Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.28 KB, 59 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG
---------------- MẠI

SVTH: AAA
LỚP:BBB – KHÓA: CC
MSSV: XXX

ĐỀ ÁN MÔN HỌC

TÊN ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GỖ
VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

GVHD: ThS. TẠ HOÀNG THÙY TRANG
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 12/2013


Thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô trong suốt khoảng thời
gian làm đề án môn học, giúp em có được những kinh nghiệm quý báu về việc thực
hiện một đề án khác trong tương lai.
Chúc cô có thật nhiều sức khỏe và ngày càng thành công trong sự nghiệp giảng


dạy và nghiên cứu.

SVTH: Phạm Quang Tân


Thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

SVTH: Phạm Quang Tân


Thực hành nghề nghiệp lần 1


GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam
giai đoạn 2009 – 2013.................................................................................27
Bảng 2.2: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang các thị trường
6 tháng đầu năm 2013.................................................................................28
Bảng 2.3: Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang một số nước EU
trong 6 tháng đầu năm 2013........................................................................36

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thương mại các sản phẩm đồ gỗ thế giới, 2001 – 2009...........................22
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm gỗ thứ cấp của 5 nhà nhập khẩu lớn
nhất thế giới, 2001-2009.............................................................................23
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam
giai đoạn 2009 – 2013.................................................................................27
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam qua các nước trong 6 tháng
đầu năm 2013..............................................................................................29
Biểu đồ 2.5: Gía trị nhập khẩu đồ gỗ nội thất của EU từ các
quốc gia ngoại khối EU..............................................................................31
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất của các quốc gia ngoại khối vào thị
trường EU từ các nhà cung cấp chính.........................................................35
Biểu đồ 2.7: Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang EU
6 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ.........................................................37

SVTH: Phạm Quang Tân


Thực hành nghề nghiệp lần 1


GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU:.............................................................................................................1
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu..................................................................2
Kết cấu của báo cáo nghiên cứu..........................................................................2

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vấn đề xuất khẩu.
1.1. Khái quát chung về xuất khẩu hàng hóa.............................................................4
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu...........................................................................4
1.1.2.Đặc điểm của xuất khẩu.............................................................................4
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa............................................................6
1.1.4. Vai trò của xuất khẩu................................................................................7
1.1.5. Nhiệm vụ của xuất khẩu.........................................................................13
1.2. Các công cụ đẩy mạnh xuất khẩu.....................................................................13
1.2.1. Áp dụng chính sách thuế hợp lý.............................................................13
1.2.2. Áp dụng tỷ giá hối đoái hợp lý...............................................................14
1.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý của Nhà nước

đối với hoạt động xuất khẩu......................................................................14
1.3. Khái quát chung về ngành gỗ Việt Nam...........................................................15
1.3.1. Giới thiệu sơ lược về lịch sử phát triển của ngành sản xuất và chế biến
gỗ............................................................................................................... 15
1.3.2. Đặc điểm của ngành sản xuất và chế biến gỗ.........................................15
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ ở Việt Nam.......................16
1.3.3.1. Các nhân tố trong nước................................................................16
1.3.3.1.1.
Nguồn nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào nhập khẩu......16
1.3.3.1.2.
Vấn đề tài chính................................................................17
1.3.3.1.3.
Lực lượng lao động của ngành công nghiệp gỗ.................17
1.3.3.1.4.
Công nghệ chế biến gỗ còn lạc hậu...................................18
1.3.3.2. Các nhân tố ngoài nước...............................................................18
1.4. Các yêu cầu để xâm nhập thị trường EU đối với gỗ và mặt hàng gỗ...............19
1.4.1. Các quy định thuế quan và hạn ngạch....................................................19
1.4.2. Các quy định cho hàng rào phi thuế quan...............................................19
1.5. Kinh nghiệm thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ của Trung Quốc.................................20
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường EU.

SVTH: Phạm Quang Tân


Thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

1. Tổng quan ngành gỗ thế giới.......................................................................22

2.2. Tổng quan về xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay............24
2.2.1. Thực trạng của ngành gỗ Việt Nam........................................................24
2.2.2. Thị trường...............................................................................................24
2.2.3. Các mặt hàng gỗ xuất khẩu của Việt Nam..............................................25
2.2.4. Nguồn nguyên liệu gỗ của Việt Nam......................................................25
2.2.5. Kim ngạch xuất nhập khẩu.....................................................................26
2.3. Phân tích thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường EU.........30
2.3.1. Tổng quan về thị trường EU...................................................................30
2.3.2. Tổng quan về ngành gỗ và đồ gỗ EU......................................................30
2.3.2.1. Sức tiêu thụ..................................................................................31
2.3.2.2. Xu hướng và kiểu mẫu tiêu dùng gỗ và các sản phẩm gỗ............32
2.3.2.2.1.
Xu hướng toàn cầu............................................................32
2.3.2.2.2.
Chứng nhận SFM (Sustainable forest management).........32
2.3.2.2.3.
FSC và PEFC....................................................................32
2.3.2.2.4.
Gỗ ôn đới chiếm lĩnh thị trường........................................33
2.3.2.2.5.
Gỗ rừng trồng....................................................................33
2.3.2.2.6.
Xây dựng..........................................................................34
2.3.2.2.7.
Gỗ ghép.............................................................................34
2.3.3. Tình hình xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang EU trong thời gian qua.......34
2.3.3.1. Kim ngạch xuất khẩu...................................................................34
2.3.3.2. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang EU...................................37
2.3.3.3. Thị trường xuất khẩu chủ lực ở EU.............................................38
2.4. Đánh giá về thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang EU......................38

