Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh động của ngành hàng túi xách – công ty cổ phần đầu tư thái bình (TBS GROUP) đến năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------

ĐOÀN THIÊN THANH NGA

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỘNG CỦA
NGÀNH HÀNG TÚI XÁCH – CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THÁI BÌNH (TBS GROUP) ĐẾN NĂM 2023

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------

ĐOÀN THIÊN THANH NGA

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỘNG CỦA
NGÀNH HÀNG TÚI XÁCH – CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THÁI BÌNH (TBS GROUP) ĐẾN NĂM 2023
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ MỸ LINH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và một số
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh động của ngành hàng Túi Xách –
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình (TBS Group) đến năm 2023” là công trình
nghiên cứu của chính tác giả. Số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích
dẫn rõ ràng. Nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu
thực tiễn trong phạm vi hiểu biết của tác giả. Luận văn được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Tạ Thị Mỹ Linh.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 2018
Tác giả

Đoàn Thiên Thanh Nga


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................... 11
1.1.


Mục tiêu nghiên cứu. ...........................................................................13

1.2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ......................................................13

1.3.

Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài. ..............................................15

1.3.1.

Nghiên cứu trong nước .........................................................................15

1.3.2.

Nghiên cứu ngoài nước .........................................................................23

1.3.3.

Tính mới của nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn .....................................23

1.3.4.

Nội dung nghiên cứu.............................................................................25

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 26
2.1.
điển


Cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các trường phái kinh tế học cổ
.............................................................................................................26

2.1.1.

Cạnh tranh .............................................................................................26

2.1.2.

Năng lực cạnh tranh và các trường phái kinh tế học cổ điển................27

2.1.3.

Năng lực cạnh tranh thông qua các trường phát kinh tế học cổ điển tiêu
biểu ......................................................................................................30

2.2.

Lợi thế cạnh tranh và cách thức tạo ra lợi thế cạnh tranh ...................31

2.2.1.

Khái niệm lợi thế cạnh tranh.................................................................31

2.2.2.

Cách thức tạo ra lợi thế cạnh tranh .......................................................33

2.3.


Lý thuyết nguồn lực và đặc điểm nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh ...35

2.3.1.

Lý thuyết nguồn lực ..............................................................................35

2.3.2.

Đặc điểm nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp .............38

2.3.3.

Nguồn lực có Giá trị .............................................................................38


2.3.3.1.

Nguồn lực Hiếm .............................................................................39

2.3.3.2.

Nguồn lực Khó bắt chước ..............................................................39

2.3.3.3.

Nguồn lực Không thể thay thế .......................................................39

2.4.
Lý thuyết năng lực cạnh tranh động và một số nghiên cứu liên quan
đến năng lực cạnh tranh động ................................................................................40

2.4.1.

Lý thuyết năng lực cạnh tranh động .....................................................40

2.4.2.

Tổng kết quá trình phát triển lý thuyết năng lực cạnh tranh động ........41

2.4.3.

Định nghĩa các yếu tố ...........................................................................44

2.4.3.1.

Năng lực Marketing .......................................................................44

2.4.3.2.

Định hướng kinh doanh của doanh nghiệp ....................................46

2.4.3.3.

Năng lực sáng tạo ...........................................................................47

2.4.3.4.

Danh tiếng của doanh nghiệp .........................................................48

2.4.3.5.


Cơ chế học hỏi động ......................................................................49

2.4.4.

Chỉ số cấu thành các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động ....
.............................................................................................................50

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 54
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 55
3.1.

Thiết kế nghiên cứu .............................................................................55

3.2.
Group)

Giới thiệu tổng quan về Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình (TBS
.............................................................................................................56

3.2.1. Giới thiệu tổng quan về ngành hàng sản xuất công nghiệp Túi Xách ......61
3.2.1.1.

Tổng quan về ngành sản xuất công nghiệp Túi Xách Việt Nam ...61

3.2.1.2.

Chuỗi giá trị gia tăng trong ngành gia công Túi xách ...................62

3.2.1.3. Tổng quan về thị trường xuất khẩu, cán cân thương mại ngành gia
công Túi Xách Balo Việt Nam........................................................................64

3.2.1.4.

Tầm nhìn và sứ mệnh .....................................................................65

3.2.1.5.

Mô hình tổ chức .............................................................................66

3.2.1.6.

Cơ cấu Lao động ngành .................................................................69

3.2.1.7.

Báo cáo kết quả kinh doanh ...........................................................70

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 72
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................ 73


4.1.

Kết quả phỏng vấn chuyên gia ............................................................73

4.2.

Phân tích kết quả phỏng vấn chuyên gia .............................................77

4.3.


Kết quả khảo sát chính thức ................................................................82

4.3.1.

Kết quả khảo sát đối tượng các nhà cung cấp.......................................83

4.3.2.

Kết quả khảo sát các cán bộ, nhân viên thuộc bộ phận sản xuất ..........85

4.3.3.

Kết quả khảo sát đối tượng khách hàng chính của ngành hàng Túi Xách
.............................................................................................................88

4.3.4.

