Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Nghiên cứu sự phát triển sức mạng của nam vận động viên wushu sanshou lứa tuổi 13 15 tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
-----------------------

ĐỖ THẾ HỒNG

“NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH CỦA NAM VẬN
ĐỘNG VIÊN WUSHU – SANSHOU LỨA TUỔI 13 - 15”

Tên ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 9140101

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Hà Nội, 2018


Công trình đƣợc hoàn thành tại: Viện khoa học TDTT

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: TS. Đàm Quốc Chính.
Hướng dẫn 2: TS. Lê Hồng Sơn.

Phản biện 1:

PGS.TS Trần Tuấn Hiếu
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.


Phản biện 2: TS Ngô Ích Quân
Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia Hà Nội.
Phản biện 3:

GS.TS Lê Văn Lẫm
Trường Đại học TDTT Tp.Hồ Chí Minh.

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Khoa
học Thể dục thể thao vào hồi: ………… giờ ……… ngày ……… tháng ……… năm
………

Có thể tìm đọc luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam.
2. Thư viện Viện khoa học TDTT.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.

1. Đỗ Thế Hồng (2014), “Những đặc điểm đặc trưng của môn võ
thuật Wushu - Sanshou (võ thuật Trung Quốc)”, Tạp chí Khoa học Thể
thao, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội, số (1), tr.16-19.

2. Đỗ Thế Hồng (2016), “ Nghiên cứu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá
sức mạnh Nam VĐV Tán Thủ( Sanshou) lứa tuổi 13 - 15”, Tạp chí Khoa
học Thể thao, Viện Khoa học TDTT, Hà Nội, số (3), tr.19-21.


1


GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. PHẦN MỞ ĐẦU.
Tìm hiểu, phân tích và nghiên cứu sự phát triển tố chất sức mạnh trên
cơ sở tác động các bài tập sức mạnh và phương pháp huấn luyện, nhằm
nâng cao hiệu quả và thành tích trong thi đấu cho nam VĐV Wushu Sanshou chính là mục tiêu của các nhà chuyên môn trên thế giới hiện nay.
Sức mạnh là một yếu tố không thể thiếu trong Wushu - Sanshou, nếu như
thiếu sức mạnh thì sẽ không đạt thành tích tốt.
Để nâng cao hiệu quả đào tạo VĐV, đặc biệt là hiệu quả huấn luyện
sức mạnh cho nam VĐV Sanshou trẻ. Việc nghiên cứu tìm hiểu về tố chất
sức mạnh đặc trưng? về đặc điểm và quy luật phát triển trong từng giai đoạn
cụ thể? về phương pháp đo lường và tiêu chuẩn đánh giá. Đây là vấn đề còn
ít được các nhà chuyên môn quan tâm nghiên cứu, đòi hỏi bức thiết từ thực
tiễn đào tạo VĐV trẻ Wushu - Sanshou nước ta.
Xuất phát từ lý do đó, chúng tôi đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu sự phát triển sức mạnh của nam vận động viên
Wushu - Sanshou lứa tuổi 13-15”.
Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc tìm hiểu đặc điểm, quy luật
phát triển tố chất sức mạnh trên cơ sở sử dụng các bài tập cho nam vận động
viên Wushu - Sanshou trẻ, luận án tiến hành lựa chọn và xây dựng thành hệ
thống các bài tập phát triển sức mạnh phù hợp lứa tuổi, giới tính, mang tính
khả thi, xác định hiệu quả các bài tập đã lựa chọn trong thực tiễn công tác
huấn luyện nhằm nâng cao sức mạnh cho nam vận động viên Wushu –
Sanshou lứa tuổi 13-15.
Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên đề tài xác
định giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu xác định hệ thống test và xây dựng các tiêu
chuẩn đánh giá sức mạnh của nam VĐV Wushu - Sanshou lứa tuổi 13-15.


2


Mục tiêu 2: Nghiên cứu thực trạng công tác huấn luyện tố chất sức
mạnh cho nam VĐV Wushu – Sanshou trẻ.
Mục tiêu 3: Nghiên cứu lựa chọn, ứng dụng và xác định hiệu quả hệ
thống bài tập trong thực tiễn huấn luyện nam VĐV Wushu - Sanshou lứa
tuổi 13-15.
Giả thuyết khoa học của đề tài: Qua nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm và
qui luật phát triển sức mạnh của nam VĐV Sanshou trẻ thông qua tác động
các bài tập phát triển sức mạnh. Giả định rằng nếu xây dựng đúng hệ thống
bài tập có chủ đích, tác động riêng biệt đến từng lứa tuổi sẽ góp phần phát
triển sức mạnh đặc thù cho nam VĐV Wushu - Sanshou lứa tuổi 13-15.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN:
2.1 Trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận án đã xác định được hệ thống 11
test đánh giá sức mạnh cho nam vận động viên Wushu-Sanshou lứa tuổi 1315 và chia thành 4 nhóm.
Dựa trên các test đã lựa chọn luận án xây dựng được bảng phân loại,
bảng điểm, tiêu chuẩn tổng hợp đánh giá sức mạnh cho nam vận động viên
Wushu-Sanshou lứa tuổi 13-15.
2.2 Luận án đánh giá được thực trạng công tác huấn luyện phát triển sức
mạnh cho nam vận động viên Wushu-Sanshou lứa tuổi 13-15.
2.3 Trên cơ sở đánh giá thực trạng luận án lựa chọn được 73 bài tập
phát triển sức mạnh cho nam vận động viên Wushu-Sanshou lứa tuổi 13-15.
Luận án xây dựng kế hoạch, tiến trình thực nghiệm và đưa vào ứng dụng
trong 24 tháng. Kết quả thực nghiệm cho thấy có sự phát triển sức mạnh cho
các khách thể nghiên cứu.
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN:
Luận án được trình bày trong 142 trang bao gồm phần: Đặt vấn đề (04
trang); Các nội dung chính của luận án: Chương 1: Tổng quan vấn đề
nghiên cứu (49 trang), Chương 2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu (20
trang), Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (66 trang); Phần kết luận
và kiến nghị (3 trang). Trong luận án có 37 biểu bảng, 69 biểu đồ. Ngoài ra,

