Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

KHẢO SÁT BỆNH LÝ BÀNG QUANG TRÊN CHÓ TẠI TRẠM CHẨN ĐOÁN XÉT NGHIỆM VÀ ĐIỀU TRỊ CHI CỤC THÚ Y THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT BỆNH LÝ BÀNG QUANG TRÊN CHÓ TẠI
TRẠM CHẨN ĐOÁN XÉT NGHIỆM VÀ ĐIỀU TRỊ
CHI CỤC THÚ Y THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên : LÊ TÍN VINH QUANG
Ngành
: THÚ Y
Niên khoá
: 2004 - 2009

Tháng 9/2009


KHẢO SÁT BỆNH LÝ BÀNG QUANG TRÊN CHÓ TẠI
TRẠM CHẨN ĐOÁN XÉT NGHIỆM VÀ ĐIỀU TRỊ
CHI CỤC THÚ Y THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tác giả

LÊ TÍN VINH QUANG

Khoá luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng bác sỹ ngành
Thú Y

Giáo viên hướng dẫn:


Thạc sĩ Nguyễn Văn Phát
Bác sĩ thú y Vũ Kim Chiến

Tháng 9 năm 2009
i


Lời cảm ơn
Xin thành kính ghi ơn cha mẹ đã nuôi nấng, dạy dỗ con nên người, cho con có
được ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi - Thú Y
Bộ môn Nội Dược
Cùng toàn thể quý thầy cô đã tạo điều kiện cho em được học tập, tận tình giảng dạy
và truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn cũng như những kiến thức vô cùng
quý báu trong cuộc sống suốt thời gian qua.
Thành kính ghi ơn
ThS. Nguyễn Văn Phát đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn
Ban lãnh đạo Chi cục Thú y Thành Phố Hồ Chí Minh, BSTY. Vũ Kim Chiến cùng
các cô chú, anh chị tại Trạm Chẩn đoán, Xét nghiệm và Điều trị đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập.
Các bạn thân yêu lớp thú y 30 đã hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt thời gian thực tập.

ii



TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “KHẢO SÁT BỆNH LÝ BÀNG QUANG TRÊN CHÓ TẠI TRẠM
CHẨN ĐOÁN XÉT NGHIỆM VÀ ĐIỀU TRỊ CHI CỤC THÚ Y THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH” được tiến hành từ ngày 12/01/2009 đến 12/05/2009.
Nội dung khảo sát gồm: đánh giá tình hình bệnh lý bàng quang trên chó, khảo
sát một số đặc điểm bệnh lý trên chó bệnh ở bàng quang và đánh giá kết quả điều trị
được áp dụng tại Trạm. Bằng phương pháp chẩn đoán lâm sàng kết hợp với siêu âm và
kiểm tra nước tiểu chúng tôi ghi nhận được kết quả như sau:
Có 401 trường hợp bệnh lý bàng quang chiếm 10,37% trên tổng số 3.866 chó
bệnh được mang đến khám và điều trị tại Trạm. Trong đó: viêm bàng quang có 249
trường hợp chiếm tỷ lệ 62,09%; sỏi bàng quang có 144 trường hợp chiếm tỷ lệ
35,91%; 3 trường hợp bướu bàng quang chiếm tỷ lệ 0,75%; 3 trường hợp huyết khối
bàng quang chiếm tỷ lệ 0,75%; 1 trường hợp sa bàng quang chiếm tỷ lệ 0,25%; 1
trường hợp rách bàng quang chiếm tỷ lệ 0,25%.
Các yếu tố giống, tuổi, giới tính có ảnh hưởng đến bệnh lý ở bàng quang. Tuổi
càng cao thì tỷ lệ bệnh bàng quang càng nhiều. Tỷ lệ nhóm giống ngoại mắc bệnh
(13,77%) cao hơn tỷ lệ nhóm giống nội (5,29%). Nhóm chó dưới 6 tháng tuổi có tỷ lệ
mắc bệnh thấp nhất (1,07%) và cao nhất là nhóm chó trên 5 năm tuổi (25%). Tỷ lệ chó
cái mắc bệnh (11,85%) cao hơn tỷ lệ chó đực mắc bệnh (8,65%).
Trong bệnh lý sỏi bàng quang, triệu chứng thường xuất hiện là tiểu có máu
(51,39%), bụng to (26,39%), tiểu khó (24,31%), bí tiểu (22,22%). Trong bệnh lý viêm
bàng quang, triệu chứng thường xuất hiện là bỏ ăn (40,96%), tiểu có máu (29,32%),
tiểu khó (20,08%).
Khi xét nghiệm nước tiểu chó bệnh viêm bàng quang thì sự thay đổi về chỉ tiêu
bạch cầu, protein chiếm tỷ lệ cao. Đa số chó bệnh sỏi bàng quang khi xét nghiệm nước
tiểu có các chỉ tiêu bất thường chiếm tỷ lệ cao là hồng cầu, protein.
Kết quả điều trị cho thấy tỷ lệ chó khỏi bệnh là 97,8%, trong đó: viêm bàng
quang là 98,82%; sỏi bàng quang là 96%; bướu bàng quang là 66,67%; các ca huyết
khối bàng quang, rách bàng quang và sa bàng quang can thiệp đều có hiệu quả tốt.
iii



MỤC LỤC
Trang
Trang tựa..........................................................................................................................i
Lời cảm ơn..................................................................................................................... ii
Tóm tắt.......................................................................................................................... iii
Mục lục ..........................................................................................................................iv
Danh sách các bảng .......................................................................................................vi
Danh sách các biểu đồ ................................................................................................. vii
Danh sách các hình ..................................................................................................... viii
Chương 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
U

