Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phúc trình môn thực tập các phương pháp phân tích hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.47 KB, 19 trang )

Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
BÀI 1
KIỂM THUỐC VIÊN NÉN CHỨA PARACETAMOL
I.

Giới thiệu

Viên nén là chế phẩm rắn dùng để uống, nuốt hoặc nhay, có thể hòa với nước trước khi
uống hoặc ngậm trong miệng. Mỗi viên chứa một liều của một hay nhiều hoạt chất được
điều chế bằng cách nén nhiều khối phân tử đồng đều của các chất với viên nén chứa
Paracetamol chế phẩm phải đáp ứng được các yêu cầu trong chuyên luận “thuốc viên
nén”(với các chỉ tiêu như: độ đồng đều khối lượng, độ tan rã, độ đồng đều hàm lượng, độ
nhiễm khuẩn... )và các yêu cầu sau đây:
1. Tính chất
Thuốc viên rắn, màu trắng, không mùi.
2. Định tính
Có các phản ứng đặc trưng khi
 Định tính bằng phản ứng hóa học và
 Định tính bằng sắc ký lớp mỏng.
3. Độ hòa tan
Thử theo chuyên luận “Nang paracetamol”.
Thiết bị hòa tan: kiểu cánh khuấy.
Môi trường hòa tan: 900ml nước.
Tốc độ quay: 50 vòng/ phút.
Thời gian: 45 phút.
4. 4-Aminophenol
Thử theo chuyên luận “Nang paracetamol”.
Nhưng mà môi trường hòa tan là: 900ml đệm phosphat pH 5,8(TT).
5. Tạp chất liên quan
Thử theo chuyên luận “Nang paracetamol” bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng
6. Định lượng


Hàm lượng của paracetamol: C8H9NO2
1

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
Đối với viên 100mg: Từ 90,0 đến 110,0% so với hàm lượng ghi trên nhãn.
Đối với viên 300mg và 500mg từ 95,0 đến 105,0% so với hàm lượng ghi trên nhãn.
7. Bảo quản
Để nơi mát, trong đồ đựng kín.
8. Loại thuốc
Giảm đau, hạ sốt.
II. Tiến hành thí nghiệm
1. Tính chất
Đánh giá cảm quan:
Màu sắc: màu trắng.
Mùi vị: không mùi vị đắng.
Bề mặt: nhẵn bóng, cứng.
Định tính
Lấy một lượng bột thuốc tương ứng với khoảng 0.5g paracetamol, thêm 30ml aceton,
khuấy kỹ, lọc, làm bay hơi dịch lọc đến cắn, lấy cắn làm các phản ứng sau đây: Đun sôi
0.1g cắn với 1ml acid hydrocloric 10% trong 3 phút, thêm 10ml nước cất, để nguội.
Thêm 1 giọt dung dịch kali dicromat 5% sẽ xuất hiện màu tím, không chuyển sang màu
đỏ.
B. Sắc ký lớp mỏng
Bản mỏng: Silicagel GF254 đã hoạt hóa ở 1050C trong 1 giờ.
Hệ dung môi: Aceton – Eter etylic (20ml : 10ml ).
Dung dịch thử: Hòa tan một lượng bột chế phẩm tương ứng với 10 mg paracetamol trong
10ml methanol. Lọc.

Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 10 mg paracetamol trong 10 ml methanol.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20µl các dung dịch trên. Triển khai sắc ký
đến khi dung môi đi được 9 cm. Lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí. Cho hiện hình
bằng dd KMnO4 trong môi trường kiềm – (phun nhẹ hoặc nhúng nhanh trong dd KMnO4
rồi làm khô) cũng có thể quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm) ta thể hiện
qua sắc kí đồ như sau:
2.
A.