luận án đã sử dụng 132 tài liệu tham khảo trong đó có 93 tài liệu tiếng Việt,


3

04 tiếng Anh, 08 tiếng Nga, 23 tiếng Trung, 04 tài liệu tham khảo trên
Website và Phần phụ lục ( 9 phụ lục).
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và những đặc điểm đặc trƣng võ
Wushu - Sanshou
1.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển môn võ Wushu:
Wushu - Sanshou là môn võ giao đấu đối kháng cá nhân trực tiếp theo
các hạng cân, thi đấu được áp dụng tất cả các chiêu thức, các đòn thế của tất
cả các môn phái để tấn công đối phương như đấm, đá, vật, quật, du
đẩy,.v.v… các kỹ năng động tác được sử dụng trong tấn công và phòng thủ
có đặc trưng nhanh, mạnh, biến hóa linh hoạt mà bản chất là sức mạnh gắn
liền với sự điêu luyện của kỹ thuật. Sức mạnh là yếu tố không thể thiếu
được trong huấn luyện
Các năng lực sức mạnh đều rất quan trọng trong đó sức mạnh tối đa,
sức mạnh bền và sức mạnh tốc độ được chú trọng hơn và chúng cần phát
triển ưu tiên ở mỗi nam VĐV Wushu – Sanshou lứa tuổi 13, 14, 15.
1.1.2. Những đặc điểm đặc trưng võ Wushu - Sanshou:
1.1.2.1. Đặc điểm về kỹ thuật:
Kỹ thuật của môn võ Wushu - Sanshou bao gồm vô số các kỹ thuật
như: quyền pháp (Quan fa), cước pháp (Tui fa) và tấn pháp (zhang fa),...
Kỹ thuật tay (quyền pháp - Quan fa): đòn đấm thẳng (zhu quan); đòn
đấm vòng (pian quan)
Kỹ thuật chân (cước pháp - Tui fa): đạp thẳng (Deng tui); đá ngang
(chuai - tui); đá đảo sơn (pian - tui)

Kỹ thuật tấn pháp (Zhang - fa): Di chuyển tấn bán mã bộ - di chuyển tiến
lùi (pan ma bu), di chuyển tấn pháp trả bộ (cha bu), di chuyển tấn pháp tiến bộ
(Dian bu). Các VĐV có thể áp dụng tất cả các chiêu thức, các đòn thế của
tất cả các môn phái để tấn công đối phương như đấm, đá, vật, quật, du
đẩy….
1.1.2.2. Đặc điểm về chiến thuật:


4

Chiến thuật tấn công trong Wushu - Sanshou thường được sử dụng các
kỹ năng cơ bản tấn công trúng mục tiêu trên cơ thể đối phương là kỹ năng
di chuyển về trước với những hoạt động bột phát. Để thu được hiệu quả cao
bắt buộc vận động tấn công phải thực hiện ở khoảng cách và thời điểm hợp
lý, hoạt động tấn công có thể thực hiện bằng ba cách: tấn công trực tiếp, tấn
công gián tiếp và phản công.
1.1.2.3. Đặc điểm về các tố chất thể lực:
Wushu - Sanshou là môn võ đòi hỏi cao trình độ thể lực thông qua các tố
chất thể lực: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo (Khả năng
phối hợp vận động). Việc huấn luyện thể lực cho VĐV Wushu - Sanshou cần
huấn luyện toàn diện các tố chất, đặt nền móng cho sự phát triển có định
hướng các tố chất thể lực sau này, trọng tâm là phát triển các chức năng của
hệ tuần hoàn, hệ hô hấp làm cơ sở cho sự phát triển thể lực chuyên môn về
sau.
1.2. Huấn luyện tố chất sức mạnh cho vận động viên Sanshou.
Nhiệm vụ chung trong quá trình giáo dục nhiều năm của tố chất sức
mạnh là phát triển toàn diện sức mạnh và tạo khả năng phát huy cao sức
mạnh trong các hình thức vận động khác nhau.
Trong huấn luyện sức mạnh phải tạo được sự căng cơ tối đa để huy
động số lượng sợi cơ tham gia hoạt động một cách tối đa. Sự cải thiện năng

lực phối hợp cơ phải nhờ vào sự điều khiển của hệ thần kinh tức năng lực
chi phối và điều khiển cơ, động viên nhiều đơn vị cơ tham gia vận động,
nâng cao trình độ đồng bộ hóa vận động của các sợ cơ, đồng thời nâng cao
tính phối hợp nhịp nhàng giữa các nhóm cơ với nhau. Có nghĩa là: Dưới sự
điều khiển của thần kinh - cơ phải động viên, kích thích cơ có nhiều đơn vị
vận động tham gia vào quá trình co rút cơ một cách đồng bộ, nhịp nhàng,
như giữa cơ hiệp đồng và đối kháng.
1.3. Các giai đoạn huấn luyện và đặc điểm huấn luyện nam VĐV
Wushu - Sanshou trẻ lứa tuổi 13-15.
1.3.1 Sự phân chia giai đoạn trong quá trình huấn luyện nhiều năm.


5

Trên cơ sở đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi và đặc thù hoạt động của
môn Sanshou, quy trình đào tạo vận động viên được chia làm 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1 – Giai đoạn huấn luyện cơ sở (ứng với độ tuổi 11-12
tuổi). Nhiệm vụ huấn luyện chủ yếu là làm quen với một số kỹ thuật cơ bản,
phát triển thể lực ở các tố chất sức nhanh, kh o l o, mềm dẽo. Các bài tập ở
dạng trò chơi là chủ yếu.
Giai đoạn 2 – Giai đoạn huấn luyện ban đầu: Được chia làm 2 giai
đoạn nhỏ, giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu và giai đoạn huấn
luyện chuyên môn hóa sâu.
Giai đoạn 3 – Giai đoạn hoàn thiện và duy trì thành tích thể thao.
Nhiệm vụ huấn luyện là hoàn thiện và nâng cao các kỹ – chiến thuật, phát
triển thể lực chuyên môn là chủ yếu, lượng vận động với cường độ cao và
khối lượng lớn. Khi đạt được đỉnh cao của phong độ cần duy trì thể lực và
chuyên môn để k o dài tuổi thọ thể thao đến khi kết thúc sự nghiệp VĐV
1.3.2. Nhiệm vụ huấn luyện VĐV Wushu - Sanshou lứa tuổi 13-15.
Thực tế chứng minh thành tích thể thao là kết quả của một quá trình

huấn luyện lâu dài, liên tục trong đó thể hiện rất rõ ràng trong các mặt của
sự chuẩn bị. Chính vì vậy trong các giai đoạn của quá trình huấn luyện phải
nắm vững trọng điểm và các vấn đề mấu chốt, giải quyết tốt từng vấn đề
mới có thể hoàn thành nhiệm vụ chung
Nhiệm vụ của giai đoạn này là tăng cường sức khoẻ, phát triển thể lực
chung và các tố chất thể lực chuyên môn như sức nhanh, sức mạnh, khéo
léo, khả năng phối hợp vận động, thực hiện tốt các kỹ thuật cơ bản, trong đó
các kỹ thuật mũi nhọn như: đòn tay, đòn chân và bắt vật.
1.4. Đặc điểm các bài tập phát triển sức mạnh cho VĐV Sanshou.
Để đạt được thành tích cao người ta phải sử dụng các phương tiện
khác nhau. Phương tiện quan trọng nhất để nâng cao thành tích thể thao phù
hợp với mục đích, nhiệm vụ huấn luyện trước hết phải kể đến bài tập thể
lực. Các bài tập thể lực là hành động vận động được lựa chọn nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dục thể chất. Cũng như phương tiện giáo dục thể
chất nói chung, bài tập thể lực được thực hiện bằng sự vận động cơ bắp một


