Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

KHẢO SÁT VÀ GHI NHẬN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ ĐIỀU TRỊ TẠI MỘT PHÒNG KHÁM THÚ Y Ở BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.28 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT VÀ GHI NHẬN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ ĐIỀU TRỊ TẠI
MỘT PHÒNG KHÁM THÚ Y Ở BÌNH DƯƠNG

Họ và tên sinh viên: Huỳnh Duy Phương
Ngành: Dược thú y
Niên khoá: 2004-2009

Tháng 7/2009


KHẢO SÁT VÀ GHI NHẬN HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ ĐIỀU TRỊ TẠI
MỘT PHÒNG KHÁM THÚ Y Ở BÌNH DƯƠNG

Tác giả

HUỲNH DUY PHƯƠNG

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng (Kỹ sư, Cử nhân, Bác sỹ) ngành
Dược thú y

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Phước Ninh
ThS. Bùi Ngọc Thúy Linh



Tháng 7/2009


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Huỳnh Duy phương
Tên luận văn: “Khảo sát và ghi nhận hiệu quả điều trị một số bệnh thường gặp
trên chó điều trị tại một phòng khám thú y ở Bình Dương”
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày 24/09/2009.
Giáo viên hướng dẫn

iii


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, con xin gởi lời biết ơn đến ba mẹ đã hết lòng chăm lo, nuôi
dưỡng con khôn lớn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong trường Đại Học Nông
Lâm TP. HCM, khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tận tình truyền đạt cho chúng
tôi những kiến thức khoa học chuyên môn, cũng như về thực tế đời sống
trong suốt 5 năm qua. Đó là những kiến thức vô cùng quý giá, là hành
trang không thể thiếu cho mỗi sinh viên trước khi bước vào đời.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến các cô ThS. Nguyễn Thị Phước Ninh, ThS.
Bùi Ngọc Thúy Linh, ThS. Nguyễn Thị Thu Năm đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến các anh, chị ở phòng khám thú y Dĩ An đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các bạn bè của tôi đã giúp đỡ, chia sẻ với tôi
những vui buồn, khó khăn trong suốt thời gian học tập tại trường.

iv


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài nghiên cứu “Khảo sát và ghi nhận hiệu quả điều trị một số bệnh thường
gặp trên chó điều trị tại phòng khám thú y ở Bình Dương” được tiến hành tại phòng
khám thú y Dĩ An, xã Đông Hoà, huyện Dĩ A, tỉnh Bình Dương, thời gian từ ngày
24/02/2009 đến ngày 31/05/2009, chúng tôi ghi nhận kết quả như sau:
Trong quá trình khảo sát, chúng tôi đã ghi nhận 608 trường hợp chó bệnh được
mang đến khám và điều trị. Trong đó, bệnh tiêu hoá chiếm tỉ lệ cao nhất (34,54%), kế
đến là bệnh truyền nhiễm (31,25%), bệnh lông da (17,15%), bệnh hô hấp (4,44%),
bệnh tai mắt (4,11%), bệnh ở hệ thống vận động (1,48%), bệnh niệu dục (1,31%), các
trường hợp khác (5,76%).
Giống chó ngoại được mang đến khám và điều trị nhiều hơn giống chó nội
(7,24%).
Về hiệu quả điều trị, tỉ lệ khỏi bệnh đạt bình quân là 78,95%. Bệnh có tỉ lệ khỏi
bệnh thấp nhất là bệnh truyền nhiễm (54,21%).

v


MỤC LỤC
Trang
Chương 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ..................................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................ 2

1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................................. 2
Chương 2. TỔNG QUAN ....................................................................................................... 3
2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá của chó...................................................................... 3
2.1.1. Thân nhiệt .............................................................................................................. 3
2.1.2. Tần số hô hấp......................................................................................................... 3
2.1.3. Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai................................................... 4
2.1.4. Chu kỳ lên giống.................................................................................................... 4
2.1.5. Số con trong một lứa đẻ và tuổi cai sữa................................................................. 4
2.1.6. Vài chỉ tiêu về máu và sinh lý máu chó................................................................. 5
2.2. Phương pháp cầm cột.................................................................................................... 6
2.2.1. Túm chặt gáy ......................................................................................................... 6
2.2.2. Buột mõm .............................................................................................................. 6
2.2.3. Banh miệng ............................................................................................................ 6
2.2.4. Vòng đeo cổ (vòng Elizabeth) ............................................................................... 6
2.2.5. Giữ cho chó bất động bằng khăn ........................................................................... 6
2.2.6. Buột chó trên bàn mổ............................................................................................. 7
2.3. Giới thiệu về các bệnh thường gặp trên chó ................................................................. 7
2.3.1. Bệnh Carré ............................................................................................................. 7
2.3.2. Bệnh do Parvovirus ............................................................................................. 10
2.3.3.