2

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
Vết chính thu được trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải tương ứng về vị trí và màu sắc
với vết chính thu được trong sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu. Từ sắc kí đồ ta thấy độ
tinh khiết của mẫu so với dd chuẩn hầu như tương nhau và thành phần khác không phát
hiện.
3. Định lượng
Cân 02 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác một
lượng bột viên tương ứng khoảng 0,2 g parracetamol vào bình định mức 250 ml, thêm 60
ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M và 60 ml nước, lắc 15 phút, thêm nước đến vạch định
mức. Lắc đều, lọc qua giấy lọc khô, bỏ 20 ml dịch lọc đầu tiên.
Lấy chính xác 10 ml dịch lọc cho vào bình định mức 100 ml. Thêm nước vừa đủ đến
vạch, lắc đều. Lấy chính xác 10 ml dd trên vào bình định mức 100ml, thêm 10ml dung
dịch natri hydroxyd 0,1M, thêm nước đến định mức, lắc đều. Đo độ hấp thụ của dung
dịch thu được bước song 257nm, dung cuvet dày 1cm kết quả như sau:
Mẫu đo
Độ hấp thu A

Mẫu trắng
0,0004
Mẫu chuẩn
3,5232
Mẫu cần xác định
3,3983
Mẫu trắng là dung dịch natri hydroxyd 0,01M.
Đo dung dịch chuẩn paracetamol 10ppm cũng được bước song 257nm.
Dựa vào định luật Beer-Lambert, tính hàm lượng paracetamol, C8H9NO2 trong mẫu sau
khi trừ nền:

III.

Câu hỏi
1. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm thuốc dạng viên nén: kiểm nghiệm cảm quan, độ đồng đều
về khối lượng, độ mài mòn, độ tan rã, độ hòa tan, độ đồng đều về hàm lượng, độ
nhiễu khuẩn, định tính dựa trên tính chất đặt trưng của sản phẩm, định lượng dựa trên
nhưng phương pháp hiện đại dễ tiến hành, hiệu quả tối ưu. Từ đó kết luận thành phần
của từng sản phẩm so với thành phần ghi trên bao bì.
2. Phương trình phản ứng định tính Paracetamol bằng phương pháp hóa học:

3. Bước cân bột paracetamol và pha nồng độ dung dịch sẽ gây ra sai số nhiều nhất, ảnh
hưởng đến kết quả lớn nhất.
3

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
BÀI 2

XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHO DƯỢC LIỆU: RAU MÁ KHÔ
I. Giới thiệu
Công tác tiêu chuẩn là một phần quan trọng của công tác kiểm nghiêm. Đó là những quy định
mang tính pháp chế để kiểm nghiệm viên căn cứ vào đó mà tiến hành thực nghiệm, đánh giá kết
quả, công bố kết quả là đạt hay không đạt và có được phép lưu hành ( hoặc sử dụng ) hay không.
Dựa trên thực tiễn của cơ sở và những yêu cầu về chất lượng đối với dược liệu khô tiêu chuẩn
cơ sở thường bao gồm những chỉ tiêu sau:

Đánh giá cảm quan ( thể chất, màu sắc, mùi vị ).

Độ tinh khiết ( độ ẩm, cắn không tan, tro toàn phần, kim loại nặng, độ nhiễm
khuẩn ).

Định tính nhóm hoạt chất chính bằng phương pháp sử dụng thuốc thử hóa học
hoặc bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng.

Định lượng hoạt chất chính bằng phương pháp chiết, phương pháp sắc kí lỏng hiệu
năng cao,…

II. Tiến hành thí nghiệm
1. Đánh giá nguyên liệu cây rau má

Độ ẩm
Giới thiệu: Dùng sức nóng làm bay hơi hết nước trong dược liệu khô. Cân trọng
lượng trước và sau khi sấy khô, từ đó tính ra được phần trăm nước có trong dược liệu
khô.
Cách tiến hành:

Sấy cốc thủy tinh có nắp ở 85oC trong 1/2 giờ đến khối lượng không đổi, làm
nguội trong bình hút ẩm và cân (mog)


Cho dược liệu khô rau má vào cốc cân thủy tinh có nắp,cân (m1g)

Sấy dược liệu khô rau má ở 85oC trong 3 giờ đến khi khối lượng không đổi, làm
nguội trong bình hút ẩm và cân (m2g)
Cách tính kết quả: m1-m2
Độ ẩm (H%) được tính theo công thức:
H(%) =
Với: mo là khối lượng chén sứ (g)
m1 là khối lượng dược liệu khô rau má (g)
4

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
m2 là khối lượng chen sứ và dược liệu khô rau má (g)
a.

