về hình thức tuyên truyền: tuyên truyền miệng; phát tờ rơi; thiết
lập các trang thông tin điện tử; Nội dung tuyên truyền cần cụ thể, rõ
ràng, thiết thực. Nêu cao ý thức, trách nhiệm của các cơ quan quản lý
lao động; người sử dụng và các cá nhân, tổ chức có liên quan đến
hoạt động quản lý lao động nước ngoài.
4.2.2.3. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với
người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
Nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối
với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
Việt Nam trong thời gian tới, lực lượng chức năng cần thực hiện tốt
những nội dung công việc sau: Tham mưu, đề xuất bổ sung, hoàn
thiện các quy định pháp luật liên quan đến xử lý người lao động nước
ngoài vi phạm pháp luật; Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp lực
lượng giữa các cơ quan, ban ngành, lực lượng có liên quan trong xử
lý người lao động nước ngoài vi phạm pháp luật.
4.2.2.4. Xây dựng hệ thống thông tin hiện đại trong quản lý nhà
nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam Việt Nam
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý lao động nước ngoài tại
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cần phải nằm trong xây dựng hệ
thống thông tin quản lý hành chính nhà nước tổng thể, hệ thống thông
tin theo ngành và hệ thống thông tin theo lãnh thổ (từng địa phương).
Nhằm thiết lập hệ thống thông tin quản lý người lao động nước ngoài

tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đạt được hiệu quả
phải hướng đến xây dựng các hệ thống cụ thể như: Xây dựng hệ
thống thông tin điều hành và quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh,


22

7

hợp; Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp quản lý nhà
nước đối với người lao động nước ngoài; Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo; Nâng cao hiệu quả sơ kết, tổng kết phối hợp thực hiện các
mặt hoạt động quản lý nhà nước.
4.2.1.3. Củng cố, tăng cường hợp tác quốc tế góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài
Tăng cường hợp tác quốc tế sẽ giúp nước ta có một hành lang
pháp lý minh bạch, phục vụ hiệu quả trong việc xử lý các tình huống,
trường hợp vi phạm pháp luật nhất là pháp luật lao động, vừa hạn chế
những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý đồng thời đảm bảo thực
hiện công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước tránh gây hậu quả xấu
về mặt đối ngoại, tăng cường phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Tăng
cường hợp tác quốc tế theo hướng thành lập cơ quan chuyên trách thực
hiện công tác hợp tác quốc tế về người lao động nước ngoài.
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
4.2.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và bồi dưỡng, nâng cao năng lực,
trình độ của cán bộ quản lý trong quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
Xuất phát từ các cơ sở thực tiễn, việc hoàn thiện tổ chức bộ máy,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý là giải pháp

cần tập trung chú ý với phương hướng, cách thức hoàn thiện cụ thể
hướng đến xây dựng một tổ chức tinh gọn, hoạt động hiệu quả tránh
trùng dẫm. Lực lượng tiến hành hoạt động quản lý đủ về số lượng cũng
như chất lượng để tiến hành hoạt động quản lý có hiệu quả. Theo đó,
cần tăng cường phân cấp, phân quyền các đơn vị đang quản lý hoặc
thành lập đơn vị chuyên trách quản lý quản lý đối với lực lượng này
như: trong cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công
an; cần thành lập đơn vị cấp Phảng dạy
ở một số trường Đại học, Học viện.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, đề tài luận án có cấu trúc gồm 04 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án
Chương 2. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với người lao động nước ngoài

4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài
Những định hướng cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
người lao động nước ngoài: tăng cường định hướng về quan điểm,
nhận thức; tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện văn bản pháp luật của
Nhà nước có liên quan đến người lao động nước ngoài; tăng cường
phối hợp giữa các bộ, ban ngành chức năng, các địa phương; về công
tác triển khai các chính sách tại địa phương; về công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm.
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI

VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
4.2.1. Nhóm giải pháp chung quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài tại Việt Nam
4.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với
người lao động nước ngoài
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, từ những cơ sở khoa học của
việc hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật đối với người lao
động nước ngoài nói riêng, cần tập trung vào những giải pháp như
sau: xây dựng chương trình, kế hoạch hoàn thiện pháp luật đối với
người lao động nước ngoài; rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy
phạm pháp luật đối với người lao động nước ngoài; tiến tới xây dựng
một đạo luật mới về người lao động nước ngoài để điều chỉnh chung
đối với lĩnh vực này tại Việt Nam; hoàn thiện các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4.2.1.2. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam Việt Nam cần thực hiện tốt những công việc
như: Tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của công tác phối hợp lực lượng; Hoàn thiện cơ sở pháp lý trong phối


20
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM VIỆT NAM
4.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI

4.1.1. Quan điểm của Đảng về hội nhập quốc tế và thu hút
nguồn nhân lực nước ngoài
Thu hút lao động nước ngoài là một nội dung trong chủ trương chính
sách chủ động hội nhập kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Chính
vì vậy, qua các kỳ đại hội, Đảng luôn quan tâm đến thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao từ nước ngoài, đồng thời tăng cường hoạt động quản lý nhà
nước đối với lực lượng này trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Về lĩnh vực lao động nước ngoài, Đảng đã ban hành
Chỉ thị số 40-CT/TW về tăng cường công tác quản lý lao động nước ngoài
tại Việt Nam, theo đó yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu.
4.1.2. Quan điểm của luận án về hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với người lao động nước ngoài
Quá trình quản lý đối với người lao động nước ngoài cần quán
triệt những quan điểm cơ bản như: phải quán triệt đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế vùng và phát triển
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; nhà nước thống nhất quản lý đối
với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;
phải đảm bảo chủ quyền quốc gia, độc lập dân tộc, an ninh quốc gia
và trật tự an toàn xã hội, đồng thời phục vụ cho việc thu hút và nâng
cao hiệu quả nguồn lực nước ngoài; phải bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của người lao động nước ngoài tại Việt Nam; phải bảo đảm
tính khoa học, công khai, minh bạch và hiện đại hóa.

9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Tiếp cận nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu về người
lao động nước ngoài, tác giả luận án tiếp cận nghiên cứu theo nhóm
như: Những công trình nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước đối với
người lao động nước ngoài và các yếu tố ảnh hưởng; Những công
trình nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngoài, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân; Những
công trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với người lao động nước ngoài.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, các công trình nghiên cứu liên
quan đến người nước ngoài cũng như người lao động nước ngoài
cũng khá nhiều. Song chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về
vấn đề: Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam.
1.2. NHỮNG KẾT QUẢ TỔNG QUAN TỪ CÁC CÔNG
TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN
TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những kết quả tổng quan từ các công trình nghiên cứu
liên quan
Hệ thống các công trình nghiên cứu đề cập trên đây cho thấy,
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam
nói chung cũng như những vấn đề khác có liên quan như người nước
ngoài, cư trú của người nước ngoài, vi phạm pháp luật của người
nước ngoài đã được nghiên cứu, tiếp cận ở nhiều khía cạnh khác
nhau. Những công trình này đã thể hiện rõ những thành công cả về lý
luận cũng như thực tiễn mà tác giả có thể tiếp thu, kế thừa và phát
triển thêm khi tiến hành nghiên cứu quản lý nhà nước đối với người
lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu



