Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

bài thu hoạch cuối khóa giáo viên thcs hạng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.27 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên THCS Hạng II
Lớp mở tại Khánh Sơn – Khánh Hòa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên: Nguyễn Thị Thanh Lan
Đơn vị công tác: Trường THCS Sơn Bình
Huyện Khánh Sơn, Tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa, năm 2018


MỤC LỤC

Trang

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Mục đích

1

2. Yêu cầu


1

3. Nội dung bài thu hoạch

1

4. Nhiệm vụ

1

5. Phương pháp nghiên cứu

1

B. PHẦN NỘI DUNG

2

Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lí Nhà nước và các kĩ
năng

2

1.1. Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước.

2

1.2. Đổi mới chương trình GDPT và các nhiệm vụ trọng tâm của
GDPT


2

1.2.1. Khái niệm bộ máy hành chính Nhà nước

2

1.2.2. Bộ máy hành chính Nhà nước và đặc trưng cơ bản

2

1.3. Quản lý Nhà nước về GDPT

2

1.4. Các kỹ năng chung hỗ trợ phát triển nghề nghiệp GV THCS

3

1.4.1. Kỹ năng tự học

3

1.4.2. Kỹ năng diễn giảng

4

1.4.3. Kĩ năng hợp tác và làm việc nhóm

4


Chương 2. Kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo
đức nghề nghiệp

5

2.1. Hoạt động dạy học và GD theo định hướng phát triển năng lực
HS ở trường THCS

5

2.1.1. Hiểu biết chung về năng lực.

5

2.1.2. Những năng lực cần thiết của HS THCS: Bao gồm năng lực
chung và năng lực chuyên biệt.

5

2.1.3. Một số PPDH giúp phát triển năng lực HS THCS.

6

Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác

7

3.1. Tìm hiểu chung về tổ chức và quản lý nhà trường

7


3.1.1. Lịch sử phát triển nhà trường

7

3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường

7

3.1.3. Quy mô nhà trường

7

3.1.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục

8

3.1.5. Quản lý hồ sơ sổ sách

9


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THCS

Trung học cơ sở

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

GD

Giáo dục

PPDH

Phương pháp dạy học


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích
Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong bối cảnh này, GD thực sự trở thành quốc sách hàng
đầu. Vậy để nâng cao chất lượng GD bậc THCS nhằm đáp ứng các mục tiêu của sự
nghiệp GD - đào tạo trong thời kỳ đổi mới thì mỗi GV phải tiến hành đổi mới PPDH,
tổ chức tốt hoạt động dạy học và GD theo định hướng phát triển năng lực HS ở trường
THCS. Như vậy mới đáp ứng được mục tiêu GD và nâng cao hiệu quả dạy học.
Việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GV có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc đảm bảo chuẩn nghề nghiệp GV cũng như bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ GV nhằm đáp ứng yêu cầu GD trong tình
hình mới. Và để đáp ứng được các yêu cầu trên, tôi nhận thấy bản thân cần phải được
cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GV THCS
2. Yêu cầu
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của

Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục THCS. Nắm
được các xu thế, chiến lược phát triển GD Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
Thông thạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ phù hợp
với chức danh nghề nghiệp GV THCS hạng II
3. Nội dung bài thu hoạch
Trong các chuyên đề đã được bồi dưỡng tôi nhận thấy rằng, chuyên đề “Dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS” đã giúp tôi nhận thức được tầm quan trọng
của công tác đổi mới PPDH. Qua chuyên đề này tôi đã có cho riêng mình những biện
pháp nhằm hỗ trợ công tác giảng dạy, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
- Bài thu hoạch này gồm 3 phần chính:
Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập.

1


Kết quả thu hoạch về lý luận, lý thuyết, kỹ năng qua chuyên đề tự chọn
Liên hệ thực tế tại đơn vị công tác (Trường THCS Sơn Bình, huyện Khánh Sơn)
4. Nhiệm vụ
Nêu những kết quả thu hoạch khi tham gia khóa bồi dưỡng.
Liên hệ thực tế tại đơn vị công tác.
Đề xuất, kiến nghị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát khoa học.
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp phân tích và tổng hợp.
Phương pháp điều tra.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ CÁC KỸ NĂNG CHUNG


1.1. Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước.
Quản lý nhà nước về GDPT là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước,
của bộ máy quản lý GD từ trung ương đến cơ sở đối với hệ thống GD quốc dân và các
hoạt động GD của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho nhân dân.
Tính chất quản lí Nhà nước về GDPT: Tính lệ thuộc vào chính trị; tính xã hội;
tính pháp quyền; tính chuyên môn, nghiệp vụ; tính hiệu lực, hiệu quả.