Kết quả khảo sát đối tượng các công ty cùng ngành hàng gia công túi
xách tại địa bàn tỉnh Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh ...........91

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .................................................................................................... 95
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ................................................................... 96
5.1. Tóm tắt nội dung nghiên cứu…………………………………………….….96
5.2. Một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh động của ngành
hàng Túi xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình.…………....………………97
5.2.1.

Nâng cao năng lực Marketing ...............................................................97

5.2.2.


Nâng cao định hướng kinh doanh .......................................................100

5.2.3.

Nâng cao năng lực sáng tạo ................................................................102

5.2.4.

Nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp ..............................................103

5.2.5.

Nâng cao năng lực học hỏi động ........................................................104

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .................................................................................................. 105
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .......... 106
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AN-BV_PCCC: An ninh – Bảo vệ - Phòng cháy chữa cháy
BP1: Backpack 1 – Phân xưởng sản xuất balo 1
DCC (Dynamic competitive capability) năng lực cạnh tranh động
DLM (Dynamic learning mechanism) năng lực học hỏi động
DT-CS Người lao động: đào tạo – chính sách người lao động
HB# & Balo: Handbag khác và Balo
HB#: khối ngành túi xách khác (Handbag khác)

HB1: Handbag 1 – Phân xưởng sản xuất túi xách 1
KHCB: Kế hoạch chuẩn bị
Khu vực HB#: Khu vực Hangbag khác
R&D (Research and Development) nghiên cứu và phát triển
RBV (Resouce Base View) Lý thuyết dựa trên nguồn lực
TBS Group: Thái Bình Group – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
VP Ngành và CBSX: Văn phòng Ngành và Chuẩn bị sản xuất
VRIN: 4 điều kiện thỏa mãn nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp: Valuable (giá
trị), Rate (hiếm), Inimitable (khó bắt chước), Non-substituable (không thể thay thế).


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân loại các nguồn lực
Bảng 2.2: Các chỉ số cấu thành các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
động
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động ngành Túi Xách năm 2016 và 2017
Bảng 3.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngành Túi Xách – Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Thái Bình
Bảng 4.1: Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Bảng 4.2: Kết quả đánh giá mức độ tác động của năng lực Marketing – theo ý kiến
chuyên gia
Bảng 4.3: Đánh giá mức độ tác động của yếu tố định hướng kinh doanh – theo ý
kiến chuyên gia
Bảng 4.4: Đánh giá mức độ tác động của yếu tố năng lực sáng tạo, danh tiếng doanh
nghiệp, cơ chế học hỏi động – theo ý kiến chuyên gia
Bảng 4.5: Kết quả đánh giá yếu tố năng lực Marketing – đối tượng chuyên gia
Bảng 4.6: Kết quả đánh giá yếu tố định hướng kinh doanh – đối tượng chuyên gia
Bảng 4.7: Kết quả đánh giá yếu tố năng lực sáng tạo – đối tượng chuyên gia
Bảng 4.8: Kết quả đánh giá yếu tố danh tiếng doanh nghiệp – đối tượng chuyên gia

Bảng 4.9: Kết quả đánh giá yếu tố cơ chế học hỏi động – đối tượng chuyên gia
Bảng 4.10: Kết quả đánh giá nhà cung cấp – đối tượng chuyên gia
Bảng 4.11: Kết quả đánh giá yếu tố năng lực Marketing – đối tượng nhà cung cấp
Bảng 4.12: Kết quả đánh giá yếu tố năng lực sáng tạo – đối tượng nhà cung cấp


Bảng 4.13: Kết quả đánh giá yếu tố danh tiếng doanh nghiệp – đối tượng nhà cung
cấp
Bảng 4.14: Kết quả đánh giá yếu tố năng lực Marketing – đối tượng cán bộ, nhân
viên sản xuất
Bảng 4.15: Kết quả đánh giá yếu tố định hướng kinh doanh – đối tượng cán bộ,
nhân viên sản xuất
Bảng 4.16: Kết quả đánh giá yếu tố năng lực sáng tạo – đối tượng cán bộ, nhân viên
sản xuất
Bảng 4.17: Kết quả đánh giá yếu tố danh tiếng doanh nghiệp – đối tượng cán bộ,
nhân viên sản xuất
Bảng 4.18: Kết quả đánh giá yếu tố năng lực học hỏi động – đối tượng cán bộ, nhân
viên sản xuất
Bảng 4.19: Kết quả đánh giá yếu tố năng lực Marketing – đối tượng khách hàng
Bảng 4.20: Kết quả đánh giá yếu tố định hướng kinh doanh – đối tượng khách hàng
Bảng 4.21: Kết quả đánh giá yếu tố năng lực sáng tạo – đối tượng khách hàng
Bảng 4.22: Kết quả đánh giá yếu tố danh tiếng doanh nghiệp – đối tượng khách
hàng
Bảng 4.23: Kết quả đánh giá yếu tố năng lực Marketing – đối tượng công ty cùng
ngành
Bảng 4.24: Kết quả đánh giá yếu tố định hướng kinh doanh – đối tượng công ty
cùng ngành
Bảng 4.25: Kết quả đánh giá yếu tố năng lực sáng tạo – đối tượng công ty cùng
ngành
Bảng 4.26: Kết quả đánh giá yếu tố danh tiếng doanh nghiệp – đối tượng công ty

cùng ngành


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình các yếu tố quyết định của lợi thế cạnh tranh
Hình 2.2: Nguồn lực đạt VRIN & lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Hình 3.2: Các giai đoạn phát triển chính của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình
Hình 3.3: Hệ thống tổ chức của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình
Hình 3.4: Chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu ngành gia công Túi Xách
Hình 3.5: Mô hình tổ chức của ngành Túi Xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái
Bình