1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu đề tài ..........................................................................................................2
1.3. Yêu cầu đề tài ...........................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN................................................................................................3
2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý của chó.................................................................................3
2.2. Một vài chỉ tiêu lý, hóa tính nước tiểu, cặn nước tiểu trên chó bình thường ...........3
2.3 Cơ thể học hệ tiết niệu...............................................................................................4
2.3.1. Thận .......................................................................................................................4
2.3.2. Niệu quản...............................................................................................................5
2.3.3. Bàng quang ............................................................................................................5
2.3.4. Niệu đạo.................................................................................................................6
2.4. Kỹ thuật siêu âm .......................................................................................................7
2.5. Một số bệnh trên bàng quang .................................................................................10
2.5.1. Viêm bàng quang.................................................................................................10
2.5.2. Sỏi bàng quang ....................................................................................................11
2.5.3. Bướu bàng quang.................................................................................................14

2.5.4. Rách bàng quang .................................................................................................15
2.5.5. Huyết khối bàng quang........................................................................................16
2.5.6. Sa bàng quang......................................................................................................16
2.6. Lược khảo tài liệu...................................................................................................16
iv


Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................18
U

3.1. Thời gian thực hiện đề tài.......................................................................................18
3.2. Địa điểm khảo sát ...................................................................................................18
3.3. Đối tượng khảo sát..................................................................................................18
3.4. Vật liệu - dụng cụ ...................................................................................................18
3.5. Nội dung khảo sát...................................................................................................18
3.6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................19
3.7 Xử lý số liệu ............................................................................................................22
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................23
4.1. Tỷ lệ bệnh bàng quang trên tổng số chó khảo sát ..................................................23
4.2. Tỷ lệ chó bị bệnh bàng quang theo nhóm tuổi .......................................................25
4.2.1. Tỷ lệ chó bị viêm bàng quang theo nhóm tuổi ....................................................26
4.2.2. Tỷ lệ chó bị sỏi bàng quang theo nhóm tuổi .......................................................27
4.3. Tỷ lệ bệnh bàng quang theo nhóm giống ...............................................................28
4.3.1. Tỷ lệ chó bị viêm bàng quang theo nhóm giống. ................................................30
4.3.2. Tỷ lệ chó bị sỏi bàng quang theo nhóm giống ....................................................30
4.4. Tỷ lệ bệnh bàng quang theo giới tính .....................................................................32
4.4.1. Tỷ lệ chó bị viêm bàng quang theo giới tính.......................................................33
4.4.2. Tỷ lệ chó bị sỏi bàng quang theo giới tính ..........................................................34
4.5. Tần số xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trên chó bị bệnh lý ở bàng quang.......35
4.6. Kết quả xét nghiệm chỉ tiêu nước tiểu trên chó mắc bệnh lý ở bàng quang ..........36

4.7. Một số hình ảnh bệnh lý ở bàng quang trên chó ....................................................38
4.8. Kết quả điều trị bệnh lý ở bàng quang ...................................................................42
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................46
5.1. Kết luận...................................................................................................................46
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................48
PHỤ LỤC ......................................................................................................................51

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tỷ lệ chó bị bệnh bàng quang .......................................................................23
Bảng 4.2: Tỷ lệ chó bị bệnh bàng quang theo nhóm tuổi..............................................25
Bảng 4.3: Tỷ lệ chó bị viêm bàng quang theo nhóm tuổi .............................................26
Bảng 4.4: Tỷ lệ chó bị sỏi bàng quang theo nhóm tuổi.................................................27
Bảng 4.5: Tỷ lệ chó bị bệnh bàng quang theo nhóm giống...........................................29
Bảng 4.6: Tỷ lệ chó bị viêm bàng quang theo nhóm giống...........................................30
Bảng 4.7: Tỷ lệ chó bị sỏi bàng quang theo nhóm giống..............................................31
Bảng 4.8: Tỷ lệ chó bị bệnh bàng quang theo giới tính ................................................32
Bảng 4.9: Tỷ lệ chó bị viêm bàng quang theo giới tính ................................................33
Bảng 4.10: Tỷ lệ chó bị sỏi bàng quang theo giới tính..................................................34
Bảng 4.11: Triệu chứng lâm sàng trên chó có bệnh lý ở bàng quang ...........................35
Bảng 4.12: Kết quả xét nghiệm chỉ tiêu nước tiểu trên chó mắc bệnh lý
ở bàng quang..................................................................................................................36
Bảng 4.13. Kết quả điều trị bệnh ở bàng quang trên chó ..............................................43

vi



DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ các dạng bệnh lý ở bàng quang trên chó .........................................24
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ chó bị bệnh bàng quang theo nhóm tuổi..........................................25
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ chó bị viêm bàng quang theo nhóm tuổi .........................................26
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ chó bị sỏi bàng quang theo nhóm tuổi.............................................28
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ chó bị bệnh bàng quang theo nhóm giống.......................................29
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ chó bị viêm bàng quang theo nhóm giống ......................................30
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ chó bị sỏi bàng quang theo nhóm giống..........................................31
Biểu đồ 4.8: Tỷ lệ chó bị bệnh bàng quang theo giới tính ............................................32
Biểu đồ 4.9: Tỷ lệ chó bị viêm bàng quang theo giới tính ............................................33
Biểu đồ 4.10: Tỷ lệ chó bị sỏi bàng quang theo giới tính .............................................34
Biểu đồ 4.11: Kết quả điều trị bệnh bàng quang trên chó .............................................43

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Hệ thống tiết niệu chó cái................................................................................6
Hình 2.2: Hệ thống tiết niệu chó đực ..............................................................................7
Hình 3.1. Máy siêu âm CONCEPT\MCV.....................................................................22
Hình 4.1: Tinh thể magnesium ammonium phosphate..................................................38
Hình 4.2: Tinh thể calcium phosphate...........................................................................38
Hình 4.3: Kết quả siêu âm chó nội 15 năm tuổi bị viêm bàng quang ...........................39
Hình 4.4: Chó ngoại 7 năm tuổi bị sỏi bàng quang trên hình siêu âm ..........................39
Hình 4.5: Phẫu thuật lấy sỏi bàng quang.......................................................................40
Hình 4.6: Chó ngoại 6 năm tuổi bị bướu bàng quang trên hình siêu âm.......................40
Hình 4.7: Phẫu thuật cắt bướu bàng quang ...................................................................41