2


1.2. Đổi mới chương trình GDPT và các nhiệm vụ trọng tâm của GDPT
1.2.1. Khái niệm bộ máy hành chính Nhà nước
Bộ máy hành chính nhà nước là hoạt động thể hiện tính quyền lực của Nhà
nước trong việc quản lý Nhà nước, nó là được hiểu là hoạt động chấp hành – điều hành
của nhà nước và được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp, có nội
dung để bảo đảm sự chấp hành pháp luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền
lực Nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên đối với
công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị của một Nhà
nước.
1.2.2. Bộ máy hành chính Nhà nước và đặc trưng cơ bản
Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước.
Là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp.
Bộ máy hành chính Nhà nước là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức
chặt chẽ.
Hoạt động bộ máy hành chính Nhà nước có tính chấp hành và điều hành.
Bộ máy hành chính Nhà nước là hoạt động mang tính liên tục.
1.3. Quản lý Nhà nước về GDPT
Quản lí Nhà nước về GD là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực

Nhà nước đối với các hoạt động GD đào tạo do các cơ quan quản lý GD của Nhà nước từ
Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền
nhằm phát triển sự nghiệp GD, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu GD của nhân dân, thực
hiện mục tiêu GD của quốc gia.
Trong thời đại kinh tế thị trường sự tác động của quá trình toàn cầu hóa bao phủ
tất cả mọi lĩnh vực trong đó có cả lĩnh vực GD đòi hỏi phải có sự đổi mới để phù hợp
với điều kiện và hoàn cảnh mới. Đổi mới căn bản, toàn diện GD là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình

3


GD, các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng GD; đổi mới ở tất cả
các cấp học và trình độ đào tạo.
Trong việc đổi mới GD phổ thông chú trọng đổi mới chương trình, 16sách giáo
khoa: bao gồm đổi mới mục tiêu, nội dung phương pháp và đánh giá theo q16uan điểm
tiếp cận "Chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học"; Quản lý thực hiện chương trình GDPT
mới thực hiện dân chủ hóa, phân cấp quản lí, giao quyền tự chủ để phát huy tính chủ
động, sáng tạo phù hợp thực tế của các nhà trường, địa phương.
Cùng với sự đổi mới trong GD, Nhà nước có nhiều cải cách về thủ tục hành chính và tiền
lương trong GD.
Song song với đó Nhà nước ta thực hiện một số chính sách phát triển GD:
- Thực hiện chính sách phổ cập GD tạo điều kiện cho mọi người dân học tập. Nhà
nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập GD GD tiểu học và GD THCS, xóa mù
chữ theo quy định.
- Tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ GD và các vùng miền; nhà
nước thực hiện chính sách hỗ trợ vùng khó khăn và chính sách dân tộc là hệ thống chính sách
tổng hợp về kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh….

- Nhà nước đã có các chủ trương chính sách và biện pháp quan trọng về nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD: đổi mới chương trình, sách
giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường năng lực quản lý, giảng dạy,
tăng cường cơ sở vật chất...
- Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào ̣ quá trình GD:
Xã hội hóa GD bao gồm các nội dung: GD hóa xã hội; cộng đồng trách nhiệm; đa dạng hóa
loại hình; đa dạng hóa nguồn lực; thể chế hóa chủ trương.
- Chính sách đầu tư cho phát triển GD: Ngân sách Nhà nước chi cho GD phải
được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ; căn cứ vào quy mô GD,
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên

4


của Nhà nước đối với GD phổ cập, phát triển GD ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1.4. Các kỹ năng chung hỗ trợ phát triển nghề nghiệp GV THCS
1.4.1. Kỹ năng tự học
Xác định được khối kiến thức cần phải trau dồi, phân bổ thời gian cho từng loại
kiến thức cụ thể. Biết cần phải học vì cái gì, những loại kiến thức học sẽ phục vụ vào
công việc gì. Khi đó sẽ chủ động học và tự học để có đủ kiến thức thực hiện mục tiêu
mà bản thân đã đề ra.
Việc học không đơn giản, để có được những kiến thức hay, bổ ích phải có
phương pháp học khoa học, phù hợp với bản thân để việc học không gây khó khăn và
chán nản cho mình. Để làm được như vậy người GV cần phải kiên trì, nhẫn nại.
Luyện tính kỷ luật khi học trên lớp cũng như lúc tự học. Khi học dành toàn bộ
tâm trí, tập trung cao độ, không xao nhãng.
Không nên tiếp thu kiến thức từ một nguồn như sách vở, xã hội… mà cần tìm
kiếm tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Biết chọn lọc các nguồn thông tin phù hợp.
Luôn rèn luyện cho mình kỹ năng học và tự học mọi lúc, mọi nơi để có thật

