Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN, HIỆU QUẢ TẨY TRỪ CỦA MỘT SỐ THUỐC VÀ THỜI GIAN TÁI NHIỄM TRÊN THÚ HỌ MÈO TẠI THẢO CẦM VIÊN SÀI GÒN Họ và tên sinh viên : HÀ THỊ DUNG Ngành: DƯỢC THÚ Y Niên khóa : 2004 – 2009 Thành phố Hồ Chí Minh 09

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.14 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN, HIỆU QUẢ
TẨY TRỪ CỦA MỘT SỐ THUỐC VÀ THỜI GIAN
TÁI NHIỄM TRÊN THÚ HỌ MÈO TẠI
THẢO CẦM VIÊN SÀI GÒN

Họ và tên sinh viên : HÀ THỊ DUNG
Ngành: DƯỢC THÚ Y
Niên khóa : 2004 – 2009

Thành phố Hồ Chí Minh
09/2009



ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN SÁN, HIỆU QUẢ TẨY TRỪ CỦA
MỘT SỐ THUỐC VÀ THỜI GIAN TÁI NHIỄM TRÊN THÚ HỌ MÈO TẠI
THẢO CẦM VIÊN SÀI GÒN

Tác giả

HÀ THỊ DUNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sỹ thú y chuyên ngành Dược thú y.


Giáo viên hướng dẫn:
Ts. Lê Hữu Khương
BSTY. Nguyễn Phạm Minh Phương

Tháng 9 năm 2009



XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Hà Thị Dung
Tên đề tài: “Điều tra tình hình nhiễm giun sán, hiệu quả tẩy trừ của một số
thuốc và thời gian tái nhiễm trên thú họ mèo tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn”
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp ngày …. tháng … năm
2009.

Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Hữu Khương

iii


LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn thầy Lê Hữu Khương đã tận tình hướng dẫn, động viên
và truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình học
tập để tôi hoàn thành luận văn nay.
Chân thành cảm ơn BSTY. Nguyễn Phạm Minh Phương đã hướng dẫn, giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Chân Thành cảm ơn!
- Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện thuận lợi để chúng tôi học tập trong suốt thời gian qua.
- Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y; bộ môn Bệnh lý - Ký sinh; cùng toàn
thể quý thầy cô đã tân tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho chúng tôi hoàn thành
khóa học tại trường.
- Ban lãnh đạo Thảo Cầm Viên Sài Gòn, Đội động vật Thảo Cầm Viên Sài Gòn,
cùng toàn thể anh, chị, em công nhân chăm sóc động vật tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn
đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.

iv


MỤC LỤC
Trang
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ....................................................................................iii
Lời cảm ơn.......................................................................................................................... iv
Mục lục ................................................................................................................................ v
Danh mục các hình ............................................................................................................ vii
Danh mục các bảng ..........................................................................................................viii
Tóm tắt luận văn ................................................................................................................. ix
Chương 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1.

Đặt vấn đề................................................................................................................. 1

1.2.

Mục đích................................................................................................................... 2


1.3.

Yêu cầu..................................................................................................................... 2

Chương 2. TỔNG QUAN ................................................................................................. 3
2.1.

Sơ lược về Thảo Cầm Viên sài Gòn ........................................................................ 3

2.2.

Công tác chăn nuôi- thú y tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn .......................................... 4

2.3.

Một số thú họ Mèo (Felidae) tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn...................................... 7

2.4.

Một số loài giun sán ký sinh trên thú họ Mèo........................................................ 11

2.4.1. Sán lá ..................................................................................................................... 11
2.4.2. Sán dây ................................................................................................................. 12
2.4.3. Giun tròn ............................................................................................................... 14
2.5.

Tác hại do giun sán ký sinh gây nên ..................................................................... 15

2.6.


Sơ lược về 2 loại thuốc albendazole và Biaverm được dùng trong thí nghiệm .... 16

2.6.1. Albendazole ........................................................................................................... 16
2.6.2. Biaverm ................................................................................................................. 17
2.7.

Một số công trình nghiên cứu ký sinh trùng trên thú họ Mèo tại Việt Nam ......... 18

Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................................. 21
3.1.

Thời gian và địa điểm............................................................................................. 21

3.2.

Vật liệu thí nghiệm ................................................................................................. 21

3.3.

Nội dung khảo sát................................................................................................... 22

3.4.

Các bước tiến hành ................................................................................................. 23

3.5.

