Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

QUẢN lý THUẾ đối với các hộ KINH DOANH cá THỂ TRÊN địa bàn THỊ xã HƯƠNG THỦY TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.09 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản lý thuế đối với các hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy- Tỉnh Thừa Thiên Huế” là công
trình nghiên cứu một cách nghiêm túc của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị
khoa học nào khác.
Tôi xin cam doan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Thị Hồng Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường
Đại học kinh tế Huế, Phòng Đào tạo, cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học
kinh tế đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân trọng cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Thị Minh Hòa với cương vị
giáo viên hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.


Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo Cục Thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế,
UBND thị xã Hương Thủy, Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy, các ban, ngành cùng với
các hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất
cả bàn bè.
Tôi xin chân thành cám ơn !

Huế, ngày tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Thị Hồng Phương

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN KHOA HỌC THẠC SĨ KINH TẾ
Họ và tên học viên: Bùi Thị Hồng Phương
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế;
Niên khóa 2015-2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hòa
Tên đề tài: Quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị
xã Hương Thủy – Tỉnh Thừa Thiên Huế.
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Thuế là một trong những công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mỗi
quốc gia. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, Thuế không chỉ là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện bình đẳng công
bằng xã hội mà Thuế còn có vai trò thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần
tăng trưởng nhanh nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tế cũng như tính cấp thiết của việc kiểm soát nguồn thu từ các
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy-Tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Đóng góp đề tài
Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng tình hình quản lý Thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn đề xuất giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý, nhằm chống thất thu Thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị
xã Hương Thủy.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế thị xã Hương Thủy.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.
3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháo thu thập thông tin thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Chọn đối tượng điều tra:
- Cách chọn mẫu điều tra:
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn theo bảng câu hỏi:
* Phương pháp tổng hợp thông tin
* Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả

- Phương pháp phân tích so sánh

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

GTGT

: Giá trị gia tăng

HKD

: Hộ kinh doanh NSNN : Ngân sách nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

NNT

: Người nộp thuế

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN KHOA HỌC THẠC SĨ KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài.........................................................................................6
6. Kết cấu của luận văn....................................................................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ ..............................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể .................................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và chức năng của thuế ............................................7

1.1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý thuế ..............................................................15
1.1.3. Hộ kinh doanh cá thể và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ...................17
1.1.4. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ...........................................24
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh .............34
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể................................36
1.2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................................36
1.2.2. Kinh nghiệm và bài học thực tiễn......................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY..............................44

v


2.1 Khái quát đặc điểm địa bàn thị xã Hương Thủy .....................................................44
2.1.1 Điều kiện địa lý tự nhiên ......................................................................................44
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .....................................................................45
2.2 Giới thiệu về Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy.....................................................46
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ............................................................................................46
2.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy .....................................................................................48
2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã
Hương Thủy...................................................................................................................52
2.3.1 Khái quát về sự phát triển của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thị xã Hương
Thủy...............................................................................................................................52
2.3.2 Quy trình quản lý thu Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã
Hương Thủy...................................................................................................................57
2.4 Kết quả của công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thị xã
Hương Thủy...................................................................................................................60
2.4.1 Công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ cá thể............................60
2.4.2 Công tác quản lý căn cứ tính thuế ........................................................................63
2.4.3 Công tác kiểm tra hoạt động thu thuế...................................................................66

2.4.4 Công tác quản lý nợ Thuế.....................................................................................68
2.4.5 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.......................................................70
2.5 Ý kiến đánh giá công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị
xã qua số hộ điều tra ......................................................................................................72
2.5.1 Ý kiến về công tác đăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ ...................................72
2.5.2.Ý kiến về điều kiện kinh doanh theo sự thuận lợi ................................................73
2.5.3 Ý kiến đánh giá của hộ về căn cứ tính thuế, kiểm tra thuế và quản lý nợ thuế ...........75
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thị xã Hương Thủy.....................................................................................79
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY ..................82
3.1 Quan điểm, phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thị xã Hương Thủy.....................................................................................82

vi


3.1.1 Quan điểm.............................................................................................................82
3.1.2 Phương hướng, mục tiêu ......................................................................................82
3.2 Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã
Hương Thủy...................................................................................................................83
3.2.1 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế và phân loại hộ........83
3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh ...............................84
3.2.3 Nâng cao công tác quản lý nợ đọng......................................................................85
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động thu thuế ...............................................86
3.2.5 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ..................................87
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................89
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................89
2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................92