6

cách tích cực. Nói cánh khác, bài tập thể lực là sự vận động tích cực của con
người phù hợp với quy luật giáo dục thể chất.
1.5. Công trình nghiên cứu có liên quan.
Trong huấn luyện các môn võ, nhiều nhà chuyên môn nước ta đã
quan tâm đến phát triển thể lực, tâm lý, khả năng phối hợp vận động cho
VĐV nhưng thực tế huấn luyện kiểm tra sức mạnh và xây dựng hệ thống
test đánh giá và bài tập phát triển sức mạnh vẫn chưa được quan tâm.
Các công trình nghiên cứu này đã giải quyết nhiều vấn đề rộng, phức
tạp, tạo tiền đề tốt để nghiên cứu phát triển tố chất sức mạnh cho nam VĐV
Wushu - Sanshou trẻ ở nước ta. Chưa có công trình nghiên cứu xây dựng
được hệ thống test khoa học, đảm bảo độ tin cậy, tính thông báo cho nam

VĐV Wushu - Sanshou lứa tuổi 13-15.
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1 Đ i tư ng nghiên cứu: Hệ thống các bài tập phát triển sức
mạnh cho nam VĐV Wushu – Sanshou lứa tuổi 13-15.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu:
- 226 VĐV nam trẻ thuộc nhóm quan sát chung qua các giải đấu.
- 60 VĐV nam Wushu - Sanshou lứa tuổi 13-15 trên địa bàn toàn quốc.
- 30 VĐV nam Wushu - Sanshou lứa tuổi 13-15
- 50 người bao gồm chuyên gia, huấn luyện viên, cán bộ quản lý đào tạo
VĐV Wushu - Sanshou thuộc các trung tâm đào tạo VĐV mạnh trên toàn
quốc.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp và phân tích
tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương
pháp kiểm tra sư phạm; phương pháp kiểm tra sinh cơ; Phương pháp kiểm y
sinh; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê.
2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ 12/2011 đến 12/2015


7

2.4. Địa điểm nghiên cứu: Viện Khoa học TDTT, Trung tân HLTT
Quốc gia Đà Nẵng, Trường Năng khiếu TDTT Quảng Ngãi, Các Trung tâm
đào tạo Wushu - Sanshou mạnh trên toàn quốc như: Hà nội, Thành phố HCM,
Đà Nẵng, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc…
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Nghiên cứu xác định hệ thống test và xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá sức mạnh cho nam vận động viên Wushu - Sanshou lứa tuổi

13-15.
3.1.1. Nghiên cứu xác định hệ th ng test đánh giá sức mạnh cho
nam VĐV Wushu - Sanshou lứa tuổi 13-15.
Trình tự nghiên cứu lựa chọn các test sức mạnh cho vận động viên
Wushu - Sanshou nam lứa tuổi 13-15 tiến hành qua các bước sau:
- Tiến hành nghiên cứu qua tài liệu tham khảo
- Tiến hành quan sát.
- Lựa chọn các tiêu chí (test, chỉ số) đánh giá SM của nam VĐV
Sanshou trẻ lứa tuổi 13-15, thông qua phỏng vấn.
- Xác định tính thông báo của các test.
- Xác định độ tin cậy của các test.
Lựa chọn hệ thống test đánh giá sức mạnh cho vận động viên Sanshou
nam lứa tuổi 13-15.
Bên cạnh việc khảo sát thực tế công tác kiểm tra, chúng tôi còn tiến
hành đọc và phân tích tổng hợp các tài liệu đã thu thập được 22 chỉ tiêu
đánh giá sức mạnh cho VĐV Wushu - Sanshou nam lứa tuổi 13-15. Đề tài
tiến hành phỏng vấn chuyên gia, HLV, trọng tài, cán bộ quản lý chuyên
môn, tại giải Cúp vô địch quốc gia năm 2012 được tổ chức tại nhà thi đấu
Trung tâm HLTT QG Đà Nẵng.
Đối tượng phỏng vấn thể hiện tại biểu đồ 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa
chọn test được trình bày tại bảng 3.1 trong luận án và quy định chỉ chọn
những test có kết quả phỏng vấn đạt 50% ở mức rất quan trọng mới lựa
chọn vào tiếp tục nghiên cứu.


8

Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ % đối tƣợng phỏng vấn lựa chọn test
Từ kết quả thu được ở bảng 3.1 trong luận án cho thấy: Theo quy định,
chỉ chọn những test có số phiếu tán thành ở mức rất quan trọng từ 50% trở

lên trong tổng số phiếu trả lời (39 phiếu), căn cứ vào kết quả phỏng vấn
(bảng 3.1), chúng tôi đã lựa chọn được 15 test thuộc 4 nhóm (sức mạnh tối
đa, sức mạnh tĩnh, sức mạnh tốc độ và sức mạnh bền).
Như vậy 15 test được lựa chọn bằng phỏng vấn sẽ được đưa vào kiểm
tra trên đối tượng nghiên cứu nhằm xác định tính thông báo và độ tin cậy
của các test.
Xác định tính thông báo và độ tin cậy của các test sức mạnh ở vận
động viên Wushu - Sanshou nam lứa tuổi 13-15
Để đảm bảo tính khoa học khi đưa các test vào kiểm tra, chúng tôi tiến
hành xác định hệ số tương quan thứ bậc (spearmen) giữa kết quả kiểm tra
của 15 test (đã được lựa chọn qua phỏng vấn) với thành tích thi đấu của cá
từng độ tuổi, mỗi độ tuổi có 20 VĐV. Thành tích thi đấu từng nhóm tuổi
được tiến hành kiểm tra theo thể thức thi đấu vòng tròn một lượt tính điểm
và xếp thứ hạng từ 1 đến 20. Kết quả cho thấy có 11 chỉ tiêu kiểm tra có
mối tương quan mạnh với thành tích thi đấu ở cả 3 độ tuổi đảm bảo độ tin
cậy p < 0.05 thuộc các nhóm (được luận án liệt kê dưới đây).
Các test sức mạnh tối đa: Lực bóp tay thuận (KG); Lực k o lưng (KG).
Các test sức mạnh tĩnh lực: Treo ke chân vuông góc trên thang gióng
(s); Treo co tay xà đơn cánh tay và cẳng tay vuông góc (s).
Các test sức mạnh tốc độ: Bật xa tại chỗ (cm); Nắm chun đấm liên tục
trong 15s (lần); Bốc đôi với người đồng cân 20s (lần); Đá đảo sơn buộc
chun cổ chân sau trong 15s (lần); Chạy 30m tốc độ cao (s).