nhiều kiến thức phục vụ cho cuộc song cũng như công việc của chính mình và trở
thành người có ích cho xã hội.
1.4.2. Kỹ năng diễn giảng
Người GV giúp cho HS nắm được mục tiêu và yêu cầu của bài giảng.
Xác định rõ chủ điểm và ngôn ngữ diễn giải phải phù hợp với trình độ người học.
-Trong quá trình giảng dạy, cần sử dụng tốc độ diễn giải phù hợp, rõ ràng, luôn
xem xét tới thái độ của người học để điều chỉnh cách diễn giảng cho phù hợp nhất. Đôi
khi dùng câu hỏi để kiểm tra sự hiểu bài của người nghe. Tránh nói nhiều, không đúng
trọng tâm

5


1.4.3. Kĩ năng hợp tác và làm việc nhóm
Luôn trình bày ý tưởng một cách mạch lạc, rõ ràng, thu hút và truyền cảm hứng
cho người nghe
Thường xuyên trang bị những kỹ thuật để “làm mát” và kiểm soát tâm trí khi
hồi hộp trước thời điểm thuyết trình
Khi làm việc theo nhóm các thành viên sẽ cùng hướng đến một mục tiêu chung
khiến cho toàn bộ quá trình làm việc trở nên hiệu quả hơn vì tận dụng được sức mạnh
của nhiều người tuy nhiên cần cùng nhau chia sẻ trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau để phát
huy tốt nhất tiềm năng của từng thành viên
Trong quá trình làm việc, cần có sự hợp tác với các đồng nghiệp để hoàn thành
các nhiệm vụ được giao.
Đóng góp cho tập thể những ý tưởng để thực hiện phần nhiệm vụ của mình,
một phần nhiệm vụ của nhóm; Lắng nghe, hỗ trợ và chia sẻ “một cách hợp lý” với các
thành viên khác trong nhóm; giải quyết sự khác biệt vì lợi ích tập thể.
Việc tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động XH là tiền đề cho những kỹ
năng làm việc nhóm tốt nhất. Hướng cả nhóm vào việc thực hiện theo một chương
trình vì lợi ích chung nào đó.

Là những cách thức khiến nhiều người cùng thực hiện tốt một nhiệm vụ và
hướng đến mục tiêu chung. Cách làm việc này sẽ giúp các cá nhân bổ sung những
thiếu sót cho nhau và hoàn thiện bản thân mình.
Khi thực hiện làm việc theo nhóm người GV phải biết lắng nghe và tôn trọng ý
kiến của người khác cũng như nêu lên suy nghĩ của mình

6


CHƯƠNG 2
KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH
VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
2.1. Hoạt động dạy học và GD theo định hướng phát triển năng lực HS ở
trường THCS
2.1.1. Hiểu biết chung về năng lực.
Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong bối cảnh nhất định
nhờ sự huy động tổ hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí...Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết
quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
Cấu trúc chung của năng lực được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành
phần sau:
Năng lực chuyên môn.
Năng lực phương pháp.
Năng lực xã hội.
Năng lực cá thể.
2.1.2. Những năng lực cần thiết của HS THCS: Bao gồm năng lực chung và
năng lực chuyên biệt.
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu làm nền tảng cho mọi hoạt
động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp như: năng lực nhận thức,
năng lực trí tuệ, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực giao tiếp,…Những

năng lực chung cơ bản cần hình thành và phát triển cho HS THCS bao gồm:
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lực thẩm mĩ.
+ Năng lực thể chất.