Các phương pháp ................................................................................................... 23
v



3.4.1. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................................ 23
3.4.2. Phương pháp phù nổi ............................................................................................. 23
3.4.3. Phương pháp lắng gạn............................................................................................ 24
3.4.4. Phương pháp cấp thuốc .......................................................................................... 24
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................... 26
4.1 Giun sán ký sinh trên thú họ mèo............................................................................... 26
4.2 Tỷ lệ nhiễm giun sán trên thú họ mèo ........................................................................ 31
4.2.1 Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn trên thú họ mèo ..................................................... 33
4.2.2 Tỷ lệ nhiễm Spirometra mansoni và Echinochasmus perfoliatus trên thú
họ mèo ............................................................................................................................... 34
4.3 Hiệu quả tẩy trừ của thuốc ......................................................................................... 36
4.4 Thời gian tái nhiễm giun sán trên thú họ mèo............................................................ 38
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 43
5.1 Kết luận ...................................................................................................................... 43
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 45

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sư tử .................................................................................................................... 7
Hình 2.2 Cọp Đông Dương ................................................................................................. 7
Hình 2.3 Báo lửa ................................................................................................................. 8
Hình 2.4 Mèo gấm............................................................................................................... 8
Hình 2.5 Báo hoa mai.......................................................................................................... 9
Hình 2.6 Mèo cá .................................................................................................................. 9
Hình 2.7 Mèo rừng ............................................................................................................ 10

Hình 2.8 Báo gấm.............................................................................................................. 10
Hình 2.9 Trứng Clonorchis sinensis ................................................................................. 11
Hình 2.10 Trứng Echinochasmus perfoliatus ................................................................... 11
Hình 2.11 Trứng Dipylidium caninum .............................................................................. 12
Hình 2.12 Trứng Taenia taeniaformis............................................................................... 12
Hình 2.13 Trứng Diphyllobothrium latum ........................................................................ 13
Hình 2.14 Trứng Spirometra mansoni .............................................................................. 13
Hình 2.15 Trứng Ancylostoma spp.................................................................................... 14
Hình 2.16 Trứng Toxocara cati......................................................................................... 14
Hình 2.17 Trứng Toxascaris leonina ................................................................................ 14
Hình 2.18 Trứng Gnathostoma spinigerum ...................................................................... 15
Hình 4.1 Trứng Ancylostoma spp...................................................................................... 26
Hình 4.2 Trứng Toxocara cati........................................................................................... 27
Hình 4.3 Trứng Toxascaris leonina .................................................................................. 27
Hình 4.4 Trứng Echinochasmus perfoliatus ..................................................................... 27
Hình 4.5 Trứng Spirometra mansoni ................................................................................ 28

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tỉ lệ một số bệnh trên thú nuôi tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn .............................. 6
Bảng 3.1 Những động vật là đối tương nghiên cứu .......................................................... 22
Bảng 4.1 Tình hình nhiễm giun sán trên thú họ mèo ....................................................... 28
Bảng 4.2 Tỉ lệ nhiễm theo lớp giun sán trên thú họ mèo .................................................. 31
Bảng 4.3 Tỉ lệ nhiễm các loài giun tròn trên thú họ mèo.................................................. 34
Bảng 4.4 Tỉ lệ nhiễm Spirometra mansoni và Echinochasmus perfoliatus
trên thú họ mèo ................................................................................................................. 36
Bảng 4.5 Hiệu quả tẩy giun sán của albendazole và Biaverm .......................................... 37

Bảng 4.6 Tình hình tái nhiễm giun sán trên thú họ mèo ................................................... 40
Bảng 4.7 Tình hình tái nhiễm Ancylostoma spp................................................................ 41
Bảng 4.8 Sự tái nhiễm Spirometra mansoni, Echinochasmus perfoliatus, Toxocara
cati và Toxascaris leonina trên thú họ mèo ...................................................................... 42