2.4.1. Những kết quả........................................................................................38
2.4.2. Những hạn chế........................................................................................38
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................39
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan.............................................................39
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan................................................................40
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang
EU.
1. Dự báo về thị trường đồ gỗ EU....................................................................42
1. Số lượng.................................................................................................42
2. Xu hướng, thị hiếu và kiểu cách mẫu mã................................................42
3. Cơ hội.....................................................................................................44
4. Thách thức..............................................................................................45
2. Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất khẩu đồ gỗ trong giai đoạn 20132030.............................................................................................................46

SVTH: Phạm Quang Tân


Thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: ThS. Tạ Hoàng Thùy Trang

1. Mục tiêu chung.......................................................................................46
2. Mục tiêu và định hướng phát triển xuất khẩu trong
giai đoạn 2013 - 2030.............................................................................46
3. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
Việt Nam sang thị trường EU......................................................................47
1. Từ phía nhà nước....................................................................................47
2. Từ phía doanh nghiệp.............................................................................49
KẾT LUẬN................................................................................................................. 51


SVTH: Phạm Quang Tân


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Từ xa xưa, Việt Nam có nhiều ngành nghề mang đậm nét văn hóa, truyền thống
đã tồn tại và phát triển cho đến ngày nay như dệt vải, đồ gốm mỹ nghệ và tất nhiên
không thể thiếu nghề làm đồ gỗ truyền thống, đáp ứng nhu cầu hàng ngày và trở thành
những sản phẩm văn hóa phục đời sống tinh thần của người Việt Nam. Ngày này thì
ngành nghề truyền thống này đã phát triển thành ngành công nghiệp sản xuất mang lại
lợi ích kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhập kinh tế Thế giới.
Trong những năm qua, xuất khẩu sản phẩm gỗ chế biến và nội thất đã đạt được
nhiều kết quả, kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh, trở thành một trong số 10 mặt
hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam và dần trở thành một thế mạnh được thế giới
biết đến. Với khoảng 120 quốc gia và vũng lãnh thổ mà sản phẩm gỗ Việt Nam có mặt
thì EU là một trong các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam với cùng với Mỹ và
Nhật Bản.
Mặc dù đồ gỗ Việt Nam đã chiếm được những thị trường trọng điểm của thế
giới và thị phần ngày càng tăng, giá trị xuất khẩu tăng 30-40%/năm nhưng việc xuất
khẩu gỗ còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Trong quá trình nước ta đang gia nhập
WTO thì việc cạnh tranh sản phẩm gỗ với các nước khác và việc phát triển, đẩy mạnh
xuất khẩu gỗ đang ngày càng trở nên quan trọng và cấp bách.
Nắm được những ưu nhược điểm cũng như thuận lợi và khó khăn của việc xuất
khẩu gỗ sang sang thị trường EU nói riêng sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam
nâng cao được khả năng cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất, nâng cao kim ngạch xuất khẩu,
mở rộng thị phần đồ gỗ ở EU.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

SVTH: Phạm Quang Tân


Trang 1


Đề án đi sâu và phân tích tình hình xuất khẩu gỗ của Việt Nam trong những
năm qua, để thấy được những hạn chế và thành tựu từ đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu gỗ sang thị trường EU trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề án là hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang
thị trường EU.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang thị trường EU
trong giai đoạn 2009 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh…nhằm phân
tích thực trạng xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2009
đến nay và đưa ra các giải pháp.
5. Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu:
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang khu vực EU trong 6 tháng đầu năm 2013 có
xu hướng giảm. Nguyên nhân một phần là do EU áp dụng quy chế 995/2010 đối với
ngành đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam kể từ tháng 3/2013. Theo đó, Quy chế này quy
định về “trách nhiệm giải trình” đối với đồ gỗ nhập khẩu vào thị trường EU.Các doanh
nghiệp phải chứng minh được nguồn gốc hợp pháp của gỗ và sản phẩm gỗ.Quy định
này đang gây một số khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu vào EU.
Do vậy, đề án sưu tầm, tổng hợp, phân tích hoạt động xuất khẩu gỗ sang EU, nêu lên
khó khăn và thuận lợi hiện nay phải đối mặt về các luật định thương mại về gỗ cũng
như các chính sách về thuế, hải quan…tác động đến việc xuất khẩu gỗ. Từ đó đưa ra
các giải pháp khắc phục khó khăn và nâng cao kim ngạch xuất khẩu đồng thời ngày
càng khẳng định vị thế sản phẩm gỗ của Việt Nam trên thị trường thế giới nói chung
cũng như EU nói riêng.
6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu:


SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 2


Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của đề án bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vấn đề xuất khẩu gỗ sang thị trường EU.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang thị trường EU.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gỗ của Việt Nam
sang thị trường EU.

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU GỖ SANG
THỊ TRƯỜNG EU.
1.1. Khái quát chung về xuất khẩu hàng hóa:
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu:
Xuất khẩu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này
sang quốc gia khác.
Ban đầu, hình thức cơ bản của nó chỉ đơn thuần là hoạt động trao đổi hàng hóa
giữa các quốc gia. Ngày nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều
hình thức. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì hoạt động xuất khẩu diễn ra trên
phạm vi rộng khắp trong hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân, đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế với tỉ trọng ngày
càng cao.
Trong chiến lược kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp cần phải xác định được

những yếu tố quan trọng mang lại thành công cho chiến lược của mình, một trong
những yếu tố đó là cách thức xâm nhập thị trường.Xuất khẩu được coi là một hình thức
xâm nhập thị trường ít rủi ro và chi phí thấp so với các hình thức khác.
Cũng có thể hiểu xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh vượt ra khỏi biên giới
quốc gia, là hoạt động kinh doanh mang tính quốc tế.Đó là việc bán hàng hóa, dịch vụ
trong nước ra nước ngoài.
(Theo điều 28, mục 1, chương 2 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005): Xuất
khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của Pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu:
Ngoại thương nói chung và xuất khẩu hàng hóa nói riêng có những đặc điểm
khác biệt với những giao dịch hàng hóa nội địa do bản chất quốc tế của nó, thể hiện ở
các mặt như sau: chủ thể tham gia giao dịch, đối tượng của hoạt động xuất , ngôn ngữ

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 4


sử dụng trong hoạt động xuất khẩu, đồng tiền thanh toán, nguồn luật điều chỉnh, thời
gian lưu chuyển hàng hóa,……
Thứ nhất, về chủ thể: chủ thể tham gia vào hoạt động xuất khẩu thường là các
bên có Trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau, hoặc các bên có thể có cùng Trụ
sở ở cùng một quốc gia nhưng có một bên nằm trong một khu vực xác định có biên
giới hải quan đặc biệt.
Thứ hai, về đối tượng: đối tượng của hoạt động xuất khẩu thường là hàng hóa và
dịch vụ di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia hoặc biên giới hải quan đặc biệt. Hóa ở
đây có thể hiểu là các hàng hóa thông thường trừ cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán đầu
tư, chứng từ lưu thông hoặc tiền tệ, tàu thủy, máy bay, điện năng .

Thứ ba, về ngôn ngữ: trong giao dịch xuất khẩu thì các bên tham gia có quốc
tịch khác nhau, sử dụng những ngôn ngữ khác nhau do đó phải sử dụng một ngôn ngữ
chung thống nhất, phổ biến nhất trên thế giới. Trong hoạt động xuất khẩu thì Anh ngữ
là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến nhất từ việc giao tiếp, đàm phán đến soạn thảo và
kí kế hợp đồng.
Thứ tư, về đồng tiền thanh toán: do bản chất quốc tế của hoạt động xuất khẩu
mà đồng tiền thanh toán trong giao dịch xuất nhập khẩu có thể là đồng ngoại tệ đối với
một trong hai bên, hoặc là đồng ngoại tệ đối với cả hai bên, nếu như đồng tiền của hai
quốc gia đó không có đủ thế mạnh trên thị trường thế giới.
Thứ năm, về các nguồn luật điều chỉnh: trong hoạt động xuất nhập khẩu đã vượt
qua khỏi việc điều chỉnh của các nguồn luật điều chỉnh của quốc gia ra phạm vi quốc
tế. Do đó, nguồn luật điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất
khẩu nói riêng rất phong phú và đa dạng. Việc điều chỉnh theo nguồn luật nào là tùy
thuộc vào thỏa thuận giữa các bên tham gia. Nguồn luật điều chỉnh có thể là luật quốc
gia của một trong hai, cũng có thể là luật quốc tế, cũng có thể là luật của một quốc gia
thứ ba và thậm chí là tập quán thương mại.