Bệnh ghẻ trên chó ........................................................................................... 14

Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH............................................ 20
3.1. Thời gian và địa điểm khảo sát ................................................................................... 20
3.2. Điều kiện khảo sát....................................................................................................... 20

vi



3.2.1. Đối tượng khảo sát............................................................................................... 20
3.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................................ 20
3.2.3. Dụng cụ khảo sát.................................................................................................. 20
3.2.4. Hoá chất và các loại thuốc dùng trong chẩn đoán và điều trị ............................. 20
3.3. Phương pháp khảo sát ................................................................................................. 21
3.3.1. Đăng ký hỏi bệnh................................................................................................. 21
3.3.2. Chẩn đoán lâm sàng............................................................................................. 21
3.3.3. Chẩn đoán phòng thí nghiệm ............................................................................... 21
3.3.4. Các chẩn đoán đặc biệt ........................................................................................ 22
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................... 22
3.5. Công thức tính ............................................................................................................ 22
3.6. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................... 22
Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................................. 23
4.1. Tỷ lệ bệnh chung......................................................................................................... 23
4.2. Bệnh truyền nhiễm...................................................................................................... 25
4.2.1. Bệnh do Parvovirus ............................................................................................. 28
4.2.2. Bệnh Carré ........................................................................................................... 31
4.2.3. Bệnh do Leptospira.............................................................................................. 32
4.3. Bệnh ở hệ thống tiêu hoá ............................................................................................ 33
4.3.1. Bệnh viêm dạ dày ruột ......................................................................................... 35
4.3.2. Bệnh do nội ký sinh trùng (giun sán)................................................................... 36
4.3.3. Bệnh viêm gan ..................................................................................................... 38
4.3.4. Ngộ độc................................................................................................................ 40
4.4. Bệnh ở hệ hô hấp ........................................................................................................ 41
4.4.1. Bệnh viêm đường hô hấp trên.............................................................................. 42
4.4.2. Bệnh viêm phổi phế quản .................................................................................... 43
4.5. Bệnh ở hệ thống lông da ............................................................................................. 44
4.5.1. Ghẻ....................................................................................................................... 45
4.5.2. Bệnh nấm da ........................................................................................................ 46
4.5.3. Bệnh viêm da ....................................................................................................... 47

4.6. Bệnh ở tai và mắt ........................................................................................................ 47
4.6.1. Viêm mắt.............................................................................................................. 48

vii


4.6.2. Mộng mắt............................................................................................................. 49
4.6.3. Cắt bỏ mắt............................................................................................................ 49
4.6.4. Tụ máu vành tai ................................................................................................... 50
4.7. Bệnh ở hệ thống sinh dục............................................................................................ 50
4.8. Các trường hợp bất thường khác................................................................................. 51
4.8.1. Bướu .................................................................................................................... 52
4.8.2. Abscess ................................................................................................................ 53
4.8.3. Sốt hậu sản ........................................................................................................... 54
4.8.4. Bệnh không rõ nguyên nhân ................................................................................ 54
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................ 55
5.1. Kết luận....................................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị........................................................................................................................ 55
Chương 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 57

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tỷ lệ bệnh giữa các nhóm bệnh............................................................................ 23
Bảng 4.2: Tỷ lệ bệnh chung và hiệu quả điều trị theo tuổi, giống và giới tính..................... 24
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát nhóm bệnh truyền nhiễm theo tuổi, giống, giới tính................. 26
Bảng 4.4: Kết quả khảo sát các bệnh truyền nhiễm .............................................................. 27
Bảng 4.5: Tỉ lệ nghi nhiễm bệnh do Parvovirus theo tuổi, giống và giới tính..................... 28

Bảng 4.6: Tỉ lệ nhiễm bệnh Carré theo tuổi, giống và giới tính............................................ 31
Bảng 4.7: Kết quả khảo sát bệnh ở hệ thống tiêu hoá theo tuổi, giống, giới tính ................. 34
Bảng 4.8: Số lượng và tỉ lệ các bệnh ở hệ thống tiêu hoá..................................................... 34
Bảng 4.9: Kết quả khảo sát bệnh viêm dạ dày ruột theo tuổi, giống, giới tính ..................... 35
Bảng 4.10: Tỉ lệ nhiễm bệnh nội ký sinh trùng theo tuổi, giống, giới tính ........................... 37
Bảng 4.11: Tỉ lệ nghi bệnh viêm gan theo tuổi, giống, giới tính .......................................... 38
Bảng 4.12: Kết quả khảo sát bệnh đường hô hấp theo tuổi, giống, giới tính........................ 41
Bảng 4.13: Kết quả khảo sát các bệnh ở hệ hô hấp............................................................... 42
Bảng 4.14: Tỉ lệ bệnh trên hệ thống lông da theo tuổi, giống, giới tính ............................... 44
Bảng 4.15: Số lượng và tỉ lệ các bệnh ở hệ thống lông da.................................................... 45
Bảng 4.16: Kết quả khảo sát các bệnh ở tai và mắt .............................................................. 48
Bảng 4.17: Kết quả khảo sát các bệnh bất thường khác......................................................... 52
Bảng 4.18: Tỉ lệ chó nghi bướu theo tuổi, giống, giới tính................................................... 52

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Tiêu chảy ra máu và ói.......................................................................................... 29
Hình 4.2: Xuất huyết ruột và gan sưng to xuất huyết ........................................................... 29
Hình 4.3: Sừng hóa gan bàn chân và nổi mụn đỏ ở bụng ..................................................... 32
Hình 4.4: Chó đi phân ra giun............................................................................................... 38
Hình 4.5: Chó bị tích nước xoang bụng và phù mặt ............................................................. 39
Hình 4.6: Viêm khí phế quản................................................................................................ 43
Hình 4.7: Ghẻ toàn thân ......................................................................................................... 46
Hình 4.8: Chó viêm mắt........................................................................................................ 48
Hình 4.9: Mắt bị hoại tử trên chó Chihuahua ....................................................................... 50
Hình 4.10: Mổ bắt con .......................................................................................................... 51
Hình 4.11: Chó bị abscess ở chân ......................................................................................... 53


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỉ lệ giữa các nghi bệnh truyền nhiễm ............................................................. 27