viii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Điều tra tình hình nhiễm giun sán, hiệu quả tẩy trừ của một số thuốc và
thời gian tái nhiễm trên thú họ mèo tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn” được thực hiện từ
03 – 2009 đến 8 – 2009. Bằng phương pháp lắng gạn và phù nổi, chúng tôi đã xét
nghiệm 360 mẫu phân của 30 thú họ mèo (Felidae) tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn.
- Kết quả đã phát hiện 5 loài giun sán ký sinh trên thú họ mèo, trong đó phát
hiện có 3 loài giun tròn, 1 loài sán lá, 1 loài sán dây. Tỷ lệ nhiễm của từng loài như sau:
Ancylostoma spp 53,33%, Toxascaris leonina 26,66%, Toxocara cati 20%; Spirometra
mansoni 40% và Echinochasmus perfoliatus 10%. Tỷ lệ nhiễm giun sán chung trên thú
họ mèo là 80%.
- Các loài thú mèo rừng, mèo gấm, báo lửa, cọp và sư tử có tỷ lệ nhiễm giun sán
cao (100%); kế đến là mèo cá 33,33%; báo gấm và báo hoa mai hoàn toàn không
nhiễm giun sán.
- Hiệu quả tẩy trừ của albendazole đối với giun móc và giun đũa trên cọp và sư
tử là 100%.
- Sử dụng Biaverm cho báo lửa, mèo cá, mèo rừng và mèo gấm thì có kết quả
khác nhau: trên báo lửa và mèo cá hiệu quả tẩy giun đũa, giun móc, Spirometra
mansoni và Echinochasmus perfoliatus đạt 100%; trên mèo gấm hiệu quả tẩy trừ
Ancylostoma và Echinochasmus perfoliatus đạt 100%, nhưng không tẩy được
Toxocara cati và không có hiệu quả với Spirometra mansoni trên mèo rừng.
- Thời gian tái nhiễm giun sán trên thú họ mèo rất ngắn. Sau 2 tuần dùng thuốc
tẩy trừ đã thấy xuất hiện trứng Ancylostoma spp. trong phân của báo lửa, và sau 3 tuần,

quan sát thấy xuất hiện trứng Ancylostoma spp. và Toxocara cati trong phân cọp và
Spirometra mansoni trong phân của báo lửa. Đến tuần thứ 7, ghi nhận được trên sư tử
có trứng của Toxascaris leonina xuất hiện trong phân. Riêng loài Echinochasmus
perfoliatus, sau 7 tuần theo dõi chưa thấy sự tái nhiễm trên báo lửa và mèo gấm.

ix



Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong thời kì phát triển và

mở rộng, diện tích các cánh rừng nguyên sinh, các cánh rừng già dần bị thu hẹp và
biến mất dần trên thế giới không ngoại trừ Việt Nam. Cách giải quyết cho những động
vật hoang dã tồn tại là những khu vườn quốc gia, khu bảo tồn. Tại những nơi này, khí
hậu và điều kiện sống sẽ được điều chỉnh phù hợp nhất cho những thú hoang dã này.
Thảo Cầm Viên Sài Gòn, một trong hai vườn thú lớn nhất nước ta đã được quy
hoạch và xây dựng lại nhằm phục vụ cho mục đích trên. Tại đây hiện đang nuôi dưỡng,
bảo tồn nhiều loài thú ăn thịt quí hiếm: báo, cọp, sư tử, gấu…Trong vài năm trở lại đây,
Thảo Cầm Viên đã gặp không ít khó khăn trong công tác chăm sóc sức khỏe, phòng
trừ bệnh thường xảy ra trên các loài thú này. Một trong những vấn đề đang được quan
tâm nhiều chính là bệnh ký sinh trùng, đây là bệnh khá phổ biến và chiếm tỉ lệ lớn trên
các loài thú ăn thịt. Điều kiện lây lan chính là các loài thú này sống trong môi trường
nuôi nhốt làm cho chúng dễ tiếp xúc với các loài ký sinh trùng qua đường tiêu hóa, da
và các ký chủ tích trữ.

Các thú ăn thịt khi bị nhiễm ký sinh trùng thường gầy yếu, suy nhược, rối loạn
tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho những mầm bệnh khác xâm nhập và
gây bệnh. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay, những nghiên cứu về bệnh ký sinh trùng trên
thú ăn thịt hoang dã còn rất ít và chưa được chú trọng nhiều.
Biện pháp phòng và điều trị bệnh ký sinh trùng hiện nay đang sử dụng phổ biến
là thuốc xổ. Các loại thuốc xổ trên thị trường hiện nay rất đa dạng và phong phú nhưng
hiệu quả của nó vẫn chưa có những điều tra, đánh giá đúng mức.
1


Để góp một phần giải quyết các vấn đề thực tế này, dưới sự hướng dẫn của TS.
Lê Hữu Khương và BSTY. Nguyễn Phạm Minh Phương, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Điều tra tình hình nhiễm giun sán, hiệu quả tẩy trừ của một số thuốc và thời
gian tái nhiễm trên thú họ mèo tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn”.

