Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực quản lý dự án của công ty điện lực cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.94 KB, 92 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
NGÀNH ĐIỆN.................................................................................................4
1.1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN................4
1.1.1. Một số khái niệm.....................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của quản lý dự án...............................................................10
1.1.3. Nội dung quản lý theo chu kỳ dự án.....................................................10
1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN NGÀNH ĐIỆN............................................................12
1.2.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư ngành điện...........................................12
1.2.2. Các lĩnh vực quản lý dự án ngành điện.................................................14
1.2.3 Các nhân tố tác động tới quá trình thực hiện dự án................................18
1.3. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG..........................19
1.3.1. Hoàn thiện quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư.......................................19
1.3.2. Hoàn thiện quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư................................22
1.3.3 Quản lý giai đoạn kết thúc dự án........................................................24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN CỦA CÔNG TY
ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY................................................................................26
2.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA QUẬN CẦU GIẤY VÀ SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY..................................26
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Quận Cầu Giấy......................................26
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Cầu Giấy
.........................................................................................................................27
2.1: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công nhân viên tại Công ty Điện
lực Cầu Giấy..................................................................................................29


2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU
GIẤY................................................................................................................38
2.2.1. Tình hình thực hiện các dự án của công ty điện lực Cầu Giấy..............38


2.2.2. Thực trạng quản lý các dự án ở Công ty điện lực Cầu Giấy...........40
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở CÔNG TY
ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY....................................................................................52
2.3.1. Kết quả..................................................................................................52
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân........................................................................60
2.3.3 Bài học kinh nghiệm..............................................................................66
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY.......................70
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẬN CẦU
GIẤY ĐẾN NĂM 2020...................................................................................70
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở
CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY..................................................................73
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả các nguồn vốn.........................................73
3.2.2. Các giải pháp về quản lý.....................................................................77
3.2.3. Giải pháp xây dựng lập thủ tục đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư có
hiệu quả...........................................................................................................81
3.2.4. Các giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý dự án. .84
KẾT LUẬN....................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................89


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Khối lượng Trạm biến áp và đường dây lưới điện do Công ty
Điện lực Cầu Giấy quản lý năm 2014..........................................................28
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công nhân viên tại Công ty
Điện lực Cầu Giấy.........................................................................................28
Bảng 2.3: Các dự án thực hiện từ năm 2010 đến 2014...................................38
Bảng 2.4: Số liệu đấu thầu giai đoạn 2010-2014............................................48
Bảng 2.5: Khối lượng Trạm biến áp và đường dây lưới điện quận Cầu Giấy
giai đoạn 2010-2014........................................................................................54

Bảng 2.6: Tình hình tiêu thụ điện năng tại Quận Cầu Giấy............................55
Bảng 2.7: Thống kê kết quả kinh doanh của Công ty Điện lực Cầu Giấy......57
Bảng 2.8: Thống kê tăng lao động bình quân và năng suất lao động..............58
Bảng 2.9: Các vụ vi phạm an toàn lao động từ năm 2010-2014 tại Công ty
Điện lực Cầu Giấy...........................................................................................66
Bảng 2.10: Số lượng sáng kiến và tiền thưởng của Công ty Điện lực Cầu
Giấy, giai đoạn 2010-2014.............................................................................68
Bảng 3.1: Tổng vốn đầu tư xây dựng lưới điện trung áp và hạ áp đến 2020. .72
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Công ty Điện lực Cầu Giấy......................31
Hình 2.2: Quy trình tiến hành công tác ĐTXD CB ở Công ty điện lực Cầu
Giấy.................................................................................................................41
Sơ đồ 1: Logic các thành phần của một dự án..............................................5
Sơ đồ 2: Chu trình quản lý dự án..................................................................9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điện lực là ngành kinh tế kĩ thuật có vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Nguồn năng lượng điện có ảnh hưởng bao trùm lên mọi lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt trong xã hội. Từ khi đất nước chuyển
sang nền kinh tế thị trường, ngành điện đã phải nỗ lực rất nhiều để thích nghi
và tồn tại trong điều kiện mới. Với các chức năng chính là quản lý các dự án
và quản lý sản xuất kinh doanh điện.
Công ty Điện lực Cầu Giấy là một đơn vị thành viên thuộc Tổng Công
ty Điện lực Thành phố Hà Nội hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh
mua bán điện và một số lĩnh vực khác trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hiện
nay, khi nền kinh tế đang ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng điện đối với
các cá nhân, tổ chức, các thành phần kinh tế ngày càng tăng, nó đòi hỏi phải
xây dựng được hệ thống cơ sở, hạ tầng kỹ thuật vững chắc để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng đó. Công ty Điện lực Cầu Giấy là đại diện cho Tổng Công