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
SGPT: Serum glutamic pyruvate transaminase
SGOT: Serum glutamate oxaloacetate transaminase
VO: voie oral (Đường uống)
I.M: Voie intra-musculaire (Tiêm bắp)
I.V: Voie intra-veineuse (Tiêm tĩnh mạch)
S.C: Voie sous-cutané (Tiêm dưới da)

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước thì đời sống vật chất, tinh
thần của con người ngày càng đa dạng và phong phú, trong đó nhu cầu về tinh thần
ngày càng quan trọng. Một trong những nhu cầu đó là việc chăm sóc và nuôi dưỡng
trong nhà những sinh vật cảnh đáng yêu. Ngày nay, có rất nhiều người chọn nuôi
dưỡng chó như một người bạn, chó trở thành loài vật ngày càng thân thiết, gần gũi
với con người. Ngoài ra, chúng có bản tính thông minh, dễ gần gũi và đặc biệt rất
trung thành nên chúng được lựa chọn nuôi dưỡng với nhiều mục đích khác nhau
như: giữ nhà, làm cảnh, chăn dắt gia súc, săn bắn, chó nghiệp vụ, làm xiếc…
Tại các khu vực đô thị, chó cảnh không chỉ tăng lên về mặt số lượng mà còn
cả về giống, giá trị. Song song với sự tăng lên đó là sự tồn tại và xuất hiện của nhiều
mầm bệnh gây bệnh nguy hiểm cho chó cảnh, thậm chí đe doạ sức khỏe của con

người. Hơn thế nữa, khi mức sống ngày một nâng cao, con người càng quan tâm
đến thú cưng của mình và luôn mong muốn chúng được hưởng chế độ chăm sóc tốt
để có thể sống khỏe mạnh, sống lâu hơn. Điều đó được minh chứng qua việc chú ý
đến chế độ tiêm phòng và điều trị bệnh cho chúng. Chính vì vậy, nhu cầu chẩn
đoán, phòng và trị bệnh cho chó cảnh ngày càng gia tăng.
Từ những lý do trên, được sự đồng ý của bộ môn Vi Sinh–Truyền Nhiễm khoa
Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, với sự hướng dẫn ThS.
Nguyễn Thị Phước Ninh và ThS. Bùi Ngọc Thuý Linh, tôi thực hiện đề tài “Khảo
sát và ghi nhận hiệu quả điều trị một số bệnh thường gặp trên chó điều trị tại
phòng khám thú y Bình Dương”.

1


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu về những nghi bệnh thường xảy ra trên chó đến khám và điều trị tại
phòng khám thú y nhằm nâng cao hiểu biết, tay nghề trong chẩn đoán và điều trị
một số bệnh thường gặp trên chó.
1.2.2. Yêu cầu
− Ghi nhận một số bệnh thường gặp trên chó đến điều trị tại phòng khám thú y.
− Ghi nhận cách chẩn đoán, điều trị bệnh và hiệu quả điều trị tại phòng khám.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá của chó
2.1.1. Thân nhiệt

Thân nhiệt chó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
− Tuổi: thú non cao hơn thú già
− Phái tính: thú cái cao hơn thú đực
− Sự vận động
− Nhiệt độ môi trường xung quanh
Thân nhiệt chó thay đổi tuỳ thuộc các yếu tố trên, trung bình thay đổi từ
37,5oC đến 39oC.
Chó lông xù thân nhiệt từ 38oC đến 38,5oC. Mùa đông có thể giảm 0,2oC, mùa
hè có thể tăng 0,2oC. Khi hoạt động thân nhiệt có thể tăng thêm 0,5oC khi ngừng
hoạt động thân nhiệt trở lại bình thường.
Chó con trong hai tuần đầu không điều hoà được thân nhiệt. Nhiệt độ trực
tràng 35,6oC đến 36,1oC lúc mới sinh và sẽ tăng lên 37,8oC trong vòng một tuần
(Bunch và ctv, 1992 – Trích dẫn từ Vũ Ngọc Hạnh, 2002).
2.1.2. Tần số hô hấp
Tần số hô hấp được đo bằng số lần thở trong một phút. Nó là chỉ tiêu quan
trọng biểu hiện cường độ trao đổi chất của cơ thể. Chó thở thể ngực.
Chó con cường độ trao đổi chất cao hơn chó trưởng thành do đó có nhịp thở
nhanh hơn. Chó trưởng thành: 10 đến 40 lần/phút
Tần số hô hấp phụ thuộc nhiều yếu tố như: trạng thái sinh lý động vật, nhiệt độ
môi trường, độ cao, tình trạng bệnh lý, thời tiết…

3


Tần số tim
Tần số tim là số lần tim đập trong một phút. Nhịp tim thể hiện cường độ trao
đổi chất, trạng thái sinh lý của tim cũng như cơ thể.
− Chó trưởng thành: 70 đến 120 lần/phút.
− Chó con trên 200 lần/phút, trong bình: 200 đến 220 lần/phút.
Ví dụ: Tim đập 70 nhịp/phút đối với chó lông xù. Mùa đông có thể giảm 5