PHỤ LỤC .....................................................................................................................95
QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Số lượng mẫu theo ngành nghề kinh doanh ............................................4

Bảng 2.1.

Số lượng hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy từ năm
2013 đến 2015 .......................................................................................53

Bảng 2.2.

Tổng dự toán thu ngân sách từ hộ kinh doanh cá thể năm 2013 đến
2015 .......................................................................................................54

Bảng 2.3.

Tổng hợp dự toán thu ngân sách từ năm 2013 đến 2015 ......................54

Bảng 2.4.


Tổng hợp kết quả thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể năm 2013 2015 .......................................................................................................55

Bảng 2.5.

Phân loại hộ kinh doanh cá thể theo phương pháp nộp thuế.................63

Bảng 2.6.

Quản lý doanh thu tính thuế các hộ kinh doanh cá thể theo phương pháp
kê khai trực tiếp .....................................................................................65

Bảng 2.7.

Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh ....................................................67

Bảng 2.8.

Công tác quản lý doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán......................68

Bảng 2.9.

Công tác quản lý doanh thu, mức thuế đối với hộ kê khai....................68

Bảng 2.10.

Tổng hợp nợ đọng thuế của các hộ kinh doanh cá thể. .........................69

Bảng 2.11.


Tổng hợp kết quả thu nợ đọng thuế hộ kinh doanh cá thể ....................70

Bảng 2.12.

Kết quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp Thuế tại Chi cục
Thuế Thị xã Hương Thủy năm 2015 .....................................................71

Bảng 2.13.

Công tác cấp giấy phép đăng ký kinh doanh của các hộ điều tra..........72

Bảng 2.14.

Điều kiện thuận lợi trong kinh doanh....................................................74

Bảng 3.15.

Doanh thu và mức thuế khoán đang thực hiện ......................................75

Bảng 2.16.

Tổng hợp đánh giá của hộ về quản lý thuế và các khoản thuế phải nộp
...............................................................................................................76

Bảng 2.17.

Ý kiến các hộ điều tra về sự công bằng trong quản lý Thuế và đánh
Thuế trong điều kiện suy thoái kinh tế ..................................................78

viii



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thị xã Hương Thủy ...........................50

Sơ đồ 2.2.

Quy trình quản lý Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.........................59

ix


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là một trong những công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mỗi
quốc gia. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, Thuế không chỉ là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện bình đẳng công
bằng xã hội mà Thuế còn có vai trò thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần
tăng trưởng nhanh nền kinh tế.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
chúng ta đã có những bước tiến bộ trong việc cải cách cơ chế quản lý thuế theo hướng
tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế, nâng cao trách nhiệm của
các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, đồng thời
từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ
đó, số thu từ thuế tăng đều qua các năm, luôn trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước. Trong
chiến lược phát triển kinh tế thị trường của cả nước, Đảng ta luôn coi trọng thành phần
kinh tế tư nhân, luôn tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế

cùng phát triển và thực tế những năm qua với một cơ chế đơn giản, năng động lực
lượng hộ kinh doanh cá thể của cả nước đã không ngừng lớn mạnh, góp phần tăng thu
ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể nói riêng vẫn còn tồn tại những mặt còn hạn chế, thiếu sót như: Vẫn còn tồn tại tình
trạng người nộp thuế trốn, lậu thuế, thất thu thuế, khả năng khai thác nguồn thu chưa sát
với tiềm năng, công tác quản lý thuế còn yếu kém ở một số lĩnh vực, chưa đẩy mạnh ứng
dụng tin học vào công tác quản lý thuế. Bên cạnh đó, ý thức về trách nhiệm đối với thuế
của người nộp thuế nói riêng và người dân nói chung chưa tốt. Từ đó làm giảm hiệu quả
quản lý của một số sắc thuế, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nước hiện nay, chính sách thuế ở nước ta nói chung và Thị xã Hương Thủy nói
riêng còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Thuế chưa trở thành công cụ vừa tăng thu ngân