ty Điện lực Thành phố Hà Nội thực hiện quản lý các dự án đầu tư điện bao
gồm xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các Trạm biến áp, trung thế, hạ thế...
trên địa bàn quận Cầu Giấy. Mặc dù không phải cạnh tranh với các đơn vị
khác nhưng để thực hiến tốt nhiệm vụ chính trị - xã hội do Tổng Công ty Điện
lực Thành phố Hà Nội giao cho, Công ty Điện lực Cầu Giấy tăng cường quản
lý các dự án để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra.
Qua nghiên cứu cho thấy hiệu quả quản lý các dự án tại Điện lực Cầu
Giấy chưa cao tiến độ, chất lượng, chi phí trong nhiều dự án chưa đạt yêu
cầu. Do đó việc cung cấp điện chưa được ổn định, chất lượng điện chưa
được đảm bảo.
Vấn đề cấp bách hiện nay đòi hỏi Điện lực Cầu Giấy cần đổi mới,
nâng cao trình độ quản lý dự án về mọi mặt, đặc biệt là công tác quản lý các


dự án lưới điện, đưa Điện lực Cầu Giấy trở thành một đơn vị vững mạnh,
góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô. Đó là lý do
tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực Quản lý dự án của Công ty
Điện lực Cầu Giấy”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Kết hợp nghiên cứu lý luận, phân tích những thực trạng về công tác
quản lý dự án qua một số dự án cụ thể tại Công ty Điện lực Cầu Giấy làm rõ
những đóng góp hiệu quả về mặt chính trị - xã hội cho nền kinh tế cũng như
những hạn chế trong công tác quản lý dự án tại Công ty. Trên cơ sở đó, luận
văn sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án ở
Công ty Điện lực Cầu Giấy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản tại Công ty Điện lực Cầu Giấy - Tổng Công ty Điện lực
Thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Công ty Điện lực Cầu Giấy - Tổng

Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu như: Phương pháp tổng
hợp, so sánh, thống kê, phân tích, tiếp cận hệ thống, kết hợp sử dụng một hệ
thống các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ để minh hoạ và tổng quát.
5. Đóng góp khoa học của luận văn
Với mục đích nghiên cứu như trên, luận văn có những đóng góp chủ
yếu sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư
nói chung và ngành điện lực nói riêng.
Thứ hai: Phân tích thực trạng quản lý các dự án đầu tư của Công ty
Điện lực Cầu Giấy. Từ đó đánh giá những kết quả và hạn chế trong quản lý
đầu tư của Công ty Điện lực Cầu Giấy tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.


Thứ ba: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án đầu
tư của Công ty Điện lực Cầu Giấy.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần nói đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn sẽ được
trình bày gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án ngành điện.
Chương 2: Thực trạng quản lý các dự án của Công ty Điện lực
Cầu Giấy.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự
án tại Công ty Điện lực Cầu Giấy - Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà
Nội.


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN NGÀNH ĐIỆN

1.1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN
Quản lý dự án các ngành nói chung, quản lý dự án ngành điện nói riêng
đều mang những nội dung và đặc điểm giống như quản lý các dự án nói
chung. Trước khi đi sâu nghiên cứu những lý luận về quản lý dự án ngành
điện, sau đây là một số nội dung lý luận về quản lý dự án nói chung.
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, phân loại dự án
* Khái niệm dự án
Dự án đầu tư chính là tiền đề, là cơ sở vững chắc cho việc đầu tư đạt
hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn. Vì vậy cần hiểu dự án đầu tư trên nhiều
góc độ.
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một bản kế hoạch chi tiết trong
đó trình bày một hệ thống các hoạt động và các nguồn lực nhằm đạt được
những kết quả và thực hiện được mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét về mặt nội dung: “Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi
phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa
điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhằm
thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai”.
- Xét trên góc độ quản lý: “Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong
một thời gian dài”.


Sơ đồ 1: Logic các thành phần của một dự án
Nguồn lực

Vật
chất


Tài
chính

Nhân
lực

Trực
tiếp

Hoạt động
(Giải pháp)
Tổ
chức

Kinh
Kin
h tếtế

Kết
quả

Mục
tiêu

Gián
tiếp

Trực
tiếp


Phát
triển


thuật

Như vậy một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính
- Mục tiêu: Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư đó là các lợi ích tài chính
mà dự án đem lại. Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế - xã hội do thực
hiện dự án đem lại.
- Các nguồn lực: Để tiến hành các hoạt động của một dự án cần sử
dụng các nguồn lực vật chất, tài chính và nhân lực. Giá trị của các nguồn lực
này chính là vốn đầu tư của dự án.
- Các hoạt động: Là tập hợp những nhiệm vụ và hành động được sắp
xếp theo trình tự logic nhất định gắn với trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể có thể định lượng hoặc định
tính đựơc tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án thông qua sử dụng các
nguồn lực.
Như vậy, từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách chung nhất, dự
án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ vần phải được thực hiện


với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhắm
tạo ra một thực thể mới.
* Đặc trưng của dự án
Trên phương diện quản lý, dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo
ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Theo định nghĩa này, mọi dự án đều
có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định, dự án kết thúc khi mục tiêu của
dự án đã đạt được hoặc dự án bị loại bỏ. Sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án là