7


+ Năng lực giao tiếp.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực tính toán.
+ Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ
sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu trong các loại hình hoạt động
chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hẹp hơn của một hoạt động như toán học,âm nhạc, mĩ
thuật, thể thao…
2.1.3. Một số PPDH giúp phát triển năng lực HS THCS.
Dạy học dự án: là một PPDH, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học
tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và tiễn. Nhiệm vụ này được thực hiện với
tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế
hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều khiển, đánh giá quá trình và kết quả
thực hiện. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu.
Dạy học giải quyết vấn đề: là một quan điểm dạy học mà bản chất của nó là đặt
ra trước cho HS một hệ thống các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái
đã biết và chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích HS tự giác, có
nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề, kích thích hoạt động tư duy tích cực của HS
Phương pháp Bàn tay nặn bột: là PPDH khoa học dựa trên cơ sở của sự tìm tòinghiên cứu, từ sự hiểu biết về cách thức học tập của HS, áp dụng cho việc dạy học các
môn khoa học tự nhiên.


8


CHƯƠNG 3
LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

Họ tên học viên: Nguyễn Thị Thanh Lan
Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: GV GDCD-Sử THCS
Thời gian đi thực tế: Từ ngày 06/07/2018 đến ngày 10/07/2018
Đơn vị công tác: Trường THCS Sơn Bình
Địa chỉ đơn vị công tác: Liên Hòa – Sơn Bình– Khánh Sơn - Khánh Hòa
Điện thoại: 0987645173
Hiệu trưởng: Phạm Văn Bửu
3.1. Tìm hiều chung về tổ chức và quản lý nhà trường
3.1.1. Lịch sử phát triển nhà trường
Trường THCS Sơn Bình được thành lập theo Quyết định số: 84/QĐ-UBND
ngày 27/ 02/2012 của UBND huyện Khánh Sơn, nằm trên trục đường Tỉnh lộ 9, thuộc
thôn Liên Hòa, xã Sơn Bình, huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa. Trường phụ trách HS
thuộc 02 xã Sơn Bình và Sơn Hiệp trong huyện. Về điều kiện kinh tế - xã hội thì 02 xã
còn gặp nhiều khó khăn vì thuộc khu vực miền núi, đa số người dân là người dân tộc
thiểu số (Dân tộc Raglay) chiếm 2/3 dân số trong xã, kinh tế chủ yếu của người dân là
làm nương, rẫy.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Ban giám hiệu:
1. Hiệu trưởng: Phạm Văn Bửu.
2. Hiệu phó: Lê Thị Kim Yến.
- Công đoàn: 01 Chủ tịch Công đoàn, 02 Ủy viên Ban chấp hành.
- Đoàn thành viên: 01 Bí thư chi Đoàn, 02 Ủy viên Ban chấp hành.

9



- Đội thiếu niên: 01 Tổng phụ trách Đội.
- Các Tổ chuyên môn: tổ Tự nhiên; tổ Xã hội.
3.1.3. Quy mô nhà trường:
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: 29 cán bộ, GV, công nhân viên. Trong đó:
+ Ban giám hiệu: 02 người.
+ GV: 17 người.
+ Nhân viên: 10 người.
- Số lượng HS, số lớp/khối:
+ Năm học: 2016 – 2017: 282 HS/09 lớp.
+ Năm học: 2017 – 2018: 308 HS/09 lớp.
3.1.4. Tình hình quản lý các hoạt động GD
Năm học: 2017 – 2018 Tổng số lớp: 09 lớp
Trong tổng
Khối