Hình 4.8: Chó nội 4 tháng tuổi bị rách bàng quang trên hình siêu âm..........................41
Hình 4.9: Chó ngoại 7 năm tuổi bị huyết khối bàng quang trên hình siêu âm..............42
Hình 4.10: Phẫu thuật đưa bàng quang vào trong xoang bụng .....................................42

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chó là loài động vật đã được con người thuần hóa và nuôi dưỡng từ nhiều thế kỷ
trước. Chúng rất tinh khôn, trung thành nên đã trở nên hết sức gần gũi với con người.
Chó có rất nhiều đóng góp trong cuộc sống của con người như giữ nhà, làm xiếc, dẫn
dắt người khiếm thị, chăn giữ gia súc, phục vụ công tác an ninh quốc phòng…
Hòa nhập cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống của người dân cả nước
nói chung và người dân thành phố nói riêng ngày càng được nâng cao cả về mặt vật
chất lẫn tinh thần. Nhu cầu giải trí ngày càng đa dạng và phong phú. Tại thành phố Hồ
Chí Minh phong trào nuôi chó đã có từ rất lâu, người dân nuôi chó để giữ nhà, làm
kiểng và xem chúng như một thành viên trong gia đình. Ngoài ra hiện nay cũng có một
số người đầu tư kinh doanh chó. Chính từ sự đa dạng về nhu cầu và mục đích nuôi chó
mà hiện nay ở nước ta có rất nhiều giống chó khác nhau được nhập về từ nước ngoài.
Chủng loại chó đa dạng, số lượng chó nuôi ngày càng nhiều nên vấn đề bệnh tật
là điều không thể tránh khỏi, từ những bệnh truyền nhiễm đến những bệnh ký sinh
trùng, bệnh nội khoa… Do đặc trưng của nếp sống đô thị, chó thường được nuôi nhốt,
ăn thực phẩm khô, ít được cung cấp đầy đủ nước uống cũng như tiểu tiện hạn chế.
Chính vì những yếu tố này mà bệnh lý hệ tiết niệu cũng thường xảy ra, trong đó có
bệnh lý ở bàng quang.
Để tìm hiểu chi tiết về các bệnh lý ở bàng quang, được sự phân công của Bộ Môn
Nội Dược thuộc Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM, phối
hợp với Trạm Chẩn đoán Xét nghiệm và Điều trị thuộc Chi cục Thú y Tp. HCM, dưới

sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Văn Phát và BSTY Vũ Kim Chiến, chúng tôi thực
hiện đề tài:
“KHẢO SÁT BỆNH LÝ BÀNG QUANG TRÊN CHÓ TẠI TRẠM CHẨN
ĐOÁN XÉT NGHIỆM VÀ ĐIỀU TRỊ - CHI CỤC THÚ Y THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH”
1


1.2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá tình hình bệnh ở bàng quang trên chó và theo dõi kết quả điều trị.
1.3. Yêu cầu đề tài
- Khảo sát tình hình bệnh trên bàng quang theo giống, tuổi, giới tính.
- Ghi nhận triệu chứng lâm sàng.
- Ghi nhận hình ảnh từng loại bệnh lý ở bàng quang bằng phương pháp siêu âm.
- Theo dõi và ghi nhận kết quả của liệu pháp điều trị chó bệnh bàng quang.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Một số chỉ tiêu sinh lý của chó
2.1.1. Thân nhiệt
- Chó lớn: 38 - 39 0C.
- Chó nhỏ: 35,5 - 36,1 0C.
2.1.2. Nhịp thở
- Chó lớn: 10 - 40 lần/phút.
- Chó nhỏ: 15 - 35 lần/phút.
2.1.3. Mạch đập
- Chó lớn: 60 - 160 lần/phút.

- Chó nhỏ: trên 200 lần/phút.
2.1.4. Tuổi thành thục
- Chó cái: 9 - 10 tháng tuổi.
- Chó đực: 7 - 10 tháng tuổi.
2.1.4. Chu kỳ lên giống
Thường thì 2 lần mỗi năm, thời gian động dục khoảng 10 - 20 ngày, giai đoạn
thích hợp cho sự phối giống là 9 - 13 ngày sau khi xuất hiện dấu hiệu đầu tiên.
2.1.5. Thời gian mang thai và số con đẻ ra
Thời gian mang thai của chó từ 59 - 63 ngày, số con trong 1 lứa phụ thuộc vào
giống lớn hay nhỏ, thường thì 1 - 14 con/lứa.
2.2. Một vài chỉ tiêu lý, hóa tính nước tiểu, cặn nước tiểu trên chó bình thường
- Tỷ trọng: 1,025 - 1,050.
- pH: nước tiểu bình thường có tính acid nhẹ (6 – 7).
- Glucose, protein: bình thường không có trong nước tiểu.
- Bình thường trong nước tiểu gia súc khỏe không có hồng cầu.
- Đối với gia súc khỏe, rất hiếm khi hoặc không có sự hiện diện của bạch cầu.
Bạch cầu trong nước tiểu thường thay đổi hình dạng. Trong nước tiểu toan tính, bạch
3


cầu co tròn lại, to hơn hồng cầu nhiều; trong nước tiểu kiềm thì bạch cầu phình to, vỡ
ra, hạt trong nguyên sinh chất biến mất (Nguyễn Tất Toàn, 2004).
2.3 Cơ thể học hệ tiết niệu
2.3.1. Thận
2.3.1.1. Hình thái
Có hai quả thận: thận phải và thận trái nằm ở phần xoang bụng, hai bên các đốt
sống thắt lưng. Thông thường, thận phải nằm ở khoảng đốt sống thắt lưng 1 - 2; thận
trái bị dạ dày ép về phía sau, do đó nằm ở khoảng đốt sống thắt lưng 2 - 3.
Thận chó có dạng hình hạt đậu có màu đỏ sậm, mặt dưới được bao phủ bởi một
lớp màng bụng. Bên ngoài, thận được bao bọc bởi một lớp màng mô liên kết, lớp này