duy nhất và khác biệt so với những sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm thuộc
dự án khác.
Dự án có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều
phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một toà nhà, một dây
chuyền sản xuất hiện đại... Mỗi dự án lại bao gồm tập hợp nhiều nhiệm vụ cần
được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập
hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự
án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp được phân chia thành
nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải
thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn
thành với chất lượng cao.
Thứ hai, dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu
hạn. Dự án là một sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải
qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc...
Dự án khong kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển
giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản trị dự án giải tán.
Thứ ba, sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo.
Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không
phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính chất khác biệt cao. Sản


phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lặp lại. Tuy
nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ ràng hơn và bị che đậy bởi
tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có thiết kế
khác nhau, vị trí khác, khách hàng khác... Điều đấy cũng tạo nên nét duy
nhất, độc đáo, mới của dự án.
Thứ tư, dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp
giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có
sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án,

các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước. Tuỳ theo tính chất
của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên
cũng khác nhau.
Thứ năm, tính bất định và độ rủi ro cao. Quan hệ giữa các dự án là
quan hệ cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án cạnh tranh lẫn
nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực,
thiết bị...
* Phân loại dự án
Phân loại dự án đầu tư
Trong quản lý dự án, phân loại các dự án có một ý nghĩa quan trọng, nó
giúp cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động đầu tư.
Ta xem xét 3 cách phân loại chủ yếu
- Căn cứ vào thời gian thực hiện dự án
Dự án đầu tư ngắn hạn: Là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện
đầu tư và hoạt động của dự án đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn (<5 năm),
tính chất bất định không cao, dễ dự đoán.
Dự án đầu tư dài hạn: Là loại dự án đầu tư có thời gian hoạt động dài
(>= 5 năm), vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, độ rủi ro cao, chịu tác động của
nhiều yếu tố bất định trong tương lai và khó dự đoán chính xác.


- Căn cứ vào nguồn vốn hình thành dự án.
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp và các
nguồn vốn khác.
Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp.
- Căn cứ theo mức độ chi tiết của nội dung dự án.
Dự án tiền khả thi: Là dự án được lập với các dự án có quy mô lớn, giải

pháp đầu tư phức tạp và thời gian đầu tư dài, cần phải trải qua giai đoạn nghiên
cứu sơ bộ và lập dự án sơ bộ với mục đích xem xét có nên tiếp tục lập dự án chi
tiết hay không và là cơ sở để các nhà đầu tư khác có nên tham gia không.
Dự án khả thi: Là dự án chi tiết với một hệ thống các giải pháp có
căn cứ khoa học và mang tính hợp lý đảm bảo mang lại những kết quả như dự
tính và đạt được mục tiêu đề ra.
Ngoài các căn cứ phân loại trên, dự án đầu tư còn được phân loại theo
quy mô, theo sự phân cấp quản lý theo ngành kinh tế xã hội, và nhiều tiêu
thức khác.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý dự án
“Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các
nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt đựơc mục đích của tổ chức với
kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường biến động”
 Một cách chung nhất: “ Quản lý dự án là tổng thể những tác động
có hướng đích của chủ thể quản lý tới quá trình hình thành, thực hiện và hoạt
động của dự án nhằm đạt tới mục tiêu dự án trong những điều kiện về môi
trường biến động”
 Một cách cụ thể hơn: Quản lý dự án là quá trình chủ thể quản lý
thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra dự án


nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách
được duyệt và đạt được các yêu cầu nhất định về kĩ thuật và chất lượng sản
phẩm, dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Sơ đồ 2: Chu trình quản lý dự án
Lập kế hoạch
. Thiết lập mục tiêu
. Dự tính nguồn lực
Giám sát, kiểm tra


. Xây dựng kế hoạch

Tổ chức

. Đo lường kết quả

. Thiết lập cơ cấu tổ chức

. So sánh với mục tiêu

. Đảm bảo nguồn nhân lực

. Báo cáo

quản lý

.Giải quyết các vấn đề

. Xác định nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm
Lãnh đạo
. Bố trí thời gian
. Phân bổ nguồn lực
. Phối hợp các hoạt động

Quản lý dự án bao gồm 4 chức năng chính
 Chức năng lập kế hoạch: Là việc lập tiến độ tổ chức dự án theo một
trình tự logic, xác định mục tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu của dự
án, dự tính những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện, thời gian làm
những công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã đặt ra của dự án.

 Chức năng tổ chức: Là quá trình thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý dự
án phù hợp với từng loại dự án, xây dựng các văn bản hướng dẫn, thiết lập
các chuẩn mực về quyền lực và trách nhiệm của từng thành viên trong ban


