Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM PHỐI GIỐNG THÍCH HỢP TRÊN ĐÀN HEO NÁI SINH SẢN và NÁI HẬU BỊ TẠI TRẠI HEO GIỐNG ĐINH TRUNG HIẾU THUỘC Đ?A BÀN HUYỆN MỸ TÚ – TỈNH SÓC TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.49 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM PHỐI GIỐNG THÍCH HP
TRÊN ĐÀN HEO NÁI SINH SẢN và NÁI HẬU BỊ TẠI
TRẠI HEO GIỐNG ĐINH TRUNG HIẾU THUỘC ĐỊA
BÀN HUYỆN MỸ TÚ – TỈNH SÓC TRĂNG

Ngành
Khoá
Lớp
Sinh viên thực hiện

- 2009 -

: Thú Y
: 2003 – 2008
: BS.Thú Y Sóc Trăng 03
: Huỳnh Thò Hiếu Trung


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM PHỐI GIỐNG THÍCH HP
TRÊN ĐÀN HEO NÁI SINH SẢN và NÁI HẬU BỊ TẠI
TRẠI HEO GIỐNG ĐINH TRUNG HIẾU THUỘC ĐỊA
BÀN HUYỆN MỸ TÚ – TỈNH SÓC TRĂNG


Giáo viên hướng dẫn:
ThS.TRẦN VĂN DƯ

Ngành
: Thú Y
Khoá
: 2003 – 2008
Lớp
: BS.Thú Y Sóc Trăng 03
Sinh viên thực hiện:
HUỲNH THỊ HIẾU TRUNG

- 2009 -


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và Tên SV: HUỲNH THỊ HIẾU TRUNG
Tên Luận Văn: Xác Đònh Thời Điểm Phối Giống Thích Hợp Trên Đàn Heo Nái
Sinh Sản và Hậu Bò Tại Trại Heo Giống Đinh Trung Hiếu Thuộc Đòa Bàn
Huyện Mỹ Tú – Tỉnh Sóc Trăng.
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến nhận
xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày 26/06/2009

Giáo viên hướng dẫn.

ThS. TRẦN VĂN DƯ

iii



LỜI CẢM TẠ

-

Con xin chân thành cảm ơn cha, mẹ đã hết lòng yêu thương, chăm sóc, nâng

đỡ và động viên con để con có được ngày hôm nay.
-

Xin chân thành biết ơn:
+ Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
+ Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y.
+ Ban Giám Hiệu Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Tỉnh Sóc Trăng.
+ Toàn thể quý Thầy Cô.

Đã tận tình chỉ dạy và truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm cho tôi trong suốt
thời gian học tập tại trừơng.
-

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Ths.Trần Văn Dư đã hết lòng chỉ

dạy, động viên, giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp.
-

Xin chân thành cám ơn:

+ Ông Đinh Trung Hiếu, Giám Đốc trại chăn nuôi heo giống Đinh Trung Hiếu
thuộc tỉnh Sóc Trăng.
+ Các cô chú, anh chò đã và đang công tác tại trại.

Đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực
tập tốt nghiệp .
-

Chân thành cảm ơn và gởi lời chúc tốt đẹp đến toàn thể các bạn trong và

ngoài lớp đã cùng chia sẻ, đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường.

iv


MỤC LỤC
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………iii
LỜI CẢM TẠ …………………………………………………………………………………………………………………..iv
MỤC LỤC ………………………………………………………………………………………………………………………….v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ……………………………………………………………………………………………….ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG…..……………………………………………………………………………………………….ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH.. …..…………………………………………………………………………………………….ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN…………………………………………………………………………………………………………….x
Chương 1: MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ: .......................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH:............................................................................................ 1
1.3. YÊU CẦU:............................................................................................... 1
Chương 2: TỔNG QUAN....................................................................................... 2
2.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỘ PHẬN SINH DỤC CỦA THÚ CÁI: ............... 2
2.1.1. Âm hộ .................................................................................................... 3
2.1.2. Âm đạo .................................................................................................3
2.1.3. Cổ tử cung ............................................................................................3
2.1.4. Tử cung.................................................................................................3

2.1.5. Sừng tử cung.........................................................................................4
2.1.6. Ống dẫn trứng ......................................................................................4
2.1.7. Buồng trứng..........................................................................................4
2.2. ĐỘNG THÁI PHÁT TRIỂN CỦA NANG NOÃN Ở BUỒNG TRỨNG
........................................................................................................................ 5
2.3. CƠ CHẾ SINH LÝ CỦA THÚ CÁI: .................................................... 6
2.3.1. Sự thành thục:.......................................................................................6
2.3.2. Chu kỳ lên giống:.................................................................................7
2.3.3. Kích thích tố điều khiển chu kỳ lên giống: ..........................................8
2.3.4. Thời gian động dục: .............................................................................8
2.3.4.1. Thời kỳ trước động đực: ...................................................................9
v


2.3.4.2. Thời kỳ động đực: ............................................................................9
2.3.4.3. Thời kỳ sau động dực: ......................................................................9
2.3.4.4. Thời kỳ yên tónh: ..............................................................................9
2.3.5. Các biến đổi của cơ thể khi biểu hiện động dục .................................9
2.3.6. Thời gian biểu hiện động dục: ...........................................................10
2.3.7. Biểu hiện của sự động dục:................................................................11
2.3.7.1. Tiền động dục: ................................................................................11
2.3.7.2. Mê đực: ...........................................................................................11
2.3.7.3. Hậu đực: ........................................................................................12
2.4. QUÁ TRÌNH THỤ TINH Ở THÚ CÁI ...............................................12
2.5. SỰ MANG THAI: ..................................................................................13
2.6. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THAI: ..........................................15
2.7. NHỮNG YẾU TỐ CẤU THÀNH SỨC SINH SẢN:...........................17
2. 8 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA HEO
NÁI:........................................................................................................19
2. 9 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA

HEO: ......................................................................................................21
2.9.1 Một số biện pháp làm tăng xuất noãn: ...............................................22
2.9.2. Thời gian chờ phối sau cai sữa:..........................................................23
2.10. XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM PHỐI GIỐNG: ........................................23
2.10.1. Quan sát bằng mắt thøng: ..............................................................23
2.10.2. Đo thân nhiệt: ..................................................................................24
2.10.3. Đo pH: ..............................................................................................25
2.10.4. Đo điện trở: .....................................................................................25
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT. ..............................27
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM: ...............................................................27
vi


3.1.1. Thời gian tiến hành đề tài:.................................................................27
3.1.2. Đòa điểm tiến hành đề tài: .................................................................27
3.2. SƠ LƯC VỀ TRẠI HEO GIỐNG ĐINH TRUNG HIẾU: ..............27
3.2.1.Vò trí đòa lý: .........................................................................................27
3.2.2. Lòch sử phát triển: .............................................................................27
3.2.3. Cơ cấu tổ chức:...................................................................................27
3.2.4. Cơ cấu đàn và công tác giống:...........................................................28
3.2.4.1. Cơ cấu đàn: .....................................................................................28
3.2.4.2. Công tác giống: ...............................................................................28
3.2.4.3. Bố trí khảo sát: ................................................................................29
3.2.5. Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng đàn heo khảo sát: ......................29
3.2.5.1. Chuồng trại: ....................................................................................29
3.2.5.2. Thức ăn và nước uống:....................................................................30
3.2.5.3. Chăm sóc và quản lý: .....................................................................30
3.2.5.4. Vệ sinh thú y và tiêm phòng:..........................................................31
3.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT:.................................31
3.3.1. Nội dung khảo sát: ..............................................................................31

3.3.2. Phương pháp khảo sát: .......................................................................31
3.3.2.1. Xác đònh thời điểm phối giống thích hợp bằng cách quan sát:.......31
3.3.2.2. Đo thân nhiệt: .................................................................................32
3.3.2.3. Đo pH: ............................................................................................32
3.3.2.4. Đo điện trở: ....................................................................................32
3.3.2.5. Kết quả gieo tinh: ...........................................................................32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. .................................................34
4.1. KẾT QUẢ: .............................................................................................34
4.1.1. Biểu hiện của nái tại thời điểm lên giống: ......................................34
4.1.2. Chỉ số nhiệt độ: ..................................................................................34
vii


4.1.3. Độ pH: ................................................................................................38
4.1.4. Kết quả tổng kết điện trở trên nái sinh sản và hậu bò: ......................41
4.2. THẢO LUẬN: ........................................................................................43
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................45
5.1. KẾT LUẬN:...........................................................................................45
5.2. ĐỀ NGHỊ: ..............................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................47

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

- Biểu đồ kích thích tố điều khiển chu kì lên giống (Số 1) ...................................8
- Biểu đồ đồ thò sự rụng trứng (Số 2)...................................................................24

DANH SÁCH CÁC BẢNG


- Bảng 2.1 Mối liên hệ giữa tuổi cai sữa heo con và thời gian lên giống của heo nái
.............................................................................................................................19
- Bảng 2.2 Hàm lượng khí tối đa trong chuồng ...................................................21
- Bảng tổng kết chỉ số nhiệt độ ở nái sinh sản ....................................................35
- Bảng tổng kết chỉ số nhiệt độ ở nái hậu bò .......................................................36
- Bảng tổng kết độ pH ở nái sinh sản ..................................................................38
- Bảng tổng kết độ pH ở nái hậu bò .....................................................................39
- Bảng tổng kết điện trở ở nái sinh sản ...............................................................41
- Bảng tổng kết điện trở ở nái hậu bò .................................................................42

DANH SÁCH CÁC HÌNH

- Hình 2.1 Cơ quan sinh dục heo cái ......................................................................2
- Hình 2.2 Sự phát triển của nang noãn .................................................................5
- Hình 2.3 Nang trứng trửơng thành.......................................................................6

ix


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thời điểm dẫn tinh ở nái trong phạm vi thực tập đã đạt được cho thấy:
- Biện pháp quan sát bằng mắt thường:
Đặc trưng lâm sàng là lợn nái đứng im chòu phối khi cho đực đến gần hay khi
tác động kích thích lên phần mông của nái ở thời gian từ 24 -36 giờ, kể từ lúc 0 giờ
chòu đực.
- Biện pháp đo nhiệt độ:
+ Ở nái rạ: Sự khác biệt nhiệt độ giữa 3 ngày có ý nghóa về mặt thống kê
(P<0,05)â. Nhiệt độ thích hợp nhất lúc phối là: 39,1oC –39,6oC, trung bình 39,33oC.
+ Ở nái tơ: Thì sự khác biệt nhiệt độ giữa 3 ngày lại không có nghóa về mặt