2. Định tính nhóm saponin trong rau má
Phương pháp tạo bọt

Cân 1g bột rau má, thêm 5 ml nước nóng vào. Lắc đều rồi lọc vào một ống nghiệm có nắp đậy.
Thêm nước cho đủ 10 ml, đậy nắp và lắc mạnh trong khoảng 1 phút (= 30 lần lắc). Để yên ống
nghiệm quan sát cột bọt và đánh giá kết quả sau 15, 30,60 phút. ( làm song song 2 mẫu).
Ta nhận thấy lượng bọt tạo ra ít, qua nhưng giai đoạn thời gian 15, 30, phút lượng bọt ít thay
đổi, ở giai đoạn 60 phút bọt dần tan hết. chứng tỏ độ nhớt của rau má kém và không bền.
b.

Phương pháp hóa học ( Phản ứng Liebermann- Burchard).


Lấy 1 g bột rau má cho vào ống nghiệm, thêm 3-5 ml alcol etylic, lắc đều, lọc lấy dung dịch.
Cho vào ống nghiệm đã sấy khô 5 giọt dịch chiết alcol. Thêm vào 1 ml anhydric acetic và 2 ml
chloroform. Dùng pipet Pasteur thêm cẩn thận 1 ml H2SO4 đđ xuống đáy ống nghiệm. Quan sát
vòng ngăn cách:
Có màu hồng đến đỏ tím thì sơ bộ kết luận dược liệu có saponin triterpen.
Có màu xanh dương đậm hay xanh lá cây thì sơ bộ kết luận có saponin steroid.
Qua quan sát ta thấy vòng ngăn cách có màu nâu xanh. Chứng tỏ có cả 2 loại
saponin trên.

Chú ý: Không được lắc ống nghiêm vì axit sẽ bắn ra. Lhi rửa ống nghiêm phải vặn
vòi nước trước, đổ nhẹ dịch ra rồi mới rửa lại bằng nước.
3. Định lượng saponin toàn phần
a. Giới thiệu: Chiết saponin tp bằng dm thích hợp, bay hơi dung môi. Hàm lương
saponin toàn phần được tính bằng khối lương cắn trên khối lượng bột rau má khô.
b. Cách tiến hành:
Cân 5g rau má, chiết với 30ml methanol, lắc đều. Lọc lấy dịch lọc. Tiếp tục chiết
thêm 2 lần, mỗi lần 20 ml methanol.
Đun cách thủy làm bay hơi methanol ( còn khoảng 1-2 ml thì ngừng đun ), hòa tan
với 15 ml nước cất rồi cho vào phiễu chiết. Tráng rửa cốc bằng một ít ether dầu hỏa.
Dịch nước được chiết với ether dầu hỏa,lấy lớp nước, chiết đến lớp ether không
màu ( 3 lần chiết, mỗi lần 20 ml ether dầu ).
Lớp nước tiếp tục được chiết với n-Butanol đã bảo hò nước ( lấy 30 ml nButnol+10 ml nước,lắc đều để yên cho tách lớp, lấy lớp n-butanol, có thể lấy luôn cả lớp
nhũ ở giữa ), vhieets 3 lần, mỗi lần dung 10 ml n-Butanol, đến khi lớp n-Butanol không
màu…cân cốc thủy tinh, tập trung dịch chiết.
Cô cách thủy dịch n-Butanol được saponin toàn phần.
c. Cách tính kết quả:
5

Cần Thơ 5-2013



Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
Hàm lượng saponin toàn phần (A%) được tính theo công thức:
A(%) =
Với: As: khối lượng saponin (g)
An: khối lượng bột rau má (g)
H: độ ẩm bột rau má (%)
III.