rất dễ bóc khi thận bình thường và dính sát khi thận bị viêm.
Mặt trên thận tiếp giáp với các cơ của thắt lưng, mặt dưới tiếp giáp với ruột, đầu
trước liên hệ với dạ dày, tụy tạng nếu là thận trái và với gan nếu là thận phải.
Tể thận nằm ở cạnh trong, hơi lõm là nơi mạch máu thần kinh, ống dẫn tiểu đi
vào thận.
2.3.1.2. Cấu tạo
Bên ngoài, thận được phủ bởi một lớp bao sợi mỏng. Nếu cắt dọc thận, thấy bên
trong chia làm 2 vùng rõ rệt:
- Vùng vỏ: có màu sậm, xen kẽ bởi các chấm rất nhỏ, sậm màu. Đó chính là các
quản cầu thận hay các vi thể thận: là nơi sản sinh ra nước tiểu đầu.
- Vùng tủy: màu nhạt, là nơi chứa các vi quản thận, các mạch máu. Nước tiểu đầu
phải qua một quá trình tái hấp thu, tái phân tiết các chất, qua các cơ chế phức tạp sau
đó mới trở thành nước tiểu chính thức để đổ vào bể thận.
Ở giữa vùng tủy và vỏ có một vùng rất đậm màu, gọi là vòng cung mạch quản, là
nơi mạch máu phân chia thành các mao quản để đến các vi thể thận.
Bể thận là một xoang chứa nằm gần tể thận, là nơi tích chứa nước tiểu từ các ống
góp.
Thận được cố định nhờ các cơ quan xung quanh như ruột, dạ dày, gan,… và
màng bụng phủ ở mặt dưới. Tể thận cũng tham gia cố định thận nhờ vào các cấu tạo đi
vào và đi ra.

4


2.3.2. Niệu quản
Là ống dẫn nước tiểu đi vào bàng quang. Ống dẫn tiểu chia làm hai phần:
- Phần bụng: bắt đầu từ bể thận chạy ra sau, song song với các mạch máu lớn
vùng thắt lưng.
- Phần chậu: khi đi vào xoang chậu, các ống dẫn tiểu hơi chếch xuống dưới và
vào trong để đổ vào cổ bàng quang

Thành của ống dẫn tiểu cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp bao sợi bên ngoài, gồm nhiều sợi đàn hồi.
- Lớp cơ bao gồm 3 lớp: cơ dọc ở trong và ngoài, xen kẽ ở giữa là lớp cơ vòng.
- Lớp niêm mạc có nhiều nếp gấp nhỏ.
2.3.3. Bàng quang
2.3.3.1. Hình thái
Bàng quang là một túi cơ, có kích thước rất thay đổi tùy thuộc vào lượng nước
tiểu đang chứa, Nếu bàng quang rỗng, có dạng hình quả lê, nằm co lại hoàn toàn trong
xoang chậu. Nếu bàng quang đầy, có dạng hình bầu dục, phần trước lấn vào khối ruột
để đi vào xoang bụng
Cổ bàng quang là phần cố định phía sau, liên hệ với ống thoát tiểu, hai ống dẫn
tiểu. Còn phần trước của bàng quang tự do, có thể thay đổi vị trí.
Mặt dưới của bàng quang nằm trên sàn xoang chậu, mặt trên tiếp xúc với trực
tràng, đoạn cuối ống dẫn tinh, túi tinh nang nếu là con đực; với thân tử cung và âm đạo
nếu là con cái.
2.3.3.2. Cấu tạo
Thành bàng quang cũng có 3 lớp:
- Lớp mô liên kết bên ngoài (hay lá tạng của màng bụng).
- Lớp cơ gồm 2 lớp cơ trơn: cơ dọc và cơ chéo. Riêng ở phần cổ bàng quang có
một lớp cơ vòng rất mạnh gọi là cơ vòng bàng quang.
- Lớp niêm mạc mỏng, màu nhạt và có nhiều nếp nhăn khi bàng quang rỗng.
2.3.3.3. Sự cố định
Bàng quang được cố định nhờ ba dây treo:
- Dây treo dưới hay dây treo giữa, nối phần trước của bàng quang đến cạnh trước
xoang chậu và kéo dài đến tận rốn, gọi là dây thừng Ouraque.
5


- Hai dây treo bên, có chứa vết tích của hai động mạch rốn khi còn là bào thai
2.3.4. Niệu đạo

Là phần nối tiếp phía sau của bàng quang.
Niệu đạo thú đực gồm 2 phần:
- Niệu đạo trong xoang chậu: có cấu tạo dạng xốp và cơ hành xốp.
- Niệu đạo ngoài xoang chậu (dương vật) gồm rễ, thân, qui đầu và có xương
dương vật dài 8 – 10 cm nằm ở mặt lưng. Phần cuối của xương dương vật là rãnh
xoắn. Ở đây sỏi và các chất cặn bã thường hay đọng lại. Hai nhánh tĩnh mạch của mặt
lưng qui đầu đi đến xương rồi nhập làm một.
Niệu đạo thú cái: tương đương đoạn niệu đạo nằm trong xoang chậu của thú đực
nhưng không có chứa tuyến (Phan Quang Bá và Đỗ Vạn Thử, 2003).

Hình 2.1: Hệ thống tiết niệu chó cái
(Fogle, 1999)

6


Hình 2.2: Hệ thống tiết niệu chó đực
( />2.4. Kỹ thuật siêu âm
2.4.1. Các nguyên lý vật lý
2.4.1.1. Khái niệm
Siêu âm là những chấn động cơ học có cùng bản chất với những âm thanh nghe
được nhưng tần số quá cao so với ngưỡng mà tai con người có thể cảm thụ được. Các
tần số có hiệu lực trong ghi hình siêu âm y học, biến thiên từ 1MHz đến 12MHz. Tần
số thể hiện chu kỳ chấn động trong một giây (1 mêga Hertz = 1 triệu chấn động trong
1 giây). Siêu âm lan truyền trong môi trường vật chất bằng cách gây ra tại chỗ những
biến đổi áp lực và những dịch chuyển các phần vật chất cực bé xung quanh vị trí cân
bằng của chúng.
Độ dài bước sóng cũng là đặc tính của bản chất sóng và của môi trường lan
truyền, đo được từ khoảng không gian chiếm chỗ của một chu kỳ chấn động và liên hệ
với tần số f (= C/f). Độ dài bước sóng siêu âm trong nước ở tần số 5 MHz là 0,3 mm.