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Túi xách là một vật dụng không thể thiếu để làm nên một bộ trang phục hoàn
hảo, đặc biệt là với phái nữ. Không chỉ vậy, túi xách đối với phái nam cũng đã trở
thành một vật rất phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Tuy là một vật nhỏ bé tưởng
chừng đơn giản nhưng lại có lịch sử hình thành từ rất lâu đời từ thế kỷ 14 tại Ai
Cập và là một hành trình thật sự thú vị.
Vào thế kỷ 14, chiếc túi xách ban đầu chỉ nhắm vào công dụng đựng các vật
nhỏ cần thiết và thường được giắt vào lưng của người phụ nữ. Thế kỷ 16 đánh dấu
sự phát triển của chiếc túi xách khi chúng được xem là một phụ kiện thời trang có
thể xách tay, đeo chéo hoặc quàng trên vai. Công dụng của chiếc túi xách và sự
phát triển tuyệt vời đã biến chiếc túi xách thành một vật dụng phổ biến đến mức cả
nam giới và nữ giới đều sử dụng chúng trong thế kỷ 19. Những chiếc túi xuất hiện
trong các bộ phim và trở thành một trào lưu trong giai đoạn này. Vì vậy, các
thương gia đã tìm một cách thức kinh doanh mới bằng cách cho ra đời những chiếc
túi có tên tuổi. Các thương hiệu túi xách nổi tiếng nổi bật lúc bấy giờ như Chanel,
Louis Vuitton, Hermes…

Hiện nay, những chiếc túi xách luôn được yêu mến và sử dụng như một vật
bất ly thân, thể hiện phong cách, thậm chí là đẳng cấp của rất nhiều người. Ngành
công nghiệp túi xách cũng ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, chi phí nhà xưởng và nhân công tại các
nước công nghiệp phát triển ngày càng cao thì xu hướng gia công sản phẩm túi
xách tại các nền công nghiệp mới nổi, có nguồn nhân lực giá rẻ là điều tất yếu. Các
thương hiệu nổi tiếng bắt đầu tìm kiếm các thị trường gia công tại các nước như
Trung Quốc, Philiphine, Việt Nam…Nhận thấy được cơ hội này, Công Ty Cổ Phần
Đầu Tư Thái Bình (TBS Group) đã nhanh chóng nắm bắt và mạnh dạn đầu tư, đáp
ứng được yêu cầu khắt khe từ khách hàng, thành công ký kết hợp đồng với các
thương hiệu nổi tiếng trên thế giới, thâm nhập vào thị trường túi xách quốc tế. Năm
2011, nhà máy đầu tiên được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn toàn cầu mà Coach đề
ra, bao gồm cả xưởng thiết kế và xưởng sản xuất mẫu, với quy mô 3000 công nhân,


đầu tư mới toàn bộ thiết bị, máy móc và công nghệ sản xuất. Đánh dấu bước đầu
vào thị trường túi xách là hợp đồng trị giá 10 triệu USD với thương hiệu Coach nổi
tiếng của Mỹ1. Sau thành công ban đầu, TBS tiếp tục đẩy mạnh công nghệ, kinh
doanh và ký kết hợp đồng gia công xuất khẩu với hai thương hiệu nổi tiếng lâu đời
khác là Decathlon và Vera Bradley. Ngoài ra, TBS cũng đang trong giai đoạn phát
triển mẫu bước đầu với khách hàng PVH bao gồm các dòng thương hiệu như
Calvin Klein và Tommy Hilfiger.
Sau nhiều năm phấn đấu, nỗ lực, TBS luôn giữ vững được năng lực cốt lõi và
hướng đến phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh
tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay, doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với
doanh nghiệp trong nước mà còn phải đối đầu với những tập đoàn lớn mạnh về vốn
và công nghệ đầu tư vào Việt Nam, làm cho việc tồn tại, phát triển và giữ vững
được vị thế không phải là điều dễ dàng. Điều tất yếu là doanh nghiệp cần phải hiểu
rõ và hòa nhập với xu thế phát triển, đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải phát
huy những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh của công ty, tạo ra sự khác biệt và

giá trị riêng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường.
Đây là một việc rất khó vì hầu hết các doanh nghiệp đều có chung một hay nhiều
nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh trong môi trường hiện nay. Vậy, vấn đề đặt ra là
TBS cần phải tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của bản
thân doanh nghiệp, sau đó phát triển, cải tiến những yếu tố này để tạo nên những
nguồn lực cạnh tranh riêng biệt.
Chính từ những lý do trên mà tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh động
của ngành hàng Túi xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình (TBS Group)
đến năm 2023” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh
doanh thương mại. Tác giả hy vọng nghiên cứu này có thể trở thành một trong
những nguồn thông tin, cơ sở tham khảo của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình
cũng như các doanh nghiệp trong cùng ngành gia công sản xuất – xuất khẩu túi
xách trên thị trường nhằm tìm hiểu được các yếu tố riêng ảnh hưởng đến năng lực

1

Bản tin gia đình TBS 2016


cạnh tranh động của doanh nghiệp cùng ngành hàng, để ngày càng phát triển và
xây dựng nền kinh tế đất nước ngày càng vững mạnh.
1.1.