nhịp khi khí hậu lạnh, mùa hè có thể tăng thêm 5 nhịp. Khi hoạt động mạnh nhịp
tim có thể tăng 10 đến 20 nhịp/phút.
2.1.3. Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai
Tuổi con vật bắt đầu có khả năng sinh sản gọi là tuổi thành thục về tính. Đối
với con cái biểu hiện ở lần rụng trứng đầu tiên, ở con đực biểu hiện bằng sự có mặt
của tinh trùng tự do ở ống sinh tinh và dịch hoàn phụ.
Tuổi thành thục sinh dục: dao động từ 6 đến 12 tháng tuổi.
− Chó đực: từ 7 đến 10 tháng
− Chó cái: từ 9 đến 10 tháng
Thời gian mang thai: thường khoảng 60 ngày, có thể cộng trừ thêm 2 ngày.
Trên chó thường có hiện tượng mang thai giả.
2.1.4. Chu kỳ lên giống
Chó cái trung bình mỗi năm lên giống hai lần. Sự lên giống kéo dài khoảng 10
đến 20 ngày.
Ngoại trừ giống Besenji mỗi năm lên giống một lần. Giống Shar-pei có chu kỳ
động dục từ 4 đến 4,5 tháng (Bunch và ctv, 1992 – Trích dẫn từ Vũ Thị Ngọc Hạnh,
2002).
Giai đoạn thuận tiện cho phối giống là 9 đến 13 ngày kể từ khi có biểu hiện
động dục đầu tiên.
2.1.5. Số con trong một lứa đẻ và tuổi cai sữa
Số lượng chó đẻ ra tuỳ theo giống lớn nhỏ mà thông thường đẻ từ 3 đến 15
con/lứa.

4


Tuổi cai sữa lúc 8 đến 9 tuần tuổi (thường là 3 đến 5 tuần tuổi).
Tuổi cai sữa diễn ra sớm hay trễ tuỳ thuộc giống chó và từng cá thể.
2.1.6. Vài chỉ tiêu về máu và sinh lý máu chó
CHỈ TIÊU

ĐƠN VỊ

HÀM LƯỢNG

Triệu/mm3

5-8,1

Hemoglobin

g%

12-18

Hematocrit

%

37-55

Tiểu cầu

Ngàn/mm3

200-500

Bạch cầu

Ngàn/mm3


8-17

• Bạch cầu lympho

%

12-30

• Bạch cầu đơn nhân

%

3-10

• Bạch cầu ưa acid

%

2-10

• Bạch cầu ưa bazơ

%

0-1

• Bạch cầu trung tính

%


60-70

SGOT

IU/L

10-43

SGPT

IU/L

6-70

Protein tổng số

g/dl

5-7,2

Albumin

g/dl

3,1-4,5

Glucose

mg/dl


60-115

BUN (Blood Urea Nitrogen)

mg/dl

10-26

Creatinine

mg/dl

0,5-1,3

Calcium

mg/dl

9,2-11,2

Phosphore

mg/dl

2,3-5,5

Chloride

mEq/L


105-117

Kali (Potassium)

mEq/L

4-5,4

Natri (Sodium)

mEq/L

142-150

Hồng cầu

Bách phân bạch cầu:

(Nguồn: Larry P.Tilley and Francis W.K.Smith, 1997)

5


Chú thích: SGPT: Serum glutamic pyruvate transaminase
SGOT: Serum glutamate oxaloacetate transaminase
2.2. Phương pháp cầm cột
Chó được cầm cột đúng cách giúp cho việc tiếp xúc, chăm sóc, khám và điều
trị dễ dàng hơn, ngăn ngừa sự tấn công hay những cử động bất ngờ trong quá trình
khám và điều trị.
Theo Lê Văn Thọ (2006), có nhiều phương pháp cầm cột khác nhau, tuỳ theo

trường hợp cụ thể mà chọn lựa phương pháp thích hợp.
2.2.1. Túm chặt gáy
Đây là phương pháp thường được áp dụng nhất trong việc khám bệnh cho chó,
dùng trong việc đo thân nhiệt và tiêm thuốc.
2.2.2. Buột mõm
Phương pháp này dùng dây thừng buột quanh mõm chó sau đó thắt chặt ở phía
sau gáy. Ta dùng dây vải mềm thắt nút giữ chặt cho vào mõm chó, thắt lại, nút thắt
nằm ở trên mũi, kế đó ta đưa hai dây xuống dưới hàm và buột thêm một nút đơn
giản ở dưới cằm, sau đó cùng đưa hai dây lên cổ và cột cố định ở sau gáy (Lê Văn
Thọ, 2006). Phương pháp này thường áp dụng đối với chó quá hung dữ hoặc khi sờ
nắn vùng đau của thú.
2.2.3. Banh miệng
Phương pháp này áp dụng trong việc kiểm tra xoang miệng hay cho chó uống
thuốc xổ giun sán. Banh miệng trong trường hợp không có dụng cu banh miệng,
người ta có thể dùng hai sợi dây buột hàm trên và hàm dưới, kéo banh về hai phía.
Lúc đó miệng chó sẽ mở ra, việc khám vùng miệng sẽ dễ dàng hơn.
2.2.4. Vòng đeo cổ (vòng Elizabeth)
Thường áp dụng phương pháp này khi cần bảo vệ vết thương, vết mổ hay
vùng bôi thuốc để tránh trường hợp thú quay đầu lại làm đức chỉ, rách vết thương.
Vòng có thể làm bằng một tấm bìa cứng, khoét một vòng tròn nhỏ và vừa cổ chó.
2.2.5. Giữ cho chó bất động bằng khăn
Dùng khăn choàng hết người của thú, ôm chặt cố định thú cho dễ dàng.