quản lý dự án.
 Chức năng lãnh đạo: Cần thiết lập giới hạn quyền lực đối với việc ra
quyết định về phân bổ nguồn lực, bao gồm vốn, lao động, thiết bị, đặc biệt
quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
 Chức năng kiểm tra, giám sát: Là quá trình kiểm tra, theo dõi dự án
về tiến độ thời gian, chi phí, chất lượng nhằm đánh giá thường xuyên mức độ
hoàn thành và đề xuất những biện pháp hành động cần thiết để thực hiện quản
lý dự án thành công.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý dự án
Thứ nhất, công việc của dự án đòi hỏi sự tham gia của nhiều phòng ban
chức năng. Nguời đứng đầu dự án có trách nhiệm phối hợp các nguồn lực, đặc
biệt là nguồn nhân lực từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện được mục
tiêu của dự án.
Thứ hai, trong quá trình quản lý dự án đòi hỏi phải có sự phân bổ và
phối hợp các nguồn lực về nhân sự, chi phí, thời gian và mức độ thoả mãn các
yêu cầu về kĩ thuật, do vậy cần có sự thống nhất cao, tránh xảy ra mâu thuẫn
giữa những người tham gia quản lý dự án.
Thứ ba, với mỗi dự án cụ thể, tổ chức (ban) quản lý dự án được hình
thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn, vì vậy sau khi kết thúc
dự án cần phải phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
1.1.3. Nội dung quản lý theo chu kỳ dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất
định nhất định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai
đoạn để quản lý thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bởi việc thực hiện
một hoặc nhiều công việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ của

dự án. Chu kỳ dự án xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong


từng pha và ai sẽ tham gia thực hiện. Nó cũng chỉ ra những công việc nào còn
lại ở giai đoạn cuối sẽ thuộc và không thuộc phạm vi dự án.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể phân chia chu kỳ dự án thành nhiều giai
đoạn khác nhau. Chu kỳ của một dự án sản xuất công nghiệp thông thường
được chia thành 3 giai đoạn.
1.1.3.1. Giai đoạn xây dựng ý tưởng lập dự án và phê duyệt
Xây dựng ý tưởng dự án là việc xác định bức tranh toàn cảnh về mục tiêu,
kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó. Xây dựng ý tưởng dự
án được bắt đầu ngay khi dự án bắt đầu hình thành. Tổng hợp số liệu, xác định
nhu cầu, đánh giá độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án... là
những công việc được triển khai và cần được quản lý trong giai đoạn này. Quyết
định lựa chọn dự án là những quyết định chiến lược dựa trên mục đích, nhu cầu
và các mục tiêu lâu dài của tổ chúc, doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, những
nội dung được xét đến là mục đích yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận
tiềm năng, mức độ chi phí, độ rủi ro và ước tính nguồn lực cần thiết. Đồng thời
cũng làm rõ hơn những ý tưởng dự án bằng cách phác thảo những kết quả và
phương pháp thực hiện trong điều kiện hạn chế nguồn lực.
Nhiệm vụ tiếp theo của giai đoạn này tập trung vào công tác thiết kế và
lập kế hoạch.
Kết thúc giai đoạn này tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt đầu. Thành
công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của
các kế hoạch trong giai đoạn này.
1.1.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án
Giai đoạn thực hiện là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công việc
cần thực hiện như việc xây dựng nhà xưởng và công trình, lựa chọn công cụ,
mua sắm thiết bị và lắp đặt... Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực
nhất. Những vấn đề cần xem xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ



thuật cụ thể, vấn đề so sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ thuật lắp
ráp, mua thiết bị chính.
Kết thúc giai đoạn này các hệ thống được xây dựng và kiểm định, dây
truyền sản xuất được vận hành.
1.1.3.3. Giai đoạn kết thúc
Trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ dự án, cần thực hiện những công
việc còn lại như hoàn thành sản phẩm, bàn giao công trình và những tài liệu
liên quan, đánh giá dự án, giải phóng nguồn lực. Một số công việc cụ thể cần
được thực hiện để kết thúc dự án là:
Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án.
Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo.
Thanh quyết toán tài chính.
Chuẩn bị và bàn giao sổ tay hướng dẫn lắp đặt, các bản vẽ chi tiết.
Bàn giao dự án, lấy chữ ký của khách hàng về việc hoàn thành.
Bố trí lại lao động, giải quyết công ăn việc làm cho lao động từng tham gia
dự án.
Giải phóng và bố trí lại thiết bị.
1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN NGÀNH ĐIỆN
1.2.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư ngành điện
Dự án đầu tư ngành điện có rất nhiều đặc trưng riêng so với các ngành
khác, chúng có thể được khái quát một số đặc trưng sau:
Một là, các dự án đầu tư ngành điện là các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản, quy mô lớn, thời gian thực hiện dài (có thể kéo dài tới 5-7 năm, thậm chí
10 năm), chi phí lớn, khối lượng nhiều, chi phí lưu động thấp, chủ yếu là vốn
đầu tư ban đầu, được đầu tư nhằm mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cho nền kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.