Mục tiêu nghiên cứu.

Trong luận văn nghiên cứu, tác giả tập trung vào các mục tiêu chính như sau:
- Làm rõ nội dung năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh động và phân biệt
hai nội dung này.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động.

- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động của Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình – ngành hàng Túi Xách.
- Phân tích về mặt định tính tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh động của công ty để có cái nhìn toàn diện về năng lực của công ty trên
thị trường.
- Dựa trên các kết quả phân tích và nghiên cứu, đưa ra môt số hàm ý quản trị
(giải pháp) để thúc đẩy các yếu tố tích cực và đưa ra những cải tiến giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh động của TBS nói riêng và ngành hàng túi xách nói chung.
1.2.
-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động của
ngành hàng Túi Xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình.

-

Phạm vi nghiên cứu: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình – ngành hàng Túi
Xách.

-

Hoạt động khảo sát:
Đối tượng và hình thức khảo sát: nghiên cứu được tiến hành qua hai bước
khảo sát từ sơ bộ đến chính thức.
 Khảo sát sơ bộ: tiến hành phỏng vấn sâu với các chuyên gia trong ngành là
các cán bộ cấp cao của ngành hàng Túi Xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái
Bình nhằm mục đích tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động
của công ty và hoàn thiện bản khảo sát chính thức với 4 đối tượng khảo sát là: nhà

cung cấp; các cán bộ, nhân viên thuộc bộ phận sản xuất; các khách hàng chính của


ngành hàng Túi Xách; các công ty cùng ngành hàng gia công túi xách tại khu vực
tỉnh Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh.
 Khảo sát chính thức: Tác giả tiến hành khảo sát với 4 đối tượng chính là các
nhà cung cấp nguyên vật liệu; các cán bộ, nhân viên trong bộ phận sản xuất; 3
khách hàng chính của ngành hàng Túi Xách bao gồm khách hàng Coach, Vera
Bradley và Decathlon; các doanh nghiệp bên ngoài cùng khối ngành gia công túi
xách tại tỉnh Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh. Từ đó phân tích định tính mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh động của ngành hàng Túi
Xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình và là cơ sở đưa ra các hàm ý quản trị
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh động của công ty.
-

Phương pháp nghiên cứu:

Khác với các nghiên cứu trước đây về năng lực cạnh tranh động, nghiên cứu của
tác giả tập trung vào phương pháp nghiên cứu định tính.
Nguyên nhân: Các công ty gia công xuất khẩu túi xách thường có lượng
khách hàng không nhiều, vì vậy số lượng mẫu không thể đáp ứng được phương
pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận, phỏng vấn sâu
với các chuyên gia là các cán bộ, nhân viên cấp cao của công ty nhằm tìm ra được
các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động của ngành Túi xách Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình – ngành hàng Túi Xách. Đặc biệt là tác giả tiến hành
khảo sát với các đối tượng chính xuyên suốt quá trình chuẩn bị sản xuất đến hoàn
tất sản phẩm; đồng thời khảo sát các đối tượng là khách hàng và nhà cung cấp
nhằm thu thập được các đánh giá khách quan nhất. Từ kết quả khảo sát, tác giả
phân tích về mặt định tính mức độ ảnh hưởng của các yếu tố; nghiên cứu và đưa ra

các hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh động của công ty trong giai
đoạn 2017-2023 (tham khảo hình 3.1 về mô hình nghiên cứu).
Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng thêm một số phương pháp nghiên cứu sau:


Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn sâu với các chuyên gia về các yếu tố

ảnh hưởng đển năng lực cạnh tranh động của công ty.


 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: thu thập thông tin qua các nguồn như
sách báo, các nghiên cứu trước đây về các lý thuyết, khái niệm, cơ sở khoa
học liên quan đến đề tài nghiên cứu.
 Phương pháp tổng hợp lý thuyết: liên kết các lý thuyết đã thu thập được để
tạo thành một chỉnh thể, hệ thống các thông tin, cơ sở lý thuyết được áp dụng
riêng cho các công ty ngành gia công túi xách xuất khẩu.
 Phương pháp thống kê, so sánh: so sánh các thông tin, dữ liệu từ các nguồn
tài liệu tham khảo; thống kê các số liệu thu thập để thể hiện, phân tích trong
nội dung luận văn.
 Phương pháp khảo sát thực tế: khảo sát chuyên sâu với các chuyên gia và
khảo sát đánh giá thông qua hình thức bảng câu hỏi.
1.3.

Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài.