1.2.

MỤC ĐÍCH
Khảo sát tình hình nhiễm giun sán, hiệu quả tẩy trừ của một số thuốc và thời

gian tái nhiễm trên một số thú họ mèo để có cơ sở khuyến cáo xây dựng nên quy
trình phòng bệnh nhằm đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt nhất cho thú họ mèo
được nuôi tại Thảo Cầm Viên .

1.3.

YÊU CẦU
- Khảo sát tỉ lệ nhiễm giun sán trên thú họ mèo.
- Đánh giá hiệu quả tẩy trừ của một số thuốc.
- Ghi nhận thời gian tái nhiễm một số loài giun sán thường gặp.


2


Chương 2
TỔNG QUAN

2.1.

SƠ LƯỢC VỀ THẢO CẦM VIÊN SÀI GÒN
Công viên được xây dựng từ tháng 3-1864 do một chuyên viên khảo cứu thực

vật nhiệt đới người Pháp tên là Jean Baptiste Louis Pierre (1833 – 1905) phụ trách và
ông cũng là giám đốc đầu tiên của công viên. Công viên được lấy tên là Sở Thú.
Trong giai đoạn 1940 – 1960, Sở Thú bị Nhật chiếm đóng và bị chiến tranh
nên đã bị tàn phá rất nặng nề. Đến năm 1956, Sở Thú được sữa chữa và đổi tên thành
Thảo Cầm Viên. Sau những lần sát nhập vào các đơn vị hành chánh thuộc Thành phố
Hồ Chí Minh, hiện nay Thảo Cầm Viên Sài Gòn là đơn vị trực thuộc Sở Giao thông
Vận tải Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ năm 1989, chuồng trại được cải tạo và mở rộng cho thích hợp với đời sống
sinh thái của từng loại thú. Diện tích chuồng trại là 21352m2. Năm 1990, Thảo Cầm
Viên là thành viên chính thức của hiệp hội các vườn Đông Nam Á. Năm 1991, sau
nhiều năm bị bỏ hoang khu hoa viên trong Thảo Cầm Viên được thiết lập lại. Sau hơn
140 năm xây dựng và phát triển, Thảo Cầm Viên đã trở thành một vườn thú lớn của cả
nước hơn 950 đầu thú thuộc 116 loài, trong đó có 51 loài thú, 48 loài chim, 17 loài bò
sát; thực vật có gần 989 loài, trong đó có 107 loài thuộc lớp thực vật hai lá mầm, 35
loài thuộc lớp thực vật một lá mầm và thảm cỏ xanh trên diện tích 20ha, chia ra làm
nhiều khu: khu nuôi cầm thú, khu cây cảnh và phong lan, khu vui chơi...(Thảo Cầm
Viên, 2009). Mặc dù với sự phát triển ngày càng nhiều về số lượng thú nhưng diện tích
công viên không thể mở rộng nên đây cũng là một trong những khó khăn của công

viên.
Với những nỗ lực phát triển hiện nay, Thảo Cầm Viên Sài Gòn có quan hệ với
nhiều tổ chức quốc tế như: Hiệp Hội các Vườn Thú Đông Nam Á (SEAZA), Liên
3


Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh đang có dự án xây dựng một vườn động
thực vật mới với diện tích gần 487 ha, tại xã An Nhơn Tây và Phú Mỹ Hưng, huyện
Củ Chi, cách trung tâm thành phố khoảng 50 km với nhiều mục tiêu, như: xây dựng
khu trưng bày thú mô hình hoang dã, nhân giống và bảo tồn các loài động thực vật quí
hiếm, giáo dục bảo tồn và bảo vệ môi trường sống, nghiên cứu về động thực
vật...Riêng khu vực Thảo Cầm Viên hiện tại sẽ được điều chỉnh quy hoạch tổng thể
theo hướng phát triển mới là Vườn Thực Vật Bách Thảo, nơi sưu tập và bảo tồn các
chủng loài động vật quý hiếm
Ngày nay, Thảo Cầm Viên Sài Gòn đã trở thành nơi bảo tồn động thực vật có
tuổi thọ đứng hàng thứ 8 trên thế giới. Thảo Cầm Viên Sài Gòn hiện nay không chỉ là
nơi nuôi dưỡng chăm sóc, bảo tồn và phát triển những động vật quý hiếm, mà còn là
nơi tham quan du lịch học tập về thế giới tự nhiên cho tất cả mọi người.