Bảng 3.3 Kết quả xác định độ tin cậy của hệ thống các test đánh giá sức mạnh
cho nam VĐV Wushu - Sanshou lứa tuổi 13-15 (n = 60)
Hệ số tƣơng quan giữa hai lần

TT


1

kiểm tra (r)

Loại
sức
mạnh

Sức

Test

Lứa tuổi

Lứa tuổi

13

14

Lứa tuổi
15

(n = 20)

(n = 20)

(n = 20)

Lực bóp tay thuận (kG).


0.911

0.923

0.914

<0.05

Lực kéo lưng (kG).

0.942

0.951

0.916

<0.05

0.936

0.985

0.948

<0.05

0.935

0.947


0.973

<0.05

0.911

0.926

0.967

<0.05

0.918

0.934

0.914

<0.05

0.954

0.962

0.971

<0.05

0.980


0.919

0.927

<0.05

P

mạnh
2

tối đa

Treo ke chân vuông góc trên

3

thang gióng (s).
Sức
mạnh

4

tĩnh

Treo co tay ở xà đơn cánh
tay và cẳng tay vuông góc (s).

lực

5

Bật xa tại chỗ (cm).
Nắm chun đấm liên tục trong

6

15s (lần).
Sức

7

mạnh
tốc độ

B c đôi với người đồng cân
20s (lần).
Đá đảo sơn buộc chun cổ

8

chân sau trong 15s (lần)

9

Chạy 30m t c độ cao (s).

0.938

0.920


0.917

<0.05

10

Co tay xà đơn t i đa (lần).

0.986

0.922

0.969

<0.05

0.901

0908

0.919

<0.05

Sức
11

mạnh


Bê người cùng hạng cân

bền

đứng lên ngồi xu ng t i đa
(lần).


9

Các test sức mạnh bền: Co tay xà đơn tối đa ( lần); Bê người cùng
hạng cân ngồi xuống, đứng lên tối đa (lần).
Sau khi xác định được 11 test đánh giá sức mạnh đảm bảo tính thông
báo, luận án tiếp tục xác định độ tin cậy của chúng bằng phương pháp test
lặp lại cho cả 3 độ tuổi 13, 14 và 15. Độ tin cậy được xác định bằng phương
pháp tính hệ số tương quan cặp giữa 2 lần lập test của 11 chỉ tiêu ở cả 3 độ
tuổi được trình bày tại bảng 3.3.
Kết quả bảng 3.3 cho thấy cả 11 chỉ tiêu kiểm tra đều có mối tương
quan mạnh với rtính > 0.8 và lớn hơn rbảng với P< 0.05 ở cả 3 độ tuổi. Vậy
chúng đảm bảo độ tin cậy và cho phép sử dụng được.
3.1.2. Xây dựng tiêu chu n đánh giá sức mạnh cho nam VĐV
Sanshou tr lứa tuổi 13-15.
3.1.2.1. Tổ chức kiểm tra sư phạm:Với mục đích kiểm nghiệm các test
được chọn cho đánh giá sức mạnh của đối tượng nghiên cứu, luận án tiến
hành nghiên cứu trên 30 nam VĐV Wushu - Sanshou trẻ 13-15 tuổi (mỗi
lứa tuổi 10 VĐV). Quá trình kiểm tra trên đối tượng nghiên cứu được tiến
hành ở lứa tuổi trẻ 13-15, làm cơ sở cho việc xây dựng các thang điểm đánh
giá sức mạnh, tiêu chuẩn đánh giá phân loại và kiểm nghiệm thực tiễn công
tác đào tạo, huấn luyện cho đối tượng nghiên cứu.
3.1.2.2. So sánh sự khác biệt về các nội dung đánh giá sức mạnh cho

đối tượng nghiên cứu:
Trước khi tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh ở
VĐV Wushu - Sanshou trẻ 13-15 tuổi, tiến hành kiểm tra 11 test đã chọn,
trả lời câu hỏi giữa các đối tượng chỉ cần xây dựng một tiêu chuẩn đánh giá
chung hay xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tương ứng với các lứa
tuổi. Kết quả kiểm tra so sánh được trình bày ở bảng 3.4 đến bảng 3.6 trong
luận án.
Từ kết quả thu được ở bảng 3.4 đến bảng 3.6 trong luận án cho thấy:
Kết quả thu được qua kiểm tra các test được lựa chọn cho nam VĐV Wushu Sanshou trẻ 13-15 tuổi có khác biệt rõ với Pr(>F) < 0.05 đến 0.001. Kết quả so
sánh thành tích kiểm tra ở 11 test lựa chọn giữa các lứa tuổi cho thấy ở tất cả


10

các test trên, thành tích của đối tượng nghiên cứu có lứa tuổi lớn tốt hơn thành
tích của đối tượng lứa tuổi thấp hơn. Kết quả này được thể hiện ở biểu đồ độ
tin cậy với các cặp lứa tuổi có đường kẻ ngang cắt qua giá trị 0 (Ví dụ ở test
KCTG có cặp LT15 - LT14 có diff (khác biệt) = 1.28 với lwr = -1.17, upr =
3.72 và padj = 0.43 > 0.05).
3.1.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá SM cho đối tượng nghiên cứu:
Từ kết quả thu được ở bảng 3.4, đề tài tiến hành phân loại từng chỉ tiêu,
test đánh giá sức mạnh cho ba lứa tuổi thành 5 mức: Tốt, khá, trung bình,
yếu, kém theo quy tắc  2 (quy tắc 2 xích ma).
Với những test mà kết quả lập test có số đo càng nhỏ càng tốt thì 5 mức
trên sẽ xếp theo hướng ngược lại (tức là lấy giá trị  âm). Kết quả thu được
như trình bày ở các bảng từ 3.7 đến 3.9 trong luận án.
Đề tài tiến hành xây dựng bảng điểm theo thang độ C (thang điểm 10)
cho từng chỉ tiêu, test đã lựa chọn.
Kết quả như trình bày ở các bảng từ 3.10 đến 3.12 trong luận án. Trong
thực tiễn đánh giá, do có những kết quả không nằm ở mức phân định, nên

khi đánh giá sử dụng phương pháp tiệm cận, nghĩa là thành tích một chỉ tiêu
nào gần với mức điểm nào hơn thì lấy điểm đó.
Mặt khác, căn cứ vào các bảng phân loại từng test, các mức phân loại ở
đây cũng sẽ là căn cứ để áp dụng trong quá trình tra cứu, xếp loại cho từng
test. Do đó sẽ khắc phục được thực tế một test của VĐV đạt ở mức xếp loại
dưới không thể xếp ở mức trên, mặc dù mức chênh lệch thành tích ở mức
tối thiểu ở các lứa tuổi.
Xác định điểm chuẩn tổng hợp đánh giá sức mạnh đối tượng nghiên
cứu.
Tổng các test đánh giá sức mạnh có 11 test. Theo thang điểm 10 (thang
độ C), nhóm các test đánh giá sức mạnh có tổng điểm tối đa là 110 điểm.
Để xây dựng tiêu chuẩn tổng hợp đánh giá sức mạnh, căn cứ vào quy
ước trên, luận án xác định ranh giới trên, ranh giới dưới ở các mức phân loại
đánh giá tổng hợp.
Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.13.


