Tải bản đầy đủ (.doc) (249 trang)

Sinh kế của các hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững tại huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 249 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––

NGUYỄN DUY HÀ

SINH KẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN GẮN
VỚI PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI
NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––

NGUYỄN DUY HÀ

SINH KẾ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN GẮN
VỚI PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI
NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 9.62.01.15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đỗ Anh Tài
2. TS. Trần Văn Túy

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
được bảo vệ để lấy bất kì học vị nào ở trong và ngoài nước. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận án đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án “Sinh kế của các hộ nông dân
gắn với phát triển rừng bền vững tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”, Tôi
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban Giám hiệu;
Bộ phận sau đại học – Phòng Đào tạo; Khoa kinh tế, Trường Đại học Kinh tế &
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh
Thái Nguyên. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên; Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên; UBND huyện Định Hóa, các phòng: Thống kê;
Lao động thương binh và xã hội, Tài chính Kế hoạch; Giáo dục & Đào tạo; Tài
nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Chi cục Kiểm lâm
tỉnh Thái Nguyên; Ban quản lý rừng ATK huyện Định Hóa; Chính quyền địa

phương và bà con nhân dân các xã Phú Đình; Điềm Mặc; Bảo Cường; Phú Tiến;
Quy Kỳ, và Lam Vỹ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và
điều tra số liệu phục vụ cho nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Đăc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới P GS .TS. Đỗ Anh Tài
và TS. Trần Văn Túy là các nhà khoa học đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ
bảo cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các bạn, và đồng nghiệp
nơi tôi đang công tác đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thiện luận án này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người
thân, đặc biệt là vợ và con tôi, đã động viên, chia sẻ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tôi hoàn thành luận án này./.
Tác giả


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Những đóng góp mới của luận án ...........................................................................3
5. Kết cấu của luận án .................................................................................................4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN SINH KẾ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG...........5
1.1. Tổng quan nghiên cứu..........................................................................................5
1.1.1.Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về bảo tồn, phát triển, cải tạo
sinh kế nhằm phát triển bền vững rừng....................................................................... 5
1.1.2. Các công trình trong nước.................................................................................7
1.1.3. Các công trình liên quan đến huyện Định Hóa, Thái Nguyên ........................13
1.1.4. Tóm tắt tổng quan và khoảng trống nghiên cứu .............................................17
1.2. Sinh kế và sinh kế của hộ nông dân ...................................................................18
1.2.1. Khái niệm sinh kế............................................................................................18
1.2.2. Sinh kế hộ nông dân ......................................................................................21
1.2.3. Các điều kiện đảm bảo sinh kế của hộ nông dân ............................................26
1.3.
Phát
triển
rừng
bền
vững
....................................................................................31
1.3.1.
Khái
niệm
phát
triển
bền
vững
........................................................................31
1.3.2.
Phát
triển

rừng
bền
vững
.................................................................................34
1.3.3. Nội dung của phát triển rừng bền vững ..........................................................36
1.4. Các yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa sinh kế hộ nông dân với phát
triển rừng bền vững ...................................................................................................37
1.4.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................37
1.4.2. Yếu tố môi trường khách quan........................................................................41
1.5. Cơ sở thực tiễn về sinh kế của hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững


iv
........42


v
1.5.1. Các kinh nghiệm về cải thiện và đảm bảo sinh kế hộ nông dân gắn với
phát triển rừng bền vững trên thế giới.......................................................................42
1.5.2. Các kinh nghiệm về cải thiện và đảm bảo sinh kế hộ nông dân gắn với
phát triển rừng bền vững ở Việt Nam .......................................................................46
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn vận dụng cho huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong việc cải thiện sinh kế cho người dân gắn với
phát triển rừng bền vững .........................................................................................52
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................55
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................55
2.2. Phương pháp tiếp cận .........................................................................................55
2.2.1. Phương pháp tiếp cận chung ...........................................................................55
2.2.2. Phương pháp tiếp cận cụ thể
.............................................................................55