thống kê (P > 0,05)â. Nhiệt độ lúc phối là: 39,0 oC – 39,5 oC, trung bình 39,26 oC.
- Biện pháp đo pH:
+ Ở nái rạ: Sự khác biệt pH giữa 3 ngày có ý nghóa về mặt thống kê (P<0,05)â.
pH thích hợp nhất lúc phối là:6,3 – 6,9, trung bình 6,53.
+ Ở nái tơ: Thì sự khác biệt pH giữa 3 ngày lại không có nghóa về mặt thống
kê (P > 0,05)â. pH lúc phối là:6,3 – 6,8, trung bình 6,58.
- Biện pháp đo điện trở:
+ Ở nái rạ: Sự khác biệt điện trở giữa 3 ngày có ý nghóa về mặt thống kê
(P<0,05)â. Điện trở thích hợp nhất để phối là: 300 – 400 Ω, trung bình 346,43 Ω.
+ Ở nái tơ: Thì sự khác biệt điện trở giữa 3 ngày lại không có nghóa về mặt
thống kê (P > 0,05)â. Điện trở lúc phối là:320 – 400 Ω, trung bình 360 Ω.
* Tỷ lệ đậu thai: 86,7%
Theo dõi qua số phối giống của trang trại thực tập thì kết quả thụ thai của trại là
81%. Như vậy kết quả khi dùng những phương pháp trên thì co

x



+ Nái hậu bò phối ngày 4 - 5.
+ Nái sinh sản phối ngày 3 đến sáng ngày thứ 4.
2.3.7. Biểu hiện của sự động dục
2.3.7.1. Tiền động dục
- Nái hậu bò: 1-3 ngày.
- Nái sinh sản: 1-36h.
ƒ Đòi hỏi: Không
+ Tiền động đực: đầu tiên :

ƒ Âm hộ: Đỏ sưng
ƒ Dòch nhầy: Không

ƒ Đòi hỏi: Có

+ Tiền động đực: cuối tiên:

ƒ Âm hộ: Đỏ sưng
ƒ Dòch nhầy: Có dòch trong loãng

2.3.7.2. Mê đực
- Nái hậu bò: 48h – mê
- Nái sinh sản: 36h – mê
ƒ Đòi hỏi: Cao điểm, không ăn, la hét.
+ Đầu mê :

ƒ Âm hộ: Biến màu (hậu bò hồng tím, sinh sản tái)
ƒ Dòch nhầy: Đục loãng.
ƒ Đòi hỏi: Đứng tư thế chòu phối,ít ăn, mắt lim dim.

+ Mê sâu:

ƒ Âm hộ: Biến màu thể hiện nếp nhăn.
ƒ Dòch nhầy: Đục sền sệt.

11


Lưu ý:
- Không giờ của mê đực là lúc chuyển giai đoạn cuối tiền động dục sang đầu
mê đực.
- Thời điểm phối giống 24h – 36h khi có trạng thái mê đực xảy ra (mê đực
sâu) lúc này dòch nhầy đục sền sệt là tốt nhất.

2.3.7.3. Hậu đực
- Nái hậu bò: 12h
- Nái sinh sản: 10h
ƒ Đòi hỏi: hết
Hậu:

ƒ Âm hộ: Bình thường
ƒ Dòch nhầy: Keo không bài ra ngoài

- Nguồn trích dẫn từ bài giảng truyền tinh truyền phôi của Lâm Quang Ngà.
2.4. QUÁ TRÌNH THỤ TINH Ở THÚ CÁI
Mặc dù số lượng tinh trùng đưa vào đường sinh dục ở thú cái thường từ 10 -20
triệu nhưng số lượng tinh trùng đến vò trí thụ tinh rất ít thường chỉ 10 -20 ngàn. Khi
tinh trùng gặp màng ngoài của trứng, chúng công phá màng những lớp ngoài của tế
bào trứng nhờ tiết ra enzyme hyaluronidase từ thể đỉnh của tinh trùng. Khi tinh
trùng xâm nhập vào vùng trong suốt và đến vùng noãn bào, một phần nhỏ của
màng ở đầu tinh trùng hoà lẫn với màng noãn bào và tinh trùng được đưa vào
trong. Noãn được thụ tinh và phát triển thành cá thể mới, ngay sau khi hoà lẫn với
tinh trùng, màng noãn bào khử cực nên giảm khả năng xâm nhập của tinh trùng
khác. Sự khử cực làm tăng hàm lượng Ca++ trong tế bào chất của hợp tử và phóng
thích enzyme từ hạt vỏ. Các enzyme này gây thay đổi cấu trúc glycoprotein của
vùng trong suốt để ngăn cản sự xâm nhập của tinh trùng khác.

12


Sau khi tinh trùng vào trứng, nhiễm sắc thể của trứng và tinh trùng sẽ duỗi ra
và kết hợp với nhau. Thông tin di truyền của bố và mẹ sẽ chuyển các đặc điểm của
hợp tử. Tế bào mới (hợp tử) được hình thành khi sự kết hợp của trứng và tinh trùng
kết thúc. Để có tỷ lệ thụ tinh tối ưu, người chăn nuôi cần phải biết một số vấn đề