11

Bảng 3.13 Tiêu chuẩn tổng hợp điểm xếp loại đánh giá sức mạnh cho
nam vận động viên Wushu - Sanshou lứa tuổi 13-15
Xếp loại
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Kém

Mức điểm đánh giá
từng test

9 đến 10 điểm
7 đến < 9 điểm
5 đến < 7 điểm
3 đến < 5 điểm
0 đến < 3 điểm

Tổng điểm đạt đƣợc
(tổng số test = 11)
99 - 110
77 - 98
55 - 76
33 - 54
0 - 32

Dựa vào 11 test, luận án đã xây dựng được 3 bảng chuẩn đánh giá SM
cho mỗi lứa tuổi 13, 14 và 15. Đồng thời luận án cũng đánh giá được thực
trạng SM của nam VĐV Sanshou lứa tuổi 13-15, có tới 50 đạt mức trung
bình và dưới trung bình.
3.2. Nghiên cứu thực trạng huấn luyện tố chất sức mạnh của nam
VĐV Wushu - Sanshou trẻ.
3.2.1. Thực trạng công tác huấn luyện VĐV Wushu – Sanshou tr
Để tìm hiểu thực trạng vai trò của tố chất sức mạnh trong huấn luyện
VĐV Sanshou trẻ, tiến hành phỏng vấn các HLV trực tiếp tham gia công tác
huấn luyện của các đội về các nội dung sau: Ý nghĩa và vai trò của tố chất
sức mạnh trong công tác huấn luyện VĐV Sanshou trẻ. Mức độ quan tâm
việc huấn luyện tố chất sức mạnh trong thực tiễn huấn luyện. Phiếu phỏng
vấn được trình bày tại phụ lục 2 của luận án. Kết quả ở bảng 3.14.
Bảng 3.14 Vai trò và thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh
cho nam VĐV Wushu - Sanshou trẻ ở việt nam (n = 25)
Nội dung


Kết quả

Mức độ
Rất quan trọng
Vai trò của tố chất sức mạnh
Quan trọng
trong huấn luyện VĐV
Không quan trọng

Thực trạng công tác huấn
Có, chưa nhiều
luyện tố chất sức mạnh
Chưa có

n

Tỷ lệ %

15
10
0
6
19
0

60.00
40.00
0.00
24.00

76.00
0.00


12

Kết quả ở bảng 3.14 thấy vai trò của tố chất sức mạnh tốc độ thì đa số
các HLV cho rằng sức mạnh tốc độ rất quan trọng trong huấn luyện VĐV
Sanshou tuyến trẻ lứa tuổi 13-15 có 15/25 ý kiến đồng ý chiếm tỷ lệ 60%;
10/25 ý kiến chiếm tỷ lệ 40% trả lời sức mạnh tốc độ quan trọng trong huấn
luyện VĐV Wushu - Sanshou trẻ. Về thực trạng của huấn luyện SM cho
nam VĐV Sanshou trẻ lứa tuổi 13-15 theo kết quả điều tra, đa số ý kiến trả
lời trong huấn luyện có quan tâm đến huấn luyện sức mạnh nhưng chưa
nhiều với 19/25 ý kiến chiếm tỷ lệ 76%. Luận án tiến hành tìm hiểu chương
trình kế hoạch huấn luyện 1 năm cho VĐV Wushu – Sanshou trẻ tại Trung
tâm HLTT quốc gia Đà Nẵng được trình bày tại bảng 3.15 và 3.16
Bảng 3.15 Tỷ lệ thời gian huấn luyện VĐV Wushu – Sanshou
trẻ tại trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng
TT

Nội dung huấn luyện

Thời gian huấn luyện (giờ)
n

%

1

Kỹ thuật + hoàn thiện kỹ thuật


972

48.75

2

Chiến thuật

276

13.84

3

Thể lực chung

248

12.44

4

Thể lực chuyên môn

284

14.24

5


Khám sức khoẻ + kiểm tra

36

1.81

6

Hoàn thiện + Thi đấu

178

8.93

Tổng

1.994

Bảng 3.16 tỷ lệ thời gian huấn luyện tố chất thể lực cho VĐV
Sanshou trẻ tại trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng
TT

Nội dung huấn luyện tố chất thể Thời gian huấn luyện (giờ)
lực
n
%

1


Sức nhanh

138

25.94

2

Sức mạnh

116

21.80

3

Sức bền

144

27.07

4

Khả năng phối hợp vận động

134

25.19


Tổng

532


13

Từ kết quả thu được ở bảng 3.15 và 3.16 cho thấy: Tổng số giờ huấn
luyện là 1.994 giờ, mỗi tuần tập 12 buổi, mỗi buổi tập từ 90 - 120 phút. Có
2 cuộc thi đấu chính vào tháng 7 và tháng 11 hàng năm. Theo chương trình
này, tỷ lệ huấn luyện thể lực chung - chuyên môn và kỹ chiến thuật là
26.68 và 62.59 . Điều đó cho thấy, tỷ lệ thời gian dành cho huấn luyện
kỹ chiến thuật tương đối nhiều so với huấn luyện tố chất thể lực, các HLV
còn chưa chú trọng đến huấn luyện tố chất thể lực cho VĐV.
Khi xem x t đến thời gian huấn luyện tố chất thể lực chung và chuyên
môn cho thấy, đối với các tố chất sức nhanh, sức bền và khả năng phối hợp
vận động thì có tỷ lệ thời gian tương đối đồng đều (25.19 đến 27.07%),
riêng đối với tố chất sức mạnh thì có tỷ lệ thời gian ít hơn (116 giờ chiếm tỷ
lệ 21.80%)
3.2.2. Thực trạng việc ứng dụng hệ th ng các bài tập phát triển sức
mạnh cho nam VĐV Wushu - Sanshou tr lứa tuổi 13 – 15
Tiến hành đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển tố
chất sức mạnh ở các đội tuyển trẻ Sanshou của các tỉnh, thành phố trên toàn
quốc qua việc tham khảo kế hoạch huấn luyện. Kết quả thu được trình bày ở
bảng 3.17.
Bảng 3.17 Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tại một
số Trung tâm Sanshou ở Việt Nam
Đơn vị

Quảng

Ngãi

TTQG
ĐN

TP
HCM

Vĩnh
Phúc

Thái
Nguyên

Tuyên
Quang

n

6

8

7

7

7

5


%

30.00

30.08

28.00

33.30

35.00

26.30

n

15

15

12

12

11

13

%


60.00

60.00

57.70

57.10

55.00

68.40

n
%


2
10.00
20

3
12.00
25

3
11.50
26

2

9.60
21

2
10.00
20

1
5.30
19

TT
Bài tập
Các bài tập
phát
triển
1
sức
mạnh
chung.
Các bài tập
phát
triển
2
sức
mạnh
chuyên môn
Các bài tập
3
phản xạ.