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 5


Thứ sáu, về thời gian hoạt động xuất khẩu: do hoạt động xuất khẩu phải chuyển
giao hàng hóa ra phạm vi rộng hơn nên thời gian thường lâu hơn, kéo dài hơn là hoạt
động giao hàng trong nội địa.
(Nguồn: Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, PGS.NGƯT. Vũ Hữu
Tửu, NXB Giáo Dục, 2007).
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa:
Xuất khẩu trực tiếp: là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các
khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài.

Để thâm nhập thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu trực tiếp các công ty
thường sử dụng hai hình thức:
 Đại diện bán hàng: Là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của mình
mà lấy danh nghĩa của người ủy thác nhằm nhận lương và một phần hoa hồng
trên cơ sở giá trị hàng hóa bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng hoạt
động như là nhân viên bán hàng của Công ty ở thị trường nước ngoài. Công
ty sẽ ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng ở thị trường đó.
 Đại lý phân phối: Là người mua hàng hóa của công ty để bán theo kênh tiêu
thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi phân phối,
kênh phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp nhận toàn bộ
rủi ro liên quan đến việc bán hàng hóa ở thị trường nước đã phân định và thu
lợi nhuận thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty ra nước
ngoài thông qua trung gian (thông qua người thứ ba). Các trung gian mua bán hàng hóa
này không chiếm hữu hàng hóa của công ty nhưng trợ giúp Công tu xuất khẩu hàng
hóa sang thị trường nước ngoài.
Đại lý (Agent): là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực hiện
một hay một số hoạt động nào đó ở thị trường nước ngoài.

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 6


Đại lý chỉ thực hiện một công việc nào đó để nhận thù lao. Đại lý không chiếm
hữu và sở hữu hàng hóa.Đại lý là người thiết lập quan hệ hợp đồng giữa công ty và
khách hàng ở thị trường nước ngoài.
Công ty quản lý xuất khẩu (Export Management Company): Là các công ty
nhận ủy thác và quản lý công tác xuất khẩu hàng hóa.
Công ty quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa là hoạt động trên danh nghĩa của công

ty xuất khẩu nên là nhà xuất khẩu gián tiếp. Công ty quản lý xuất khẩu đơn thuần làm
các thủ tục xuất khẩu và thu phí xuất khẩu. Bản chất của công ty xuất khẩu là làm các
dịch vụ quản lý và thu được một khoản thù lao nhất định từ các hoạt động đó.
Công ty kinh doanh xuất khẩu (Export Tranding Company): Là công ty hoạt
động như nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng ngoài nước với
các công ty trong nước để đưa hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ.
Ngoài việc thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến xuất khẩu.Các công
ty này còn cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu và thương mại đối lưu. Thiết lập và
mở rộng các kênh phân phối, tài trợ cho các dự án thương mại và đầu tư, thậm chí trực
tiếp thực hiện sản xuất để bổ trợ một công đoạn nào đó cho các sản phẩm (ví dụ: bao,
gói, in ấn,…)
Đại lý vận tải: Là các công ty thực hiện dịch vụ thuê vận chuyển và những hoạt
động có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa như khai báo hải quan, áp biểu thuế
quan, thực hiện giao nhận và chuyên chở bảo hiểm.
1.1.4. Vai trò của xuất khẩu:
* Đối với nền kinh tế toàn cầu:
Như chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hóa xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt động
buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau (quốc tế). Nó không phải là hành vi
buôn bán riêng lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong tổ
chức thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp nói
riêng và cả quốc gia nói chung.

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 7


Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là
hoạt động đầu tiên của Thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới.

Xuất khẩu hàng hóa nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa là một trong bốn
khâu của quá trình sản xuất mở rộng.Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của
nước này với nước khác.Có thể nói sự phát triển của xuất khẩu sẽ là một trong những
động lực chính để thúc đẩy sản xuất.
Trước hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của sản xuất
giữa các nước, nên chuyên môn hóa một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt
hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ đem
lại lợi nhuận lớn hơn. Điều này được thể hiện bằng một số lý thuyết sau:
a. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối: Theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối cả nhà kinh tế
học Adam Smith, một quốc gia chỉ sản xuất các loại hàng hóa, mà việc sản xuất này sử
dụng tốt nhất, hiệu quả nhất các tài nguyên sẵn có của quốc gia đó. Đây là một trong
những giải thích đơn giản về lợi ích của Thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu
nói riêng. Nhưng trên thực tế việc tiến hành trao đổi phải dựa trên nguyên tắc đôi bên
cùng có lợi.Nếu trong trường hợp một quốc gia có lợi và một quốc gia khác bị thiệt thì
họ sẽ từ chối tham gia vào hợp đồng trao đổi này.
Tuy nhiên, lợi thế tuyệt đối của Adam Smith cũng giải thích được một phần nào
đó của việc đem lại lợi ích của xuất khẩu giữa các nước đang phát triển.Với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu mấy thập kỷ vừa qua cho thấy hoạt động xuất
khẩu chủ yếu diễn ra giữa các quốc gia đang phát triển với nhau, điều này không thể
giải thích bằng lý thuyết lợi thế tuyệt đối. Trong những cố gắng để giải thích các cơ sở
của Thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng, lợi thế tuyệt đối chỉ là một
trong những trường hợp của lợi thế so sánh. (Nguồn:GD.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS
Nguyễn Hữu Khải, Giáo trình kinh tế ngoại thương, 2007, trang 25-30).
b. Lý thuyết lợi thế so sánh
Theo nhiều quan điểm của lợi thế so sánh của nhà kinh tế học người Anh David
Ricardo, ông cho rằng nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với hiệu quả của quốc