Thông qua tìm hiểu các tài liệu và nghiên cứu trước đây về đề tài năng lực
cạnh tranh động, tác giả chưa tìm thấy một nghiên cứu nào về ngành hàng gia công
và gia công túi xách, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào các ngành
hàng sản xuất vật liệu nhựa, dịch vụ kỹ thuật hoặc nghiên cứu tổng quát về năng lực
cạnh tranh động của các công ty trên thị trường Việt Nam.

1.3.1. Nghiên cứu trong nước
1.3.1.1.

Nghiên cứu của Huỳnh Thị Thúy Hoa (2009) với đề tài “Mô hình

năng lực cạnh tranh động của công ty TNHH Siemens Việt Nam”.
Công ty TNHH Siemens Việt Nam là một công ty kinh doanh chuyên cung
cấp các dịch vụ kỹ thuật và giải pháp liên quan đến các hệ thống và sản phẩm của
Siemens như hệ thống thanh dẫn điện, lắp đặt tua bin cho các nhà máy phát và máy
nén… Công ty đặt trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội và có văn phòng đại
diện tại Đà Nẵng. Nghiên cứu tập trung vào phân tích các yếu tố vô hình ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh động của công ty.
Tác giả Huỳnh Thị Thúy Hoa đã đưa ra bảy nhân tố được đánh giá sẽ ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh động của công ty như sau:


 Năng lực sáng tạo
 Năng lực đáp ứng khách hàng
 Định hướng kinh doanh.
 Năng lực tổ chức dịch vụ
 Định hướng trong cạnh tranh
 Năng lực tiếp cận khách hàng
 Năng lực phản ứng với đối thủ cạnh tranh, cam kết với khách hàng
Dựa trên kết quả nghiên cứu định lượng từ 197 mẫu khảo sát các khách hàng
của công ty, tác giả đã loại bỏ hai nhân tố là năng lực phản ứng đối thủ cạnh tranh,
cam kết với khách hàng và năng lực sáng tạo. Năm nhân tố còn lại lần lượt là: năng
lực đáp ứng khách hàng, định hướng kinh doanh, năng lực tổ chức dịch vụ, định
hướng trong cạnh tranh và năng lực tiếp cận khách hàng có ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh động của công ty TNHH Siemens. Trong đó, ba nhân tố đầu có ảnh
hưởng mạnh đến năng lực cạnh tranh động của công ty và hai yếu tố còn lại có

cường độ ảnh hưởng ít hơn. Sau khi rút ra được các nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh động của công ty, tác giả cũng đã phân tích, đưa ra các giải
pháp đối với từng nhân tố ảnh hưởng nhằm giúp nâng cao năng lực cạnh tranh động
của công ty.
Tác giả Huỳnh Thị Thúy Hoa dùng phương pháp nghiên cứu định lượng để
phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vô hình lên năng lực cạnh tranh của
công ty thì trong bài luận văn của mình, tác giả dùng phương pháp nghiên cứu định
tính và phân tích cả nguồn lực hữu hình và vô hình ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh động của ngành hàng túi xách của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình. Vậy
điểm khác biệt chủ yếu là về phương pháp nghiên cứu, ngành hàng và tính chất của
yếu tố nghiên cứu.
Tác giả đã tham khảo các khái niệm, lý thuyết về cạnh tranh và cạnh tranh động
thể hiện trong nghiên cứu trên, đồng thời dựa vào các yếu tố chính ảnh hưởng đến


năng lực cạnh tranh động được nhắc đến như năng lực sáng tạo, định hướng kinh
doanh để phân tích đối với ngành Túi Xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình.
1.3.1.2. Luận văn “Nghiên cứu các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh
động của tập đoàn Sabic trong hoạt động cung cấp nguyên liệu nhựa tại thị
trường Việt Nam” – Tác giả Nguyễn Phan Tường An (2012)
Tương tự nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Thúy Hoa, nghiên cứu của tác giả
Tường An được thực hiện nhằm tìm hiểu các nguồn lực vô hình tạo ra năng lực
canh tranh động của công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp và chiến lược nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các đối thủ trên thị trường.
Tập đoàn Sabic – Saudi Basic Industries Corporation, là tập đoàn chuyên sản
xuất, kinh doanh trong lĩnh vực hóa chất chuyên dụng, hợp chất cao phân tử, phân
bón và kim loại. Đặc biệt, Sabic là một trong năm công ty hóa dầu lớn nhất thế giới,
và là một trong các công ty xuất khẩu lớn nhất thế giới về phân bón, hợp chất cao
phân tử và hóa chất, đồng thời là công ty chế tạo thép hàng đầu Trung Đông. Sabic
có một mạng lưới toàn cầu các văn phòng bán hàng, cơ sở phân phối và lưu trữ với

số lượng ngày càng nhiều những địa điểm sản xuất trên khắp thế giới, trải dài từ
Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Á…Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phan Tường An tập
trung vào phân tích trên thị trường Việt Nam cũng như ngành cung cấp nguyên liệu
nhựa, là một mảng sản xuất kinh doanh của tập đoàn.
Tác giả Tường An đã đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức với 9 giả thuyết
tương ứng với 9 yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp:
 Đáp ứng khách hàng
 Phản ứng với đối thủ cạnh tranh
 Thích ứng môi trường vĩ mô
 Chất lượng mối quan hệ
 Năng lực chủ động
 Năng lực mạo hiểm