Tổng cộng


14

Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.17 thấy: Tỷ lệ sử dụng các bài tập
phát triển sức mạnh chung, bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn và bài tập
phản xạ để phát triển sức mạnh cho VĐV Wushu-Sanshou giữa các đơn vị
chưa tương đồng. Tỷ lệ % sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh chung của
đội Quảng Ngãi và Thái nguyên ít nhất, nhiều nhất là TT HL QG Đà Nẵng. Sự
khác biệt này không nhiều, song tỷ lệ % sử dụng các bài tập phát triển sức
mạnh chuyên môn lại có khác biệt đáng kể giữa các đơn vị. Các bài tập phản
xạ được sử dụng ít từ 1 - 3 bài tập, chiếm tỷ lệ từ 5.30 đến 12.00%.
3.2.3. Thực trạng t chất sức mạnh của nam VĐV Wushu – Sanshou
tr lứa tuổi 13- 15.
Nhằm tìm hiểu thực trạng trình độ sức mạnh của nam VĐV Wushu –
Sanshou trẻ lứa tuổi 13-15, luận án đã dùng 11 test đã chọn để kiểm tra đánh
giá sơ bộ trình độ sức mạnh, đối chiếu với tiêu chuẩn tổng hợp xếp loại đánh
giá trình độ sức mạnh từng lứa tuổi của đối tượng nghiên cứu đã được xây
dựng. Kết quả thu được ở bảng 3.18:
Bảng 3.18 Thực trạng kết quả xếp loại theo điểm tổng hợp về sức mạnh
của nam vận động viên Wushu - Sanshou lứa tuổi 13-15
Xếp loại

Lứa tuổi 13
(n = 10)

Lứa tuổi 14
(n = 10)


Lứa tuổi 15
(n = 10)

n

%

n

%

n

%

Tốt

0

00.0

2

20.0

3

30.0

Khá


1

10.0

3

30.0

2

20.0

Trung bình

4

40.0

3

30.0

3

30.0

Yếu

5


50.0

2

20.0

2

20.0

Kém

0

-

0

-

0

-

Kết quả kiểm tra các test đánh giá trình độ sức mạnh ở ba lứa tuổi của
nam vận động viên Wushu - Sanshou lứa tuổi 13-15, thành tích đạt được ở
các test không đều và nằm ở nhóm khá, trung bình và yếu, chứng tỏ, trình
độ sức mạnh của nam vận động viên Wushu - Sanshou lứa tuổi 13-15 còn
chưa đạt yêu cầu.



15

Khi so sánh, đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá xếp loại tổng hợp trình
độ sức mạnh đã được xây dựng cho thấy, số VĐV vận động viên Wushu Sanshou lứa tuổi 13-15 có trình độ sức mạnh loại trung bình chiếm tỷ lệ từ
20.0 - 40.0%, loại yếu chiếm tỷ lệ lớn từ 20.0 – 50.0% và trình độ SM tăng
dần theo nhóm lứa tuổi
3.3. Nghiên cứu lựa chọn, ứng dụng và xác định hiệu quả hệ thống
bài tập trong thực tiễn huấn luyện nam VĐV Wushu - Sanshou lứa tuổi
13-15.
3.3.1. Nghiên cứu lựa chọn bài tập và xây dựng kế hoạch huấn luyện.
3.3.1.1. Nghiên cứu lựa chọn bài tập.
Bằng phương pháp tổng hợp và tham khảo các nguồn tài liệu chuyên
môn, kết hợp với khảo sát thực trạng công tác huấn luyện VĐV Wushu Sanshou trẻ, đề tài thu thập được 89 bài tập phát triển sức mạnh. Tuy nhiên,
mức độ và cách thức sử dụng còn nhiều bất cập, chưa được hệ thống, thiếu
tính khoa học, chưa mang lại hiệu quả cao trong huấn luyện.
Để xác định cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn hệ thống các bài tập
chuyên môn huấn luyện tố chất sức mạnh, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 30
HLV, các chuyên gia, các giáo viên hiện đang làm công tác huấn luyện,
giảng dạy môn Wushu - Sanshou trên phạm vi toàn quốc kết quả được trình
bày tại bảng 3.19 trong luận án.
Từ kết quả thu được ở bảng 3.19 cho thấy, trong 89 bài tập huấn luyện
tố chất sức mạnh mà chúng tôi đưa ra có 73 bài tập còn lại đều được các ý
kiến lựa chọn với số ý kiến chiếm tỷ lệ từ 70% trở lên và phần lớn đều xếp
ở mức độ ưu tiên 1. Trong các bài tập được HLV lựa chọn ít có các bài tập
thể lực liên hoàn, với các dụng cụ mà chỉ chú trọng các bài tập phát triển thể
lực riêng lẻ.
Các bài tập phát triển sức mạnh cho đối tượng nghiên cứu được lựa
chọn gồm 73 bài tập, trong đó nhóm bài tập căn bản có 7 bài tập; Nhóm bài

tập chuyên môn tốc độ với tín hiệu gồm 9 bài; Nhóm bài tập phối hợp có
15 bài tập; Nhóm bài tập với đích và có lực cản có 20 bài tập; Nhóm bài tập
phản xạ có 4 bài tập; Nhóm bài tập thể lực chung có 18 bài tập.


16

3.3.1.2. Xây dựng kế hoạch huấn luyện tố chất sức mạnh cho đối tượng
thực nghiệm trên cơ sở hệ thống các bài tập đã lựa chọn
Việc sắp xếp các bài tập phát triển sức mạnh trong từng giáo án huấn
luyện nói riêng và các chu kỳ huấn luyện rất quan trọng trong quá trình đào
tạo VĐV. Các bài tập được lựa chọn phù hợp giai đoạn huấn luyện nâng cao
với lượng vận động phù hợp, đảm bảo sự phát triển bình thường về tâm sinh
lý lứa tuổi cũng như các điều kiện áp dụng thực tế. Các bài tập được nghiên
cứu sắp xếp theo các nguyên tắc huấn luyện khoa học về cường độ, khối
lượng thực hiện, đặc tính loại bài tập… nhằm khai thác tối đa hiệu quả của
từng bài tập và buổi tập theo mục đích đề ra.
3.3.1.3. Chương trình huấn luyện phát triển sức mạnh trong các chu
kỳ huấn luyện.
Trên cơ sở khoa học đề ra, luận án phân bổ thời gian, nội dung huấn
luyện cho nam VĐV Wushu - Sanshou trẻ lứa tuổi 13-15 năm thứ nhất, năm
thứ hai được trình bày trong bảng 3.22, 3.23 trong luận án và phân bổ khối
lượng và cường độ vận động của từng chu kỳ huấn luyện được trình bày tại
biểu đồ 3.3, 3.4 trong luận án.
3.3.2. Xác định hiệu quả các bài tập chuyên môn phát triển sức mạnh
cho nam VĐV Wushu - Sanshou tr lứa tuổi 13 - 15
3.3.2.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
Việc nghiên cứu ứng dụng các bài tập để phát triển tố chất sức mạnh
cho các VĐV được tiến hành trong thời gian 24 tháng (chu kỳ huấn luyện 2
năm) tại Trung tâm HLTT QG Đà Nẵng. Đồng thời được chia thành 5 giai