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 8



gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham
gia hoạt động xuất khẩu để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu quốc
gia đó sẽ tham gia vào hoạt động sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hóa mà việc sản
xuất ra chúng ít bất lợi nhất (đó là những hàng hóa có lợi thế tương đối) và nhập khẩu
những hàng hóa mà việc sản xuất ra chúng có những bất lợi hơn (đó là những hàng hóa
không có lợi thế tương đối). (Nguồn:GD.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu
Khải, Giáo trình kinh tế ngoại thương, 2007, trang 25-30).
c. Học thuyết HECSHER – OHLIN:
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo chỉ đề cập đến mô hình đơn giản
chỉ có 2 nước và việc sản xuất hàng hóa chỉ với một nguồn đầu vào là lao động. Vì thế
mà lý thuyết của David Ricardo chỉ giải thích một cách rõ ràng về nguồn gốc cũng như
là lợi ích của các hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế hiện đại. Để đi tiếp con đường
của các nhà khoa học đi trước, hai nhà kinh tế học người Thụy Điển đã bổ sung mô
hình mới trong đó ông đã để cập đến 2 yếu tố đầu vào là vốn và lao động.
Học thuyết H-O-H phát biểu: Một nước sẽ xuất khẩu loại hàng hóa mà việc sản
xuất ra chúng sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn có của nước đó và nhập khẩu
những hàng hóa mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu tố và tương đối khan hiếm ở
quốc gia đó. Hay nói một cách khác một quốc gia tương đối giàu lao động sẽ sản xuất
hàng hóa sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hóa sử dụng nhiều vốn.
Về bản chất học thuyết H-O-H căn cứ về sự khác biệt về tính phong phú và giá
cả tương đối của các yếu tố sản xuất, là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về giá cả
tương đối của hàng hóa giữa các quốc gia trước khi có các hoạt động xuất khẩu để chỉ
rõ lợi ích của các hoạt động xuất khẩu, sự khác biệt về giá cả tương đối của các yếu tố
sản xuất và giá cả tương đối của các hàng hóa sau đó sẽ được chuyển thành sự khác
biệt về giá cả tuyệt đối của hàng hóa. Sự khác biệt về giá cả tuyệt đối của hàng hóa là
nguồn lợi của hoạt động xuất khẩu.
Nói cách khác, một quốc gia dù ở trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra
điểm có lợi để khai thác.Bằng việc khai thác các lợi thế này các quốc gia tập trung vào

việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu những

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 9


mặt hàng không có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hóa trong sản xuất này làm cho
mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất, giúp tiết kiệm được
những nguồn lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên trong quá trình sản xuất
hàng hóa. Chính vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ tăng.
(Nguồn:GD.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, Giáo trình kinh tế ngoại
thương, 2007, trang 25-30).
* Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia:
Xuất khẩu là một trong những yếu tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trường và phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng
định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là
nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia đang
phát triển (như Việt Nam) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy, câu hỏi đặt ra là
làm thế nào để có vốn và công nghệ.
a. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm
phát triển.Tuy nhiên quá trình công nghiệp hóa phải có một lượng vốn lớn để nhập
khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn
vốn huy động chính như sau:
 Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ.

 Thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước.
 Thu từ hoạt động xuất khẩu (xuất khẩu sức lao động , hàng hóa, dịch vụ,
…)
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được,
song việc huy động chúng không phải dễ dàng.Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi
vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 10


Bởi vì vậy, xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn quan trọng nhất. Xuất
khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến quy mô tốc độ tăng trưởng của
nhập khẩu. Ở một số nước một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém
phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn bên ngoài là chủ yếu,
song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư
và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để
trả nợ – trở thành hiện thực. (Nguồn:GD.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu
Khải, Giáo trình kinh tế ngoại thương, 2007, trang 379 - 380).
b. Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ, xuất khẩu làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ
nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế:
Một là, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa
đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của của sản xuất thì xuất khẩu chỉ

bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ
hội phát triển
Hai là, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu.Quan điểm này
tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện:
+ Xuất khẩu gỗ tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có
thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành gỗ xuất khẩu thì các ngành khác như chế
biến, khai thác, thủ công mỹ nghệ, ngành công nghiệp phụ trợ, cơ sở hạ tầng, logistics,
… sẽ có điều kiện phát triển.