6


2.2.6. Buột chó trên bàn mổ
Cố định chó trên bàn mổ thường áp dụng khi phẫu thuật như: thiếng chó, mổ
bàng quang, nối ruột, mổ thai,…Có nhiều cách buột khác nhau tuỳ theo mục đích và
vị trí cần phẫu thuật trên chó như:

Buột chó nằm ngửa: Dùng bốn sợi dây, cột thẳng bốn chân chó về bốn góc bàn
mổ. Cách buộc này thường áp dụng trong các trường hợp mổ vùng bụng như thiếng
cái, mổ sạn bàng quang, mổ thai,…
Buột chó nằm một bên: trong trường hợp mổ tai, mắt, rút nước xoang
bụng,…buột chó nằm một bên là thuận tiện nhất.
Buột chó nằm sập: phương pháp này thuận lợi cho việc phẫu thuật vùng đầu,
vùng lưng, âm đạo hay hậu môn,…
2.3. Giới thiệu về các bệnh thường gặp trên chó
2.3.1. Bệnh Carré
Bệnh Carré là bệnh truyền nhiễm có tính chất lây lan mạnh, xảy ra chủ yếu ở
chó non, mẫn cảm nhất là chó chăn cừu, chó Berger, chó bản xứ ít bệnh hơn. Bệnh
chủ yếu xảy ra ở chó 2 đến 4 tháng tuổi, đặc biệt nhiều nhất ở chó 3 đến 4 tháng
tuổi. Theo Trần Thanh Phong (1996) thể viêm não trên chó lớn tuổi do virus Carré
cũng xảy ra.
2.3.1.1. Nguyên nhân
Bệnh do virus Carré thuộc họ Paramyxoviridae, giống Morbilivirus. Bệnh xảy
ra ở bất kỳ lứa tuổi nào, đặt biệt nhất là chó non. Chó bệnh với những biểu hiện
triệu chứng trên các hệ thống hô hấp: ho, chảy mũi, tiêu chảy, ói mửa, thần kinh
trung ương như : co giật.
2.3.1.2. Chất chứa căn bệnh và đường xâm nhập
Chó bệnh là nguồn lây lan chủ yếu, chất chứa căn bệnh chính là những dịch
tiết bài thải ra ngoài trong dịch mũi, nước mắt, nước bọt, nước tiểu, phân, thức ăn,
nước uống.
Chó trưởng thành nhiễm virus nhưng không phát bệnh mà trở thành nguồn
tàng trữ virus nguy hiểm nhất (Vương Đức chất và Lê Thị Tài, 2004).

7


Trong tự nhiên đường xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp.

Triệu chứng
Biểu hiện lâm sàng ở bệnh Carré rất đa dạng và phong phú, tuỳ thuộc vào
nhiều yếu tố như giống, độ tuổi, tình trạng sức khoẻ cũng như chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng.
Thời kỳ nung bệnh kéo dài từ 3 đến 5 ngày, chó biểu hiện buồn bã, ủ rũ, bỏ ăn
hay ăn ít, lười vận động,… Sau đó xuất hiện những triệu chứng như viêm kết mạc
mắt, viêm mũi chảy dịch.
Chó có biểu hiện sốt hai pha, sốt cao từ 40 đến 41oC lúc đầu, sau vài ngày cơn
sốt giảm xuống, thân nhiệt trở lại bình thường. Sau đợt sốt thứ hai thú có biểu hiện
nặng hơn do bội nhiễm vi khuẩn có trong cơ thể, gây xáo trộn hô hấp và tiêu hoá.
Thú thở khò khè, chảy mũi xanh đôi khi có máu màu rỉ sét. Hệ thống tiêu hoá bị xáo
trộn, thú nôn mửa bọt vàng, tiêu chảy phân tanh có pha lẫn niêm mạc dạ dày ruột,
đôi khi phân lỏng có màu café nhạt hoặc phân lỏng có máu tươi, phân bết dính hậu
môn.
Chó có biểu hiện đặc trưng là có những mụn nhỏ ở vùng bụng, háng, mặt
trong đùi đôi khi mụn mủ do nhiễm vi khuẩn, gan bàn chân bị sừng hoá.
Bệnh kéo dài thú có biểu hiện chứng động kinh như co giật vùng chân, đầu, đi
siêu vẹo, mất định hướng, sùi bọt mép, hôn mê. Các biểu hiện này thường xuất hiện
sau các xáo trộn hô hấp và tiêu hoá.
2.3.1.3. Bệnh tích
Bệnh Carré không có bệnh tích đại thể mang tính chất chỉ thị bệnh. Người ta
lưu ý có sự teo hung tuyến khi khám tử và tuỳ theo mức độ viêm nhiễm mà có thể
thấy viêm phế quản phổi, viêm ruột, mụn mủ,…
Về bệnh tích vi thể: Mô bạch huyết sưng, hoại tử, viêm não thùy, viêm não tủy
không mủ với sự thoái hóa nơron và hủy myeline và thể vùi trong nhân thường gặp
ở tế bào thần kinh đệm.