2.4.1.2. Phản xạ
Khi một sóng siêu âm truyền từ môi trường này qua một môi trường khác một
phần năng lượng tới bị phản xạ. Những điều kiện để phản xạ tại mặt tiếp xúc giữa hai
môi trường phụ thuộc vào trở kháng âm học của hai môi trường. Trở kháng âm học Z
7


của một mô được xác định bởi tích số giữa mật độ (p) và tốc độ lan truyền (C) (Z =
p.C).
2.4.1.3. Khuếch tán
Khuếch tán là sự lan truyền một phần rất nhỏ năng lượng siêu âm theo tất cả các
hướng trong không gian khi chùm tia tới vấp phải những tiểu phần vật chất bé nhỏ hơn
so với độ dài bước sóng. Cấu trúc phản hồi của nhu mô phụ thuộc vào các sóng phản
hồi khuếch tán bởi vô số vật kích thước bé như các mao mạch, mô liên kết… Chính
nhờ cấu trúc phản hồi của chúng mà một khối u thể rắn có sóng phản hồi khác hẳn với
sóng phản hồi của một khối u thể lỏng.
2.4.1.4. Giảm âm
Năng lượng của sóng bị giảm dần trên đường lan truyền trong các nhu mô. Các
cơ chế của giảm âm rất đa dạng. Đó là năng lượng của chùm tia tới được lấy bớt dần
để truyền lại theo nhiều hướng khác nhau (do phản xạ hay khuếch tán) hoặc bị hấp thu
bởi các mô và chuyển đổi thành nhiệt (do hấp thụ). Cường độ siêu âm (I) suy giảm
theo hàm số mũ với độ chuyên sâu (Z) vào trong các mô. Hệ số suy giảm (α) phụ
thuộc vào tần số.
Trong các mô mềm, α tỷ lệ với tần số. Giảm âm tăng đồng thời với tần số và độ
xuyên thấu. Ở cùng một mức giảm âm bằng nhau, độ xuyên thấu của sóng âm càng bé
thì tần số càng cao. Giảm âm phụ thuộc vào bản thân của mô nhưng trung bình nằm
trong khoảng 1dB/MHz.cm.
2.4.2. Hình ảnh siêu âm
2.4.2.1. Nguyên lý cơ bản
Một đầu dò để chụp siêu âm được lắp đặt vào bộ chuyển đổi siêu âm. Hiệu ứng

áp điện sẽ phát ra một xung động siêu âm đáp ứng một kích thích điện. Xung động
siêu âm này truyền vào các mô sinh học và đi lan dần dần (theo tốc độ 1.540 m/s, các
xung động siêu âm chạy qua quãng đường 1 milimet mất 0,65 phần triệu giây).
Những sóng phản hồi dội lại từ phản xạ hay khuếch tán sẽ lan ngược với hướng
của đầu dò đang vận hành và được ghi nhận ngay lập tức sau khi phát ra xung động.
Mỗi lần một sóng phản hồi dội tới bề mặt đầu dò, một tín hiệu điện sẽ nảy sinh (do
hiệu ứng áp điện) mà biên độ tỷ lệ với biên độ của sóng phản hồi dội lại. Một khi tất cả
các sóng phản hồi dội về từ tất cả các độ sâu đã được đầu dò phân tích thì đầu dò lại
8


được kích thích lại lần mới do một máy phát kích thích. Số lần các loại kích thích mà
ta có thể thực hiện được trong một giây phụ thuộc vào độ sâu thăm dò.
2.4.2.2. Siêu âm kiểu A
Với kiểu chụp siêu âm A (A: biên độ, amplitude), biên độ của tín hiệu trên trục
tung là hàm số với thời gian trên trục hoành và chỉ độ sâu Z tại chỗ có các cấu trúc gây
phản xạ hay khuếch tán. Biên độ của sóng phản hồi phản ánh đồng thời đặc tính phản
xạ của đích cản (sự gián đoạn trở kháng âm học) và mức giảm âm của mô. Kiểu siêu
âm A vẫn còn được dùng khi cần đo những cự ly chính xác trong khoa mắt, khoa da,
thần kinh.
2.4.2.3. Siêu âm kiểu B
Kiểu chụp siêu âm B (B: bright) rất thông dụng trong siêu âm y học cũng như thú
y. Biên độ của sóng phản hồi điều biến độ hiện sáng trên màn hình. Kiểu này cho phép
biểu diễn các dẫn liệu hình chụp siêu âm nhận được từ một lát cắt (chụp hình theo lát
cắt). Muốn chụp kiểu B phải hoàn thành đủ một loạt siêu âm khác nhau bằng cách
xoay trở đầu dò tương ứng với từng lần phát sóng. Các bệnh lý ở bàng quang được
phát hiện bằng siêu âm kiểu B.
2.4.2.4. Quét tia
Có nhiều phương pháp quét nhanh khác nhau (cơ học hay điện tử) mà nhịp độ đạt
được vào khoảng vài chục hình trong một giây, đủ cho phép quan sát được thời gian

thực tế các mô đang vận động.
Trong kiểu quét cơ học hình nón, khổ ảnh thu được là một hình quạt. Kiểu quét
điện tử được sử dụng những đầu dò đặc biệt hình mũ thì ảnh thu được có thể là khổ
chữ nhật (mũ đường thẳng) hoặc hình khổ quạt (mũ lồi).
Sự lựa chọn kiểu quét tùy theo mục đích siêu âm:
- Mũ đường thẳng siêu âm vùng bụng, sản khoa.
- Mũ lồi quan sát tốt các lớp bề mặt
2.4.3. Sử dụng máy siêu âm
- Chọn đầu dò có tần số thích hợp với xét nghiệm cần thực hiện.
- Keo (gel) giúp đầu dò và da có sự truyền sóng siêu âm hoàn hảo.
- Thao tác kỹ thuật theo hướng dẫn, các dẫn liệu chụp siêu âm đã phân tích được
lưu dữ dưới dạng số trong bộ nhớ hình trước khi lên thang màu xám.
9