Hai là, mọi hoạt động đầu xây dựng dự án điện đều phải tuân thủ
nghiêm ngặt theo cơ chế quản lý của Nhà nước. Tập đoàn Điện lực Việt Nam
là doanh nghiệp Nhà nước chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, nên mọi
hoạt động sản xuất - kinh doanh - đầu tư xây dựng đều phải thực hiện theo cơ
chế quản lý, hướng dẫn của Nhà nước.
Ba là, các dự án đầu tư ngành điện phải thực hiện trên phạm vi rộng,
công trình xây dựng theo tuyến, thực hiện trên các khu dân cư đông, địa hình
phức tạp, phụ thuộc rất nhiều vào sự đồng thuận của người dân toàn tuyến.
Dự án không chỉ bị ảnh hưởng trong quá trình thi công mà dự án điện còn ảnh
hưởng đến mỹ quan đô thị chung, cũng như độ an toàn đối với người dân
sống sát với đường dây điện. Dự án đường dây 500KV Bắc - Nam là ví dụ
điển hình cho đặc trưng này. Được xây dựng trải dài từ Bắc vào Nam, đường
dây 500KV đi qua 14 tỉnh và thành phố bắt đầu từ Nhà máy Thuỷ điện Hoà
Bình - vào Miền Trung - qua Tây Nguyên và cuối cùng đến Miền Nam.
Bốn là, các dự án đầu tư ngành điện là các dự án mang tính chất phức
tạp cao, đòi hỏi về công nghệ kỹ thuật hiện đại để đạt được hiệu quả tối ưu.
Công nghệ kỹ thuật càng hiện đại, máy móc phát huy được nhiều tính năng,
hiệu quả khai thác sẽ cao hơn.
Năm là, các dự án đầu tư ngành điện đều được thực hiện vì mục đích
nâng cao chất lượng phục vụ, cung ứng điện năng cho nền kinh tế - xã hội
ngày càng tăng về khối lượng và ổn định, an toàn về chất lượng điện. Tuy
nhiên do sản xuất không tăng kịp so với nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng
của xã hội nên điện năng cung ứng luôn trong tình trạng yếu và thiếu, các
trạm đều quá tải, nên đòi hỏi lại càng phải đầu tư nhiều hơn nữa. Do vậy, các
dự án điện qua các năm chỉ tăng mà không có giảm, đây cũng là nguyên nhân
gây ra những tồn tại khó khắc phục đối với những bộ máy quản lý dự án thiếu
năng lực, không có phương pháp quản lý phù hợp.


Sáu là, hầu hết các dự án điện đều độc lập nhau nên các dự án đã và

đang thực hiện đồng thời, cùng một lúc, song song với nhau, không phụ thuộc
nhau về công nghệ nhưng lại phụ thuộc nhau về nguồn lực và ngân sách. Do
vậy, tiến độ của các dự án phải được lập một cách chi tiết và chính xác để có
thể sử dụng tối ưu các nguồn lực và cân đối ngân sách một cách hợp lý nhất.
Bảy là, các dự án ngành điện có rất nhiều bên liên quan, ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp đến công tác quản lý và thực hiện dự án. Các bên liên quan
là các đối tượng, thành phần khác nhau trong nền kinh tế: Nhà nước (Bộ công
thương...), Ngân hàng, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng (các nhà thầu), nhân dân,... Các bên liên quan
này có thể được hưởng lợi từ dự án mà cũng có thể phải hy sinh lợi ích của
mình cho dự án nên họ có những mối quan tâm khác nhau đến dự án. Do lợi
ích khác nhau nên để thống nhất và dung hoà giữa các lợi ích cho tất cả các
bên liên quan được tối ưu nhất là rất khó khăn.
1.2.2. Các lĩnh vực quản lý dự án ngành điện
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án: là quá trình tổ chức dự án theo một
trình tự logic, là việc chi tiết hoá các mục tiêu của dự án thành những công
việc cụ thể và hoạch định một chương trình thực hiện những công việc đó
nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một
cách chính xác và đầy đủ.
Xuất phát từ những đặc điểm riêng của các dự án đầu tư thuộc ngành
điện vừa nêu ở trên, đòi hỏi công tác quản lý dự án phải quản lý theo những
nội dung linh hoạt phù hợp với từng dự án, tuy nhiên tập trung chủ yếu vào
những nội dung cơ bản sau:
1.2.2.1. Quản lý chi phí dự án


Quản lý chi phí đối với dự án ngành điện nói chung là quá trình dự toán
kinh phí, giám sát thực hiện từng hạng mục chi phí theo tiến độ của từng công
việc sao cho phù hợp với tiến độ của toàn dự án. Quản lý chi phí cũng bao
gồm việc tổ chức thực hiện, phân tích, báo cáo về những chi phí đó sao cho:

- Các chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư thực hiện dự án phải có
thật, hợp pháp được phê duyệt và thẩm tra của cấp có thẩm quyền, tuân thủ
đúng qui định và cơ chế quản lý của Nhà nước.
- Việc xác định được đủ chi phí cho dự án làm cơ sở xác định hiệu quả
đầu tư thực sự của dự án. Chi phí dự án bao gồm hai nội dung chính: chi phí
trực tiếp, chi phí gián tiếp liên quan đến chi phí nhân công, chi phí máy móc
thiết bị, chi phí dịch vụ và chi phí quản lý; Và chi phí liên quan đến thời gian:
như chi phí lãi vay, trượt giá, lạm phát (những loại chi phí tăng lên (hoặc giảm
đi) do ảnh hưởng của yếu tố thời gian).
- Xác định được tổng mức đầu tư cho thực hiện dự án làm sơ sở cho
việc lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Do chi phí đầu tư cho các dự án đầu tư ngành điện là rất lớn, ảnh hưởng
đến hiệu quả chung của toàn dự án (NPV, IRR, B/C…) nên quá trình quản lý
chi phí luôn được quan tâm. Các chi phí được dự toán đến chi tiết từng hạng
mục, giao xuống cấp dưới. Các cấp thực hiện báo cáo tiến độ thực hiện chi
phí thường xuyên lên cấp trên. Trong ngành điện, quản lý chi phí đồng thời
của nhiều dự án diễn ra một cách thường xuyên, đòi hỏi nhà quản lý phải có
cái nhìn tổng thể, biết cân đối nguồn lực để mang lại hiệu quả tối ưu.
1.2.2.2. Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu
chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự
án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản
lý, là một quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thoả mãn tốt nhất các yêu cầu và