đoạn: Ban đầu, sau 6 tháng, sau 12 tháng, sáu 18 tháng và sau 24 tháng. Kết
thúc quá trình thực nghiệm, đề tài tiến hành đánh giá hiệu quả các bài tập
phát triển sức mạnh cho nam VĐV Sanshou lứa tuổi 13-15 thông qua các
thông số, chỉ số đo được trên hệ thống máy đo xung lực SM103 và test
Wingate như đã trình bày ở phương pháp nghiên cứu.
Trước khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi kiểm tra thành tích ban
đầu của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, cùng nội dung như nhau
với 30 nam VĐV Sanshou lứa tuổi 13-15, trong đó 15 nam VĐV lứa tuổi


17

13-15 (nhóm thực nghiệm),và 15 nam VĐV lứa tuổi 13-15 (nhóm đối
chứng), các đối tượng này được chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên.
3.3.2.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm.
Diễn biến sự khác biệt giữa các giai đoạn thực nghiệm nhờ phân
tích ANOVA và phân tích hậu định TukeyHSD
Do vậy, đề tài đã tiến hành phân tích phương sai ANOVA, thu được
kết quả như trình bày ở bảng 3.24.
Bảng 3.24 Bảng kết quả tính toán cho phân tích phƣơng sai ANOVA
của test Lực bóp tay thuận - LBTT ở lứa tuổi 13
nhóm đối chứng qua các giai đoạn TN
Df
Sum Sq
4
268.7
GD
6.7
Residuals 20
Signif. codes: 0

0.001

Mean Sq
67.17
0.33
0.01

F value
200.5
0.05

Pr(>F)
7.82
0.0001

Kết quả thu được từ bảng 3.24 cho thấy F value = 200.5 tức là mức
độ dao động LBTT ở lứa tuổi 13 nhóm đối chứng qua các giai đoạn thực
nghiệm cao gấp 200.5 lần so với phương sai giữa các giai đoạn thực
nghiệm. Còn chỉ số Pr = 7.82 < 0.001 đã khẳng định có sự khác biệt về Lực
bóp tay thuận (KG) - LBTT ở lứa tuổi 13 nhóm đối chứng qua các giai đoạn
thực nghiệm.
Để khẳng định có sự khác biệt về Lực bóp tay thuận (KG) - LBTT của
VĐV giữa các giai đoạn thực nghiệm, đề tài đã xác định thông qua phương
pháp phân tích hậu định TukeyHSD (Tukey’s Honest Significant
Difference) để tìm những khác biệt thực sự. Kết quả tính toán được trình
bày ở bảng 3.25
Bảng 3.25 Kết quả xác định sự khác biệt về Lực bóp tay thuận - LBTT
ở lứa tuổi 13 nhóm đối chứng qua các giai đoạn thực nghiệm
Giai đoạn


diff

lwr

upr

p adj

06th-0.BD
12th-0.BD
18th-0.BD
24th-0.BD

0.9
2.6
5.1
9.1

-0.19
1.5
4.0
8.01

1.99
3.69
6.19
10.19

0.14
0.00

0.00
0.00


18

12th-06th
18th-06th
24th-06th
18th-12th
24th-12th
24th-18th

1.7
4.2
8.2
2.5
6.5
4.0

0.61
3.11
7.11
1.41
5.41
2.91

2.79
5.29
9.29

3.59
7.59
5.09

0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00

Chỉ số p adj: chỉ số p sau khi được điều chỉnh.
Chỉ số diff: chỉ số khác biệt giữa hai nhóm.
Chỉ số lwr (dưới) và upr (trên): khoảng tin cậy 95%, nếu hai chỉ số
này đều lớn hơn 0 hoặc đều nhỏ hơn 0 thì được xác định là có sự khác biệt.
Kết quả thu được ở bảng 3.25 thấy:
Chỉ số khác biệt trung bình LBTT giữa giai đoạn ban đầu (0.BD) và
sau 24 tháng (24th) là 9.1 như vậy là thấy có sự khác biệt và thuộc cặp có giá
trị lớn nhất. Khoảng tin cậy 95 đều lớn hơn 0 (lwr = 8.01 và upr=10.19),
đồng thời hệ số p adj= 0 < 0.001.
Như vậy, kết luận là LBTT của VĐV ở lứa tuổi 13 nhóm đối chứng
qua các giai đoạn thực nghiệm có sự khác biệt theo hướng tích cực. Phân
tích tương tự giữa các giai đoạn còn lại.
Kết luận là tất cả 11 test đánh giá sức mạnh ở cả ba lứa tuổi 13, 14, 15
của nhóm đối chứng qua các giai đoạn thực nghiệm đều có sự khác biệt theo
hướng tích cực. Tuy nhiên, mức độ khác biệt giữa nhóm đối chứng và thực
nghiệm như thế nào được luận án trình bày thông qua kiểm định t giữa nhóm
đối chứng và thực nghiệm ở 11 test qua từng giai đoạn thực nghiệm.
Kiểm định t giữa nhóm đối chứng và thực nghiệm ở mỗi giai đoạn
thực nghiệm

Kết quả kiểm định t giữa hai nhóm ở mỗi giai đoạn thực nghiệm được
trình bày từ bảng 3.26 đến bảng 3.28.
Kết quả thu được cho thấy: Trước thực nghiệm, kết quả kiểm tra ở hầu
hết các test lựa chọn giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng không có khác
biệt (p-value > 0.05). Chứng tỏ trước khi thực nghiệm, trình độ sức mạnh
của 2 nhóm ở cả ba lứa tuổi 13-15 tương đối đồng đều nhau.