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 11


+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất
phát triển ổn định.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan
trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện
đại hóa nền kinh tế của đất nước; tạo ra một năng lực sản xuất mới.
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường.
+ Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường.
(Nguồn:GD.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, Giáo trình kinh tế
ngoại thương, 2007, trang 380-382).
c. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và

có thu nhập không thấp. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu
dùng thiết yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và
phong phú nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
(Nguồn:GD.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, Giáo trình kinh tế
ngoại thương, 2007, trang 382).
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại,
phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển
như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế ngược lại sự phát triển của các

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 12


ngành này lại tác động trợ lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động
xuất khẩu phát triển.
(Nguồn:GD.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, Giáo trình kinh tế
ngoại thương, 2007, trang 383).
1.1.5. Nhiệm vụ của xuất khẩu:
_ Ra sức khai thác có hiệu quảm mọi nguồn lực của đất nước (đất đai, vốn, nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất,…)
_ Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim
ngạch xuất khẩu.
_ Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi
của thị trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và
khả năng cạnh tranh cao.
(Nguồn:GD.TS Bùi Xuân Lưu, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, Giáo trình kinh tế

ngoại thương, 2007, trang 384).
1.2. Các công cụ đẩy mạnh xuất khẩu:
1.2.1. Áp dụng chính sách thuế hợp lý:
Thuế là một công cụ quan trọng được Nhà nước Việt Nam sử dụng để
khuyến khích xuất khẩu.Với các ngành nghề, các khu vực cấn ưu tiên thì sẽ có những
quy định về miễn giảm thuế. Luật thuế Gía trị gia tăng hiện hành quy định mức thuế
0% với tất cả các hàng hóa xuất khẩu và còn được thoái trả thuế giá trị gia tăng ở các
khâu trước.
Theo Luật thuế xuất khẩu số 45/2005/QH11 quy định:
_ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xét miễn thuế để khuyến khích xuất
khẩu.
_ Hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài và
xuất khẩu theo các hợp đồng gia công cho nước ngoài sẽ được miễn thuế. Đây là biện
pháp tài chính khuyến khích xuất khẩu ở Việt Nam.

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 13


1.2.2. Áp dụng tỷ giá hối đoái hợp lý:
Chính sách tỷ giá hối đoái giúp giữ vững được giá trị đồng tiền Việt Nam, ổn
định mặt bằng giá cả trong nước, kiềm chế lạm phát. Để khuyến khích xuất khẩu, nhà
nước cần:
_ Duy trì tỷ giá hối đoái chính thức được thị trường chấp nhận.
_ Giảm tỷ giá hối đoái trong nước xuống đủ nhiều và thời gian đủ dài để
phục hồi tỷ giá chính thức sát với tỷ giá thực tế trên thị trường.
_ Một khi lạm phát trong nước thường xuyên xảy ra thì cần phá giá đồng nội
tệ so với ngoại tệ để khôi phục lợi nhận cho nhà xuất khẩu.
1.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động xuất

khẩu:
Để hỗ trợ xuất khẩu, các cơ quan nhà nước cần có những chính sách ưu đãi
về thuế thu nhập cho các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp nhỏ để đảm
bảo doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tiếp tục đầu tư sản xuất. Việc miễn giảm thuế xuất
khẩu sẽ khuyến khích được doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế,
giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được vốn, mở rộng thị trường.
Cần phải hoàn thiện bộ máy nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu để
giảm thiểu chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu.
Đổi mới cơ chế, chính sách, các thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng
hành chính công.
Đẩy mạnh, tăng cường đào tạo cán bộ, công chức tiếp cận nhanh chóng với
công nghệ mới, kiến thức chuyên môn mới, nhất là những ứng dụng công nghệ thông
tin.
1.3. Khái quát chung về ngành gỗ của Việt Nam:
1.3.1. Giới thiệu sơ lược về lịch sử phát triển của ngành sản xuất và chế
biến gỗ:

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 14


Nghề sản xuất và chế biến gỗ đã được hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời ở
nước ta. Đây là ngành nghề có truyền thống hàng trăm ngàn năm, gắn liền với tên
nhiều làng nghề, phố nghề qua nhiều sản phẩm tinh xảo và hoàn mỹ. Qúa trình phát
triển các sản phẩm gỗ luôn gắn với những thăng trầm của Lịch sử Việt Nam.Những kỹ
năng, kinh nghiệm được đúc kết và lưu truyền qua các thế hệ làm cho ngành nghề này
ngày càng phong phú, đa dạng.Vì vậy, nó đã được đúc kết được những tinh hoa truyền
thống của dân tộc.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam giai đoạn trước