mục tiêu đề ra. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định được chính
sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và việc thực hiện chúng thông qua các
hoạt động: lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát và đảm bảo chất lượng trong hệ
thống. Các hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác lẫn nhau. Mỗi

hoạt động đều là kết quả do hai hoạt động kia đem lại, đồng thời cũng là
nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hai nội dung kia.
Ngành điện luôn đặt vấn đề chất lượng công trình lên hàng đầu. Chất
lượng đồng nghĩa với an toàn. Một dự án không an toàn sẽ không được chấp
nhận.
Quản lý chất lượng các dự án ngành điện là quá trình lập kế hoạch,
triển khai, giám sát việc thực hiện kế hoạch đó sao cho:
- Chất lượng các dự án phải phù hợp với tiêu chuẩn quy định về đầy tư
xây dựng, phù hợp với hệ thống quản lý chất lượng do đơn vị xây dựng.
Chất lượng công trình không chỉ đảm bảo ở thời điểm nghiệm thu, quan
trọng hơn phải luôn luôn đảm bảo trong quá trình công trình đưa vào khai
thác, sử dụng; Thể hiện ở sự an toàn, bền vững, hữu ích dự án lớn, tầm cỡ
quốc gia, được vận hành trong thời gian rất dài, thậm chí mãi mãi (đường dây
500KV Bắc - Nam, các trạm biến áp 110KV-220KV...) hoặc cho tới khi có
một dự án khác thay thế, do đó việc quản lý chất lượng dự án điện còn được
thể hiện ở quá trình bảo dưỡng, cải tạo, nâng cấp công trình cho phù hợp với
những điều kiện, yêu cầu của mỗi giai đoạn vận hành.
1.2.2.3. Quản lý thời gian - tiến độ dự án
Quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án là quá trình quản lý bao
gồm việc thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công
việc cũng như toàn bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự
án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và những yêu cầu đã định về chất lượng.


Muốn quản lý tiến độ đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án buộc phải có
một kế hoạch chi tiết, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện từng hạng mục
nhỏ. Nói chung, quản lý tiến độ dự án điện phải đảm bảo:
Thứ nhất, tiến độ chung dự án phải thể hiện sự phù hợp kịp thời giữa
các khâu, các giai đoạn, không có khâu làm quá nhanh hay quá chậm làm ảnh
hưởng đến tiến độ của các khâu, các giai đoạn tiếp sau đó.

Thứ hai, tiến độ hoàn thành dự án phải phù hợp với kế hoạch đề ra ban
đầu, các tiến độ phải hợp logic (tiến độ thi công, tiến độ giải ngân thanh quyết
toán, tiến độ quyết toán vốn).
Tiến độ chính là thời gian nên nó ảnh hưởng tới các nhân tố liên quan
đến thời gian như chi phí sử dụng nguồn lực (lãi suất, tiền lương, đất đai...),
lạm phát, trượt giá... Các dự án đầu tư ngành điện được thực hiện nhằm một
mục tiêu định trước, cần kết quả đầu tư vào một thời điểm sớm nhất phải đạt
được nên khi tiến độ không hoàn thành sẽ ảnh hưởng tới chi phí đầu tư cho dự
án. Kéo dài tiến độ, chi phí đầu tư tăng, hiệu quả đầu tư giảm (đầu tư không
có lãi).
Quản lý tiến độ cũng là cơ sở để giám sát chi phí dự án cũng như các
nguồn lực khác cần cho công việc quản lý dự án. Do giữa các công việc của
dự án có sự kết hợp phức tạp và thường xuyên liên tục nên quản lý thời gian
và tiến độ dự án trong đầu tư xây dựng cơ bản là rất quan trọng. Nhất là các
dự án ngành điện được thực hiện song song nên việc cân đối các nguồn lực
giữa các dự án là rất phức tạp.
1.2.2.4. Quản lý nhân lực
Quản lý nhân lực đối với các dự án điện nghĩa là phải thể hiện được sự
phối kết hợp, không tách rời giữa các thành viên, giữa các cấp quản lý của tập
thể quản lý dự án. Để thấy được việc sử dụng lực lượng lao động cho dự án
hiệu quả đến mức nào, quản lý nhân lực phải đảm bảo được:


Thứ nhất, nhân sự cho dự án phải được tuyển lựa, đào tạo theo đúng
chuyên môn, phù hợp với vị trí công tác, đúng người đúng việc, mọi cá nhân
phải biết làm việc theo nhóm (vì môi trường dự án là nơi có nhiều cán bộ đến
từ nhiều chuyên ngành khác nhau, đã có kinh nghiệm hay mới tuyển dụng,
cùng thực hiện một dự án nên tầm quan trọng của hoạt động theo nhóm là vô
cùng lớn), phát huy tinh thần tập thể.
Thứ hai, nhân sự quản lý dự án điện phải được đào tạo về điện (kỹ

thuật, an toàn) như kỹ sư hệ thống điện - Trường Đại học Bách Khoa, Đại học
Điện Lực …), vừa được đào tạo chuyên môn công tác (như về quản lý đầu tư,
quản lý đấu thầu đối với nhân viên kế hoạch, nhân viên đấu thầu; quản lý tài
chính đối với nhân viên kế toán; kỹ sư xây dựng đối với nhân viên giám sát;
kinh tế năng lượng đối với nhân viên quản lý tiền lương…)
Thứ ba, người lãnh đạo quản lý dự án phải là người biết phối hợp sức
mạnh cá nhân tạo thành một sức mạnh tập thể vững chắc, biết hỗ trợ cho
nhau, giám sát lẫn nhau; biết khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới, tất cả vì
lợi ích của cả tập thể.
1.2.3 Các nhân tố tác động tới quá trình thực hiện dự án
1.2.3.1. Hệ thống luật pháp và các văn bản liên quan đến quản lý dự
án đầu tư
Hệ thống các văn bản luật pháp cũng như các quy định của Nhà nước
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nói chung và trong quản lý dự án nói riêng có
vai trò quan trọng trong việc định hướng cho công tác quản lý dự án. Tuy
nhiên hiện nay còn đang tồn tại tình trạng thiếu đồng bộ, chồng chéo. Hơn thế
nữa, các văn bản này còn thiếu sự cập nhật, do vậy, hiệu lực pháp lý nói
chung còn thấp, do đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý dự án.
1.2.3.2 Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ quản lý dự án
Quản lý dự án chính là để thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ


chức, lãnh đạo và kiểm tra. Vì vậy, để quản lý dự án thành công phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ cũng như kinh nghiệm của cán bộ quản lý dự án. Những
phẩm chất cần có ở cán bộ quản lý dự án là: Hiểu biết và có kinh nghiệm về
lĩnh vực chuyên môn, mạnh về kĩ năng tổng hợp, là một nhà tổ chức, phối hợp
tốt mọi người, mọi bộ phận thực hiện dự án. Với những phẩm chất đó cán bộ
quản lý dự án mới có thể hoàn thành tốt công tác quản lý dự án, nhanh chóng
phát hiện ra những sai sót, vướng mắc để đưa ra những giải pháp, kiến nghị
khắc phục kịp thời.

1.2.3.3 Quy mô và độ phức tạp của dự án
Quản lý một dự án có quy mô lớn, địa bàn trải rộng thường khó khăn
hơn so với các dự án có quy mô nhỏ, địa bàn hep. Đối với các dự án lớn, tính
kĩ thuật phức tạp, lại phải thực hiện trong thời gian dài do đó đòi hỏi nhiều
chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ cao mới có thể đáp ứng được đòi hỏi
trong công tác quản lý.
1.2.3.4 Các phương tiện quản lý dự án
Khi mà quy mô và độ phức tạp của dự án ngày càng tăng, độ biến động
của môi trường ngày càng lớn, các phương tiện quản lý dự án ngày càng đóng
một vai trò quan trọng. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, đặc
biệt là tin học, đã đưa ra được nhiều phương pháp quản lý hiện đại, góp phần
rút ngắn thời gian thực hiện, giảm chi phí và nâng cao chất lượng dự án.
1.2.3.5 Hệ thống thông tin
Thông tin ngày càng trở thành tài sản vô giá đối với mọi lĩnh vực hoạt
động. Trong quản lý dự án đòi hỏi thông tin phải chính xác, kịp thời, có như
vậy nhà quản lý dự án mới có thể lựa chọn được các nhà tư vấn, nhà thầu có
uy tín và năng lực. Đồng thời, thông tin nhanh và thông suốt giúp cho các cán
bộ quản lý kịp thời đưa ra những điều chỉnh khi có những tình huống phát
sinh ngoài kế hoạch.