- Phóng to hay thu nhỏ từng vùng khác nhau của hình, làm đậm thêm đường nét
bao quanh.
2.5. Một số bệnh trên bàng quang
2.5.1. Viêm bàng quang
Viêm bàng quang là dạng bệnh lý thường gặp nhất ở bàng quang, xuất hiện trên
mọi lứa tuổi, đặc điểm của bệnh là chó rặn tiểu liên tục, đôi khi tiểu ra máu.
Nguyên nhân
Do vi trùng xâm nhập ngược từ dưới niệu đạo vào trong bàng quang gây viêm.
Một số loại vi trùng thường hiện diện trong nước tiểu như E. coli, staphylococci,
streptococci, Proteus spp…
Do nhiễm trùng huyết, vi trùng theo máu đến bàng quang.
Do thứ phát sau các bệnh viêm thận cấp do vi trùng, viêm thận - bể thận, viêm
niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt trên chó đực; viêm tử cung, viêm âm đạo trên chó cái.
Do sỏi ở bàng quang gây xây xát niêm mạc bàng quang.
Do sỏi ở niệu đạo làm ứ đọng nước tiểu trong bàng quang.

Triệu chứng
Thú sốt vừa hoặc sốt cao, ăn ít hoặc bỏ ăn.
Thú rặn tiểu liên tục, trong những lần rặn tiểu chỉ thấy vài giọt nước tiểu, đôi khi
không có nếu cơ vòng bàng quang bị viêm co thắt hoàn toàn. Hiện tượng rặn tiểu xuất
hiện do các sản vật viêm kích thích vào các đầu mút thần kinh ở bàng quang.
Có dấu hiệu đau vùng bụng dưới.
Sờ nắn bàng quang thú có biểu hiện đau và phản ứng. Tùy thuộc vào tình trạng
viêm mà kết quả khám bàng quang sẽ khác nhau. Nếu cơ vòng bị viêm, thường cơ
vòng sẽ co thắt mạnh, dù thú rặn tiểu nước tiểu cũng không chảy ra, do đó bàng quang
chứa đầy nước tiểu căng cứng, thú đau vùng bụng dưới dữ dội. Trường hợp không
viêm cơ vòng, do rặn tiểu liên tục, hầu hết nước tiểu ra ngoài, do đó bàng quang xẹp,
trường hợp này biểu hiện đau sẽ ít hơn.
Chẩn đoán phi lâm sàng
Siêu âm: bàng quang chứa đầy nước tiểu (cũng có khi bàng quang chứa ít nước
tiểu), thành bàng quang dầy.

10


Xét nghiệm nước tiểu cho thấy:
- Nước tiểu đục có nhiều dịch nhày có thể có máu hoặc màng giả tùy thuộc vào
thể viêm
- Cặn nước tiểu có tế bào hồng cầu, bạch cầu, xác vi sinh vật và tế bào thượng bì
bàng quang.
Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính.
Điều trị
- Chăm sóc: cho ăn thức ăn ngon miệng, cho uống nước tự do nếu thú đi tiểu
được, trường hợp bí tiểu phải hạn chế uống nước.
- Sử dụng thuốc:
+ Dùng urotropin cho uống hoặc tiêm. Liều dùng 30 mg/kg thể trọng liên tục

trong 4 - 5 ngày.
+ Trường hợp thú bí tiểu nên thông bàng quang đồng thời kết hợp rửa bàng quang
bằng thuốc sát trùng nhẹ như iod pha loãng.
+ Sử dụng kháng sinh như: ampicillin, enrofloxacin, cefotaxime.
+ Kết hợp sử dụng thuốc kháng viêm dexamethasone 0,1 – 0,2 mg/Kg thể
trọng/ngày trong 2 - 3 ngày.
+ Dùng thêm các loại vitamin cho thú bệnh (Nguyễn Như Pho, 1995).
2.5.2. Sỏi bàng quang
Sỏi là những dạng khoáng chất kết tụ lại thành khối rắn chắc hiện diện trong
nước tiểu vùng bàng quang.
Sỏi được phân loại căn cứ vào thành phần khoáng chất thông qua kỹ thuật phân
tích sỏi của phòng thí nghiệm. Các loại sỏi được ghi nhận là: magnesium ammonium
phosphate; calcium magnesium ammonium phosphate; calcium phosphate; calcium
carbonate; cystine; calcium oxalate; urate (Aiello, 1998).
Cơ chế hình thành sỏi: Nhiều tinh thể sỏi được tạo ra và hiện diện với mức độ cao
trong nước tiểu. Đó là do sự bất thường về chế độ ăn hoặc do bệnh ở bàng quang trước
đây, đặc biệt là do sự nhiễm trùng. Khi số lượng của những phức hợp tinh thể này đạt
đến ngưỡng, nước tiểu này được gọi là bão hòa. Khi đó các phức hợp này sẽ kết tủa và
tạo thành những tinh thể nhỏ. Chúng thường kết dính với các chất nhầy có trong bàng
quang và sỏi dần dần được hình thành. Theo thời gian sỏi tăng về kích thước và số
11


lượng. Sự phát triển viên sỏi nhanh hay chậm phụ thuộc vào số lượng tinh thể và mức
độ nhiễm khuẩn vùng bàng quang (Nguyễn Bửu Triều và Nguyễn Mễ, 2003).
Nguyên nhân
- Do dược phẩm: một số loại thuốc sử dụng lâu dài có thể gây lắng đọng khoáng
chất tạo sỏi ở bàng quang.
- Khi thú ăn thức ăn khô chế biến sẵn trong điều kiện uống ít nước sẽ làm giảm
thể tích nước tiểu, cặn nước tiểu tăng là nguy cơ dẫn đến hình thành sỏi.