Tổng

lớp

số
HS

Tổng số HS: 308 HS

Hạnh kiểm

số HS có
HS


HS

Tốt

Khá

Nữ

Dtộc

Slg

%

Slg

%

T.Bình

Slg % Slg %

6

89

36

73


82

92,1%

7

7,9%

7

85

42

71

76

89,4%

9

10,6%

8

86

48


73

72

83,7%

14

16,3%

9

48

30

36

48

100,0%

Tổng

308

156

253


278

90,3%

30

9,7%

Trong tổng
Khối

Tổng

Học lực

số HS có

số

10

Yếu


lớp

HS

HS


HS

Giỏi

Khá

T.Bình

Yếu

nữ

Dtộc

Slg

%

Slg

%

Slg

%

Slg

%


6

89

36

73

4

4,5%

9

10,1%

69

77,5%

7

7,9%

7

85

42


71

8

9,4% 16

18,8%

52

61,2%

9

10,6%

8

86

48

73

4

4,7% 16

18,6%


53

61,6%

13

15,1%

9

48

30

36

1

2,1% 12

25,0%

35

72,9%

Tổng

308


156

253

17

5,5% 53

17,2% 209 67,9% 29

9,4%

Kém
Slg %

HS thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, được đảm bảo các quyền, đảm bảo quy định
về tuổi HS theo quy định.
Chất lượng HS đáp ứng chỉ tiêu từ đầu năm học. Cần thay đổi phương pháp dạy
học để tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng HS.
3.1.5. Quản lý hồ sơ sổ sách
Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định. Thực hiện đúng theo kế
hoạch giảng dạy của nhóm bộ môn.
3.1.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
- Thành tích của tập thể nhà trường: Tập thể lao động xuất sắc, bằng khen của
tỉnh.
- Thành tích của cá nhân GV: 01 GV giỏi tỉnh, 4 GV giỏi cấp huyện, 7 GV đạt
chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.

3.2. Tìm hiều về cán bộ quản lý, GV, nhân viên và HS

3.2.1. Đội ngũ GV
Có 02 tổ chuyên môn với 17 GV. Cụ thể:
STT

Tổ chuyên

Số lượng GV (người)

11

Số lượng GV đạt chuẩn


môn

Cử

Thạc

nhân



CĐ,ĐH

Hạng

Hạng

Hạng


I

II

III
5

01

Tổ tự nhiên

0

0

9

0

4

02

Tổ xã hội

0

0


8

0

8

0

0

17

0

12

5

0%

0%

100%

0%

71%

29%


Tổng cộng
Phần trăm trên tổng số
GV

Có 01 GV làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên
Số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Đội ngũ GV trẻ, năng động, nhiệt tình trong
công tác. Đa số trình độ GV chuẩn, trên chuẩn chiếm số lượng lớn.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: GV cần thường xuyên học tập nâng
cao trình độ. Thường xuyên dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp,
tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ...
3.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý GD trong nhà trường.
- Số lượng: 02, trong đó 02 cử nhân; có 02 cán bộ đã qua đào tạo, tập huấn về
quản lý giáo dục (chiếm 100% trong tổng số CB quản lý).
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc.
3.2.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
- Số lượng: 10 nhân viên.
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc.

3.3. Tìm hiểu về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
3.3.1. Cơ sở vật chất nhà trường
- Diện tích khoảng 10000m 2, hệ thống nhà vệ sinh đầy đủ đáp ứng nhu cầu của
cán bộ công nhân viên và HS.

12


- Các khu vui chơi cho HS đáp bảo nhu cầu văn nghệ, thể dục thể thao và các
hoạt động khác.
3.3.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phòng học:

+ Số lượng: 12 phòng.
+ Diện tích 48m2/phòng, còn chật so với số lượng học sinh, chỉ để được 15 bàn
học (tương đương 30HS), nhưng thực tế có lớp trên 40HS.
+ Bàn ghế đủ số lượng, phù hợp với lứa tuổi HS, khó khăn cho việc di chuyển
của HS một số lớp (do số lượng HS đông so với diện tích phòng học).
+ Máy chiếu: 1 máy
+ Tivi màn hình lớn: 1 tivi.
+ Hệ thống đèn, quạt đáp ứng nhu cầu học tập và làm việc của HS cũng như cán
bộ, công nhân viên.
- Có sân chơi cho HS, sân tập thể dục, thể thao.
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn phục vụ tốt cho công tác
chung của nhà trường.
- Chưa có phòng đa chức năng.
Đa số các phòng đều đầy đủ, bố trí hợp lí phục vụ cho công tác giảng dạy, hoạt
động của nhà trường.
Đề xuất: Cần có phòng đa chức năng để phục vụ thuận lợi cho công tác chung
của nhà trường, số HS mỗi lớp nên chỉ 25 đến 30HS
3.3.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học
- Thư viện
+ Số phòng: 1

+ Diện tích: 48m2

+ Số cán bộ phụ trách: 1

+ Các loại tài liệu chính: Sách giáo khoa, sách tham khảo,…

13



- Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: Có phòng y
tế, khu vệ sinh cho GV và HS. Chưa có hệ thống nước sạch.
Nhận xét, đề xuất: Cần bổ sung hệ thống nước sạch.
3.3.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà
trường:
- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Còn thiếu một số sách
giáo khoa, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy, dụng
cụ thí nghiệm cho phòng học bộ môn.
Nhận xét, đề xuất: Bổ sung thêm một số dụng cụ thực hành, thí nghiệm.
3.3.5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh chưa được đảm bảo
- Đảm bảo chăm sóc y tế kịp thời cho GV và HS.
3.4. Tìm hiểu về hoạt động của nhà trường
3.4.1. Công tác chuyên môn : Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của GV bộ
môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng HS năng khiếu, phụ đạo HS yếu kém;
Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:
 Phong phú, đa dạng
 Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa
 Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên
 Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học