2.3. Khung phân tích .................................................................................................57
2.4. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................................60
2.4.1. Chọn điểm và mẫu điều tra .............................................................................60
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................62
2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................63
2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích về sinh kế ...............................................................70
2.5.1. Một số công cụ sử dụng trong nghiên cứu ......................................................70
2.5.2. Một số chỉ tiêu đánh giá về sinh kế của người dân .........................................70
2.5.3. Các chỉ tiêu đo lường đánh giá phát triển rừng bền vững ...............................72
2.5.4. Các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa sinh kế và phát triển rừng bền
vững.......72
2.5.5. Các chỉ tiêu phản ánh các hoạt động (chiến lược) sinh
kế....................................73
Chương 3: THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI PHÁT
TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI
NGUYÊN.............74
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................74
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................74
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................77
3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với quá trình phát
triển kinh tế cũng như phát triển rừng bền vững của huyện Định Hóa.....................78
3.2. Đánh giá thực trạng sinh kế của hộ nông dân nhằm phát triển rừng bền
vững ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
...............................................................80
3.2.1. Đặc điểm chung về hộ nông dân và các nguồn lực sinh kế của hộ nông
dân huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ....................................................................80


vi
3.2.2. Các hoạt động sinh kế hộ nông dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.......84



vi
i
3.2.3. Các chính sách gắn sinh kế của hộ nông dân với phát triển rừng bền vững
của huyện Định Hóa ..................................................................................................86
3.2.4. Thực trạng phát triển rừng bền vững ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên.........92
3.2.5. Đặc điểm chung về các nguồn lực sinh kế của hộ nông dân địa bàn nghiên cứu
..96
3.2.6. Đánh giá tác động các hoạt động sinh kế của các nhóm hộ nghiên cứu tới
phát triển rừng bền vững .........................................................................................117
3.2.7. Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của các hộ nông dân ..............................126
3.2.8. Kết quả phân tích sinh kế trong các vùng và giữa các nhóm hộ nghiên cứu
.......133
3.2.9. Thực trạng mối quan hệ giữa sinh kế của các hộ nông dân với phát triển
rừng bền vững ở huyện Định Hóa ..........................................................................138
3.3. Đánh giá chung về thực trạng các hoạt động sinh kế của hộ nông dân gắn
với phát triển rừng bền vững tại huyện Định Hóa, Thái Nguyên ...........................148
Chương 4: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN, ĐẢM
BẢO SINH KẾ CHO HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN RỪNG
BỀN VỮNG Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN .........................151
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu ....................................................................151
4.1.1. Quan điểm .....................................................................................................151
4.1.2. Định hướng, mục tiêu....................................................................................152
4.2. Giải pháp sinh kế cho hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững ở
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................153
4.2.1. Các giải pháp liên quan đến các hoạt động sinh kế của hộ nông dân có
ảnh hưởng tới phát triển rừng bền vững..................................................................153
4.2.2. Các giải pháp về thể chế, chính sách ............................................................157

4.2.3. Các giải pháp bảo đảm sinh kế cho hộ nông dân ..........................................158
4.2.4. Các giải pháp phát triển rừng bền vững ........................................................162
4.2.5. Nhóm giải pháp liên quan tới triển khai các chương trình dự án vào địa
bàn có gắn với hoạt động sinh kế tác động tới tài nguyên rừng .............................164
KẾT LUẬN ............................................................................................................166
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .....................................................................................................168
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................169
PHỤ LỤC ...............................................................................................................175


vi
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ/giải nghĩa

BQL

Ban quản lý

BTTN

Bảo tồn tự nhiên

CP

Chính phủ


FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

GTZ

Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức

HBFM

In the household-based forest management (HBFM)/giao
quyền quản lý rừng cho hộ

ITTO

Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế

KBT

Khu bảo tồn

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ



Nghị định

NN&PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



Quyết định

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

REDD+
TTg

Reduced Emissions from Deforestation and Forest
Degradation/ Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng
Thủ tướng