Câu hỏi
1. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm dược liệu khô: trạng thái, độ ẩm, độ mịn, độ đồng đều về
khối lượng, độ đồng dề về hàm lượng, định tính dựa trên phản ứng tạo màu, kết tủa
đặt trưng, định lượng dựa trên các kĩ thuật có độ chính xác cao.
2. Phương trình phản ứng định tính bằng phương pháp hóa học các nhóm chức chính
trong dược liệu:
- Tinh dầu: đun bốc hơi đến cắn  Có mùi thơm
- Acid béo: Nhỏ dung dịch lên giấy  vết trong mờ
- Carotenoid: Dùng H2SO4 đậm đặc  Màu xanh dương đậm
- Saponin triterpenoid: phản ứng Liebermann – Burchard  vòng ngăn cách màu
đỏ nâu, lớp dung dịch trên có màu xanh lục

- Alkaloid: thuốc thử Dragendorff (KBiI4)  Tủa đỏ cam
R3N + KBiI4  R3NHBiI4
- Tanin: Dung dịch FeCl3  Màu xanh rêu
6

Cần Thơ 5-2013



Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
OH

-

OH

+

O

Fe3+

O

R

Fe
R

OH
R

O

O
OH

- Flavonoid: Mg/HCl đậm đặc  Màu hồng tới đỏ
- Saponin: Lắc mạnh  Tạo bọt bền

- Acid hữu cơ: Na2CO3  Sủi bọt khí
RCOOH + Na2CO3  RCOONa + CO2 + H2O
3. Giai đoạn gây sai số nhiều nhất cho kết quả phân tích:
Giai đoạn có thể gây sai số nhiều nhất đó là giai đoạn định lượng saponin và quá trình
tách chiết cũng gây sai số: Tách mẫu với methanol chưa hết, chiết với eter dầu hỏa
khó mà lấy chính lượng khi 2 lớp tách nhau và chiết với N-Butanol bão hòa cũng vậy
có thể Butanol chưa bão hòa hết nên làm cho phần thủy dịch butanol bay ra trước
mẫu là cho mẫu không ổn định cũng gây ra sai số.

7

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
BÀI 3
ĐỊNH LƯỢNG PARACETAMOL BẰNG PHUONG PHÁP
SẮC KÍ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
I. Giới thiệu
Paracetamol là một thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau. Công thức pha chế các thuốc
có paracetamol ngoài thành phần chính là paracetamol các cơ sở sản xuất thường cho thêm tá
dược Polysorbat, chất bảo quản và chất màu.
Tiến hành định lượng trong thuốc có đầy đủ các thành phần trên bằng phương pháp
quang phổ tử ngoại-khả kiến thông thường sẽ cho kết quả không chính xác do ảnh hưởng của
các tá dược.
Để khắc phục nhược điểm trên người ta áp dụng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng
cao(HPLC) để định lượng paracetamol.
II. Phân tích bằng HPLC
1. Chuẩn bị dung dịch thử, mẩu thử
Pha động: Nước: methanol (80:20)

Dung dịch chuẩn: cân khoảng 25 mg paracetamol chuẩn vào bình định mức 50 ml thêm
4 ml methanol lắc cho tan hoàn toàn rồi thêm nước đến vạch định mức.
Dung dịch mẫu thử:
Cân 1 viên, tính khối lượng trung bình viên nghiền thành bột , cân chính xác một lượng
bột viên tương ứng khoảng 100 mg paracetamol cho vào bình định mức 50 ml, thêm 7.5 ml
methanol, lắc cho bột tan hoàn toàn , pha loãng với pha động đến vạch định mức, lắc đều
3. Tiến hành phân tích:
Máy HPLC themo
Máy HPLC L 4000 detector UV
Máy HPLC L 6000 Pump
Cột: Lichrosorb Rp 18 ( 4.6 mm x 15 mm; 5µm)
8

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
Detector UV: 280nm
Tốc độ dòng : 1ml/phút
Thể tích bơm: 20µl
Cho máy chạy ổn định và tiến hành bơm dung dịch nền( pha động) kiểm tra sắc đồ của
nền
Bơm các dung dịch chuẩn sau đó là các dung dịch mẩu Paracetamol.
4. Tính toán kết quả
So sánh thời gian lưu để định tính các thành phần trong mẩu
Xác định diện tích peak của từng thành phần để từ đó tính toán nồng độ của các chất
trong mẫu.
IV.