1


sách vừa tăng khả năng điều tiết và kích thích nền kinh tế. Các hành vi trốn thuế, lách
thuế của các đối tượng sản xuất kinh doanh một mặt phản ánh ý thức chấp hành của
người nộp thuế chưa cao, mặt khác cũng cho thấy các chính sách thuế và phương pháp tính
thuế của cơ quan thuế chưa bám sát thực tế. Với việc quản lý gần 3.000 hộ kinh doanh cá
thể Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy là một trong những đơn vị được giao thu ngân sách
nhà nước (NSNN) cao nhất ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Do vậy, quản lý chặt nguồn thu,
không bỏ sót nguồn thu, hạn chế mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế do không quản lý
đầy đủ người nộp thuế là nhiệm vụ cấp thiết.
Xuất phát từ thực tế cũng như tính cấp thiết của việc kiểm soát nguồn thu từ các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn thị xã Hương Thủy-Tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng tình hình quản lý Thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn đề xuất giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý, nhằm chống thất thu Thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị
xã Hương Thủy.

2.3.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế thị xã Hương Thủy.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của luận văn quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên dịa bàn thị xã Hương Thủy.
b. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thuế hộ
kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy từ năm 2013 đến năm 2015.
Các giải pháp từ năm 2017 đến năm 2020.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Khi thu thập thông tin tốt, sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về lý luận và thực tế
tạo điều kiện cho việc xử lý và phân tích thông tin. Từ đó đánh giá chính xác về thực
trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp. Đề tài sử dụng hai nguồn dữ
liệu thứ cấp và sơ cấp.

4.1.1 Phương pháo thu thập thông tin thứ cấp
Các số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập và sử dụng các nguồn
thông tin tại các bộ phận có liên quan như Đội Tổng hợp dự toán, các Đội thuế liên xã
phường, Đội Kê khai - Kế toán thuế tại Chi cục Thuế theo từng mốc thời gian, từng
giai đoạn gồm các báo cáo quyết toán thu ngân sách, tài liệu hội nghị, sổ bộ thuế.
Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu trên thế giới và trong nước từ Internet,
các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
đầu tư, Cục Thống kê, UBND Thị xã Hương Thủy, các Phòng ban thuộc UBND thị xã
có liên quan, Chi cục Thuế Thị xã Hương Thủy. Những thông tin trên có vai trò rất
quan trọng để làm cơ sở phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn.
4.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

- Các thông tin, số liệu cần thu thập là những tài liệu tự điều tra gồm: Các thông
tin, số liệu liên quan đến việc phân tích nhân tố tác động đến tính tuân thủ pháp luật
thuế của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn. Đồng thời đánh giá của các doanh
nghiệp đối với việc thực hiện các giải pháp trong công tác quản lý thuế của Chi cục
Thuế thị xã Hương Thủy trong thời gian qua;

- Chọn đối tượng điều tra:
Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra là các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
thị xã Hương Thủy. Mục đích sử dụng các số liệu này nhằm để đánh giá tình hình thực
hiện công tác thuế của các hộ cá thể kinh doanh trên địa bàn thị xã Hương Thủy.
- Cách chọn mẫu điều tra:
Phương pháp lấy mẫu theo tỷ lệ (theo danh sách) có phân lớp theo từng đối
tượng điều tra. Sau khi lọc ra từ 210 hộ thu được 190 hộ kinh doanh cá thể để điều tra
chia theo ngành nghề kinh doanh, những hộ cá thể này có thể đại diện cho từng ngành