Bảng 3.26. Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức mạnh lứa tuổi 13
qua các giai đoạn thực nghiệm
Mean

0.BD

06th

12th

18th

24th

DC

20.3

21.2

22.9


25.4

29.4

TN

19.9

21.62

24.6

28.5

33.8

t

1.13

0.34

3.85

10.63

9.28

DC


62.7

63.9

66.2

69.6

74.5

TN

62.7

65.3

69.5

73.8

78.0

t

0

3.13

11.0


10.84

4.34

DC

39.14

40.64

42.14

44.08

46.53

TN

39.43

41.59

43.73

46.19

49.68

t


2.36

8.58

6.12

8.52

21.02

DC

53.25

54.27

56.25

55.45

61.05

TN

53.89

54.96

58.58


62.57

65.32

t

1.57

1.83

5.31

15.18

17.89

DC

168.8

171.8

174.2

180.6

190.8

TN


169.0

172.2

176.4

180.8

201.0

t

0.30

0.53

6.96

0.45

12.75

Nắm chun đấm liên tục

DC

42.0

45.2


48

51.6

55.0

15s

TN

41.6

46.4

51

55.4

59.8

t

0.78

1.89

6.71

10.97


6.0

B c đôi với người đồng

DC

11.2

11.2

12.2

13.4

14.4

cân 20s (lần)

TN

11.4

11.6

13.6

15.2

16.4


t

0.45

0.89

4.43

5.69

3.54

Đá đảo sơn buộc chun cổ

DC

12.6

13.0

14.0

15

16.2

chân sau 15s (lần)

TN


12.2

12.2

14.6

16

17.4

t

1.26

1.63

2.45

1.83

3.79

DC

5.16

4.93

4.68


4.47

4.26

TN

5.14

4.62

4.21

4.13

4.022

t

0.59

9.29

9.54

6.72

3.55

DC


10.4

12.2

13.8

15.4

16.6

TN

10.2

13.2

15.8

18.0

18.0

t

0.63

1.89

3.78


5.09

2.33

Bê người đồng cân ngồi

DC

24.4

25.4

27.4

30.4

32.2

xu ng đứng lên t i đa lần

TN

24.4

26.6

29.4

32.8


35.8

t

0

3.46

4.26

3.79

6.80

TT
1

2
3

4

5

6

7

8


9

10

11

Test
Lực bóp tay thuận (KG )

Lực kéo lưng (KG)
Treo ke chân vuông góc

Treo co tay xà đơn (s)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m t c độ cao (s)

Co tay xà đơn t i đa lần

* p-value ≤ 0.05


Bảng 3.27. Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức mạnh lứa tuổi 14
qua các giai đoạn thực nghiệm

Mean

0.BD


06th

12th

18th

24th

DC

23.8

24.9

26.5

29.3

33.8

TN

23.5

26.5

31.0

34.9


38.9

t

0.56

4

9

12.52

10.2

DC

67.1

69.1

73.9

76.6

78.4

TN

67.0


71.0

75.5

78.8

81.8

t

0.41

7.76

4

5.68

10.75

DC

41.64

42.69

44.78

48.34


53.32

TN

41.94

43.01

45.77

48.57

52.68

t

1.04

1.29

3.37

2.45

8.26

DC

55.38


56.86

58.95

61.47

64.28

TN

55.21

56.87

60.39

64.45

68.26

t

0.69

0.06

7.11

14.81


20.61

DC

171.2

179.4

190.4

204.4

210.0

TN

170.8

182.2

201.6

227.4

211.4

t

0.4


1.74

13.19

10.07

0.80

DC

44.4

47.8

51.2

54.8

60.2

TN

44.6

49.0

53.8

59.0


65.2

t

0.58

2.45

4.91

5.25

6.57

B c đôi với người đồng

DC

11.4

12.4

13.4

14.4

15.6

cân 20s (lần)


TN

11.4

13.0

14.6

15.8

17.4

t

0

1.5

3.46

3.13

5.19

Đá đảo sơn buộc chun cổ

DC

13.2


14.0

15.4

16.2

17.4

chân sau 15s (lần)

TN

13.4

14.8

16.0

17.4

18.8

t

0.36

1.37

1.5


2.19

2.21

DC

4.86

4.70

4.49

4.18

4.12

TN

4.73

4.49

4.27

4.09

3.98

t


3.31

6.11

2.99

3.17

2.75

DC

11.2

13.6

14.2

17.6

18.2

TN

11.2

14.0

16.2


19.2

22.8

t

0

0.78

4.02

3.58

8.69

Bê người đồng cân ngồi

DC

25.6

27.0

29.4

32.8

34.0


xu ng đứng lên t i đa (lần)

TN

24.4

28.8

32.0

35.2

38.2

t

3.46

4.81

5.09

5.66

8.57

TT

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Test

Lực bóp tay thuận (KG )

Lực kéo lưng (KG)

Treo ke chân vuông góc (s)

Treo co tay xà đơn (s)


Bật xa tại chỗ (cm)

Nắm chun đấm liên tục15s

Chạy 30m t c độ cao (s)

Co tay xà đơn t i đa (lần)

* p-value ≤ 0.05


Bảng 3. 28. Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức mạnh lứa tuổi 15
qua các giai đoạn thực nghiệm

Mean

0.BD

06th

12th

18th

24th

DC

26.4


29.1

32.6

35.5

38.1

TN

27.0

31.5

35.1

40.2

45.7

t

0.97

6.53

8.11

10.14


18.17

DC

76.0

78.3

80.8

83.7

86.2

TN

75.9

78.7

81.6

86.0

89.0

t

0.22


0.94

2.53

4.96

6.42

DC

42.89

43.99

45.25

47.51

56.86

TN

43.39

43.91

46.54

49.19


52.87

t

1.60

0.28

6.83

5.11

13.12

DC

58.41

60.24

62.29

64.51

66.67

TN

58.52


62.16

63.42

66.86

70.55

t

0.57

7.88

5.62

11.87

13.90

DC

187.6

187.6

200.4

219.8


218.6

TN

187.2

198.6

216.4

237.2

249.8

t

0.34

8.39

18.86

18.55

14.39

DC

47.8


50.0

53

56.2

61.0

TN

47.8

52.4

56

60.2

67.8

t

0

4.71

5.48

4.26


11.66

B c đôi với người đồng

DC

12.8

13.8

14.6

15.2

16.4

cân 20s (lần)

TN

12.4

13.8

15.4

16.6

16.6


t

0.89

0

2.31

3.13

0.58

Đá đảo sơn buộc chun cổ

DC

14.2

15.2

16.2

17.2

18.6

chân sau 15s (lần)

TN


15.0

15.8

17.6

19.0

20.2

t

1.21

0.97

3.13

2.25

2.92

DC

4.76

4.63

4.48


4.00

4.01

TN

4.69

4.43

4.24

4.002

3.85

t

1.88

5.43

11.36

0.03

3.66

DC


13.4

14.4

15.8

18.6

21.8

TN

13.6

14.4

16.6

19.6

24.8

t

0.35

0

1.79


1.77

4.33

Bê người đồng cân ngồi

DC

26.0

28.4

30.2

33.8

36.0

xu ng đứng lên t i đa (lần)

TN

27.0

29.4

32.2

35.8


39.8

t

0.78

1.77

3.32

2.89

7.76

TT
1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

11

Test
Lực bóp tay thuận (KG )

Lực kéo lưng (KG)

Treo ke chân vuông góc (s)

Treo co tay xà đơn (s)

Bật xa tại chỗ (cm)

Nắm chun đấm liên tục15s

Chạy 30m t c độ cao (s)

Co tay xà đơn t i đa (lần)

* p-value ≤ 0.05


×