Báo cáo kết quả

Thời gian lưu của Paracetamol:khoảng 1.2
Ta đã đo số liệu theo bảng dưới đây(đã trừ nền)
Mẫu

Mẫu

Mẫu chuẩn Mẫu chuẩn Mẫu phân tích

trắng

chuẩn 1

2

3

Hàm lượng

0

10

25

50

???

Diện tích peak


0

3009844

3946304

21349018

23457570

9

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
Ta có phương trình : y=455663x - 2156544
Y= 23457570 => x=56.2(ppm)
Nồng độ paracetamol trong mẫu = 56,2 ppm
Tính lại phần trăm Paracetamol: % =

56, 2.103.100.103
0,124



50
 90, 6%
2,5


V.Câu hỏi
1. Vẽ sơ đồ hệ thống sắc kí lỏng cao áp:

2. Vài cách chuẩn bị mẫu thực phẩm,dược phẩm, dược liệu, môi trường:
Mẫu thực phẩm: Lấy mẫu,nghiền nhỏ, đối với những chất hữu cơ cần phân tích thì ta có
thể chưng cất lôi cuốn hơi nước, chiết soxlet, chiết bằng SPE…rồi đem đi phân tích
Mẫu môi trường:
Đối với mẫu khí:Thu khí ở hiện trường bằng thiết bị hấp thụ, sau đó tùy từng loại chất
cần phân tích mà ta tiến hành xử lí như tạo phức bằng thuốc thử thích hợp…sau đó đem đi phân
tích
Đối với mẫu nước thải, rác thải: lấy mẫu, làm sạch tạp chất,phá mẫu bằng hóa chất
thích hợp hoặc chiết lấy chất phân tích bằng phương pháp thích hợp như chiết lỏng- lỏng, lỏng
rắn, chiết bằng SPE, sau đó tùy theo từng loại chất mà ta có thể tạo phức và tiến hành phân tích
Mẫu dược phẩm ,dược liệu: đối với mẫu rắn thì ta lấy mẫu, nghiền, rồi hòa tan bằng
dung môi thích hợp,mẫu lỏng thì ta có thể hòa tan trực tiếp bằng dung môi, tùy chất phân tích
mà ta có thể tiến hành tạo phức bằng thuốc thử thích hợp rồi tiến hành phân tích
10

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
3. Sắc kí lỏng hiệu năng cao trên gel thường dung để phân tích: lipid, polymer, protein,
PAHs…
4. Khi phân tích các hỗn hợp thuốc khác của Paracetamol :cần chú ý đến các thành phần
có trong thuốc như : tá dược, chất bảo quản, chất màu, vì các thành phần này có thể sẽ ảnh
hưởng đến tín hiệu peak , có thể gây ra hiện tượng nhiều hoặc chồng phổ làm ảnh hưởng đến kết
quả phân tích.

11


Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại

Bài 5
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN TINH DẦU TRÀM BẰNG SẮC KÝ
KHÍ GHÉP KHỐI PHỔ
I. Giới thiệu
Sắc ký ghép khối phổ là 1 phương pháp hiệu quả nhất hiện nay để tách và xác định các hợp
chất bay hơi ( hay được làm cho bay hơi) nhất là các loại tinh dầu qua một cột sắc ký.
Trong phương pháp này, các hỗn hợp đa thành phần của tinh dầu được tách ra trên cột mao
quản có độ phân giải cao rồi được định tính và định lượng nhờ việc phân tích cấu trúc có so sánh
với thư viện phổ. Các máy sắc ký ghép khối phổ hiện đại thường có sẵn thư viện phổ có thể so
sánh và đánh giá trực tiếp các kết quả.
Sắc ký ghép khối phổ có độ chính xác cao và được ứng dụng nhiều trong việc phân tích, kiểm
tra an toàn thực phẩm, đánh giá chất lượng môi trường, dược liệu, thực phẩm…
II. Tiến hành thí nghiệm
1. Chuẩn bị cột
- Mở máy, đặt các thông số cho máy để ổn định và làm sạch cột trước khi tiến hành phân tích 30
phút.
- Đặt chương trình chạy:
+ Nhiệt độ Injector: 300°C.
+ Nhiệt độ cột: 250°C.
+ Nhiệt độ Detector: 250°C.
+ Khí mang: Khí heli.
+ Tốc độ dòng: 50ml/phút.
2. Chuẩn bị dd mẫu thử
Tinh dầu tràm được thu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước sau khi cô đặc

sau đó làm khan với Na2SO4.
- Mẫu đo: 1 μL tinh dầu+ 1ml aceton. Lắt đều.
- Mẫu chuẩn: 1μL dd chuẩn Eucalypton 98% (dược Hậu Giang) + 1ml aceton. Lắt đều.
3. Cài đặt chương trình cho máy
12