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc


VQG

Vườn quốc gia


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra hộ trong đề tài nghiên cứu ...................................61
Bảng 2.2: Kết quả điều tra hộ nông dân theo thành phần dân tộc ............................62
Bảng 2.3: Mô tả các biến được sử dụng trong Phân tích hồi quy .............................67
Bảng 2.4: Mô tả hệ số và các biến số sử dụng trong xây dựng bài toàn QHTT
cho các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu...................................................69
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Định Hoá năm 2015 ......................76
Bảng 3.2: Tăng trưởng kinh tế huyện Định Hóa giai đoạn 2007 - 2015 ..................77
Bảng 3.3: Số hộ có sinh kế gắn với rừng huyện Định Hóa.......................................81
Bảng 3.4: Hiện trạng đất lâm nghiệp huyện Định Hóa .............................................92
Bảng 3.5: Diện tích đất bình quân của các hộ điều tra..............................................96
Bảng 3.6: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực rừng .................................................98
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực đất đai và nguồn nước ...................100
Bảng 3.8: Một số thông tin chung của các nhóm hộ điều tra..................................101
Bảng 3.9: Trình độ học vấn của chủ hộ ..................................................................102
Bảng 3.10: Trình độ học vấn của vợ/chồng chủ hộ ................................................102
Bảng 3.11: Phân bố độ tuổi lao động trong các nhóm hộ .......................................103
Bảng 3.12: Kết quả đánh giá đối với thời gian và cơ hội việc làm thông qua các
hoạt động sinh kế ...................................................................................107
Bảng 3.13: Kết quả đánh giá hiệu quả các hoạt động cải thiện sinh kế về tầm
quan trọng của tài nguyên rừng và kỹ năng quản lý..............................109
Bảng 3.14a: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực xã hội: Môi trường dân chủ
trong quản lý nguồn lực chung ..............................................................110
Bảng 3.14b: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực xã hội: vai trò của các tổ chức

chính trị xã hội cấp thôn bản .................................................................111
Bảng 3.14c: Kết quả đánh giá đối với nguồn lực xã hội: an ninh và văn hóa
thôn bản .................................................................................................111
Bảng 3.15: Kết quả đánh giá về cơ sở hạ tầng nông thôn và tư liệu sản xuất của hộ
..113
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá về nguồn lực sản xuất của hộ ...................................114


viii
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá về khả năng tiếp cận nguồn tài chính .......................115
Bảng 3.18: Kết quả đánh giá về khả năng chuyển đổi nguồn tài chính ..................116
Bảng 3.19: Số hộ có hoạt động nương rẫy ..............................................................117
Bảng 3.20: Nguồn gốc của đất trồng chè ................................................................119
Bảng 3.21: Phương thức chăn thả đại gia súc tại các hộ điều tra ...........................119
Bảng 3.22: Mật độ chăn thả đại gia súc trên đất lâm nghiệp ..................................121
Bảng 3.23: Mục đích khai thác gỗ của hộ nông dân ...............................................122
Bảng 3.24: Tình hình khai thác LSNG của hộ nông dân ........................................123
Bảng 3.25: Hoạt động săn bắt thú rừng của hộ nông dân .......................................126
Bảng 3.26: Thu nhập trung bình năm 2015 của ba nhóm hộ ..................................127
Bảng 3.27: Doanh thu từ rừng bình quân một năm.................................................130
Bảng 3.28: Chi phí cho các hoạt động lâm nghiệp .................................................131
Bảng 3.29: Sử dụng tài nguyên rừng phân theo nhóm hộ.......................................132
Bảng 3.30: Tổng hợp kết quả điều tra chung đối với 5 nguồn lực của ba nhóm hộ
.......133
Bảng 3.31: Bảng kết quả phân tích hồi qui về nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hỗn
hợp của hộ điều tra huyện Định Hóa ......................................................137
Bảng 3.32: Đánh giá mối quan hệ giữa hoạt động sinh kế của hộ nông dân và phát
triển rừng bền vững ở 3 khu vực nghiên cứu của huyện Định
Hóa..............141
Bảng 3.33: Đánh giá các nguồn lực sinh kế của hộ gia đình ..................................148

Bảng 4.1: Kết quả chạy bài toán nâng cao hiệu quả sử dụng đất (SDĐ) nông hộ ..161


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Nghề nghiệp của chủ hộ trong mẫu điều tra.......................................104
Biểu đồ 3.2: Nghề nghiệp của vợ/chồng chủ hộ .....................................................105
Biểu đồ 3.3: Nghề nghiệp của các thành viên khác trong hộ ..................................106
Biểu đồ 3.4: Các nguồn thu hàng năm của ba nhóm hộ năm 2015.........................129
Biểu đồ 3.5: Đánh giá tác động các nguồn lực tại địa bàn nghiên cứu ...................134
Biểu đồ 3.6: Kết hợp sinh kế và bảo vệ rừng ..........................................................145
Biểu đồ 3.7: Tăng thu nhập từ rừng .........................................................................146
Biểu đồ 3.8: Tăng thu nhập từ lâm sản ngoại gỗ (LSNG) .......................................146
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích sinh kế của hộ nông dân nhằm phát triển bền rừng
bền vững ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ......................................59