1.3. CÁC ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.3.1. Hoàn thiện quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư
1.3.1.1. Công tác lập thiết kế - tổng dự toán
Công tác tư vấn lập báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự
toán là quan trọng, và quan trọng hơn là công tác thẩm định và phê duyệt báo
cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán.
Các tài liệu hợp pháp để dùng cho công việc thiết kế là các tài liệu thăm
dò, khảo sát địa hình địa chất, thuỷ văn khí tượng và các tài liệu khác dùng đê

khi thiêt kế xây dựng các công trình phải có tư cách pháp lý về các lĩnh vực
nêu trên cung cấp.
Để công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện đạt hiệu
quả mong đợi và đúng chế độ chính sách của nhà nước việc thiết kế xây dựng
phải tuân theo quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà nước ban hành.
Trong báo cáo đầu tư phải thực hiện bước thiết kế sơ bộ trên cơ sở
phương án công nghệ tạm thời lựa chọn, quy mô và kiến trúc công trình.
Sau khi dự án có quyết định đầu tư và xác định được nhà cung cấp thiết
bị cung cấp thiết kế công nghệ việc thiết kế xây dựng công trình phải thực
hiện theo quy định sau:
- Đối với công trình có yêu cầu kỹ thuật cao (như xây dựng lắp đặt
TBA 110KV), địa chất phức tạp phải thực hiện thiết kế kỹ thuật (thiết kế triển
khai) trước khi thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế chi tiết).
- Đối với công trình kỹ thuật đơn giản hoặc đã có thiết kế mẫu, xử lý
nền móng không phức tạp chỉ cần thực hiện bước thiết kế kỹ thuật thi công.
- Điều quan trọng với công tác quản lý thực hiện dự án là việc giám sát
việc thực hiện thiết kế kỹ thuật phải căn cứ vào mục tiêu đầu tư và các nội
dung yêu cầu trong quyết định đầu tư, quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.


- Tổ chức thiết kế phải lập tổng dự toán của thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế kỹ thuật thi công. Trong quá trình lập, tổng dự toán không được lớn hơn
tổng mức đầu tư đã duyệt, nếu lớn hơn thì tổ chức thiết kế phải thiết kế tính
toán lại cho phù hợp.
- Tuỳ điều kiện cụ thể của dự án chủ đầu tư có thể ký kết hợp đồng với
các tố chức tư vấn thiết kế, đơn vị tư vấn thiết kế phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật về các giải pháp kỹ thuật nêu ra, chất lượng thiết kế,
kết quả tính toán chính xác về tiên lượng dự toán, an toàn kết cấu và sự ổn
định của công trình.
- Tổ chức thiết kế phải thực hiện công tác giám sát tác giả trong suốt

quá trình thi công xây lắp, hoàn thiện và nghiệm thu công trình.
1.3.1.2. Nội dung thẩm định phê duyệt thiết kế - tổng dự toán
Để công tác chỉ định thầu hoặc đấu thầu của dự án được triển khai
trước hết công tác phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán phải
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ
thuật thi công - tổng dự toán phải thực hiện đầy đủ các bước về thủ tục, trình
tự kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng thiết kế và tổng dự toán.
a - Nội dụng thẩm định thiết kế phải bao gồm:
- Thẩm tra sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với nội dung được phê
duyệt trong quyết định đầu tư về quy mô, công nghệ, công suất, các chỉ tiêu
kỹ thuật quy hoạch, kiến trúc, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng.
- Quan tâm công tác môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao
động, vệ sinh công nghiệp.
- Thấm tra tư cách pháp lý của tổ chức tư vấn thiết kế cùng với sự hợp
lý của các giải pháp kỹ thuật.
b - Nội dung thẩm định tổng dự toán bao gồm:


Thẩm tra tính đứng đắn của các định mức, đơn giá và việc vận dụng
định mức đơn giá, các chế độ chính sách tại thời điểm thực hiện, chính sách
có liên quan và các khoản mục chi phí theo quy định của nhà nước.
Sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
Xác định giá trị tông dự toán kể cả thiết bị để so sánh với tổng mức đầu
tư đã duyệt.
1.3.1.3. Phê duyệt thiết kế - tổng dự toán.
Trong công tác phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán căn cứ vào các
thuyết minh và bản vẽ tổng thể của thiết kế kỹ thuật.
Phê duyệt các nội dung chính của thiết kế kỹ thuật bao gồm: Tên, địa
điểm quy mô công trình, công nghệ, công suất, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
chính, cấp công trình, quy hoạch, kiến trúc, các tiêu chuẩn, quy chuẩn được

áp dụng. Phê duyệt sự hợp lý của các giải pháp thiết kế kỹ thuật xây dựng.
Phê duyệt tổng dự toán bao gồm: Sự hợp lý của định mức, đơn giá, các
chế độ chính sách có liên quan, các chi phí khác theo quy định của nhà nước
đã áp dụng (giá trị tổng dự toán kể cả thiết bị phù hợp với quyết định đầu tư).
1.3.2. Hoàn thiện quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư
1.3.2.1. Hợp đồng tư vấn mua sắm vật tư thiết bị và thi công xây lắp
Sau khi có văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán
tiến hành thi công xây lắp công trình và mua sắm vật tư thiết bị. Trong các
hợp đồng tư vấn, hợp đồng mua sắm vật tư thiết bị và xây lắp phải ràng buộc
đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Đối với hợp đồng
xây lắp, phải giải toả, giải phóng mặt bằng để nhà thầu triển khai thi công
theo đúng tiến độ quy định.
Công tác chỉ định thầu hoặc đấu thầu hoàn toàn tuân thủ theo quy định
của nhà nước.


×