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
Không cần cài đặt thông số cho Autosampler. Vì ta bơm mẫu bằng tay.
a.



b.




c.






d.






Cài đặt cho injector
Temp: 240oC
Splitflow: 50ml/min
Splitratio: 42
Cài đặt cho khí mang
Flow: 1,2 ml/min
Flow mode: Constant flow
Gas saver flow: 20
Gas saver time: 5
Cài đặt chương trình nhiệt độ
Nhiệt độ đầu: 60°C.
Thời gian giữa: 2 phút.
Tốc độ tăng nhiệt độ: 5°C/ phút.
Nhiệt độ cuối: 180°C.
Thời gian giữa: 2 phút.
Ba phần này cài đặt trên GC
Cài đặt cho khối phổ ISQ (EI)
MS transferline: 275°C.
Ion source Temp: 200°C.
Run Completion: GC runtine.
Scan.
Time (bỏ đoạn dung môi) Chọn các mảnh
3,5 min

35-400 amu

Khoảng lấy peak


Tune file

0,2s

Autotune (EI)

Do dung môi aceton pha trong mẫu rất lớn (1mL) nên peak của aceton sẽ lớn và có thể
che lấp peak của Eucalypton và peak của các chất khác có trong tinh dầu. Aceton có thời
gian lưu khoảng 2p nên ta có thể chọn thời gian bỏ đoạn dung môi 3,5p.
- Việc chọn kích thước các mảnh là tùy vào phán đoán của người dùng máy đối với chất
phân tích có thể bị vỡ ra những mảnh nào để lựa chọn kich thước mảnh phù hợp.
4. Tiến hành đo
-

Sau khi hoàn thành điều chỉnh các thông số máy đợi máy Ready ta dùng vival thể tích 1,5
μL hút 1μL chuẩn bơm vào máy và chạy. Mẫu tinh dầu làm tương tự.
Khi chương trình chạy kết thúc, quan sát sắc đồ GC chọn 4 chất có diện tích peak cao
nhất. Lấy khối phổ từng chất so sánh trong thư viện phổ (Library browses). Xác định công thức
và tên các hợp chất này.
5. Tính toán kết quả:

13

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại

Tinh dầu đo


Eucalypton
chuẩn

Phổ MS Eucalypton
Ta thấy mẫu đo trong tinh dầu và mẫu Eucalypton chuẩn peak đầu có thời gian lưu giống nhau
là 4.13min, do vậy ta kết luận trong mẫu tinh dầu có Eucalypton.
TDTRAM-H36-03-5-2013-CHIEU.raw
RT: 3.14 - 15.27
Number of detected peaks: 127
Apex RT

Start RT

End RT

Area

3.99

3.95

4.03

4.13

4.03

4.19


%Area

NAME

CT

81388469 0.9

CYMENE

C10H14

6.14E+09 67.94

Eucalyptol

C10H18O
14

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
5.7

5.63

5.8

3.86E+08 4.27


β-Linalool

C10H18O

7.87

7.8

7.97

9.35E+08 10.34

α-Terpineol

C10H18O

III. Trả lời câu hỏi:
1. Sơ đồ hệ thống máy GC-MS

2. Cách chuẩn bị mẫu cho phân tích dược liệu, dược phẩm:
a. Dạng khô : thu mẫu, nghiền sau đó sấy khô. Chiết với dung môi thích hợp để lôi kéo chất
phân tích ra, cô đặc, làm giàu bằng cột SPE nếu hàm lượng quá thấp, làm khan với
Na2SO4 sau đó đo.
b. Dạng lỏng: thu mẫu dạng lỏng đồng nhất, hòa tan mẫu trong dung môi, chiết sau đó cô đặc
làm khan, đo.
3. Điều lưu ý trong sắc ký khí là mẫu phải được làm khan trước, do nước là dung môi phân
cực mạnh nên nếu còn nước trong mẫu sẽ ảnh hưởng quá trình giải ly các cấu tử. Thứ 2 là
bơm mẫu phải không có bọt khí, bọt khí sẽ làm sai số cho phép đo.