3



nghề kinh doanh như sản xuất, thương nghiệp, vận tải,... đồng thời các hộ kinh doanh
cá thể được điều tra ở các phường, xã khác nhau trên địa bàn Thị xã Hương Thủy đảm
bảo đại diện được tính toàn diện của địa bàn trên thị xã... qua bảng 1.1
Tổng số phiếu điều tra các hộ kinh doanh cá thể thu được là 190 phiếu, trong đó
ngành nghề thương nghiệp chiếm 67,1%, ngành nghề dịch vụ chiếm 22,2% và ngành
nghề vận tải chiếm 3,2%. Tỷ lệ này là phù hợp với tỷ lệ các hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn thị xã Hương Thủy hiện nay.
Bảng 1.1. Số lượng mẫu theo ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh Tổng số hộ kinh
doanh
Sản xuất CN
Thương nghiệp

doanh cá thể (N)
211
1.817

Số lượng hộ kinh doanh cá

Tỷ lệ

thể điều tra (n)
14

%
6,6

119

66,5


Vận tải

62

4

6,5

Dịch vụ khác

348

23

6,6

Ăn uống

458

30

7,5

2.896

190

100,0

(Nguồn: Phiếu điều tra)

Điều tra, khảo sát theo câu hỏi và phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở thực
hiện các nội dung nghiên cứu để đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn theo bảng câu hỏi:
Thực hiện phỏng vấn các hộ cá thể kinh doanh tại các địa bàn xã, phường
trong Thị xã bằng phiếu điều tra đã xây dựng trước gồm các chỉ tiêu về ngành nghề, số
lượng lao động, doanh thu bình quân, sự thuận lợi trong kinh doanh, số thuế nộp ngân
sách nhà nước.
4.2 Phương pháp tổng hợp thông tin
Thông tin và các số liệu sau khi thu thập được sẽ được tác giả tổng hợp theo các
phương pháp tổng hợp thống kê: Sắp xếp, phân tổ, hệ thống các biểu bảng thống kê và
đồ thị với các chỉ tiêu số lượng và chất lượng khoa học nhất định sau khi đã làm sạch
số liệu điều tra.

4


4.3 Phương pháp phân tích thông tin

- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong
phân tích số liệu của đề tài là phương pháp thống kê, trong đó phương pháp phân tổ
thống kê là chủ yếu.
- Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh đối chiếu
các chỉ tiêu thống kê, trong đề tài tôi sử dụng phương pháp này để so sánh các chỉ tiêu
theo thời gian và theo không gian. Thống kê so sánh là phương pháp tính toán các chỉ tiêu
theo các tiêu chí khác nhau và được đem so sánh với nhau, so sánh có nhiều loại: So sánh
theo thời gian, so sánh theo với kế hoạch, so sánh không gian, so sánh các điểm nghiên
cứu khác nhau trong cùng một vấn đề. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh với

các thông tin thu thập được trên cơ sở số liệu điều tra giữa các đối tượng, giữa các nhóm
hộ kinh doanh cá thể khác nhau sẽ được phân tổ và so sánh để đưa ra được các nhận xét
về thực trạng hoạt động, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, việc
chấp hành chính sách pháp luật Thuế đối với nhà nước.
4.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn
4.4.1 Chỉ tiêu đánh giá nghĩa vụ đăng ký thuế

- Số lượng đăng ký thuế: Là chỉ tiêu số tuyệt đối thời kỳ, phản ánh số lượng
người nộp thuế đã đăng ký nộp thuế trong năm. Chỉ tiêu cho thấy quy mô người nộp
thuế đăng ký thuế.