- Do sự tạo sỏi ở đường tiết niệu trên di chuyển xuống bàng quang.
- Do rối loạn quá trình trao đổi Ca, P. Khẩu phần quá nhiều Ca, P hoặc thiếu
vitamin D.
- Do những yếu tố về mặt thần kinh làm chậm thoát nước tiểu tạo điều kiện lắng
đọng chất khoáng từ đó hình thành sỏi.
- Do quá trình viêm trên đường tiết niệu gây bong tróc những lớp thượng bì.
- Do thói quen, tập tính thú: thú không đi tiểu tự do, thiếu vận động, thiếu uống
nước làm nước tiểu cô đặc lại hình thành sỏi
Triệu chứng
- Thú đi tiểu khó hoặc tiểu ra máu.
- Thú có phản ứng đau vùng bụng và rên la do sỏi gây tắc nghẽn trên đường thoát
tiểu gây tích quá nhiều nước tiểu trong bàng quang làm tăng áp lực lên thành bụng.
Chẩn đoán lâm sàng
- Dựa vào triệu chứng: thú tiểu khó, tiểu ra máu…
- Quan sát, sờ nắn: thú biểu hiện rên la do vùng bụng sau căng cứng.
Chẩn đoán phi lâm sàng
- Siêu âm: là phương pháp rất chính xác để chẩn đoán sỏi bàng quang, dễ dàng
phát hiện sỏi trong bàng quang dựa vào hiện tượng bóng lưng. Siêu âm có thể phát
hiện ra những loại sỏi có kích thước nhỏ. Đây là một ưu điểm của siêu âm so với X –
quang.
- X - quang: là một trong những phương tiện tốt nhất để chẩn đoán sỏi: kích
thước, hình dáng, vị trí. Tuy nhiên có một số loại sỏi có kích thước nhỏ hoặc không
cản quang thì X - quang không thể phát hiện được.
( />12


- Xét nghiệm nước tiểu: có nhiều hồng cầu, bạch cầu, protein niệu, tinh thể, vi
trùng nếu có sự nhiễm khuẩn, pH cao hoặc thấp (sự hiện diện tinh thể trong nước tiểu
là một dấu hiệu cho biết nhiều khả năng có sỏi trong bàng quang).
Điều trị

Sau khi kết hợp những chẩn đoán trên, tùy tình trạng ca bệnh mà Bác sỹ thú y sẽ
chỉ định phương án can thiệp cụ thể. Thông thường có hai phương án điều trị: hướng
nội khoa và hướng ngoại khoa.
- Hướng nội khoa: Điều trị làm tan sỏi nhỏ dạng magnesium ammonium
phosphate; urate; cystine với một chế độ ăn đặc biệt.
+ Sỏi magnesium ammonium phosphate: sỏi này hiện diện trong nước tiểu kiềm,
vì vậy cần điều chỉnh khẩu phần ăn thích hợp để thay đổi pH nước tiểu hướng về acid
giúp dễ hòa tan sỏi magnesium ammonium phosphate hơn. Với các thực phẩm hỗ trợ
này thì BUN (Blood urea nitrogen) sẽ thấp hơn bình thường. Khẩu phần ăn này cần
giới hạn calcium, phosphorus, magnesium và có chứa hàm lượng muối cao.
Nếu vi khuẩn được tìm thấy trên mẫu nước tiểu thì sử dụng kháng sinh đồng
thời với việc sử dụng thực phẩm làm thay đổi pH nước tiểu hướng về acid cho đến khi
sỏi không còn trên hình ảnh siêu âm và X - quang.
Nếu sỏi vẫn còn sau điều trị hai tháng thì cần phẫu thuật lấy sỏi.
+ Sỏi urate: sỏi này có trong nước tiểu acid. Vì vậy khẩu phần cần hạn chế các
thức ăn chứa nhiều purin. Thuốc được dùng là allopurinol nhằm hạn chế bài tiết acid
uric qua nước tiểu. Cần bổ sung sodium bicarbonate hoặc potassium citrate để duy trì
pH nước tiểu = 7.
Tăng nguồn nước sạch hoặc trộn lẫn nước với thức ăn nhằm tăng lượng nước
tiểu giúp chó tiểu ra tinh thể urate.
+ Sỏi cystine: điều trị sỏi này nghĩa là làm giảm sự tập trung cystine hoặc làm
tăng khả năng hòa tan chúng trong nước tiểu như:
Tăng lượng nước uống.
Khẩu phần ăn cần hạn chế protein, methionine và sodium.
Kiềm hóa nước tiểu bằng bicarbonate hoặc citrate để tăng khả năng hòa tan
cystine.

13



- Hướng ngoại khoa
Trong trường hợp sỏi có kích thước quá lớn (cho dù là sỏi thuộc nhóm tan được
như calcium oxalate) hoặc sỏi gây tắc ống thoát tiểu mà ta không thể thông tiểu được
thì phải tiến hành phẫu thuật lấy sỏi.
Phương pháp này giúp giải quyết tức thời trường hợp bí tiểu (chỉ số BUN (Blood
urea nitrogen) tăng quá cao trong máu sẽ gây ói, co giật, hôn mê). Chúng ta giải phẫu
bằng cách mổ qua thành bụng, bàng quang để lấy sỏi ra ngoài (Nguyễn Như Pho,
1995).
2.5.3. Bướu bàng quang
Bệnh lý này rất hiếm găp trên chó. Hơn 90% bướu bàng quang là bướu tiên phát.
Theo Chandler (1984) bướu bàng quang tương đối phổ biến hơn ở các giống Scottish
Terriers, Shetland Sheepdogs và Beagles. Chó cái thường bị bướu bàng quang hơn chó
đực, 70% bướu bàng quang là bướu tế bào biểu mô (gồm carcinoma tế bào biểu mô
chuyển tiếp và papilloma). Bướu thường xảy ra ở chó trên 8 năm tuổi.
Các khối bướu thường xâm chiếm mặt trong thành bàng quang, thường thấy ở
vùng tam giác bàng quang, làm tắt niệu đạo và niệu quản. Chúng thường di căn lên
phổi và các hạch bạch huyết lân cận, ngoài ra còn di căn lên gan, mắt và xương.
Bướu bàng quang kế phát có thể do di căn từ bướu tiền liệt tuyến và rất ít khi do
di căn từ các cơ quan khác (ví dụ như tuyến vú).
Triệu chứng lâm sàng
Tiểu máu dai dẳng hoặc cách quãng, tiểu khó, tiểu nhiều lần.
Chẩn đoán
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng. Bướu bàng quang thường kết hợp với nhiễm
trùng niệu. Dấu hiệu lâm sàng lại rất giống với những biểu hiện của nhiễm trùng
đường niệu dưới bao gồm: tiểu máu, đi tiểu khó, đa niệu có thể có sỏi niệu thứ phát
sau nhiễm trùng. Khi sử dụng thuốc điều trị nhiễm trùng bàng quang có thể làm mất
tạm thời các triệu chứng của chó bị bướu bàng quang gây lệch lạc chẩn đoán. Cần phải
có những chẩn đoán phân biệt giữa nhiễm trùng bàng quang đơn thuần và bướu bàng
quang có kết hợp nhiễm trùng.