liên quan trong thực tiễn. Cả tinh trùng và trứng đều có thời gian sống nhất đònh,
trứng không thụ tinh sống được 6 -12 giờ và tinh trùng có thể sống đựơc 30 giờ
trong đường sinh dục của con cái.
Đối với heo là thú đa thai một lần động dục xuất rất nhiều noãn, khi xác đònh
thời điểm rụng trứng, gieo tinh vào và tinh trùng vào đúng thời điểm thì tỷ lệ thụ
thai cao và làm tăng số con sơ sinh.
2.5. SỰ MANG THAI
- Sau khi phối giống 21 ngày đầu nếu không thấy heo cái có sự động dục trở
lại xem như đã đậu thai. Thời gian mang thai trung bình là 114 ngày (3 tháng, 3
tuần, 3 ngày).
Mang thai là quá trình mà cơ thể thú mẹ nhận biết bào thai, là phản ứng tương
tác giữa bào thai và cơ thể thú mẹ mà kết quả là cơ thể thú mẹ có sự thay đổi cho
bào thai phát triển thuận lợi. Về mặt nột tiết là ngăn cản sự tiêu biến của thể vàng
thông qua sự tổng hợp prostaglandin ở nội mạc tử cung. Nghóa là hàm lượng
prostaglandin trong máu của thú mẹ phải được duy trì ở mức cao nhằm mục đích
giúp lớp nội mạc tử cung phát triển và giúp phôi phát triển
Quá trình hình thành nhau thai khi phôi thai tăng kích thước, tiến trình khuếch
tán để nuôi dưỡng hợp tử không còn thích hợp do đó nhau thai phát triển. Nhau thai
gồm màng của bào thai và phần nhau của thú mẹ.
Phần nhau thai gồm màng đệm, màng niệu, màng ối và dấu vết của túi noãn
hoàng, màng nhung là lớp màng ngoài cùng tiếp xúc trực tiếp với tử cung, màng ối
là lớp trong cùng gần bào thai nhất.

13


Túi niệu là khoảng trống được tạo bởi hai lớp màng niệu. Còn túi ối kề cận
thai được gọi là bọc nước thứ hai để mô tả trình tự khi sinh vì túi niệu được đẩy ra
trứơc, kế đến là túi ối. Những nhánh của động mạch rốn và tónh mạch rốn phân bố
ở lớp mô liên kết giữa màng đệm và màng niệu. Tónh mạch đem oxy từ nhau vào

thai động mạch rốn đem chất nghèo dinh dưỡng từ thai đến nhau, hai hệ thống tuần
hoàn của mẹ và thai kề sát nhau ở nơi tiếp giáp của màng đệm và nội mạc tử cung,
do đó các chất và oxy có thể qua lại giữa hai hệ thống (Theo Trần Thò Dân và
Dương Nguyên Khang, 2006).
- Theo Võ Văn Ninh (1999), nếu nái mang thai nhiều con có khả năng sinh từ
ngày 113, nếu ít con có thể sinh từ ngày 115 -118 ngày. Nhưng nếu nái sinh sớm từ
108 trở lại thừơng rất khó nuôi con, dù cho có sữa nhưng con rất yếu ớt, sức bú mẹ
kém, súc đề kháng kém nên tỷ lệ nuôi sống rất thấp.
Nái sắp sinh thường ăn ít hay không ăn, thường có tiếng kêu rên đặc biệt của
nái sắp đẻ, nái thường ùi phá chuồng, nái sắp sanh thường có thể tăng thân nhiệt,
tăng nhòp thở, thường đi lại không yên trong chuồng hay đi phân, đi tiểu nhiều lần.
Nái sắp đẻ phải có âm hộ, vú phát triển rõ rệt, nếu có thấy sữa non ròn ra đầu vú
qua hai lỗ tia sữa thì trong vòng 6 giờ nái sẽ hạ thai.
- Theo Trần Thò Dân (2001), thời gian mang thai được tính từ lúc noãn được
thụ tinh cho đến lúc con được sinh ra. Heo thời gian mang thai là 114 ngày (3 tháng
24 ngày). Dấu hiệu nái sắp sinh song song với việc phình to bụng, tuyến vú phát
triển căng đầy và bắt đầu tiết sữa trong vài ngày trứơc khi sinh. Âm môn cương
lên và thường tiết chất nhầy, hông sụp xuống, gần đến giờ sanh, thú mẹ trở nên rất
bình tónh, bồn chồn, tìm nơi vắng vẻ.
- Theo Nguyễn Văn Thành (2002), thời gian mang thai của các loài gia súc
đều khác nhau. Trên cùng một giống thì thời gian mang thai tuỳ thuộc theo từng lứa
tuổi, dinh dưỡng, cách sử dụng, bệnh tật…

14


Giai đoạn chuẩn bò sinh trung bình 2 - 6 giờ, giai đoạn tống thai ở heo trung
bình 0,5 -1 giờ. Giai đoạn tống nhau của heo thường không dễ xác đònh.
2.6. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA THAI
- Dựa vào sự phát triển của thai, người ta chia làm 2 giai đoạn trong thời kỳ

mang thai:
+ Chữa kỳ 1 (kéo dài đến 84 ngày): Bào thai còn nhỏ, ít sử dụng dưỡng chất,
heo mẹ hấp thu và dự trữ chất dinh dưỡng. Sự dụ trữ này rất cần thiết cho sự tạo
sữa sau này. Nếu thiếu dưỡng chất ở kỳ này bào thai bò ảnh hưởng đầu tiên và nái
mất sữa sau khi sinh, nếu dư thừa có nguy cơ mập mỡ, khó sanh sau này.
+ Chữa kỳ 2 (từ ngày 85 đến đẻ): Thời kỳ này thai đã lớn và sử dụng nhiều
dưỡng chất để phát triển, do đó nếu thức ăn dư thừa bào thai sẽ tăng trọng nhanh,
tầm vóc lớn dẫn đến đẻ khó. Nếu thiếu dưỡng chất thì bào thai nhỏ, sức đề kháng
yếu, khó nuôi. Ở thời kỳ này nái rất cần sự vận động để có hệ cơ tốt, chân khỏe và
khung xương chậu nở rộng đối với nái đẻ lứa đầu.
- Thú phát triển nhờ nguồn dinh dưỡng lấy từ mẹ qua màng nhau.
- Màng nhau có sự chọn lọc độc tố.
Theo Trần Thò Dân (2004), khi phối giống, noãn được thụ tinh và hợp tử tạo
thành ở 1/3 đầu của ống dẫn trứng. Hợp tử di chuyển đến sừng tử cung sau 2-3
ngày. Giai đoạn phôi bắt đầu khi có sự biệt hoá các tế bào để hình thành các bộ
phận.
Từ ngày 10-12, phôi tiết estrogen và có chiều dài khoảng 5-6mm. Estrogen
tiết bởi phôi có vai trò ức chế sự phân tiết prostaglandin của tử cung; do đó thể
vàng của buồng trứng không bò huỷ và tiếp tục tiết kích thích tố progesterone để
duy trì sự mang thai. Ở ngày thứ 13 -14, phôi dài khoảng 10mm và bắt đầu đònh vò
(gắn) vào thành tử cung thú mẹ.
Sau giai đoạn kéo dài, phôi cuộn tròn vào ngày thứ 18. Sự đònh vò của phôi
hoàn tất trong vòng 10 ngày.
15