 Hình thức họp trao đổi trực tiếp

14


 Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh hoạt chuyên môn
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
 Coi trọng, đạt hiệu quả cao

 Chưa được coi trọng

Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới GD, đào tạo (chương trình GDPT mới…)
 Sinh hoạt thường xuyên

 Chưa được coi trọng đúng mức

Nhận xét, đề xuất: Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kì,
tháng, tuần;
GV lên lớp có kế hoạch giảng dạy, không cắt xén chương trình, dạy đủ các môn
học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và tài liệu giảng dạy. Có nhiều hình thức dạy học
phong phú phù hợp với từng đối tượng HS. Lựa chọn nội dung hợp lí, thời lượng phù
hợp
Thường xuyên tổ chức trao đổi chuyên môn, tổ chức chuyên đề cũng như đẩy
mạnh công tác dự giờ để GV chia sẻ học tập kinh nghiệm và nâng cao kĩ năng vận
dụng phương pháp, biết điều chỉnh kịp thời các tình huống trong tổ chức các hoạt động
dạy học theo mô hình mới.
3.4.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
- Kế hoạch giáo dục năm học
 Được xây dựng cụ thể và công khai
 Được xây dựng nhưng không công khai

 Không có kế hoạch GD của nhà trường

- Mục tiêu / Mục đích GD được xác định:
 Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
 Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

15


 Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
- Nội dung giáo dục
 Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

 Có tính tích hợp liên môn

 Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn

 Mang tính đơn môn

- Phương pháp, hình thức giáo dục
 Đa dạng, đề cao chủ thể HS
 Chủ yếu dạy nội khoá
 Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực
- Tổ chức thực hiện
 Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động GD
 Được phân công cụ thể
 Có sự phối hợp giữa các lực lượng GD trong nhà trường
 Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
Nhận xét, đề xuất: Nhà trường có chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động
GD ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm tháng như: Vui Hội trăng rằm, tổ chức hoạt động

ngày 26/3, thăm gia đình có công với Cách mạng…. Kế hoạch dạy hoạt động GD
ngoài giờ lên lớp theo thời khóa biểu 01 tiết/ tuần;
3.4.3. Công tác phổ cập GD cho HS
Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về tầm quan
trọng, vai trò, tác dụng của công tác phổ cập GD, xóa mù chữ cho cán bộ, viên chức,
các tầng lớp nhân dân.
Thực hiện nghiêm túc, công khai, khách quan, dân chủ trong sử dụng, đánh giá
chất lượng GV.
Giải quyết nhanh chóng, kịp thời các chế độ chính sách cho cán bộ, GV, nhân
viên và HS.

16


Thực hiện tốt nội dung đổi mới GD theo quy định của Bộ GD&ĐT; sử dụng có
hiệu quả đồ dùng dạy học, học đi đôi với hành.
Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình hiệu quả về huy động HS, giúp đỡ
HS nghèo học tốt, duy trì và nâng cao kết quả phổ cập GD. Đẩy mạnh xã hội hóa GD,
phát huy các nguồn lực của cộng đồng, hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện dạy
và học cùng tham gia các hoạt động, chăm lo công tác phổ cập GD.
3.4.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, GD sức khoẻ sinh sản vị thành niên
- Cán bộ phụ trách
 Có cán bộ chuyên trách

 GV chủ nhiệm

 Đoàn thanh niên

 GV bộ môn


- Mức độ tổ chức
 Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

- Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, GD sức khoẻ sinh sản vị thành niên
 Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...
 Phương pháp phù hợp, hiệu quả
 Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
3.4.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường
 Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.
 Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường
 Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
 Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách
Nhận xét, đề xuất: Nhà trường đã có các hình thức GD ý thức tự chăm sóc sức
khỏe cho HS, có kế họach hoạt động của công tác y tế học đường. HS biết rèn luyện
sức khỏe và có ý thức bảo vệ sức khỏe, thông qua năm nội dung của “Trường học thân
thiện, HS tích cực” HS biết ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực
và các tệ nạn xã hội. HS được đánh giá môn Thể dục hoàn thành đạt 100%.