năm 1990 là khối các nước Đông Âu, Liên Xô theo những thỏa thuận song phương.
Sau 1990, thị trường này suy giảm bởi những biến động chính trị. Từ sau năm 2000 thị
trường xuất khẩu chính là Mỹ, EU, Nhật Bản, Asean và đến nay thì thị trường xuất
khẩu của Việt Nam có khoảng 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Sau sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại
Thế giới WTO, công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam càng thu hút sự chú ý và quan
tâm của các nhà đầu tư nước ngoài, còn các nhà đầu tư trong nước thì mạnh dạn mở
rộng sản xuất với quy mô lớn, nên hoạt động đầu tư trong lĩnh vực sản xuất và chế biến
gỗ xuất khẩu đang tăng mạnh1.
1.3.2. Đặc điểm của ngành sản xuất và chế biến gỗ:
_ Đã hình thành và phát triển lâu đời ở nước ta.
_ Được sản xuất tập trung, tạo thành các làng nghề, phố nghề.
_ Đã thay đổi nhiều về công nghệ sản xuất.
_ Sử dụng chủ yếu là nguyên liệu nhập từ nước ngoài: nguồn nguyên liệu gỗ
ngày nay càng trở nên khan hiếm và đang tăng giá, vấn đề này sẽ được bàn ở phần sau.
_ Rất độc hại: Trong quá trình sản xuất các sản phẩm từ gỗ tạo ra rất nhiều các
bụi gỗ (mùn cưa) nếu hít phải quá nhiều thì sẽ rất độc hại cho cơ thể như bệnh viêm
1 Theo tài liệu nghiên cứu ngành hàng Đồ gỗ Việt Nam, Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư TP. Hồ Chí
Minh.

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 15


phổi, suy hô hấp, viêm phế quản. Hay trong quá trình sơn sản phẩm, người ta sử dụng
máy phun sơn nên sơn có thể bay vào trong không khí hoặc làm ô nhiễm nguồn nước.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ ở Việt Nam:
1.3.3.1. Các nhân tố trong nước:
1.3.3.1.1.

Nguồn nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào nhập khẩu:
Đặc điểm của ngành gỗ nước ta là việc phụ thuộc quá nhiều vào nguyên
liệu nhập ngoại, nguồn gỗ nhập khẩu lại không ổn định hoặc phải chịu chi phí rất cao
đã ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của ngành gỗ. Với con số 80% nguồn nguyên
liệu gỗ của Việt Nam phải nhập khẩu, chiếm đến 37% giá thành sản phẩm 2, trong khi
đó giá nguyên liệu nhập khẩu đắt hơn 30% đến 50% so với gỗ của Việt Nam trong khi
lợi thế về nhân công giá rẻ, chi phí sản xuất và quản lý thấp của các doanh nghiệp trong
nước đang mất dần. Những nguyên nhân này đã khiến những năm qua tuy nước ta có
đạt được sự ấn tượng khá về kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ và trở thành 1 trong 4 ngành
hàng xuất khẩu chủ lực nhưng vẫn chưa được đánh giá cao.
Kim ngạch nhập khẩu gỗ trong 10 tháng đầu năm 2013 đạt 1,21 tỷ USD,
tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó nhập khẩu gỗ của Lào chiếm 22,8%, của
Hoa Kỳ chiếm 14,7% và của Trung Quốc chiếm 12,9% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt
hàng này và giá nguyên liệu gỗ nhiều khả năng còn tăng mạnh, bởi nước sản xuất đồ
gỗ lớn nhất thế giới là Trung Quốc sẽ tăng nhập khẩu gỗ tròn, gỗ xẻ…để đáp ứng việc
tăng mạnh xây dựng nhà cửa3.
1.3.3.1.2.

Vấn đề tài chính:

Từ đầu năm 2013, nhu cầu nguyên liệu chế biến sản phẩm gỗ phục vụ
tiêu dùng ngày càng tăng trong khi nguồn cung hạn hẹp, có khoảng 80% nguồn nguyên
liệu sản xuất phải nhập.
Đa số các doanh nghiệp Việt Nam thuộc dạng doanh nghiệp nhỏ, gặp khó
khăn về vốn. Các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu rất thấp chỉ vào khoảng trên dưới
2 Số liệu của Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương
3Số liệu của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn.