10

19

Những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có một số
khía cạnh liên quan, song nội dung chỉ hướng vào những phạm vi
hẹp, những khía cạnh cụ thể, hoặc lại quá chung, quá rộng ở tầm vĩ
mô nên vẫn còn nhiều vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn quản lý
nhà nước đối với người lao động nước ngoài chưa được làm rõ, chưa
đề cập đến; nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến người nước
ngoài được tiếp cận dưới góc độ quản lý nhà nước về an ninh, trật tự
hay luật học là chủ yếu, chưa được tiếp cận nghiên cứu đầy đủ nhất
dưới góc độ quản lý công; nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
người nước ngoài, quản lý nhà nước đối với người nước ngoài được
tổ chức nghiên cứu ở phạm vi không gian rộng, hoặc chỉ ở một địa
phương… nhưng qua khảo sát, vẫn chưa có một công trình nào tiếp
cận nghiên cứu ở một vùng kinh tế gồm nhiều tỉnh.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của những
công trình nêu trên, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn
đề lý luận và thực tiễn sau: Về lý luận, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu
làm rõ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài. Qua đó, hoàn thiện lý luận quản lý nhà nước đối với
người lao động nước ngoài tại Việt Nam. Luận án cũng sẽ nghiên
cứu, làm rõ những kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quản
lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài và chỉ rõ những giá
trị tham khảo cho Việt Nam, đặc biệt cho các tỉnh, thành phố thuộc
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam. Về thực tiễn, luận án sẽ
tập trung nghiên cứu thực trạng người lao động nước ngoài tại vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam. Đặc biệt, luận án sẽ tập trung
nghiên cứu làm rõ thực tiễn quản lý nhà nước đối với người lao động

nước ngoài tại đây, từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá về những kết quả
đạt được, những hạn chế cũng như nguyên nhân. Qua đây, luận án sẽ
xây dựng và luận giải những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với người lao động nước ngoài tại Việt Nam nói chung và tại
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam nói riêng.

và hỗ trợ các nước trong việc xử lý các trường hợp vi phạm của
người lao động nước ngoài; Phối hợp trong hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng năng lực cán bộ quản lý; trong tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động nước ngoài.
3.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
3.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
Quá trình tổ chức quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam nói chung và vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam nói riêng, cho thấy, cơ quan chức năng đã thực hiện tốt chức
năng của mình với những mặt đạt được là cơ bản.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1 Những hạn chế: Các cơ quan chức năng ở nhiều địa
phương chưa thể hiện hết trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành; việc
ban hành thể chế quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
và triển khai thực hiện trên thực tế còn nhiều khó khăn, bất cập; tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
chưa thật sự ổn định và thống nhất; công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lao động nước ngoài tại Việt Nam còn bất cập,
chưa hiệu quả; sự phối hợp giữa các ngành có liên quan trong quản lý
nhà nước đối với người lao động nước ngoài chưa chặt chẽ; hoạt động
kiểm tra, xử lý chưa được phát huy tương xứng, còn hạn chế.
3.3.2.2 Những nguyên nhân: lực lượng người lao động nước
ngoài đến làm việc tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
tăng lên nhanh chóng qua các năm; các cơ quan, tổ chức có liên quan

chưa phát huy vai trò, trách nhiệm một cách tương xứng; trình độ,
năng lực một số cán bộ quản lý còn hạn chế; văn bản pháp luật về
người lao động nước ngoài còn hạn chế, lỏng lẻo; hoạt động tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đối với người lao động nước
ngoài chưa thực sự hiệu quả.


18

11

Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý người lao động nước ngoài
vi phạm pháp luật được tiến hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ
đảm bảo hiệu quả của từng mặt công tác góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
Hoạt động thanh tra lao động được tiến hành theo đoàn, tức là khi
có dấu hiệu của sự vi phạm pháp luật lao động, cơ quan quản lý nhà
nước về lao động sẽ ra quyết định thành lập đoàn thanh tra và cử
xuống cơ sở để tìm hiểu vụ việc, như vậy, thanh tra lao động chỉ xuất
hiện khi cơ sở có vấn đề. Sau năm 2006, thanh tra lao động chuyển đổi
toàn diện phương thức hoạt động từ thanh tra theo đoàn sang thanh tra
viên phụ trách vùng và sử dụng phiếu tự kiểm tra tại doanh nghiệp.
Hoạt động kiểm tra được tiến hành theo hai hướng chính: kiểm
tra của cơ quan chức năng cấp trên đối với cấp dưới trong quản lý
nhà nước đối với người lao động nước ngoài và kiểm tra của cơ quan
chức năng đối với hoạt động của người lao động nước ngoài.
Tại các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Việt Nam, hoạt động kiểm tra được chủ động triển khai và qua đó đã
phát hiện và xử lý nhiều người lao động nước ngoài vi phạm pháp