17


3.4.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường
- Kết quả thực hiện chương trình giáo dục
Nhà trường đã thực hiện đúng, đủ chương trình kế hoạch dạy học các môn học
và dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh; các hoạt động trải nghiệm sáng tạo…

Các GV trong nhà trường đã tích cực đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính
tích cực sáng tạo, chủ động học tập của HS, giảng dạy các môn học theo định hướng
phát triển năng lực HS. Các chuyên đề được tập huấn ở Sở và Phòng đều được các tổ
chuyên môn triển khai thực hiện, đã mang lại hiệu quả trong việc giảng dạy của GV
cũng như học tập của HS.
- GD kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, GD thể chất...
GD kỹ năng sống cho HS được quan tâm chú trọng thông qua giờ chào cờ, dạy
chính khóa và các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp. Triển khai thực hiện các nội dung:
xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp; rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp cho
HS; tổ chức cho HS tìm hiểu các di tích lịch sử, các di sản văn hóa; sưu tầm các trò
chơi dân gian nhằm góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, HS tích cực”. Chú trọng GD an toàn giao thông, GD pháp luật, GD môi
trường, phòng chống các tệ nạn xã hội trong học đường, văn hóa trong trường học…
Việc giảng dạy môn học Thể dục trong nhà trường thực hiện đúng qui định của
Bộ GD&ĐT, không dồn ghép, cắt xén chương trình. HS nhìn chung tích cực tập luyện,
có thể lực khá tốt. Hàng ngày nhà trường tổ chức cho HS tập thể dục giữa giờ bằng bài
thể dục tay không 7 động tác. Việc tổ chức các giải thể thao của nhà trường được duy
trì hàng năm. Qua thi đấu tuyển chọn HS có năng kiếu về các môn quy định tại Hội
khỏe Phù đổng để luyện tập và tham gia thi đấu tại các giải Hội thao của huyện và
tỉnh.
3.4.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà
trường

18


Quản lý tốt việc thu, chi cũng như việc sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước cấp,
các nguồn đóng góp tự nguyện từ phụ huynh HS đảm bảo khách quan, chống các biểu
hiện tiêu cực trong đơn vị, từ đó xây dựng một tập thể dân chủ, đoàn kết. Thúc đẩy cán
bộ GV nhà trường phấn đấu vươn lên trong công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được

giao trong năm học.
Công khai các hoạt động của nhà trường trước cán bộ, GV, HS, phụ huynh và
quần chúng nhân dân trên địa bàn. Tổ chức thực hiện tốt các nội dung công khai cơ
bản và quy chế dân chủ ở cơ sở để xây dựng mối đoàn kết trong nội bộ trong trường
học.
Thực hiện công khai cam kết của nhà trường về chất lượng GD thực tế, về điều
kiện đảm bảo chất lượng GD và về thu chi tài chính để người học, các thành viên của
nhà trường và xã hội tham gia giám sát và đánh giá nhà trường theo quy định của pháp
luật.
3.5. Tìm hiểu về quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Trường đã xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên phối hợp với
các tổ chức, tạo được sự đồng bộ thống nhất trong công tác GD HS về mọi mặt. Hằng
năm, trường tổ chức Đại hội Cha mẹ HS bầu ra Ban đại diện của lớp và của trường.
GV chủ nhiệm thường xuyên liên lạc với cha mẹ HS qua phiếu liên lạc và mỗi em
được GV đến nhà trao đổi ít nhất 3 lần/ năm.
Nhà trường đã chủ động phối hợp với địa phương và các tổ chức, cá nhân dưới
nhiều hình thức nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng
trường và môi trường GD, không ngừng nâng cao chất lượng GD và có những biện
pháp GD phù hợp.
Nhà trường tổ chức cho HS thăm hỏi gia đình có công với Cách mạng tại địa
phương.
3.6. Một số bài học đối với bản thân qua đợt tìm hiểu thực tế tại trường
THCS Sơn Bình