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá, có ý nghĩa to lớn đối với môi trường cũng
như cuộc sống của con người. Đó là một thành phần của môi trường địa lý tham gia
vào vòng tuần hoàn vật chất sinh- địa-hóa trên trái đất, là nguồn tài nguyên thiên nhiên
quý giá và đa diện, bảo đảm nhu cầu nhiều mặt của con người. Ngày nay, do dân số
tăng nhanh, nhu cầu về các tài nguyên từ rừng ngày càng lớn, các hoạt động sinh kế
của hộ nông dân tại các khu vực có rừng ngày càng gia tăng đã tạo ra sức ép đối với
việc bảo vệ rừng và các tài nguyên từ rừng [72]. Vấn đề sinh kế của hộ nông dân có có
vai trò quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý và phát triển rừng bền

vững. Đã có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra vai trò này như: Theo Sato (2000): “Đời sống
của người dân miền núi gắn kết chặt chẽ với rừng và sự gia tăng nhu cầu từ các sản
phẩm rừng nhanh hơn sự gia tăng của các sản phẩm rừng làm cho sinh kế từ rừng
ngày càng suy giảm. Do đó để phát triển bền vững rừng cần phải đảm bảo và cải thiện
sinh kế bền vững cho người dân”. Theo Ngô Quang Sơn và cộng sự (2014): “Cuộc
sống của đồng bào dân tộc thiểu số luôn gắn bó mật thiết với tự nhiên, đặc biệt là 3
nguồn tài nguyên: rừng, đất đai và nguồn nước. Vì thế việc khai thác, sử dụng, bảo vệ
và quản lý các nguồn tài nguyên luôn được coi trọng. Để khai thác, sử dụng các
nguồn tài nguyên hợp lý thì vấn đề ổn định sinh kế được đặt lên hàng đầu” [45]. Từ
lâu, vấn đề sinh kế của hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững trở thành vấn đề
quan trọng, cấp bách của Việt Nam nói chung, của các khu vực có rừng của Thái
Nguyên nói riêng.
Định Hóa là huyện miền núi có diện tích đất lâm nghiệp lớn nhất của tỉnh Thái
Nguyên. Đến năm 2015 diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 33.595ha (độ che phủ
của rừng đạt 65,5%), trong đó rừng sản xuất có 20.262 ha; rừng phòng hộ có 5.537 ha
và rừng đặc dụng có 7.795ha. Dân số của huyện chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu
số, đời sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông - lâm nghiệp. Trong hàng chục thập kỷ qua
rừng là nguồn cung cấp chính các sản phẩm phục vụ cuộc sống của người dân nơi đây.
Ngày nay các khu vực rừng của huyện không những đảm bảo một phần sinh kế cho
người dân mà


2
còn là tiềm năng và thế mạnh thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua các hoạt động
tham quan du lịch - dịch vụ [72].
Hiện nay diện tích rừng ở Thái Nguyên nói chung và ở khu vực huyện Định Hóa
nói riêng đang bị suy giảm do các hoạt động sinh kế thiếu bền vững của con người tác
động đến. Các hộ đang sống trong và gần rừng với chủ yếu là các hộ đồng bào dân tộc
thiểu số, hộ nghèo với tập quán sinh sống và canh tác dựa vào rừng như khai thác lâm
sản, du canh phát rẫy, cộng với sự gia tăng dân số đã là một trong những thách thức