2.2.

CÔNG TÁC CHĂN NUÔI – THÚ Y TẠI THẢO CẦM VIÊN SÀI GÒN

2.2.1. Công tác chăn nuôi
Trong điều kiện tự nhiên, các loài động vật có khả năng thích nghi cao với môi
trường, cũng như sức đề kháng với các tác nhân gây bệnh cao. Nhưng trong điều kiện
nuôi nhốt, môi trường sống không phù hợp, trong đó bao gồm chuồng trại, thức ăn, vệ
sinh phòng bệnh…, các động vật không thích nghi phát triển được. Thảo Cầm Viên
Sài Gòn đã không ngưng nỗ lực nhằm xây dựng nên một môi trường gần giống môi
trường sống tự nhiên nhất.

Với số lượng chim thú lớn nhưng diện tích không thể mở rộng hơn nữa nên đa
số các loài động vật được nuôi nhốt. Chuồng được xây dựng sao phù hợp với từng đối
tượng được nuôi.
Các chuồng nuôi thú ăn thịt đều có 2 phần: chuồng ép và sân chơi, giữa 2 phần
có vách ngăn và cửa kéo để có thể tách thú ra hai nơi khác nhau khi vệ sinh chuồng
4


hằng ngày. Chuồng được bọc bằng lưới chắc chắn, kể cả nóc chuồng đặc biệt là các
chuồng dành cho thú họ mèo vì đa số chúng đều có khả năng leo trèo và nhảy khá cao.
Ngoài ra để duy trì tập tính leo trèo, cào móng vuốt vào thân cây như ngoài tự nhiên
trong chuồng còn có đặt các thân cây gỗ khô.
Dinh dưỡng cho thú trong điều kiên nuôi nhốt cũng là vấn đề cần được quan
tâm. Thú ăn thịt được bắt ngoài tự nhiên chủ yếu cho ăn thịt bò, trâu và có thể thay đổi
bằng thịt heo, ngoài ra còn cho chúng ăn xương heo, xương bò. Thú được cho ăn thịt
trong 5 ngày, nhịn đói 1 ngày để kích thích sự thèm ăn và ngày hôm sau cho ăn thú
sống (thỏ, gà, vịt…) để duy trì khả năng săn mồi của thú. Thú sống được đặt mua tại
một nguồn nhất định, thịt loại I được cung cấp bởi công ty Vissan.
Mặt khác, thức ăn chỉ cung cấp được 25% nhu cầu nước của cơ thể nên phải
cung cấp nước thường xuyên. Tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn, nước sạch được cung cấp
thường xuyên và cho uống tự do tại các máng nước được đặt trong chuồng. Các máng
nước được vệ sinh và thay nước mới hằng ngày.
2.2.2. Công tác thú y
Nuôi dưỡng thú và thú hoang dã không chỉ dừng lại ở việc cho chúng chỗ ở,
cung cấp thức ăn nước uống đầy đủ, mà còn phải chăm sóc sức khỏe cho chúng, nhằm
tạo điều kiện tốt nhất cho thú thích nghi và phát triển trong môi trường sống mới.
Trong điều kiện nuôi nhốt, tỷ lệ xuất hiện bệnh trên thú cao do điều kiện sống không
phù hợp, giảm sức đề kháng…là những vấn đề trong công tác thú y tại Thảo Cầm Viên
Sài Gòn.
Theo báo cáo của Vũ Thị Liên (2007) thống kê được trong 3 năm 2004 – 2006:

tỉ lệ bệnh trên hệ hô hấp là 16,23%, trên hệ tiêu hóa là 60,96%, trên hệ sinh dục là
5,7%, trên mắt 3,07%, trên da 6,58%, trên xương khớp 7,46%.
Tính cho đến nay các ca bệnh đã giảm đáng kể, do điều kiện chăn nuôi được cải
thiện, quy trình chăm sóc tốt hơn, chiếm đa số vẫn là bệnh trên đường tiêu hóa , ngoài
ra còn có các bệnh khác trên hệ hô hấp, sinh dục…