Những biến đổi sinh lý ở cơ thể heo mẹ (do thức ăn nhiễm độc tố, thiếu dưỡng
chất, chăm sóc quản lý không phù hợp) trong thời gian mà phôi chưa gắn chặt vào
thành tử cung đều ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi, nhất là làm cho phôi chết.
Tế bào cơ vân (để tạo thòt nạc sau này) của phôi phát triển từ ngày 25. Vào ngày

30, hình thành tất cả các bộ phận nội tạng, kích thướt phôi đạt 5cm. Mầm vú thấy
được vào ngày thứ 28 và núm vú thấy được vào ngày 40.
Thời kỳ thai bắt đầu (ngày thứ 30) khi xuất hiện các nét đặc trưng về giải
phẩu sinh lý của cơ thể. Trong thời kỳ này, hình thành tứ chi, mũi, miệng, mắt, lông
đuôi, màu sắc lông. Các bộ phận khác cũng tăng rất nhanh. Bộ xương bắt đầu tích
tụ Calci từ ngày thứ 30 - 35 của thai kỳ.
Ngày thứ 45, thai hoàn tất các bộ phận, có thể thấy mũi, mắt, tai và xoang
bụng đã khép kín. Chiều dài thai tăng gấp đôi từ ngày thứ 45 đến ngày 60. Lúc 60
ngày, thai dài 12,7cm, miệng, tai, móng chân, cuốn rốn phát triển rõ. Trọng lượng
thai thường tăng gấp đôi từ 80 ngày tuổi đến khi đẻ. Lúc sanh, thai đạt 24 -26 cm
và trọng lượng khoảng 1,2 -1,5 kg/con.
Ngày nay, có những nghiên cứu nhằm thay đổi lượng thức ăn cho nái mang
thai ở các giai đoạn khác nhau của thai kỳ sao cho thai phát triển khối cơ (thòt nạc)
và tích tụ nhiều năng lượng dự trữ, nhờ thế heo con có sức sống cao sau khi được
sinh ra.
Theo Trần Tiến Dũng (2002), hợp tử được phân chia ngay khi nó được tạo
nên, đây là một tế bào khổng lồ với nhiều tế bào chất và nhân nhỏ.
Ở heo tế bào bắt dầu phân chia sau 24 giờ, sau khi thụ tinh 5 ngày, khối tròn
chứa tế bào chưa biệt hoá gọi là phôi dâu, sau 1-2 ngày nữa, phôi nang được thành
lập, phôi nang hình cầu với xoang chứa nhiều dòch chất và vẫn được bao bọc bởi
vùng trong suốt. Ở giai đoạn tiếp theo, tế bào biệt hoá để tạo các mô và cơ quan,
giai đoạn phôi hoàn tất khi cơ thể đã có hình dáng đặc trưng của loài và các cơ

16


quan được tạo, ở gia súc giai đoạn phôi chiếm khoảng 20-30% của thai kỳ. Giai
đoạn còn lại là giai đoạn các cơ quan tăng trưởng.
2.7. NHỮNG YẾU TỐ CẤU THÀNH SỨC SINH SẢN
- Theo Nguyễn Thiện và CTv (1977) cho rằng giữa các giống heo ngoại thì

Landrace có tuổi thành thục sớm nhất kế đến là Yorkshire cuối cùng là Duroc.
- Theo Nguyễn Văn Thành (2002), cùng một phái tuổi thành thục cũng thay
đổi theo khí hậu, ngoại cảnh, chăm sóc, quản lý, thức ăn…
- Theo Trần Thò Dân (2001), tuổi thành thục còn thay đổi theo mức dinh
dưỡng, yếu tố di truyền, khí hậu và nhiều yếu tố khác. Ảnh hưởng của chế độ dinh
dưỡng lên tuổi thành thục đã được khẳng đònh. Heo nái hậu bò với chế độ dinh
dưỡng kém sẽ chậm đạt tuổi thành thục nhưng nếu cung cấp quá mức nhu cầu dinh
dưỡng thì gây tình trạng heo nâng hoặc tuổi thành thục chậm.
Nhiệt độ thường có tác động đến tuổi thành thục vào mùa hè nhiệt độ cao hơn
so với nhiệt độ tối ưu của thú, tỉ lệ heo nái đạt tuổi thành thục lúc 9 tháng tuổi
thấp hơn vào mùa đông khoảng 10%. Vai trò quan trọng của heo nọc trong việc
kích thích heo nái hậu bò trưởng thành sinh dục có thể sớm hơn 21 – 37 ngày so với
heo hậu bò nuôi cách li với nọc (Trích Dẫn Võ Thò Tuyết 1996).
- Nguyễn Bạch Trà (2002) và nhiều tác giả khác kết luận rằng các nhà chăn
nuôi muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì heo sinh sản phải thành thục sớm và đẻ lứa
đầu ở độ tuổi từ 12 -14 tháng. Ngoài ra, những yếu tố dinh dưỡng và chăm sóc thì
yếu tố quan trọng nhất là sự lai tạo giống con lai thường có thời gian thành thục
được rút ngắn lại.
* Theo dẫn chứng của Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thò Dân (2002), thời điểm
phối giống quyết đònh tỉ lệ đậu thai và số heo con đẻ ra trong ổ. Heo thường được
phối giống khi đạt khoảng 110 kg ở chu kỳ động dục lần 2. Đối với heo hậu bò nên
phối khoảng 24 – 48 giờ sau khi có biểu hiện mê đực và 18- 36 giờ đối với heo nái
rạ (để tỉ lệ đậu thai cao người ta phối 2 hay 3 lần cách nhau 12 –24 giờ).
17