- Tỷ lệ đăng ký thuế (%): Là chỉ tiêu số tương đối phản ánh tỷ lệ NNT đã thực
hiện nghĩa vụ đăng ký mã số thuế trong năm so với tổng số NNT phải đăng ký thuế.
Chỉ tiêu càng tiến đến 100 thì tính tuân thủ Pháp luật của NNT càng tốt.
Số NNT đã đăng ký thuế
Tỷ lệ đăng ký thuế ( %) =

x 100
Số NNT phải đăng ký thuế

4.4.2 Chỉ tiêu đánh giá nghĩa vụ nộp thuế
- Tỷ lệ nợ thuế (%): Là chỉ tiêu số tương đối so sánh, phản ánh tỷ lệ số tiền thuế
còn nợ đến 31/12 hàng năm với tổng số tiền thuế đã nộp trong năm. Chỉ tiêu càng tiến
đến 0 thì tính tuân thủ Pháp luật càng tốt.

5


Số tiền thuế nợ

Tỷ lệ nợ thuế (%) =

x 100

Tổng số thuế phải nộp
- Tỷ lệ NNT nợ thuế (%) : Là chỉ tiêu số tương đối so sánh, phản ánh tỷ lệ NNT
còn nợ đến 31/12 hàng năm với tổng số NNT. Chỉ tiêu càng tiến đến 0 thì tính tuân
thủ Pháp luật càng tốt.

- Số lượng các khoản nợ/người nộp thuế: Là số khoản nợ bình quân của một
NNT tại thời điểm đánh giá. Số lượng các khoản nợ càng ít thì tính tuân thủ càng tốt.

- Cơ cấu nợ theo thời gian (%): Là tỷ trọng các khoản thuế nợ, số tiền thuế nợ
trong một khoảng thời gian qui định gồm các mốc nợ trên 30 ngày và trên 90 ngày.
Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng thời gian nợ thuế của các khoản nợ, số thuế nợ. Nếu tỷ
trọng các khoản nợ, số thuế nợ ở dưới mức 30 ngày thì mức tuân thủ càng tốt.
Số khoản nợ, số thuế nợ trong một khoảng
thời gian qui định
Cơ cấu nợ theo thời gian =

x 100
Tổng số NNT nợ thuế

5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Thông qua nghiên cứu luận văn này làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về
công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, đánh giá thực trạng công tác quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị xã Hương Thủy (những thành
công, hạn chế và nguyên nhân), luận văn cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc xây
dựng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn thị xã Hương Thủy, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - Xã hội của thị xã trong thời

gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cầu thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh các thể.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh các thể tại
Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy.

6


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và chức năng của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, có lẽ do góc độ nghiên cứu có nhiều
khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận
từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu, chưa
phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo quan niệm của
Ph.Ăngghen: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của
những người công dân của Nhà nước đó là Thuế khoá..." (Mac - Ăngghen, 1962). Với
quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của công dân để duy trì quyền lực Nhà nước.
Cũng từ luận điểm này, Mác phát triển thêm rằng trong một Nhà nước có giai cấp (một
giai cấp giành được quyền thống trị) thì thuế thực ra là khoản đóng góp bắt buộc để duy
trì quyền lực của giai cấp đó. Khi những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, nghĩ

rằng việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ
không coi thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn thuế.
Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội trong việc
củng cố lập trường đấu tranh giai cấp (Tổng cục Thuế, 2011).
Bên cạnh đó, cũng có những quan điểm khác nhau về thuế. Trong cuốn từ điển
kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass and Bryan Lowes, đứng trên giác độ
đối tượng chịu thuế đã cho rằng: Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu
nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp, trên việc chi tiêu
về hàng hóa và dịch vụ và trên tài sản (Tổng cục Thuế, 2011).

7


Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu trong cuốn
"Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell and Bruy-M (1993), dựa trên cơ sở
đối giá như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc bằng hàng
hóa, dịch vụ) của các công ty hoặc các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao
đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản tiền đó không
phải là tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật". Trong quan
điểm này người ta chỉ nhìn nhận thuế trên giác độ các đối tượng nộp thuế và đối tượng
chịu thuế, không nói đến việc sử dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể hiện việc đánh thuế
như là một nghĩa vụ công dân của các doanh nghiệp và hộ gia đình với đất nước mình đang
kinh doanh hoặc sinh sống. Các quan điểm này cũng chỉ phù hợp với giai đoạn phát triển
của thuế trong thời đoạn lịch sử nhất định (Tổng cục Thuế, 2011).
Trên giác độ phân phối thu nhập định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêucho việc thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước (Tổng cục Thuế, 2011).
Trên giác độ người nộp thuế thì : Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp

ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Tổng
cục Thuế, 2011).
Dựa vào định nghĩa và các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm về
thuế như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; Không mang tính chất
đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng (Tổng cục Thuế, 2011).