SVTH: Phạm Quang Tân


Trang 16


20%, trong khi đó nợ phải trả chiếm đến 70% nên doanh nghiệp chế biến gỗ khá bị
động trong dữ trữ nguyên liệu, do thiếu vốn nên đa phần doanh nghiệp chỉ dám nhập
khẩu nguyên liệu vừa đủ trong vài tháng và sản xuất trong sự lo lắng khi nguồn nguyên
liệu nhập khẩu tăng giá.
Các doanh nghiệp chế biến gỗ gặp trở ngại rất lớn trong việc tiếp cận vốn
vay từ ngân hàng, đặc biệt là ngoại tệ, trong vài năm trở lại đây thì ngân hàng siết lại
hạn mức vay và cũng trong thì lãi suất cho vay tiền VNĐ cao và thời hạn vay chưa phù
hợp với thực tế sản xuất xuất khẩu sản phẩm gỗ. Mặt khác, một số doanh nghiệp có
khả năng tự huy động vốn thì các doanh nghiệp không thể mua ngoại tệ bằng đồng
USD từ ngân hàng để nhập nguyên liệu. Một số doanh nghiệp đã mua USD trên thị
trường tự do và chấp nhận rủi ro do chênh lệch tỷ giá.
1.3.3.1.3.

Lực lượng lao động của ngành công nghiệp gỗ:

Nhân lực là vấn đề lớn của ngành gỗ, việc thiếu cả công nhân lành nghề
cùng cán bộ quản lý đã khiến cho việc sản xuất đạt hiệu quả không cao, năng suất lao
động thấp. Hiện năng suất của ngành công nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam chỉ
xấp xỉ bằng 25% của Châu Âu và chưa đến 50% của Trung Quốc. Tỷ lệ lao động có
trình độ đại học chỉ chiếm 3%, công nhân kỹ thuật gần 30%, hẩu hết là lao động phổ
thông chiếm còn lại gần 70%. Gía trị xuất khẩu của ngành công nghiệp chế biến gỗ
Việt Nam hiện chỉ đạt dưới 10.000 USD/công nhân/năm, trong khi tại Trung Quốc là
16.000 USD, Malaysia là 17.000 USD.
Số lượng và chất lượng đội ngũ công nhân chưa đáp ứng yêu cầu của
ngành, thiếu nhiều kỹ năng như tận dụng thời gian thao tác, đứng máy, chưa có ý thức
tiết kiệm năng lượng và nguyên liệu, tay nghề thấp,…và là một trong những nguyên
nhân gây nên tình trạng giao hàng chậm trễ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc ra đời

nhiều máy móc chế biến hiện đại lại càng đòi hỏi người lao động phải hiểu biết nhiều
hơn về kỹ thuật, máy tính,…vì vậy trình độ lao động đang là vấn đề bức xúc cho các
doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu.

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 17


1.3.3.1.4.

Công nghệ chế biến gỗ còn lạc hậu:

Các doanh nghiệp FDI, liên doanh hay một số ít doanh nghiệp trong nước
có được thế mạnh về các thiết bị, công nghệ hiện đại, tiên tiến phục vụ cho sản xuất
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.Ngoài ra, còn có thị trường tiêu thụ rộng rãi góp
phần nâng cao được giá trị gia tăng. Phần lớn còn lại là các doanh nghiệp sản xuất gỗ
có công nghê, thiết bị còn lạc hậu, chưa được hoàn thiện kỹ về mặt kỹ thuật các công
đoạn như gia công, sấy gỗ, hoàn thiện bề mặt sản phẩm…Phần lớn máy móc, trang
thiết bị chủ yếu được nhập từ Đài Loan, Trung Quốc, một số ít nhập từ Đức, Nhật,…
Hiện nay do sự cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp không ngừng cải
tiến trang thiết bị bằng việc nhập khẩu các thiết bị, máy móc hiện đại như máy CMC,
máy bào, máy định hình, máy sơn tĩnh điện từ các nước Châu Âu để đáp ứng cho thị
trường những sản phẩm đạt chất lượng, yêu cầu kỹ thuật nhằm tăng lợi nhuận.
1.3.3.2.

Các nhân tố ngoài nước:

Ngoài những nhân tố thuộc về các điều kiện trong nước ảnh hưởng đến khả
năng xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ nước ta, ngành công nghiệp đồ gỗ Việt Nam cũng chịu

sự tác động của môi trường thế giới.
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới là xu hướng
chung của tất cả các nước trên thế giới, việc mở rộng quan hệ hợp tác song phương va
đa phương với các nước mở ra nhiều cơ hội tìm kiếm thị trường xuất khẩu cho ngành
đồ gỗ nói riêng và tìm kiếm các thị trường cung cấp nguyên liệu thuận tiện với giá cả
phù hợp. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại
trong nước như tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài, cắt giảm hàng rào thuế quan, hưởng
các điều kiện đối xử tối huệ quốc MFN, tạo điều kiện cho các sản phẩm xuất khẩu gỗ
của Việt Nam thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn. Tuy nhiên, trong quá trình hội
nhập các doanh nghiệp trong nước cần phải đối mặt với mức độ cạnh tranh ngày càng
cao do yếu kém về trình độ kỹ thuật so với các doanh nghiệp nước ngoài đã và đang
đầu tư xây dựng những nhà máy chế biến gỗ với quy mô lớn ở nước ta, những hộ trợ

SVTH: Phạm Quang Tân

Trang 18


×