 Năng lực sáng tạo
 Năng lực tổ chức dịch vụ
 Danh tiếng doanh nghiệp
Các giả thuyết đưa ra là toàn bộ các yếu tố trên đều có quan hệ cùng chiều
với năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp.
Dựa trên mẫu khảo sát n=200 và các phân tích định lượng, tác giả Tường An
đã kết luận được sáu giả thuyết được chấp nhận tương đương với sáu yếu tố có ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp. Sáu yếu tố lần lượt là: năng
lực đáp ứng khách hàng, chất lượng mối quan hệ và năng lực tổ chức dịch vụ có tác
động mạnh đến năng lực cạnh tranh động của Sabic. Tiếp theo là khả năng thích
ứng với môi trường vĩ mô, năng lực chủ động và danh tiếng của doanh nghiệp có
tác động ít hơn. Các yếu tố như phản ứng với đối thủ cạnh tranh, năng lực mạo hiểm
và năng lực sáng tạo không có tác động đến năng lực cạnh tranh động của doanh
nghiệp.
Tác giả đã kế thừa một cách linh hoạt các giải pháp hoàn thiện về năng lực sáng
tạo, danh tiếng doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh động của nghiên

cứu này để xây dựng, đề ra các hàm ý quản trị phù hợp với ngành hàng và doanh
nghiệp nghiên cứu là ngành hàng Túi Xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình.
1.3.1.3. Luận văn nghiên cứu của tác giả Vương Chí Công (năm 2015) với đề
tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh động của Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Phú Chung trên thị trường phụ gia nhựa Việt Nam”
Đây là đề tài nghiên cứu trong sản phẩm công nghiệp và hướng đến khách
hàng tổ chức. Công Ty Phú Chung là một đơn vị hoạt động trên lĩnh vực phụ gia
nhựa trên thị trường nội địa. Nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh của công ty sau đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh động của công ty trên thị trường phụ gia nhựa Việt Nam. Thông qua nghiên
cứu định tính và định lượng để xác định các yếu tố và đánh giá đo lường mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố. Tác giả Vương Chí Công cũng tiến hành đánh giá năng


lực cạnh tranh của công ty so với hai đối thủ cạnh tranh chính là Công ty Nhựa Á
Châu và Công ty Thành Lộc dựa trên ma trận hình ảnh cạnh tranh, so sánh và đánh
giá dựa trên 10 yếu tố: khả năng tài chính; uy tín thương hiệu; danh mục sản phẩm
đa dạng; dịch vụ khách hàng; chất lượng sản phẩm ổn định; cạnh tranh về giá bán;
hệ thống kho bãi; hỗ trợ khách hàng thử mẫu; trình độ kinh nghiệm của nguồn nhân
lực; cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý. Thông qua đó, tác giả xác định được vị trí của
công ty so với các đối thủ chính và xác định được điểm mạnh và điểm yếu của công
ty. Kết hợp từ phân tích ma trận hình ảnh cạnh tranh và kết quả khảo sát từ khách
hàng, tác giả đã phân tích từng yếu tố để đánh giá năng lực cạnh tranh động của
công ty Phú Chung, làm cơ sở để xuất những giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh động của công ty.
Tác giả đã tham khảo các nguồn lý thuyết về cạnh tranh và cạnh tranh động
như lý thuyết nguồn lực, lý thuyết cạnh tranh, cạnh tranh động để tìm hiểu thêm, thể
hiện tại phần cơ sở lý thuyết của đề tài.
1.3.1.4. Nghiên cứu của tác giả Ngô Văn Quốc (năm 2013) với đề tài: “Các yếu
tố năng lực cạnh tranh động ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh: nghiên cứu

doanh nghiệp cơ điện ở TP. Hồ Chí Minh”.
Với mục tiêu khám phá các yếu tố năng lực cạnh tranh động ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cơ điện ở Tp. Hồ Chí Minh và đưa ra gợi
ý nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tác giả Ngô Văn Quốc đã phân tích ảnh hưởng của ba yếu tố: định hướng
kinh doanh, định hướng thị trường, năng lực sáng tạo đến yếu tố kết quả kinh
doanh. Kết quả phân tích cho thấy, cả ba yếu tố này đều có tác động tích cực đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu còn trình bày rất rõ
ràng kết quả kiểm định các đo lường và mô hình nghiên cứu thông qua kiểm định
thang đo Cronbach’s alpha, EFA, CFA và mô hình SEM, thể hiện một cái nhìn tổng
quát về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, giúp doanh nghiệp nhận biết được điểm