19


Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại trường THCS Sơn Bình và tìm hiểu sâu hơn
về “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS” tôi nhận thức được tầm quan
trọng của công tác đổi mới PPDH. Với nhận thức đó tôi đi sâu tìm hiểu nội dung

chương trình, các tài liệu tập huấn thay sách và các tạp chí có liên quan về việc nâng
cao hiệu quả của công tác giảng dạy, qua sự nghiên cứu đó, đối chiếu với thực tế giảng
dạy tại trường, tôi cố gắng tìm những biện pháp tối ưu nhằm hỗ trợ công tác giảng dạy,
bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở đó tôi nhận thấy: Mục tiêu đổi mới phương pháp là dạy cho HS cùng
tham gia học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo của HS, góp phần hình thành nhân
cách con người Việt Nam hiện đại vừa giữ được những tinh hoa văn hoá dân tộc vừa
tiếp thu tốt những giá trị văn hoá tiên tiến trên thế giới. Qua phỏng vấn, khảo sát tôi
nhận thấy những vấn đề sau:
GV dạy HS nắm khá chắc nội dung chương trình và kiến thức các bộ môn, biết
vận dụng đổi mới PPDH: Lấy HS làm trung tâm, biết tôn trọng sự sáng tạo của HS.
Trong quá trình giảng dạy biết sử dụng nhiều câu hỏi gợi mở, để hướng HS phân tích,
tìm hiểu bài tập.
Nhìn chung hiện nay, nhà trường đả chú ý đến việc yêu cầu GV dạy học theo
phương pháp mới nhưng điều kiện thực tế còn hạn chế cả phía nhà trường và phía GV.
Việc giải quyết mối quan hệ giữa cơ sở vật chất, thói quen giảng dạy và trinh độ
chuyên môn, nghiệp vụ còn nhiều bất cập bởi nhiều lý do. Về phía GV: Kiến thức,
khả năng tư duy, tổ chức đổi mới phương pháp còn hạn chế, kinh nghiệm còn ít, không
được định hướng cụ thể trong từng môn học, trong từng tiết học.
Thời gian dành cho chương trình đổi mới phương pháp không nhiều chỉ chủ
yếu là thực hiện ở các đợt thao giảng vì vậy việc thực hiện đổi mới phương pháp
không thường xuyên, hiệu quả còn thấp.
Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS phải


sự

chuẩn

bị


hết

sức

chu

đáo,

tích cực hợp tác trong mọi hoạt động.

20

HS

phải

chủ

động




Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa
chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS – dạy học
gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người GV phải có sự
thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình học tập.
Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực. Xác định các
PPDH theo đặc thù bộ môn bên cạnh những PPDH truyền thống cần chú ý các PPDH

tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp
đóng vai.
C. KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận chung
Từ các kiến thức được bồi dưỡng, tôi có thêm các kiến thức về mặt chuyên môn
và công tác chủ nhiệm.
- Về chuyên môn:
Nắm được các PPDH tích cực để sử dụng thành thục, nhuần nhuyễn trong quá
trình dạy học như các PPDH nhóm, dạy học theo trạm, bàn tay nặn bột, các kĩ thuật
dạy học tích cực… dạy học theo trải nghiệm sáng tạo, dạy học tích hợp, liên môn…..
các phương pháp này sẽ kích thích được mọi HS tích cực làm việc đặc biệt là những
HS yếu bởi chính những HS này sẽ được GV và các bạn cùng nhóm để ý đến nhiều
hơn. Khi phát triển được các năng lực trong quá trình học tập tức là HS thấy rõ vai trò
vị trí của mình, từ đó sẽ biết nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ, biết hành động vì người
khác và đó chính là một cách để hoàn thiện nhân cách người HS.
Để dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS có hiệu quả thì mỗi GV phải
tự học tự rèn luyện và phải học hỏi các đồng nghiệp khi tham gia dự giờ, trao đổi rút
kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. Để khắc phục dần những khó khăn
khi thực hiện việc dạy học theo định hướng năng HS theo tôi cần làm một số việc
sau :

21


Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả GV và HS phải
có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, HS phải chủ động và tích cực hợp tác trong mọi hoạt
động.
Yêu cầu GV phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa
chọn PPDH, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá HS – dạy học
gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều đó trước hết người GV phải có sự

thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho HS làm chủ quá trình học tập.
Kết hợp tốt các PPDH truyền thống với các PPDH tích cực. Xác định các
PPDH theo đặc thù bộ môn bên canh những PPDH truyền thống cần chú ý các PPDH
tích cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp
đóng vai…
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
- Về mặt công tác chủ nhiệm:
Tiếp thu được kinh nghiệm khi xây dựng kế hoạch các hoạt động GD thể hiện
rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp GD bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm
HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của
từng HS.
Hiểu rõ vai trò của việc phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện,
hướng nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong
cộng đồng phát triển nhà trường.

2. Kiến nghị

22


×