15

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại

BÀI 6
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Pb TRONG DƯỢC LIỆU BẰNG
PHỔ HẤP THU NGUYÊN TỬ
I. Giới thiệu
Phương pháp phân tích này dựa trên cơ sở đo phổ hấp thu nguyên tử của nguyên tố Pb. Khi
chiếu chùm tia bức xạ có bước sóng đơn sắc qua đám hơi nguyên tử Chì, các nguyên tử tự do
Chì sẽ hấp thu tia xạ có bước sóng 283,3nm. So sánh cường độ tia xạ này trước và sau khi chiếu
qua đám hơi nguyên tử Chì tự do sẽ tính được cường độ hấp thu tia xạ của các nguyên tử Chì từ
đó suy ra được nồng độ Chì trong dung dịch theo định luật Lambert Beer.
Để thực hiện được phép đo, các mẫu dược liệu ban đầu phải được xử lý bằng cách tro hóa,
lọc loại tạp rồi chuyển thành ion hòa tan trong dung dịch.

II. Tiến hành thí nghiệm
1. Chuẩn bị dung dịch thử
Trộn đều 1g dược liệu khô rau má 0,5g MgO trong một chén sứ. nung đỏ hỗn hợp trên
bếp điện cho đến khi thu được một khối đồng nhất màu xám nhạt, sau đó nung trong lò nung ở
8000C trong 1giờ.
Hòa tan cắn, dùng 10ml HCl 5N, sau đó thêm 0,1ml phenolphtalein, rồi cho dung dịch
amoniac đậm đặc đến khi có màu hồng.
Để nguội, cho acid acetic băng đến khi mất màu dung dịch, rồi thêm 0,5ml nữa. Lọc, rồi
pha loãng dung dịch với nước thành 20ml. Chứa mẫu trong vật chứa bằng kim loại để đảm bảo
độ kín, không rò gỉ và bảo quản mẫu ở nhiệt độ thích hợp trước khi phân tích.
2. Chuẩn bị các dung dịch tiêu chuẩn để làm việc

Chuẩn bị dung dịch Chì tiêu chuẩn (1,32g Pb/l): Hòa tan 0,4433g PbCl2, đã sấy khô
trong 3giờ ở 1050C trong khoảng 200ml dung dịch Aliquat 336/MIBK 10% trong bình định mức
250ml. Pha loãng đến vạch định mức bằng dung dịch Aliquat 10%, lắc đều và bảo quản trong
chai màu nâu đỏ có nút polyethylen.
Chuẩn bị dung dịch Chì tiêu chuẩn (246mg Pb/l): Dùng pipet hút chính xác 50ml dung
dịch 1,32g Pb/l cho vào bình định mức 250ml, dùng dung dịch Aliquat 336MIBK 1% pha loãng
đến vạch mức, lắc đều và bảo quản trong chai màu đỏ nâu có nút polyethlen.
Chuẩn bị dung dịch tiêu chuẩn (5,3mg Pb/l, 13,3mg Pb/l, 26,4mg Pb/l): Dùng pipet hút
chính xác 2ml, 5ml, 10ml, dung dịch 264mg Pb/l, cho vào các bình định mức dung tích 100ml;
16

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
cho thêm 5ml dung dịch Aliquat 336 loại 1% vào từng bình; dùng MIBK pha loãng đến vạch
mức. Trộn đều và bảo quản trong các chai có nút polyethylen.
3. Xây dựng đường chuẩn
Dung dịch chuẩn thứ cấp 100 ppm. Hút 5 mL dung dịch
1000 ppm cho vào bình định mức 50 mL, định mức đến vạch bằng nước cất.

chuẩn

gốc

Pb

Sử dụng dung dịch 100ppm pha ra bình định mức 100ml với từng nồng độ như sau:
bình
1

Nồng độ ppm
0,5
Định mức bằng HCl 3%.