mạnh, điểm yếu; đồng thời cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh động của doanh
nghiệp.
Vì sự khác biệt khá nhiều về ngành hàng nghiên cứu cũng như phương pháp
nghiên cứu nên tác giả chủ yếu tham khảo các khái niệm lý thuyết nền về cạnh tranh
và cạnh tranh động được đưa ra trong nghiên cứu của tác giả Ngô văn Quốc nhằm
bổ sung, củng cố lý thuyết cho đề tài nghiên cứu của mình.
1.3.1.5. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần Sỹ về năng lực động2 với tiêu đề:
“Năng lực động – hướng tiếp cận mới để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”
Thông qua các nghiên cứu và lý luận của các nhà kinh tế học nhằm phân
tích, đúc kết mối liên hệ của các yếu tố cạnh tranh động lên việc tạo ra lợi thế cạnh
tranh động của doanh nghiệp trong môi trường luôn thay đổi. Nghiên cứu chỉ phân
tích trên đối tượng là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ tại Việt Nam. Tác
giả Nguyễn Trần Sỹ đã nêu ra sáu thành phần cơ bản của năng lực động bao gồm:
năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo, năng lực thích nghi, năng lực tiếp thu, năng
lực kết nối, năng lực tích hợp và rút ra tính ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực của các
yếu tố này đối với lợi thế kinh doanh của các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần Sỹ mang tính bao quát về các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nhưng không tập trung vào một ngành cụ thể - khác với nghiên
cứu của tác giả. Vì vậy, tác giả đã tham khảo các khái niệm, lý thuyết được nêu
trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần Sỹ nhằm củng cố lý thuyết cho đề tài
nghiên cứu của mình.
1.3.1.6. Các yếu tố thúc đẩy năng lực cạnh tranh động – một cái nhìn mới về
cạnh tranh của tác giả Đinh Thái Hoàng (năm 2012)
Đây là một nghiên cứu tập trung đi sâu phân tích các yếu tố năng lực học
hỏi động tác động đến năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp, tác giả Đinh
Thái Hoàng sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp phỏng
vấn tay đôi cùng 5 nhà quản lý cấp cao có kinh nghiệm quản lý và làm việc ở các

2

Đăng trên tạp chí UEF – tạp chí Hội nhập và Phát triển tháng 9-10/2013


tổ chức liên minh ít nhất 8 năm của 5 công ty ở Đài Loan. Kết quả nghiên cứu đã
đưa ra mô hình lý thuyết của cơ chế học hỏi động của DCC (năng lực cạnh tranh
động).
Mô hình lý thuyết bao gồm các yếu tố của cơ chế học hỏi động ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh động của liên minh như:
 Sức mạnh tích hợp của các nhà quản lý: ảnh hưởng tích cực
 Liên kết với bên ngoài: ảnh hưởng tích cực,
 Kinh nghiệm trước kia: ảnh hưởng tích cực
 Thực hành lặp lại: ảnh hưởng tích cực
 Hệ thống hóa kinh nghiệm: ảnh hưởng tích cực
 Học hỏi ghi nhớ và sự mơ hồ: ảnh hưởng tiêu cực.
Nghiên cứu đã đưa ra kết luận năng lực học hỏi động (DLM) đóng một vai
trò quyết định trong quá trình tiến hóa, phát triển năng lực cạnh tranh động của công

ty. Tác giả đã thừa kế kết quả nghiên cứu của tác giả Đinh Thái Hoàng và bổ sung
yếu tố năng lực học hỏi động để phân tích tác động của yếu tố này đến năng lực
cạnh tranh động của ngành hàng Túi Xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình.
1.3.1.7. Nghiên cứu về năng lực động của các doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang năm 2009.
Đây là một nghiên cứu từ Nguyễn Đinh Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang
(2009) nhằm mục đích đo lường các yếu tố tạo thành năng lực động của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp định lượng. Quy
trình nghiên cứu gồm hai bước chính, nghiên cứu sơ bộ với kích thước mẫu n=96
được sử dụng để đánh giá sơ bộ thang đo và mô hình nghiên cứu; nghiên cứu chính
thức với kích thước mẫu n=323 được sử dụng để kiểm định lại thang đo và mô hình
nghiên cứu. Thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hệ số tin cậy Cronbach alpha
và phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích nhân tố khắng định CFA được sử


dụng để kiểm định lại thang đo và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được
dùng để kiểm định lại mô hình nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hai yếu tố năng lực động là năng lực marketing
và định hướng kinh doanh là hai yếu tố tác động mạnh nhất vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Tiếp theo là năng lực sáng tạo và định hướng học hỏi có tác động
ít hơn đến kết quả kinh doanh.
Nghiên cứu góp phần giúp các doanh nghiệp hiểu biết rõ hơn về năng lực
động và nắm bắt được các yếu tố tạo thành năng lực cạnh tranh động cho doanh
nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể hoạch định các chương trình phát hiện, nuôi
dưỡng và phát triển thành năng lực động để tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Thang đo lường góp phần giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức quản lý
nhà nước và tổ chức đoàn thể về kinh doanh sử dụng để đánh giá năng lực động của
các doanh nghiệp. Các tổ chức trên có thể dựa vào kết quả cũng như cách thức thực
hiện nghiên cứu này để thực hiện những nghiên cứu triển khai tiếp theo cho các