Thông thường, những heo hậu bò đến 7 tháng tuổi mà chưa có biểu hiện động
dục lần đầu thì không được chọn làm giống. Tuy nhiên, có những hậu bò có tuổi
phối giống lần đầu lúc 8 tháng tuổi vì đó là theo ý muốn của nhà chăn nuôi vào
những thời điểm như: giá cả thức ăn, giá cả xuất bán không ổn đònh, đó chỉ là tình

huống tạm thời không đem lại lợi nhuận cho nhà chăn nuôi.
- Theo Võ Văn Ninh (1999), heo nái cần phải biểu hiện động dục lần đầu.
Cường độ động dục lần đầu mạnh hay yếu, lộ rõ hay âm thầm cho thấy khả năng
phát dục của heo nái trong tương lai. Những heo nái quá mập, bộ vú xấu, quá nhút
nhát hay quá hung dữ, không biểu lộ động dục đến 10 tháng tuổi thì loại thải.
- Kết quả khảo sát của Trần Thò Thu Liễu (2002), tại xí nghiệp chăn nuôi heo
Đông Á đàn heo nái có tuổi phối giống lần đầu tiên là: 229,85 ngày.
- Theo Nguyễn Dân Nam (2002), tại xí nghiệp nuôi heo Dưỡng Sanh, đàn heo
nái có tuổi phối giống lần đầu dao động 238,9 ±21,6 ngày.
* Tuổi đẻ lứa đầu là một chỉ tiêu được nhà chăn nuôi quan tâm. Vì vậy, cần
phải phối giống lần đầu vào thời điểm hợp lí khi heo nái đã lên giống lần thứ 2 và
có trọng lượng 110kg. Nếu không phát hiện đúng lúc thì dễ bỏ qua một chu kỳ, ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả kinh tế.
* Tỉ lệ đậu thai và tỉ lệ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Muốn có tỉ lệ đẻ
cao thì tỉ lệ đậu thai phải cao, nhưng bên cạnh đó phải giảm thiểu được tỉ lệ sẩy
thai và mang thai giả. Tỉ lệ sẩy thai được khống chế và xảy ra khoảng 1 – 2% là tốt
nhất.
* Theo Evan (1989, Trích Dẫn Võ Thò Tuyết, 1996), nếu cai sữa sớm trước 3
tuần tuổi thì gây giảm số trứng rụng ở lần mang thai sau. Khi cai sữa heo có biểu
hiện lên giống khoảng 4–10 ngày. Trong thời gian này người trực tiếp chăm sóc
heo phải quan sát kỹ để phối giống cho đúng thời điểm, nếu không thì phải chờ
thêm một chu kỳ nữa gây tốn kém thức ăn, công chăm sóc…

18


* Để có năng suất sinh sản cao thì 85-90% heo nái cai sữa phải động dục
trong vòng 7 ngày kể từ ngày cai sữa.
Thời gian chờ phối có thể biến động do thời gian nuôi con dài hay ngắn. Heo
con cai sữa lúc 3-5 tuần tuổi thì heo mẹ thường động dục một tuần sau cai sữa. Sự

biểu hiện động dục sẽ trễ hơn khi heo mẹ cho cai sữa quá sớm.
Theo Anamaitre (1972, Trích Dẫn Võ Thò Tuyết, 1996) khi cai sữa heo con ở
các giai đoạn khác nhau thì thời gian heo nái lên giống lại được trình bày ở bảng
2.1
Bảng 2.1 Mối liên hệ giữa tuổi cai sữa heo con và thời gian lên giống của
heo nái.
Chỉ tiêu

Thời gian

Tuổi cai sữa heo con (ngày)

10

7-14

26-35

>36

Heo nái lên giống lại sau khi cai sữa (ngày)