2
1

3
2

4
3

Kết như sau:
Mẫu
Mẫu trắng
1
2
3
4

Nồng độ (ppm)
0.5
1
2
3

Độ hấp thu
0.001
0.0208

0.0386
0.0778
0.1130

%RSD
cao
9.69
2.23
1.96
0.98

0.12
0.1

A

0.08
y = 0.0372x + 0.0022
R2 = 0.9995

0.06
0.04
0.02
0
0

1

2


3

4

C

Đường chuẩn của Chì
 Đường thẳng tuyến tính A = 0.0372.C + 0.0022
4. Tiến hành phân tích
Cân khoảng 1g mẫu rau má cho vào cốc sứ 50 mL, thêm 5 mL dung dịch Mg(NO3)2, đun trên
bếp điện đến cạn. Đặt cốc vào lò nung, tăng dần nhiệt độ đến 450C với tốc độ tăng là 100C/30
phút. Khi nhiệt độ đạt đến 450C, giữ ở nhiệt độ này 2giờ. Tắt lò, để nguội. Hòa tan tro bằng 5
mL HCl 2 M, làm bay hết hơi acid trên bếp điện. Lọc, chuyển sang bình định mức 100 mL, định
mức đến vạch bằng HCl 3.
Mẫu rau má (1) và mẫu rau má (2) được thêm chuẩn 1ppm, đo với hệ thống máy quang phổ hấp
thu AAS cho ra kết quả sau:
17

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
Mẫu Nồng độ %RSD
Độ hấp thu A
1
-0.0205
Cao
0.0014
1
0.0352

Cao
0.0034
1
-0.0346
Cao
0.0008
2
0.9381
5.54
0.0370
2
0.9085
3.44
0.0359
2
0.9166
6.69
0.0362
5. ính toán kết quả
Cách tính nồng độ của Pb trong mẫu dược liệu rau má:

Cmg / Kg

Chì
Không phát hiện
Không phát hiện
Nồng độ TB
0.9211ppm

Cđo .Vđm

0.9211(mg / l ).100.103 (l )

.a 
 92,110 ppb
m
1.103 ( Kg )

Trong đó: Cmau : Hàm lượng kim loại trong mẫu (mg/kg)

Cđo : Nồng độ kim loại đo trên máy (ppm)
Vdm : Thể tích bình định mức (mL)

m: Khối lượng mẫu (g)
a: hệ số pha loãng (nếu có)

III. Trả lời câu hỏi
1. Sơ đồ hệ thống máy AAS

2. Để thực hiện được phép đo, các mẫu dược liệu ban đầu phải được xử lý bằng cách tro
hóa, lọc loại tạp rồi chuyển thành ion hòa tan trong dung dịch.
3. Để gia tăng độ nhạy trong phân tích vi lượng các kim loại nặng bằng AAS kĩ thuật
hydride đã được áp dụng đối với một số kim loại nặng: As, Se, Pb, Bi, Te, Sb,… dễ tạo hợp chất
18

Cần Thơ 5-2013


Phúc Trình Phân Tích Hiện Đại
hydrua cộng hóa trị, các hợp chất hydrua này dễ bay hơi dễ phá hủy. việc kết hợp hệ thống
hydride với AAS để nâng cao hiệu quả phân tích ở mức vi lượng.

-việc thực hiện NaBH4 trong môi trường acid để thực hiện quá trình hydrua hóa:
NaBH4 + H+ + 3H2O -> H3BO3 + 8[H] +Na+
[H] mới sinh có tính khử mạnh hơn sẽ nhanh chống kết hợp với hợp chất cần phân tích.
Mn+ + (m+n)H -> MHn + mH+
Các hợp chất tạo thành được mang vào buồng nguyên tử hóa nhờ dòng khí trơ.
Do đó hiệu suất phân tích cao, cả những mẫu có hàm lượng thấp.

19

Cần Thơ 5-2013



×