luật đảm bảo đúng quy định pháp luật. Người lao động nước ngoài vi
phạm pháp luật chủ yếu là vi phạm pháp luật xuất, nhập, cảnh, cư trú
và pháp luật lao động. Đây là hai dạng vi phạm phổ biến của người
lao động trong thời gian vừa qua tại vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam Việt Nam. Trong đó vi phạm pháp luật về cư trú của người lao
động nước ngoài chiếm tỷ lệ cao (60%), vi phạm pháp luật về lao
động (30%), còn lại là vi phạm khác.
3.2.7. Hợp tác quốc tế trong quản lý người lao động nước ngoài
Trong thời gian vừa qua, hoạt động hợp tác quốc tế được cơ
quan chức năng quan tâm thực hiện ở nhiều cấp và với nhiều hình
thức khác nhau như: Thiết lập quan hệ đối tác; Ký kết, tham gia các
điều ước quốc tế về người lao động nước ngoài; Tiếp nhận thông tin

Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm
Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài là hoạt
động chấp hành và điều hành của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã
hội được Nhà nước ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở pháp luật và
để thi hành pháp luật nhằm thực hiện trong đời sống hàng ngày các
chức năng của Nhà nước trong quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú,
đi lại, lao động của người lao động nước ngoài trên lãnh thổ Việt
Nam, đảm bảo khai thác, sử dụng hiệu quả, ngăn chặn những vấn đề
phức tạp phát sinh từ nguồn lao động này, cũng như bảo vệ quyền,

lợi ích chính đáng của lao động nước ngoài tại Việt Nam.
2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm
Vùng kinh tế trọng điểm là vùng có tính đặc thù, hoạt động quản
lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài cũng có những đặc
thù của nó. Vì thế, quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm cũng có những đặc điểm riêng.
Những đặc điểm đó là: Thứ nhất, chủ thể quản lý nhà nước đối với
người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm được tiến
hành bởi nhiều chủ thể; Thứ hai, quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngoài chịu sự tác động và ảnh hưởng trực tiếp của các
chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước, định hướng phát triển của
vùng; Thứ ba, quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
có liên quan đến nhiều văn bản pháp luật Việt Nam cũng như pháp


12

17

luật quốc tế; Thứ tư, đối tượng quản lý nhà nước đối với người lao
động nước là công dân nước ngoài đến làm việc, cư trú tại vùng kinh
tế trọng điểm; Thứ năm, đặc điểm về tính mục đích của quản lý.
2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài
Nội dung quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
bao gồm: (1) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và
chính sách quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài; (2)
Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối
với người lao động nước ngoài; (3) Tổ chức các hoạt động quản lý

xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt động của người lao động nước
ngoài; (4) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các
văn bản quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài; (5)
Phối hợp với các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với người lao
động nước ngoài; (6) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối
với người lao động nước ngoài; (7) Hợp tác quốc tế trong quản lý
người lao động nước ngoài.
2.1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với
người lao động nước ngoài
Đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với người nước ngoài là
việc xác định các tiêu chí đánh giá đối với hoạt quản lý người lao
động nước ngoài từ đó tiến hành phân tích, nghiên cứu và đo lường
kết quả thực tế của hoạt động quản lý trong mối tương quan với
nguồn lực.
Đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà
nước trên một lĩnh vực nói riêng có nhiều tiêu chí và cách tiếp cận
khác nhau để lựa chọn tiêu chí, phân tích, nghiên cứu, đo lường kết
quả thực tế so với nguồn lực. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án,
tiếp cận đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài từ góc độ lý thuyết quản lý công mới. Theo lý thuyết quản
lý công mới dựa trên các tiêu chí hiệu quả nhằm đáp ứng các yêu cầu