chương trình cụ thể của mình. Hơn nữa chúng góp phần giúp cho các nghiên cứu
tiếp theo tiếp tục điều chỉnh, bổ sung và sử dụng cho những nghiên cứu liên quan
của mình.Tuy nhiên, nghiên cứu này có một số hạn chế như chỉ nghiên cứu các
doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Hơn nữa, nghiên cứu chỉ kiểm định
tổng quát, không phân tích chi tiết vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể như sản
phẩm, dịch vụ, ngành hàng tiêu dùng, công nghiệp, công nghệ cao, thâm dụng lao
động… Vì những ngành kinh doanh khác nhau có thể có những khác biệt nhất định
về vai trò của các yếu tố năng lực động đối với lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh
doanh. Vì vậy, dựa trên cơ sở của nghiên cứu này, các nghiên cứu khác về các
ngành kinh doanh cụ thể cần phải tìm ra những điểm tương đồng và dị biệt, đồng
thời phân tích và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến
năng lực cạnh tranh động đối với ngành nghề nghiên cứu.
Một lần nữa, các yếu tố năng lực Marketing, định hướng kinh doanh, năng
lực sáng tạo và định hướng học hỏi được kết luận ảnh hưởng đến năng lực cạnh


tranh động của các doanh nghiệp. Dựa vào kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, tác giả đã tham khảo và quyết định đưa các
yếu tố này vào nghiên cứu của mình nhằm phân tích mức độ tác động đến năng lực
cạnh tranh động của ngành hàng Túi Xách.
1.3.2. Nghiên cứu ngoài nước
1.3.2.1.

Dynamic capabilities: A Review and Research3

Dựa vào các lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực (RVB); các lý thuyết
trước đó về năng lực cạnh tranh động để phát triển và nêu ra 3 thành phần cơ bản
của năng lực động là:
 Năng lực sáng tạo (Innovative capability) thể hiện ở việc công ty có khả
năng phát triển các sản phẩm mới và/hoặc thị trường mới thông qua những

định hướng cải tiến có tính chiến lược với những tiến trình và hành động
sáng tạo.
 Năng lực thích nghi (Adaptive capability) là khả năng xác định và tận dụng
những cơ hội trên thị trường mới nổi, công ty có khả năng thích nghi với các
môi trường và thị trường mới. Định nghĩa năng lực thích nghi được đưa ra từ
các nghiên cứu trước của Miles and Snow (1978); Chakravarthy (1982);
Hoolet et al (1992).
 Năng lực tiếp thu (Absorptive capability) là khả năng của công ty khi nhận ra
những giá trị của cái mới, thông tin bên ngoài, đồng hóa và áp dụng chúng
vào mục đích thương mại.
Tác giả đã tham khảo và kế thừa các cơ sở lý thuyết được đưa ra trong các
nghiên cứu trước đây để vận dụng một cách linh hoạt trong việc xây dựng, tổng kết
các lý thuyết cũng như đề xuất các giải pháp để hoàn thành luận văn của mình.
1.3.3. Tính mới của nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn
Trong các công trình nghiên cứu trước đây về năng lực cạnh tranh động, có
rất ít tác giả nghiên cứu về ngành hàng gia công xuất khẩu nói chung và đặc biệt là

3

Catherine L Wang và GS. Pervaiz K Ahmed (2004)


chưa có nghiên cứu nào về nâng cao năng lực cạnh tranh động của ngành hàng gia
công túi xách tại Việt Nam. Do đó, nghiên cứu của tác giả mang tính đóng góp cho
lĩnh vực này.
Ý nghĩa học thuật: tác giả đã tổng hợp một số lý thuyết và các nghiên cứu
áp dụng trên các doanh nghiệp thực tế có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Vì vậy,
kết quả của nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào việc hoàn thiện khung
lý thuyết về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh động.
Ý nghĩa thực tiễn: Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt, việc

luôn duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp luôn là một điều
kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển.Với nghiên cứu về năng lực cạnh tranh động,
tác giả đã dựa trên những lý thuyết, nghiên cứu trước đây nhằm tìm hiểu các yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động của công ty, sau đó phân tích và đề xuất
các hàm ý quản trị giúp nâng cao năng lực cạnh tranh động của Công Ty Cổ Phần
Đầu Tư Thái Bình. Thông qua nghiên cứu này, tác giả hy vọng các lãnh đạo của
công ty có thể tham khảo, áp dụng các đề xuất phù hợp để nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường, công ty phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn. Không những thế, đề tài
nghiên cứu của tác giả cũng có thể là tài liệu tham khảo cho các công ty cùng ngành
gia công túi xách trong việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
động và những ai quan tâm đến đề tài năng lực cạnh tranh động.
Tính mới của đề tài: đề tài được tiến hành nghiên cứu định tính do đặc
trưng của ngành hàng, tác giả đã tiến hành khảo sát định tính trên các đối tượng
chính xuyên suốt quá trình sản xuất từ chuẩn bị nguyên vật liệu (khảo sát nhà cung
cấp) đến hoàn thành sản phẩm (khảo sát các cán bộ, nhân viên thuộc bộ phận sản
xuất); đồng thời khảo sát các khách hàng chính của công ty cũng như các công ty
cạnh tranh cùng ngành hàng để đánh giá năng lực cạnh tranh động của ngành hàng
Túi Xách.


1.3.4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và giải pháp
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.



×