14,7

11,7

6-7

5-9


* Số con cai sữa của một nái trên năm là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng
để đánh giá khả năng sinh sản của heo nái, chỉ tiêu này bao gồm: số lứa đẻ trên
nái trên năm và số con cai sữa trên ổ. Số lứa đẻ mỗi nái trên năm đã được đề cập.
Số heo con cai sữa trên ổ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như số con đẻ
ra trên ổ, số con còn sống, tỉ lệ nuôi đến cai sữa…
2. 8 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA HEO NÁI
* Yếu tố di truyền liên quan đến sức sinh sản của heo nái.
- Theo Galvil và CTv, 1993 cho rằng tính mắn đẻ là do di truyền của nó cũng
như số con đẻ ra trên ổ phụ thuộc vào kiểu di truyền của heo (Whittlemore, 1993).
- Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thò Dân (2002), giữa các giống heo ngoại
Yorkshire, Landrace, Duroc thì giống heo Landrace có tuổi thành thục sớm hơn.
Giữa các nhóm lai với nhóm thuần thì nhóm giống lai thường có năng suất cao
hơn. Heo ngoại cao hơn heo nội về trọng lượng sơ sinh, trọng lượng heo con cai
19


sữa và phẩm chất thòt nhưng thấp hơn heo nội về tuổi thành thục, số con đẻ ra và tỷ
lệ nuôi sống đến cai sữa. Hệ số di truyền của các tính trạng sinh sản tương đối
thấp, nó chòu ảnh hưởng nhiều bởi môi trường và chăm sóc.
* Yếu tố ngoại cảnh liên quan đến sức sinh sản của heo nái:
- Quản lí chăm sóc có tác dụng không nhỏ sức sản suất của đàn heo nái: mật
độ nuôi cao, vệ sinh chuồng trại kém, sử dụng các biện pháp điều trò không hiệu
quả là yếu tố dẫn đến năng suất sinh sản thấp. Theo Whittemore (1993), nếu một
trại có tỉ lệ heo con hao hụt từ lúc sơ sinh đến cai sữa 8 -12% là trại có trình độ
quản lý tốt.
- Theo Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền (1995), khí hậu nóng quá hay lạnh
quá sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng phát dục, nhiệt độ chuồng ảnh hưởng đến
tăng trọng và tiêu tốn thức ăn ít hơn mùa hè, mùa xuân heo tăng 12.7kg/tháng, tiết
kiệm 30% thức ăn, trong khi đó mùa hè heo chỉ tăng 9.8kg, tốn hơn 15% thức ăn.
Về ánh sáng: ánh sáng mặt trời chiếu vào chuồng từ sáng sớm đến 9 giờ 30 phút là

tốt nhất (ánh sáng nhiều tia hồng ngoại) từ 9 giờ 30 phút đến 14 – 15 giờ chiều ảnh
hưởng đến khả năng tăng trọng của heo (nhiều tia tử ngoại) đối với chuồng trại,
nên xây dựng chuồng hướng Đông Nam để được ánh sáng tia hồng ngoại.
Nhiệt độ cao trên 30,60c sẽ làm chậm hoặc ngăn cản sự xuất hiện động dục,
giảm rụng trứng, tăng tình trạng chết thai sớm. Kết quả nghiên cứu ở Michigan cho
thấy heo cái hậu bò mỗi ngày chòu đựng 400C trong 2 giờ trong khoảng 1 -13 ngày
thì sau khi phối giống tỷ lệ đậu thai giảm 35% đến 40%,
- Nguyễn Như Pho và CTv (1996) cho rằng nhiều nguyên nhân làm giảm sút
thành tích sinh sản của heo nái và sức sống của heo con, có thể do nhiễm trùng bầu
vú, tử cung của heo nái gây nên hội chứng viêm vú, viêm tử cung, kém ăn hoặc
mất sữa và loạn khuẩn đường ruột trên heo con do các vi sinh vật cơ hội có mặt
trong chuồng.

20


- Chuồng trại phải thiết kế đúng kỹ thuật phù hợp với thời tiết khí hậu, vệ
sinh, chăm sóc và quản lý…
Chú ý hàm lượng khí độc sinh ra trong môi trường chăn nuôi vì ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khoẻ con người và năng suất của đàn heo nuôi.
Bảng 2.2 Hàm lượng khí tối đa trong chuồng.
Chất khí

Đối với con người

Đối với heo

Hydrogen sunfit

5


10

Amoniac

7 -10

10

Cacbomonoxit

50

100

Cacbon dioxit

-

3000

- Khí hậu chuồng nuôi bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, độ
thông thoáng và kiểu chuồng… ảnh hưởng lớn đến sinh sản của heo nái.
Nếu chuồng tốt, độ thông thoáng tốt, ẩm độ hợp lí sẽ đưa năng suất sinh sản
của heo nái lên từ 10 –15 % ngược lại giảm từ 15-30% (Theo Nguyễn Ngọc Tuân
và CTv, 1997)
2. 9 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA
HEO
Chọn lọc sẽ làm tăng số lượng gen tốt và giảm số lượng gen kém. Không yếu
tố thú y, dinh dưỡng, quản lý… thường che lấp sự chính xác trong việc ước tính khả

năng di truyền của heo (Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thò Dân, 2000)
- Ở các trại chăn nuôi heo giống, phần lớn sử dụng phương pháp nhân giống
thuần để tạo thế hệ sau thuần chủng, nhằm cung cấp con giống cho các trại heo
thương phẩm. Ngược lại, những trại heo thương phẩm thường lai tạo nhằm sử dụng
ưu thế lai ở đời con có sức sống, sức sinh sản hơn đời bố mẹ.
Mục đích của lai giống heo là nâng cao phẩm chất đàn heo để thích nghi với
điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam và nâng cao khả năng sản xuất của chúng một
cách cơ bản.
21