phía Nam là cơ quan trực tiếp thực hiện và giải quyết các thủ tục, quy
định liên quan đến lao động nước ngoài.
3.2.3. Tổ chức các hoạt động quản lý xuất cảnh, nhập cảnh,
cư trú và hoạt động của người lao động nước ngoài
Tổ chức các hoạt động quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt
động của người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, Việt Nam là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước đối
với người lao động nước ngoài. Thời gian vừa qua, các cơ quan chức năng

thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đã thực thi có hiệu quả thẩm
quyền, trách nhiệm của mình trong tổ chức các hoạt động quản lý xuất
cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt động của người lao động nước ngoài.
3.2.4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách,
quy định pháp luật Việt Nam cho người lao động nước ngoài
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, quy định pháp luật
Việt Nam cho người lao động nước ngoài hướng đến mục tiêu nâng cao
nhận thức của người lao động nước ngoài. Thực tiễn cho thấy, tuyên
truyền, phổ biến giáo dục chính sách, quy định pháp luật Việt Nam cho
người lao động nước ngoài được tiến hành đa dạng với các hình thức
tuyên truyền; phong phú về nội dung tuyên truyền và hướng tới nhiều
đối tượng người lao động nước ngoài tại các địa phương.
3.2.5. Phối hợp với các cơ quan trong quản lý nhà nước đối
với người lao động nước ngoài
Hoạt động phối hợp trong quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của các cơ quan chức
năng được chú trọng, triển khai trên ba phương diện: lực lượng phối
hợp, cách thức phối hợp và nội dung phối hợp hay phối hợp trong thực
hiện các mặt hoạt động cụ thể quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam.
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với
người lao động nước ngoài


16

13

nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đa số là
những người có chuyên môn cao, lực lượng lao động khác chiếm tỷ lệ

nhỏ; lao động nước ngoài đa số là lao động Nam và lực lượng này đến
từ hầu hết các quốc gia tại các châu lục trên thế giới nhưng trong đó
tập trung chủ yếu là châu Á và châu Âu; đa số thuộc diện đối tượng
phải cấp giấy phép lao động, đối tượng không thuộc diện cấp giấy
phép lao động chiếm tỷ lệ nhỏ.
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH
TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM VIỆT NAM
3.2.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và
chính sách quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
Thời gian qua, các cơ quan Trung ương, cũng như UBND các
địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam đã
ban hành nhiều văn bản quản lý từ những văn bản quy phạm pháp
luật đến những văn bản hướng dẫn thi hành thể chế, chính sách đối
với người lao động nước ngoài tại các địa phương, đảm bảo tính hiệu
quả trong hoạt động quản lý đối với người lao động nước ngoài tại
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài
Bộ máy quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài có
sự tổ chức chặt chẽ, thống nhất từ trung ương tới địa phương. Theo
đó, ở trung ương Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao động
trong phạm vi cả nước, kể cả quản lý nhà nước đối với lao động nước
ngoài; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động nước ngoài; Bộ,
Cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội trong quản lý nhà nước về lao động nước ngoài. Ở địa
phương, UBND các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm


của thực tiễn quản lý trong các điều kiện của nền kinh tế thị trường
phát triển mạnh mẽ và những quan hệ quốc tế ngày càng phụ thuộc
chặt chẽ lẫn nhau.
Hiệu quả quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
dựa trên tính phù hợp, khả thi, minh bạch, công khai, an toàn, chuyên
nghiệp, nhân đạo xã hội… thể hiện ở khả năng thực hiện trong khuôn
khổ pháp luật quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài các
mục tiêu và giá trị công bố công khai.
2.1.5. Một số yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với
người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm
Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài tại vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam chịu tác động bởi các yếu tố
như: yếu tố chính trị, yếu tố pháp luật, năng lực tổ chức và trách
nhiệm thực hiện pháp luật của các chủ thể; lợi thế so sánh và nhu cầu
phát triển các vùng kinh tế trọng điểm; cơ chế quản lý.
2.2. VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
Vai trò của quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài
tại vùng kinh tế trọng điểm với những nội dung: Đáp ứng yêu cầu
khách quan của quá trình toàn cầu hóa và tự do kinh tế; Đảm bảo
thực thi chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
nước ngoài; Góp phần phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
Góp phần giữ ổn định chính trị và trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích quốc
gia; Bảo đảm phát huy tiềm năng, thế mạnh và sự ảnh hưởng, tác
động tích cực của vùng kinh tế trọng điểm đối với các vùng khác.
2.3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
NƯỚC NGOÀI Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM
2.3.1. Quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài ở

một số quốc gia


14

15

Ở các nước phát triển và một số nước đang phát triển trong khu
vực và thế giới luôn xem việc phát triển nguồn nhân lực là một mục
tiêu hàng đầu; đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Việc sử
dụng những chính sách thu hút và quản lý nguồn lao động chất lượng
cao luôn được các quốc gia này đặc biệt chú trọng. Một số quốc gia
có kinh nghiệm trong lĩnh vực này như Canada, Hàn Quốc,
Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước đối với người lao động
nước ngoài của các nước trên thế giới và trong khu vực, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa trong việc
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với người lao động nước
ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới. Một số kinh nghiệm mà Việt
Nam có thể tham khảo như: về hệ thống quy định pháp luật theo
hướng tách riêng thành một văn bản luật điều chỉnh lĩnh vực lao động
nước ngoài; về chủ thể quản lý: thành lập một cơ quan chuyên trách
cấp Cục tổ chức các hoạt động quản lý đối với người lao động nước
ngoài; về quy trình, thủ tục quản lý: đơn giản hóa nhưng đảm bảo
tính chặt chẽ và tiện lợi cho người lao động; về giảm thiểu lao động
bất hợp pháp: thiết lập các thủ tục nhằm hợp pháp hóa số lao động
bất hợp pháp; về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao:
có chính sách ưu đãi đặc biệt (thủ tục hành chính, chính sách tiền
lương…) nhằm thu hút người lao động nước ngoài ; về xử lý vi phạm

pháp luật: nâng cao mức xử phạt, đa dạng các hình thức xử lý đối với
hành vi vi phạm của người lao động nước ngoài.

Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
PHÍA NAM VIỆT NAM
3.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG
NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM VIỆT NAM
3.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam Việt Nam
Nghiên cứu đặc điểm kinh tế, xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam Việt Nam từ sự hình thành vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tới
điều kiện địa lý, tự nhiên; đặc điểm kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam Việt Nam có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý người
lao động nước ngoài tại khu vực này của cơ quan chức năng.
3.1.2. Thực trạng và đặc điểm người lao động nước ngoài tại
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Việt Nam
3.1.2.1. Thực trạng người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam Việt Nam
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Việt Nam có đầy đủ các yếu
tố thuận lợi để thu hút lực lượng lao động nước ngoài vào làm việc.
Trong những năm qua, lực lượng lao động nước ngoài tại vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam tăng lên về số lượng, đa dạng về thành phần từ
quốc tịch đến ngành nghề, độ tuổi, giới tính và trình độ chuyên môn.
3.1.2.2. Đặc điểm người lao động nước ngoài tại vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam Việt Nam
Qua nghiên cứu tình hình người lao động nước ngoài tại vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, Việt Nam cho thấy, những đặc điểm

nổi bật của lực lượng lao động này tại khu vực như sau: lực lượng lao
động nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm tỷ lệ lớn
so với tổng số lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc; lao động



×