14


- Chẩn đoán phi lâm sàng
Thông thường các chỉ tiêu máu là bình thường trừ khi có tắc nghẽn đường tiểu,
BUN (Blood urea nitrogen) tăng. Phân tích nước tiểu sẽ có vi khuẩn và huyết niệu, có
thể phát hiện tế bào bướu trong nước tiểu.
Chẩn đoán qua siêu âm: qua hình ảnh siêu âm bướu trong bàng quang thường có
độ hồi âm dầy hoặc hồi âm hỗn hợp. Bướu có sự xâm nhập vào trong lớp tế bào niêm
mạc của thành bàng quang và không di chuyển khi thay đổi tư thế của thú lúc siêu âm.
Điều trị
- Phẫu thuật: Cắt bỏ bướu bàng quang, cắt bỏ bàng quang bán phần, cắt bỏ bàng
quang hoàn toàn.
- Hóa trị tại chỗ
- Xạ trị
- Hóa trị toàn thân
- Các phương pháp điều trị khác: Còn có những phương pháp khác trên thế giới
dùng trong điều trị ung thư bàng quang như phương pháp xạ quang (photoradiation)
hay dùng tia laser để đốt bướu.
2.5.4. Rách bàng quang
Là tình trạng rò nước tiểu từ bàng quang ra ngoài xoang bụng. Bệnh lý này đòi
hỏi phải được chẩn đoán sớm và chính xác để được điều trị kịp thời. Điều trị muộn sẽ
gây tử vong cao do các tai biến nhiễm trùng và nhiễm độc.
Nguyên nhân
Có thể là kết quả từ chấn thương tại bàng quang, tai nạn sau phẫu thuật, nghẽn
niệu đạo, sỏi bàng quang, đẻ khó (hiếm thấy), vỡ xương mu.
Triệu chứng:
Đau vùng trên xương mu, có thể vô niệu hoặc có đi tiểu nhưng ít, tiểu máu, trên
thực tế có thể thấy có đi tiểu nhưng không loại trừ tình trạng vỡ bàng quang (Kealy và
McAllister, 2000), bụng trướng to hay nhỏ tùy thuộc thời gian vỡ hay độ viêm phúc

mạc. Có thể có triệu chứng ngộ độc ure gây ói. Nếu lượng nước tiểu tích tụ nhiều gây
trướng bụng to có thể làm thú khó thở.

15


Chẩn đoán cận lâm sàng
- Xét nghiệm máu có kết quả hầu như bình thường, có thể có tăng bạch cầu do
quá trình viêm xoang bụng, viêm màng bụng.
- Siêu âm: Rất hữu ích trong chẩn đoán rách bàng quang. Hình ảnh siêu âm cho
thấy bàng quang có cấu trúc bất thường, hồi âm gián đoạn, có nhiều dịch tự do (nước
tiểu) trong xoang bụng.
Điều trị
Cần nhanh chóng phẫu thuật để khâu bàng quang và rửa xoang bụng.
2.5.5. Huyết khối bàng quang
Bệnh lý này xảy ra do chấn thương, do sỏi hoặc viêm bàng quang. Quá trình xuất
huyết tạo thành những cục máu đông trong bàng quang. Khi siêu âm sẽ thấy huyết
khối có hồi âm dày lơ lửng trong môi trường nước tiểu ở lòng bàng quang. Huyết khối
sẽ di động khi thay đổi vị trí thú lúc siêu âm (Thomas và John, 1995).
2.5.6. Sa bàng quang
Là tình trạng bàng quang lệch khỏi vị trí bình thường. Do các nguyên nhân sau:
- Khi các cơ, dây chằng và các mô phụ trợ yếu hơn, khả năng nâng giữ các bộ
phận ở trong vùng bụng dưới như tử cung, bàng quang bị kém đi. Trọng lực kéo các bộ
phận này tụt xuống, trong nhiều trường hợp có thể tụt ra khỏi âm hộ.
- Ở con cái sa bàng quang thường do sanh đẻ nhiều.
- Do di truyền.
Triệu chứng: Tiểu không kiểm soát.
Chẩn đoán
- Dựa vào khám lâm sàng.
- Siêu âm: để khẳng định chắc chắn bàng quang không nằm ở vị trí bình thường.

Điều trị: phẫu thuật để đưa bàng quang vào trong xoang bụng như bình thường.
2.6. Lược khảo tài liệu
- Tôn Thất Phước (2002) ghi nhận tại Chi Cục Thú y thành phố Hồ Chí Minh
khảo sát 279 trường hợp chó có triệu chứng bất thường trên hệ niệu như nước tiểu có
máu, mủ, cặn, tiểu gắt, tiểu không kiểm soát, tắc nghẽn đường tiểu. Qua kết quả chẩn
đoán lâm sàng, X - quang và siêu âm, tác giả ghi nhận có 47 chó bị sỏi bàng quang,
chiếm tỉ lệ 16,84% chó có triệu chứng bất thường ở hệ niệu.
16


×