8



2.3.1.4. Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng: Việc chẩn đoán bệnh Carré trên chó tương đối khó
khăn do những biểu hiện lâm sàng luôn biến đổi đa dạng và phong phú. Người ta
chú ý đến 6 triệu chứng chủ yếu sau:
− Chảy nhiều chất tiết ở mắt và mũi (93% trường hợp)
− Xáo trộn hô hấp cùng với ho (81% trường hợp)
− Tiêu chảy (74% trường hợp)
− Sừng hoá ở mõm và gan bàn chân
− Xáo trộn thần kinh
− Bệnh kéo dài 2 đến 3 tuần
(Trần Thanh Phong, 1996)
Chẩn đoán phân biệt: Trên lâm sàng bệnh Carré dễ nhầm lẫn với các bệnh
như bệnh do Parvovirus, bệnh viêm gan truyền nhiễm, bệnh viêm ruột do
Coronavirus, bệnh do Leptospira, triệu chứng thần kinh phân biệt với bệnh dại, ngộ
độc, viêm não do ký sinh trùng, độc tố của vi trùng Streptococcus,…
− Bệnh do Parvovirus: Tiêu chảy ói mửa dữ dội, ít kèm theo triệu chứng hô hấp.
− Bệnh viêm gan truyền nhiễm: Sốt, tiêu chảy, ói mửa, xung huyết màng niêm,
đặc biệt ở vùng miệng, vàng da, gan sưng vỡ, đục giác mạc.
− Bệnh viêm ruột do Coronavirus: viêm dạ dày ruột ở mức độ thấp hơn, phân
hơi xanh, bệnh phát triển chậm và tỷ lệ chết thấp.
− Bệnh do Leptospira: Sốt, ói mửa, viêm kết mạc mắt. Sau vài ngày chó có biểu
hiện viêm phế quản phổi, khó thở, viêm loét miệng và có biểu hiện xuất huyết ở chó
lớn, vàng da, xét nghiệm máu thấy bạch cầu trung tính tăng nhiều nhất (Nguyễn
Như Pho, 2003).
Chẩn đoán phòng thí nghiệm: Trong phòng thí nghiệm việc chẩn đoán nhờ
vào kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang trực tiếp với kháng nguyên chuyên biệt từ
máu, tế bào thần kinh,…Virus được nuôi cấy, phân lập trên đại thực bào phổi. Theo
Trần Thanh Phong (1996) việc chẩn đoán huyết thanh học thường cho kết quả bấp
bênh.


9


2.3.1.5. Phòng và trị bệnh
Phòng bệnh: Phòng bệnh Carré chủ yếu dựa vào việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
vệ sinh chu đáo, kèm với việc tiêm phòng vaccine định kỳ cho chó.
− Chó mới mua về cần được cách ly với chó nhà, sau đó tiêm phòng đầy đủ.
− Khi phát hiện chó bệnh cần phải cách ly và tiến hành tiêu độc khử trùng các
chất thải và vị trí chuồng nuôi.
Điều trị: Bệnh Carré là một bệnh truyền nhiễm do virus nên hiện nay chưa có
thuốc đặc trị, việc dùng kháng sinh, cung cấp chất điện giải nhằm kiểm soát các
triệu chứng lâm sàng như xáo trộn hô hấp, tiêu hoá, thần kinh,… và cung cấp thuốc
bổ trợ nhằm tăng sức đề kháng cho chó.
− Một số kháng sinh chống phụ nhiễm như streptomycin, gentamycin,
lincomycin, cefalexine, enrofloxacine,…
− Các thuốc bổ trợ: Chống ói (Primperan, Atropin), trợ hô hấp (bromhexine,
Eucalyptine), chống xuất huyết đường ruột (vitamin K, Transamine), bảo vệ niêm
mạc ruột dạ dày (Smecta, Phosphalugen), hạ sốt (Anazin),…
− Cung cấp chất điện giải: Lactated Ringer, Glucose 5%, …là điều cần thiết.
− Tăng sức đề kháng: vitamin nhóm B và C.
− Việc dùng kháng huyết thanh chỉ đạt hiệu quả khi bệnh mới phát 2-3 ngày.
2.3.2. Bệnh do Parvovirus
Bệnh do Parvovirus trên chó là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây chết hàng
loạt trên chó con, tỷ lệ chết cao 50-100%, thể viêm cơ tim xảy ra ở giai đoạn đầu
trên chó con (2-4 tuần) suy giảm miễn dịch, tỷ lệ tử số cao trên chó còn bú. Chó lớn
không chết nhiều nhưng là nguồn trữ virus gây bệnh.
2.3.2.1. Nguyên nhân
Bệnh Parvo trên chó do virus thuộc họ Parvoviridae, giống Parvovirus ở chó
type 2 gây ra với đặc điểm ói mửa nhiều, viêm ruột xuất huyết, tiêu chảy nhiều kèm
theo dịch nhầy máu hoặc biểu hiện viêm cơ tim cấp.


10


2.3.2.2. Chất chứa căn bệnh và đường xâm nhập
Thú bệnh và phân là nguồn virus căn bản nhất, xâm nhập chủ yếu qua đường
miệng và trực tiếp từ chó này sang chó khác hoặc gián tiếp qua môi trường vấy
nhiễm phân thú bệnh. Đối với thú chưa nhiễm bệnh thì mức độ cảm thụ có thể đến
100%, nhưng chó sau khi tiêm chủng hoặc cảm nhiễm tự nhiên được miễn dịch.
Virus rất ổn định trong môi trường, có khả năng đề kháng trong một khoảng
pH rộng và nhiệt độ cao. Nó đề kháng với một số chất khử trùng thông thường (sút
và javel) và có thể tồn tại vài tháng trong những vùng có dịch (The Merck
veterinary manual, 2008).
2.3.2.3. Triệu chứng
Bệnh do Parvovirus gây ra trên chó ở hai thể: thể đường ruột và thể viêm cơ
tim. Theo Nguyễn Như Pho (2003) còn có thể viêm cơ tim - ruột.
Thể đường ruột
Thời gian nung bệnh từ 3 đến 5 ngày
Chó ói mửa, biếng ăn, suy nhược, mất nước khá nghiêm trọng, ói thường khá dữ
dội và kéo dài, sau 28 đến 48 giờ thú có biểu hiện tiêu chảy (Cornwell, 1987).
Phân lúc đầu xám hay vàng, sau đó kèm theo máu với mùi hôi đặc trưng. Sốt đôi
khi xảy ra.
Theo Trần Thanh Phong (1996): sự phát triển của bệnh có thể diễn biến theo
nhiều dạng khác nhau như chó đột ngột phát bệnh và chết trong vài giờ, chết sau hai
ngày với biểu hiện suy sụp trước đó, chết sau 5 đến 6 ngày với sự giảm thể tích
máu, tiêu chảy và phụ nhiễm vi trùng. Ở chó trưởng thành thường ở thể thầm lặng
không biểu hiện.
Thể viêm cơ tim
− Bệnh thường xảy ra ở chó 3 đến 7 tuần tuổi.
− Sự chết đột ngột thường xảy ra ở chó con khoảng 4 tuần tuổi sau giai đoạn thú