5


Bảng 2.1 Tỉ lệ một số bệnh trên thú nuôi tại Thảo Cầm Viên Sài Gòn (2006-2008)
(Thảo Cầm Viên Sài Gòn)
Tổng
Tên bệnh

số ca
bệnh

Tỉ lệ
%

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Số ca

Tỉ lệ


Số ca

Tỉ lệ

Số ca

Tỉ lệ

bệnh

%

bệnh

%

bệnh

%

Bệnh trên hệ hô hấp

36

13,69

10

10,42


15

16,30

11

14,67

Bệnh trên hệ tiêu hóa

124

47,15

48

50,00

42

45,65

34

45,33

Bệnh trên hệ sinh dục

18


6,84

5

5,21

6

6,52

7

9,33

Bệnh trên mắt

12

4,56

6

6,25

5

5,43

1


1,34

Bệnh trên da

26

9,89

11

11,45

8

8,70

7

9,33

Bệnh trên xương khớp

47

17,87

16

16,67


16

17,40

15

20

Tổng số ca bệnh

263

96

92

75

Thảo Cầm Viên không chỉ là nơi bảo tồn động vật mà còn là công viên sẵn sàng
đón khách tham quan học tập. Vì vậy, việc đảm bảo sức khỏe cho động vật là hết sức
quan trọng đặc biệt là tránh các bệnh có khả năng truyền nhiễm giữa người và động
vật. Vào 2 – 2004, Thảo Cầm Viên đã chính thức đóng cửa khi dịch cúm H5N1 xảy ra,
và đến 4 – 2004 đã mở cửa trở lại khi dịch bệnh được kiểm soát hoàn toàn.
Tại đây không chỉ nuôi dưỡng thú mà còn nhân giống thành công một số động
vật quý hiếm. 18-6-2004 các cán bộ thú y đã thực hiện phẫu thuật cho một ca sinh khó
nhằm cứu 2 mẹ và con sư tử.
Thú trước khi được nhập vào nuôi dưỡng trong môi trường chung đều được
kiểm tra xét nhiệm, xác định rõ nguồn gốc, gia phả rõ ràng. Quy trình phòng ngừa, tẩy
giun sán được thực hiện 3 tháng 1 lần. Ngoài ra thú cũng được bồi dưỡng tăng cường
sức đề kháng bằng vitamin C, B-complex…hằng tháng.

6


2.3.

MỘT SỐ THÚ HỌ MÈO (FELIDAE) TẠI THẢO CẦM VIÊN SÀI GÒN
Họ Mèo (Felidae) là một trong 9 họ của bộ thú ăn thịt (Carnivora). Tại Việt

Nam, thú họ mèo đến nay được biết đến gồm 3 giống và 8 loài gồm: cọp, các loài beo
(3 loài), mèo (4 loài)
2.3.1. Sư tử (Lion)
Tên khoa học: Panthera leo
Đây là loài thú ăn thịt có kích thước
lớn sau cọp. Thức ăn chủ yếu của sư tử là các
loài thú khác như hươu, nai, ngựa….Hiện nay
chúng còn khá phổ biến trên thế giới. Tại
Thảo Cầm Viên có 4 con. Trong đó 1 sư tử
đực 9 tuổi nhập từ vườn thú Monster - Đức
(2002), 2 sư tử cái: 1 con 12 tuổi và 1 con 5
tuổi, 1 sư tử đực 3 tuổi.

Hình 2.1 Sư tử
(Thảo Cầm Viên Sài Gòn)

2.3.2. Cọp Đông Dương (Indo-chinese tiger)
Tên khoa học: Panthera tigris corbetti
Cọp Đông Dương là loài thú
lớn nhất trong các loài thú họ Mèo
sống tại châu Á.
Tính đến tháng 3 năm 2007,

tại Việt Nam có khoảng 41 con hổ do
một số tư nhân, tổ chức nuôi nhốt.
Thức ăn chủ yếu là các loài
thú khác: chồn, nai, mễnh, heo rừng,
gia súc… Hiện số lượng cọp Đông

Hình 2.2 Cọp Đông Dương
(Thảo Cầm Viên Sài Gòn)

7


Dương được nuôi tại Thảo Cầm Viên là 4 con: 2 cái, 2 đực có tuổi từ 6-15 tuổi. Trong
đó 2 con trao đổi với Malaysia, 1 nhập từ Singapore và 1 nhập về từ vườn thú Hà Nội.
2.3.3. Báo lửa
Tên khoa học: Catopuma temminckii
Phân bố ở Nêpan, Mianma, Thái Lan, Đông
Dương, Indonesia, Malaysia, Sumatra. Chúng sống ở
rừng già, rừng tái sinh, những trảng cây bụi và ăn
côn trùng, nhái chim, những con thú nhỏ.
Tại Thảo Cầm Viên có 8 con báo lửa: 4 cái, 4 đực.
Trong đó có 1 con đực sinh tại Thảo Cầm Viên, 1
nhập từ vườn quốc gia Chu Yang Sin, 1 nhập từ
vườn thú Singapore, còn lại là bắt ngoài tự nhiên