1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
Qua phân tích nguồn gốc sự ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế nêu trên,
có thể khẳng định rằng: Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để
hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Tuy nhiên,
thuế khác với các công cụ tài chính khác như: Phí, lệ phí, tiền phạt, giá cả. Điều này thể
hiện qua các đặc điểm cơ bản của thuế trong nền kinh tế thị trường như sau:

8


- Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền.
Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc thuế là
một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật
đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi
thị trường.

- Luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước.
Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong hiến pháp - Đạo
luật gốc của một quốc gia. Mặt khác, tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ
Nhà nước không thực hiện thu thuế một cách tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở
pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan
quyền lực Nhà nước ban hành. Theo quan điểm này công dân không có quyền từ chối

trả Thuế, cũng không có quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình mà
chỉ có quyền chấp hành.
Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức
động viên tài chính cho NSNN.

- Luôn gắn liền với thu nhập.
Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp
thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp
phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.

- Không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng.
+ Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá.
Về mặt pháp lý thuế không phải là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy người
nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là Nhà
nước sử dụng tiền thuế không có hiệu quả. Họ cũng không thể đòi hỏi số tiền thuế do
họ nộp phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác.
+ Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục vụ trực tiếp
cho người nộp thuế. Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng
hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình thì mới nộp thuế cho Nhà nước. Người nộp
thuế sẽ nhận được một phần các hàng hóa, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung

9


cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà người nộp thuế được hưởng không nhất thiết
phải tương đồng với khoản thuế mà họ nộp cho Nhà nước (Tổng cục Thuế, 2011).

1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tếthị trường
Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà nước

và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua các hoạt động thu thuế Nhà nước tập
trung được các của cải xã hội từ đó hình thành nên quỹ ngân sách Nhà nước và thực
hện các chính sách kinh tế xã hội.

- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng đó là
NSNN. NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, trong tất cả các nguồn thông
thường số thu từ thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu
ổn định nhất được kế hoạch hóa tốt trên cơ sở dự báokế hoạch và tiềm năng phát triển kinh
tế của đất nước trong mỗi năm.

- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị trường
càng phát triển thì sự phân hóa giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có xu
hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nỗ lực
của cả cộng đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định.
Nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng
và tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư gây ra bất ổn xã
hội. Chính vì vậy Nhà nước phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải
xã hội và thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào
quá trình này.

- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước đối với mọi mặt của đời sống
kinh tế, xã hội.
Sử dụng cơ chế thị trường để giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế (sản
xuất cái gì, như thế nào, cho ai) là phát kiến vĩ đại của nhân loại, cơ chế thị trường