bị stress hay bị kích động mạnh. Chó có biểu hiện như niêm mạc nhợt nhạt, lạnh
vùng xa cơ thể, ở giai đoạn cuối của bệnh thú có biểu hiện co giật.

11


− Suy tim cấp tính kết hợp với triệu chứng hô hấp thường xảy ra trên chó 4 đến
6 tuần tuổi. Thú có biểu hiện suy sụp nhanh, lạnh và khó thở, tim đập nhanh, mạch
yếu, niêm mạc tái nhợt hoặc xanh tím. Chó thường chết trong vòng 24 giờ.
− Trong trường hợp suy tim bán cấp tính, thường xảy ra ở chó lớn khoảng 8 tuần
tuổi hoặc hơn. Ngoài biểu hiện thở nhanh, thở khó, lạnh vùng xa cơ thể, bụng thú to
lên do viêm gan bán bụng với dịch viêm có máu, thỉnh thoảng có loạn nhịp với
mạch đập yếu (Cornwell, 1987).
Thể kết hợp viêm cơ tim bong tróc ruột
Thể bệnh này làm cho chó chết nhanh. Chó bị tiêu chảy, ói mửa nặng dẫn đến
mất nước trầm trọng. Cơ tim bị viêm cấp dẫn đến hiện tượng ngừng tim. Tỷ lệ chết
ở thể này rất cao.
2.3.2.4. Bệnh tích
Thể viêm ruột: ruột nở rộng, xung huyết hay xuất huyết, thành ruột mỏng do
có sự bào mòn, bong tróc niêm mạc ruột. Ngoài ra, gan có thể sưng và căng mật,
lách có dạng không đồng nhất, hoạch màng treo ruột thuỷ thũng, triển dưỡng hay
xuất huyết.
Thể viêm cơ tim thường thấy thuỷ thũng ở phổi, cơ tim giãn hoặc xuất huyết.
2.3.2.5. Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng
Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào những biến đổi triệu chứng lâm sàng như bỏ
ăn, tiêu chảy có máu do viêm dạ dày ruột xuất huyết, ói mửa nhiều, đôi khi kèm
theo với sốt nhưng không cao. Xét nghiệm máu thường thấy số lượng bạch cầu
giảm. Chó sẽ khỏi bệnh nếu kéo dài sau 5 ngày.
Chẩn đoán phân biệt

Bệnh viêm dạ dày ruột do Coronavirus: Bệnh lây lan nhanh nhưng phát triển
chậm, ít chết và không có sốt. Xét nghiệm máu bạch cầu không giảm. Chó tiêu chảy
nhiều nước có thể chứa chất nhầy và máu.
Bệnh Caré: Bệnh thường kết hợp với nhiều triệu chứng như viêm kết mạc mắt,
đổ ghèn, chảy mũi xanh, viêm phổi, viêm ruột hiếm khi có máu. Thú sốt cao, sừng

12


hoá gan bàn chân, mụn mủ ở vùng da mỏng, giai đoạn cuối có triệu chứng thần
kinh.
Bệnh viêm ruột do những vi trùng khác như Salmonella, Shigella,
Campylobacter, Leptospira,… hay trường hợp tiêu chảy do ngộ độc thức ăn.
Ói mửa tiêu chảy trong trường hợp có vật lạ trong cơ thể (Cornwell, 1987).
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Chẩn đoán chắc chắn bệnh qua phân lập tìm virus từ phân tươi hay phát hiện
kháng thể trong máu hoặc kiểm tra điện tâm đồ, test Witness Canine Parvovirus.
Điện tâm đồ có thể dùng để khảo sát những chó con bị nghi nhiễm bệnh nhưng
đòi hỏi phải có máy chất lượng cao (Cornwell, 1987).
Khám tử: Kiểm tra bệnh lý mô học cơ tim, cơ quan lympho, mô ruột, nhung
mao ruột,… cũng được đề cập tới.
2.3.2.6. Điều trị
Giống như bệnh Carré, hiện nay chưa có thuốc đặc trị bệnh do Parvovirus,
việc dùng thuốc chỉ nhằm chữa trị triệu chứng và tăng sức đề kháng chống nhiễm
trùng kế phát cho chó.
− Cấp nước, chất điện giải: Lactated Ringer, Electroject.
− Bổ sung năng lượng: Glucose 5%, Glucose 30%.
− Dùng kháng sinh chống nhiễm trùng: gentamycin, streptomycin, ampicilline,
amoxicilline,…
− Chống nôn, chống ói bằng Atropin, Primperan.