- Ngoài ra, còn sử dụng một số biện pháp: quan sát kỹ để phối giống cho đúng
thời điểm, sử dụng biện pháp cho lên giống đồng loạt bằng hormone sinh dục, tăng
cường khâu quản lý chăm sóc cho nái giai đoạn mang thai và nuôi con cũng ở giai
đoạn chờ phối (Trích Dẫn Nguyễn Thò Trương 2004)
2.9.1 Một số biện pháp làm tăng xuất noãn
Những yếu tố nội tại như giống, tuổi của nái, yếu tố ngoại cảnh như: dinh
dưỡng, môi trường và kích thích tố đều có ảnh hưởng số lượng noãn được xuất.
- King và Yong (1957) ghi nhận số lượng noãn xuất của heo giống lại nhiều
hơn heo giống thuần 2,9 noãn. Vài tác giả giải thích sự khác biệt này về hàm lượng
kích thích tố trong máu hoặc do sự khác biệt về độ nhạy của buồng trứng đối với
sinh dục hưng phấn tố.
- Tuy nhiên, theo Johnson và CTv (1978) số lượng noãn xuất và tỷ lệ thụ thai
của heo giống thuần tương tự giống lai, nhưng tỷ lệ phôi sống ở heo giống lai cao
hơn.
- Gần đây Macclasen (1990) báo cáo lượng noãn xuất của heo nái mắn đẻ
của Trung Quốc là 15–16, của heo Yorkshire và Landrace là 14–15 sai biệt này
không có ý nghóa khi khảo sát thống kê. Tuy nhiên, heo Trung Quốc có số heo con
đẻ ra trong một lứa cao hơn Yorkshire và Landrace.
Theo Trần Thò Dân (2003) chế độ dinh dưỡng cho heo hậu bò cái nhiều nạc

phải khác heo cái ít nạc. Heo hậu bò nhiều nạc thường giảm tính ngon miệng và
không đủ mỡ dự trữ cho tiết sữa hoặc sinh sản ở lứa kế tiếp. Do đó, nên cho hậu bò
nhiều nạc ăn tự do từ lúc chọn giống đến khi phối giống, còn heo có tỷ lệ nạc trung
bình thì cho ăn giới hạn và chỉ tăng lượng thức ăn (nhiều hơn 10.000kcal năng
lượng biến dưỡng/ngày) vào khoảng 10– 14 ngày, trước khi phối giống để tăng số
noãn suất.

22


2.9.2. Thời gian chờ phối sau cai sữa
Để giảm tối thiểu thời gian tiết sữa nuôi con và thời gian chờ phối là biện
pháp cần thiết để tăng sức sản xuất của heo nái. Thời gian chờ phối bao gồm 3 yếu
tố:
Thời gian từ khi nái tách khỏi heo con đến khi nái động dục, tỷ lệ nái được
phối thành công ở lần thứ 2
Sau khi không đậu thai ở lần phối thứ nhất và tỷ lệ nái có thời gian từ lúc cai
sữa đến khi phối giống thành công quá dài.
Thời gian tự động dục khi cai sữa có thể bò ảnh hưởng bởi mùa, lứa đẻ, dinh
dưỡng, tiếp xúc với nọc, số heo con trong bầy cai sữa, thời gian tiết sữa nuôi con và
các yếu tố stress khi cai sữa. Nguyên nhân thông thường nhất là thời gian chờ phối
kéo dài có thể đi kèm với các trường hợp mất thăng bằng trong sự phân tiết kích
thích tố cần thiết, u nang dưới dạng hoàng thể, và u nang có kích thước nhỏ ở
buồng trứng, động dục thầm lặng. Để có năng suất tối đa 85 -90 % heo nái cai sữa
động dục trong vòng 4– 10 ngày kể từ ngày cai sữa.
Ảnh hưởng của yếu tố di truyền lên thời gian chờ phối không và hầu như
không có liên hệ giữa ưu thế lai và thời gian chờ phối.
Thời gian chờ phối biến động theo tuổi tác hay lứa đẻ, khoảng 50% nái đẻ lứa
1 và lứa 2 không động dục trong vòng một tuần sau cai sữa, trong khi 80% nái ở
các lứa khác động dục trong thời gian này.

Tốt nhất là chỉ nhốt chung nái thành một nhóm nhỏ gần nọc và cung cấp
nhiều thức ăn trong vòng 7– 10 ngày kể từ khi cai sữa.
2.10. XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM PHỐI GIỐNG
2.10.1. Quan sát bằng mắt thøng
Hằng ngày xuống chuồng quan sát và ghi nhận những heo có biểu hiện lên
giống vào thời điểm sáng sớm (5-7 giờ sáng) vì lúc này tế bào đang trạng thái nghỉ
ngơi do thú ít hoạt động.
23


2.10.2. Đo thân nhiệt
Heo nái chuẩn bò rụng trứng hay rụng trứng thì thân nhiệt luôn tăng.
- Muốn đo thân nhiệt chính xác ta phải đo lúc heo ở trạng thái yên tónh, nghỉ
ngơi vì lúc này tế bào không hoạt động (lúc 5h - 7h sáng).
- Những yếu tố ảnh hưởng đến tăng thân nhiệt
+ Môi trường : Thời tiết, khí hậu, tiểu khí hậu chuồng nuôi, chuồng nuôi.
+ Bệnh lý: Khi heo bò bệnh thì cũng ảnh hưởng đến vấn đề tăng thân nhiệt (ít
có thể xảy ra động dục).
+ Vận động: Khi vận động tất cả tế bào vận động bài tiết ra làm tăng thân
nhiệt.
+ Ăn uống (vì khi thấy thức ăn thì tiết dòch vò dẫn đến tăng thân nhiệt)
- Thân nhiệt bình thường 38oC - 38,5oC.
- Khi chuẩn bò rụng trứng thân nhiệt tăng 39oC– 39,5oC.
- Lập đồ thò sự rụng trứng:
0

C

39.5


Khoảng thời gian rụng trứng

39
38.5

* Sự rụng trứng ở thú cái:
- Hậu bò: 8 -20 noãn bào
24


×