10


thông qua những yếu tố của nó đã tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, kích
thích tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tích
tụ và tập trung hoá sản xuất.
Bên cạnh những ưu điểm đó, cơ chế thị trường có nhược điểm là gây cho xã hội
những lãng phí về lao động, tài nguyên, vốn dẫn đến độc quyền thủ tiêu cạnh tranh.
Từ những ưu, nhược điểm đó cần thiết phải có sự can thiệp của Nhà nước vào
quá trình kinh tế - xã hội để phát huy những mặt tích cực của cơ chế thị trường và hạn
chế tối đa những nhược điểm của chúng. Để quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế xã
hội, Nhà nước sử dụng nhiều công cụ như: Kế hoạch hoá, pháp luật, các chính sách tài
chính tiền tệ. Trong các công cụ trên thì chính sách tài chính tiền tệ đóng vai trò quan
trọng nhất và thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách tài chính tiền tệ, thuế
được nhà nước sử dụng để thực hiện vai trò quản lý vĩ mô kinh tế xã hội.
- Thuế kích thích sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.
Để thực hiện các mục tiêu này, một trong những công cụ quan trọng mà nhà
nước sử dụng là chính sách thuế. Nội dung điều tiết của thuế gồm hai mặt: Kích thích và
hạn chế. Nhà nước đã sử dụng chính sách thuế một cách linh hoạt trong từng thời kỳ nhất
định, bằng việc tác động vào cung - cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ kinh doanh - một đặc
trưng vốn có của nền kinh tế thị trường.
+ Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng sản xuất ra để
khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất.
+ Bằng việc giảm thế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng.
+ Để hạn chế và gây áp lực đối với việc lưu giữ vốn không đưa vào đầu tư, có thể
tăng thuế đánh vào thu nhập về tiền gửi tiết kiệm và thu nhập về tài sản dự trữ, từ đó sẽ
khuyến khích việc đưa vốn vào đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Như vậy, có thể thấy sự tác động của thuế có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế,
đến việc điều tiết kinh tế thị trường của Nhà nước. Thông qua thuế, Nhà nước thực
hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng phân biệt, có thể

góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các thành
phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trường xảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên xuống về

11


mức độ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát, sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ
công ăn việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững
là hướng phấn đấu nỗ lực của mọi chính phủ nhằm san bằng chu kỳ kinh doanh, đưa
giá cả về mức ổn định.
- Thuế thực hiện vai trò tái phân phối các nguồn tài chính, góp phần đảm
bảo công bằng xã hội.
Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hoá giàu nghèo, sự phân hoá này có
những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế - xã hội. Do vậy, cần phải có
những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm lành
mạnh xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người
nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hoá công cộng. Thông qua
thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương
và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới công bằng xã hội. Một khía
cạnh khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào
tiêu dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ
thuế để điều chỉnh thu nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết
quá lớn làm giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả năng tăng
trưởng kinh tế của đất nước.
- Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát.
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng hoá tăng
lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều chỉnh lạm phát, ổn
định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì Nhà nước dùng thuế để điều chỉnh

bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích
đầu tư sản xuất ra nhiều khối lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối
với hàng hoá tiêu dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất
nghiệp, sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, nhà nước dùng
thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào chi phí, kích thích tăng
năng suất lao động.

12


- Thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều kiện hoà nhập nền
kinh tế thế giới.
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt từ bên
ngoài được coi là hết sức cần thiết đối với các nước. Điều này được thể hiện rõ nét
thông qua thuế xuất nhập khẩu. Để kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích
thích sản xuất hàng hoá xuất khẩu, Nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc không đánh
thuế vào hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, hạn chế
xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng hoá máy móc thiết
bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hoá máy
móc thiết bị trong nước đã sản xuất được hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.
Trước sự đổi mới mạnh mẽ của cơ chế thị trường đòi hỏi hàng loạt các chính
sách kinh tế, tài chính phải thay đổi cho phù hợp, trong đó có chính sách thuế khoá.
Kỳ họp thứ XI Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông
qua hai luật thuế quan trọng là Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu, lợi tức. Vấn
đề đặt ra là ngành thuế cũng như người sản xuất kinh doanh phải nắm vững và thực
hiện nghiêm chỉnh 2 luật thuế này giúp cho thuế ngày càng có sức khả thi, hiệu quả
hơn trong nền kinh tế thị trường (Tổng cục Thuế, 2011).