Hình 2.3 Báo lửa

( />2.3.4. Mèo gấm
Tên khoa học: Pardofelis marmorata
Mèo gấm là loài động vật độc đáo trong

bộ sưu tập thú ăn thịt tại Thảo Cầm Viên Sài
Gòn mà không thể tìm thấy ở các vườn thú
khác trên thế giới. Mèo gấm là loài thú kích
thước nhỏ trong họ mèo.
Thức ăn của Mèo gấm gồm các loại
động vật nhỏ chim, thằn lằn, rắn, ếch nhái, côn
trùng...

Hình 2.4 Mèo gấm

Hiện tại Thảo Cầm Viên chỉ có 1 con đực
được nhập từ nơi khác về.

8

(Thảo Cầm Viên Sài Gòn)


2.3.5. Báo hoa mai
Tên khoa học: Panthera pardus
Thức ăn chủ yếu là các loài
thú khác như nai hươu, hoẵng, lợn
rừng, khỉ và động vật nuôi như
trâu bò, dê, cừu... Mùa sinh sản
không rõ rệt. Hiện nay tại Thảo
Cầm Viên có 1 con báo hoa mai
đực, sinh tại Lâm Đồng và đưa về
Thảo Cầm Viên 13-4-1999.
Hình 2.5 Báo hoa mai
( />2.3.6. Mèo cá

Tên khoa học: Prionailurus viverrina
Thường sống ở vùng thấp, bụi cây ven
rừng, dọc sống suối, ao đầm, sống đơn độc.
Thức ăn của mèo cá gồm cá, tôm, cua
ốc, ếch, và các loại chim thú nhỏ. Kiếm ăn
gần bờ nước. Hiện nay có 3 con mèo cá (1 đực,
2 cái) đang được nuôi tại Thảo Cầm Viên Sài
Hình 2.6 Mèo cá

Gòn được bắt ngoài tự nhiên.

( />
9


2.3.7. Mèo rừng
Tên khoa học: Felis bengalensis
Mèo rừng ăn chuột, sóc, chim, lưỡng
cư và các loại côn trùng (cào cào, châu chấu).
Thức ăn ưa thích là chuột.
Hiện có 6 con mèo rừng (4 cái, 2 đực)
tại công viên, trong đó có 1 đực 1 cái được
sinh sản trong công viên, còn lại là

Hình 2.7 Mèo rừng

bắt ngoài tự nhiên.
( />2.3.8. Báo gấm
Tên khoa học: Pardofelis nebulosa
Thức ăn chủ yếu của báo gấm là các loài chim thú nhỏ như khỉ, voọc, cu ly, nai

non và hoẵn. Hiện nay báo gấm đã trở nên hiếm. Mức độ đe dọa: bậc V. Hiện có 3 con
(1 đực, 2 cái) tại công viên có tuổi từ 5-7 năm tuổi

Hình 2.8 Báo gấm
(Thảo Cầm Viên Sài Gòn)
10


2.4.

MỘT SỐ LOÀI GIUN SÁN KÝ SINH TRÊN THÚ HỌ MÈO
Hiện nay các công trình nghiên cứu về giun sán ký sinh trên thú đang được chú

trọng và đi sâu hơn nhằm chăm sóc điều trị bệnh do giun sán ký sinh tốt hơn. Theo
thống kê của Lê Hữu Khương (2006), Phan Thế Việt (1977) trên thú họ mèo thường
xuất hiện những giun sán ký sinh sau:
2.4.1. Sán lá (Trematoda)
Clonorchis sinensis Cobbold, 1875
Còn được gọi là sán lá gan nhỏ
thường ký sinh ở ống dẫn mật. Sán dài
12 – 20 mm, rộng 3 – 5 mm. Đầu thon
mỏng, cuối đuôi thon lại hơi bầu. Sán có
thể sống được 20 – 25 năm. Trứng có hình
bầu dục màu vàng nhạt, kích thước 0,026 –
0,030 x 0,015 – 0,017 mm, đầu nhỏ có nắp,
bên trong trứng đã hình thành miracidium.
Mỗi sán ở chó, mèo có thể đẻ được 1100 –
2400 trứng/ngày