− Cầm máu xuất huyết đường ruột như vitamin K, Transamine.
− Thuốc bổ trợ niêm mạc ruột: Smecta, Phosphalugel.
− Trợ sức, trợ lực bằng các nhóm vitamin B và C.
2.3.2.7. Phòng bệnh
Việc chăm sóc và nuôi dưỡng tốt là biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất cho
chó. Chó được ăn đầy đủ dưỡng chất, không ăn thức ăn ôi thiu, nước uống không
sạch. Thú bệnh cần được cách ly chăm sóc riêng biệt, sát trùng khu vực nuôi nhốt
bằng các hoá chất như Javel, nước vôi tôi 10%, formol.

13


Phòng bệnh bằng vaccin là điều cần thiết: vaccin Tetradog, Hexadog hoặc
Eurican,…
2.3.3. Bệnh ghẻ trên chó
Trên da chó thường bị ghẻ do Sarcoptes scabiei var canis, ghẻ do mò bao lông
Demodex canis và ghẻ tai do Otodectes cynotic.
2.3.3.1. Ghẻ do Sarcoptes scabiei var canis
Đây là bệnh do ký sinh trùng trên da chó có tên là Sarcoptes scabiei var canis
gây ra.
Sarcoptes scabiei var canis đào rãnh dưới biểu bì lấy dịch lâm ba và dịch tế
bào làm chất dinh dưỡng. Chúng gây ngứa dữ dội làm cho chó ăn uống kém, gầy
còm, sút cân và có tính lây lan. Nếu không điều trị sớm và triệt để thì chó bị rụng
lông khắp cơ thể, tạo thuận lợi cho vi trùng kế phát, làm da dày cộm, nung mủ.
Bệnh nặng làm cho chó suy yếu và chết. Ghẻ này lây lan qua tiếp xúc là chủ yếu.
Triệu chứng: chó bị ghẻ do Sarcoptes scabiei var canis có 3 biểu hiện chính
là ngứa, rụng lông và đóng vảy. Tổn thương xuất hiện sau 4 đến 8 tuần, sớm hay
muộn tuỳ thuộc vào số lượng ghẻ, vị trí ký sinh, sự sinh sản của ghẻ và sự mẫn cảm
của ký chủ (Lê Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1999).
Ghẻ gây tổn thương thường thấy ở đầu, quanh mắt, mũi bụng và gốc đuôi. Thú

ngứa ngáy hay cào gãi gây xây xát tổn thương da gây viêm nhiễm. Tai và cùi chỏ
thường bị và đây là nơi có thể cạo để chẩn đoán (Nguyễn Phước Trung, 2002).
Chẩn đoán
Dựa vào những biểu hiện lâm sàng như ngứa nhiều nhất vào ban đêm và lúc
trời nóng, da tăng sừng hóa, rụng lông.
Trong phòng thí nghiệm: cạo da vùng nghi ngờ cho rướm máu rồi đem xem
dưới kính hiển vi với lactophenol.
Chẩn đoán phân biệt viêm da do dị ứng.
Điều trị và phòng ngừa
Vệ sinh: cách ly thú bệnh vì cái ghẻ có tính lây lan nhanh.

14


Điều trị toàn thân với ivermectin: 0,5mg/kg thể trọng, liên tục trong 3 đến 4
tuần, 1 lần/tuần.
Thoa amitraz 0,05%: 1 lần/tuần, liên tục trong 3 đến 4 tuần. Chó lông dày cần
phải cắt bớt lông, tránh chó liếm thuốc.
Chống nhiễm trùng bằng kháng sinh như lincomycin, dưỡng lông bằng biotin
và tăng sức đề kháng bằng các nhóm vitamin B, C.
2.3.3.2. Ghẻ do Demodex
Ghẻ Demodex canis là loài ký sinh trùng sống dưới da, ký sinh ở bao nang
lông và tuyến nhờn của bao lông. Giống chó nào cũng có thể bị nhiễm, không phân
biệt tuổi, giới tính. Demodex mất khả năng xâm nhiễm vào nang lông khi không có
vật chủ trong thời gian ngắn (Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1999).
Theo Trần Minh Châu, Hồ Đức Chúc và các cộng tác viên, 1998; Muller,
1971; Koutz, 1960: ghi nhận trên da chó khỏe mạnh vẫn có Demodex tồn tại tuy
nhiên chưa phát triển thành bệnh, chỉ khi da bị tổn thương viêm nhiễm tạo cơ hội
cho Demodex xâm nhập vào bên trong da chó, lúc đó nếu thể trạng chó yếu và ăn
uống thiếu dưỡng chất ghẻ sẽ có cơ hội sinh sôi và phát triển gây thành bệnh rõ rệt

trên da chó.
Triệu chứng
Ghẻ do Demodex thường có 2 thể bệnh: dạng ghẻ khô và dạng ghẻ có mủ
(Nguyễn Phước Trung, 2002).
Dạng ghẻ khô:
Dạng cục bộ: có những đám loang lỗ không có lông trên mặt, chân và quanh
mắt (hay còn gọi là chó đeo mắt kiếng).
Dạng toàn thân: rụng lông không đều, hình ovan, lan toàn thân, da trở nên
nhờn có mùi hôi đặc trưng, sừng hóa nang lông,…
Dạng Demodex có mủ:
Da bị bội nhiễm vi trùng sinh mủ, tàn phá cấu trúc da dẫn đến tiết dịch rỉ và
huyết thanh. Vi trùng sinh mủ chủ yếu là Staphyloccocus aureus và S. intermedius.
Vùng sinh mủ da rụng từng mảng, thú ngứa nhiều, lan nhanh và mùi rất tanh.

15


×