1.1.1.4. Chức năng của thuế

- Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính.
Ngay từ khi ra đời thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy động nguồn
lực tài chính cho Nhà nước. Đây là chức năng cơ bản của thuế. Về mặt lịch sử, chức
năng huy động tập trung nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên
nhân sự ra đời của thuế.
Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình
thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức
năng này đã tạo ra những tiền đề khách quan để Nhà nước tiến hành tham gia phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng cường
chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực của thuế

13


ngày càng được nâng cao. Thông qua thuế một phần đáng kể tổng sản phẩm quốc nội
được tập trung vào NSNN. Thuế trở thành nguồn thu có tỷ trọng lớn nhất trong tổng
thu NSNN của tất cả các nước có nền kinh tế thị trường.
- Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Điều tiết kinh tế: Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã
hội bằng nhiều biện pháp như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và
kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng.
Dựa trên cơ sở xác định mục tiêu và đối tượng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng
của nền kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể, Nhà nước điều chỉnh thuế để tạo ra những
thay đổi trong nền kinh tế quốc dân theo hướng: Điều chỉnh chu kỳ kinh tế; Cơ cấu
ngành, khu vực và từng vùng lãnh thổ; Lưu thông tiền tệ; Giá cả; Tiền lương; Phân
phối thu nhập; Các mối quan hệ kinh tế đối ngoại; Bảo vệ môi trường. Như vậy nội
dung điều chỉnh của thuế đối với nền kinh tế quốc dân rất rộng lớn, nó bao hàm hầu
hết các quá trình điều tiết vĩ mô nền kinh tế, bao gồm các nội dung sau:

+ Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế.
+ Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý.
+ Điều chỉnh tích lũy vốn.
+ Bảo hộ nền sản xuất trong nước.
Điều tiết tiêu dùng: Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng có thể bằng nhiều biện pháp
kể cả hành chính xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu hiệu nhất có thể áp dụng
trong một đất nước cởi mở, dân chủ, theo nền kinh tế thị trường là áp dụng chính sách
thuế. Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng: Thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng
(GTGT), Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), sẽ làm giảm cầu đối với những hàng hóa dịch vụ
mà Nhà nước cần hạn chế hoặc ưu đãi. Hay việc bảo hộ nền sản xuất trong nước, bảo vệ
lợi ích của thị trường nội địa thông qua điều chỉnh mức thuế xuất nhập khẩu.
Điều tiết xã hội: Hệ thống chính sách thuế trong nền kinh tế thị trường hội
nhập được áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các
tầng lớp dân cư trong và ngoài nước nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội
về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thể nhân và pháp nhân.

14


Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận
động và phát triển của chức năng điều tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế cũng có
tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính
mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà nước
trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân
và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức năng phân
phối và phân phối lại (Tổng cục Thuế, 2011).


1.1.2. Những nội dung cơ bản về quản lý thuế
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý Thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều
cách quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một góc độ,
phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Dù vậy theo chúng
tôi, các quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:
+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế,
+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên người bị quản lý bằng các
phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý là
Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Người bị quản lý là các tổ chức và cá
nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để người nộp thuế và các người có liên
quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình.
Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp,
hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong
bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các
cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm thực hiện chính sách
thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua.
Như vậy, ta có thể định nghĩa khái quát về quản lý thuế như sau: "Quản lý thuế
là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp nhằm thực hiện việc
thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra trong việc xây dựng và

15


phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ." ( Luật quản lý Thuế số
78/2006/QH11, 2006).

1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế
Theo quy định của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì nội
dung quản lý thuế bao gồm 8 nội dung và được phân thành 3 nhóm, cụ thể như sau:

Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, đảm bảo các điều kiện cho người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, bao gồm các nội dung:
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế của cơ quan quản lýt Thuế
đối với người nộp thuế, bao gồm: Quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế,
thanh tra thuế.
Nhóm 3: Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu lực,
hiệu quả bao gồm: Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm
pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.

1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý Thuế
Theo quy định tại Điều 4, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
và Luật số 21/201 2/QH13, ngày 21/11/201 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế, thì nguyên tắc quản lý thuế cụ thể như sau:

- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.

- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.

- Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

- Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế
+ Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: Thu thập
thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý thuế;
đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện pháp

quản lý thuế;

16


×