Hình 2.9 Trứng Clonorchis sinensis

(webapps.acp.cuhk.edu.hk/mls2009/structure.htm)

Echinochasmus perfoliatus Ratz, 1908
Sán dài 3 – 5 x 0,5 – 0,7 mm, bề mặt cơ thể phủ đầy gai dày. Viền cổ có 24 móc
xếp thành một hàng mỗi bên 12 móc, ngắt
quãng ở mặt lưng. Sán thường ký sinh ở
ruột non. Trứng hình bầu dục, có kích
thước 0,1 x 0,11 x 0,05 – 0,079 mm. Loài
này được phát hiện ở Hà Nội, chưa có
thông báo ở các tỉnh phía nam (Lê Hữu
Khương, 2006).
Hình 2.10 Trứng Echinochasmus perfoliatus

11


2.4.2. Sán dây (Cestoda)
Dipylidium caninum (Linnaeus, 1758)
Sán dài từ 10 – 75 cm, rộng
2 – 3 mm, đầu có 4 giác bám. Trứng
có hình tròn, dài 0,052 mm, rộng 0,045
mm, có hai lớp vỏ mỏng chứa phôi sáu
móc. Thường đốt già rụng theo phân ra
ngoài. Đốt sán vỡ ra giải phóng các bọc
trứng và trứng. Có thể tìm thấy trứng
hay đốt sán bằng cách xét nghiệm phân
Hình 2.11 Trứng Dipylidium caninum

với phương pháp lắng gạn. Đốt sán có


hình dạng giống hạt dưa leo bên trong có chứa nhiều bọc trứng.
(commons.wikimedia.org/wiki/File:Dipylidium_ca...)

Taenia taeniaeformis Batsch, 1786
Sán dài 50 – 60 cm, rộng 5 – 6 mm, đầu
sán có 26 – 52 móc xếp thành 2 hàng.
Đốt già từ ruột mèo sẽ được thải theo
phân và phân tán trứng sán ra môi trường.
Trứng được ký chủ trung gian (loài gậm
nhấm: chuột, thỏ…) nuốt phải sẽ hình
thành ấu trùng Strobilocercus fasciolaris
(Strobilocercus fasciolaris trông giống
như sán non, đầu dính liền với một bọc
nước nhỏ nhưng không lộn vào trong) ở
gan. Mèo ăn các động vật này sẽ nhiễm
sán trưởng thành trong 42 ngày.
Hình 2.12 Trứng Taenia taeniaeformis
(www.dpd.cdc.gov/.../body_Taeniasis_mic1.htm)

12


Diphyllobothrium latum (Linnaeus, 1758)
Sán dài 3 – 10 m, ngang 10 – 15 mm, có thể có 3000 – 4000 đốt. Trứng được
thải theo phân ra ngoài. Trứng đầu lớn, đầu nhỏ và không có mấu gai. Trứng được thải
liên tục qua lỗ tử cung của đốt sán rồi theo phân ra ngoài. Sau 15 ngày coracidium
hình thành và chui ra khỏi trứng, sống trong nước, bị giáp xác nuốt phải coracidium
phát triển thành procercoid. Các loài các
nước ngọt ăn phải các loài giáp xác này,
procercoid xâm nhập và phát triển thành

plerocercoid. Ký chủ cuối cùng là những
động vật ăn thịt ăn cá sẽ nhiễm sán trưởng
thành ở ruột non trong khoàng 5 – 6 tuần.
Theo nhiều tác giả thì ở Việt Nam chưa
phát hiện ra loài này (Lê Hữu Khương,
2006).
Hình 2.13 Trứng Diphyllobothrium latum
(workforce.cup.edu/Buckelew/Diphyllobothrium%2...)
Spirometra mansoni (Cobbold, 1882)
Loài này giống Diphyllobothrium
latum nhưng chỉ khác là có 2 đầu nhỏ, 2
rãnh bám rộng và cạn, trứng có 2 đầu nhỏ
hơn. Trứng theo phân ra ngoài. Các giai
đoạn ấu trùng coracidium, procercoid và
plerocercoid phát triển trong loài giáp xác,
ếch nhái. Các loài chim và rắn ăn thịt ếch
nhái sẽ trở thành ký chủ tích trữ. Chó, mèo
ăn những động vật này plerocercoid sẽ phát
triển thành sán trưởng thành ở ruột non sau
Hình 2.14 Trứng Spirometra mansoni

2 – 4 tuần.

(www.scielo.cl/scielo.php?pid=S0717.. )
13


×