đối với nguồn tài nguyên rừng ngày càng bị cạn kiệt và điều này cũng đã ảnh hưởng
đến phát triển rừng bền vững. Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước cũng như
chính quyền các cấp, các ngành của tỉnh Thái Nguyên, huyện Định Hóa đã có nhiều
chủ trương, chính sách tác động trực tiếp tới sinh kế của người dân. Các chính sách
này nhằm đa dạng hóa các hoạt động sinh kế của người dân hướng người dân sử dụng,
khai thác rừng có hiệu quả góp phần phát triển rừng bền vững.
Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy với những sức ép từ sự phát triển, từ lương
thực, sự gia tăng dân số làm cho các hoạt động khai thác và khai thác trái phép các tài
nguyên từ rừng vẫn còn tiếp diễn ảnh hưởng đến phát triển rừng bền vững. Tình hình
trên có những nguyên nhân như: một bộ phận dân cư đời sống còn nhiều khó khăn, tập
quán sinh sống và canh tác của đồng bào dân tộc chưa được thay đổi triệt để, các chính
sách chưa hướng tới đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân… [72]. Vì vậy giải
quyết tốt các mối quan hệ giữa sinh kế và giữ gìn, duy trì vốn rừng và làm cho rừng
phát triển bền vững là một thách thức với những nhà quản lý, với chính người dân bản
địa.
Xuất phát từ đó tôi lựa chọn hướng nghiên cứu: “Sinh kế của các hộ nông dân
gắn với phát triển rừng bền vững tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng sinh kế của các hộ dân trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên từ đó xác định được mối quan hệ, những tác động và ảnh hưởng của sinh
kế hiện tại đến phát triển rừng bền vững trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó đề xuất
một số giải


3
pháp chủ yếu nhằm đảm bảo gắn sinh kế của hộ dân với phát triển triển rừng bền
vững trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá và phát triển một bước lý luận về sinh kế hộ nông dân gắn với phát

triển rừng bền vững.
Phân tích, đánh giá thực trạng sinh kế của các hộ nông dân huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên và mối quan hệ với sử dụng rừng và phát triển rừng.
Phân tích tác động hoạt động sinh kế của hộ nông dân tới phát triển rừng bền
vững trên địa bàn huyện.
Đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện, đảm bảo sinh kế của hộ nông dân gắn
với phát triển rừng bền vững ở huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến sinh kế của các hộ dân gắn với
phát triển rừng bền vững tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Định
Hóa,tỉnh
Thái Nguyên
* Phạm vi thời gian: Để phục vụ nghiên cứu đề tài tác giả tiến hành thu thập
thông tin thứ cấp giai đoạn 2012 - 2015 và thông tin sơ cấp năm 2015.
* Phạm vi nội dung: nghiên cứu “sinh kế của hộ dân (gồm nguồn lực sinh kế,
chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế) và tác động của nó đến phát triển rừng bền vững”.
4. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, trên cơ sở các định nghĩa và cách tiếp cận của các nghiên cứu trước,
nghiên cứu sinh đã: Luận giải rõ ràng hơn các khái niệm về sinh kế, phát triển bền
vững, mối quan hệ giữa sinh kế và phát triển bền vững, các yếu tố tác động đến sinh
kế; Đưa ra khái niệm mới về phát triển rừng bền vững, chỉ ra ba quan hệ chính trong
mối quan hệ giữa sinh kế và phát triển rừng bền vững.


4
Thứ hai, Luận án chỉ rõ năm nguồn lực sinh kế của các hộ nông dân địa bàn
nghiên cứu và mối quan hệ giữa các nguồn lực sinh kế này với phát triển rừng bền

vững qua bài toán quy hoạch tuyến tính đa mục tiêu.
Thứ ba, Luận án đề xuất bốn nhóm giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho hộ nông
dân gắn với phát triển rừng bền vững tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển sinh kế gắn với
phát triển rừng bền vững.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng sinh kế của hộ nông dân gắn với phát triển rừng bền vững
ở huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp cải thiện, đảm bảo sinh kế cho hộ
nông dân gắn với phát triển rừng bền vững ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SINH KẾ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về bảo tồn, phát triển, cải tạo sinh
kế nhằm phát triển bền vững rừng
Theo DFID (2001), sinh kế trở nên bền vững khi nó giải quyết được những căng
thẳng và đột biến, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng cường khả năng và
nguồn lực hiện tại và tương lai mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên.
Tiêu chí sinh kế bền vững (SKBV) gồm: an toàn lương thực, cải thiện điều kiện môi
trường tự nhiên, cải thiện điều kiện môi trường cộng đồng - xã hội, cải thiện điều kiện
vật chất, được bảo vệ tránh rủi ro và các cú sốc [68].
Khung phân tích SKBV do Bộ Phát triển quốc tế Anh (DFID) đưa ra được các
học giả và các cơ quan phát triển ứng dụng rộng rãi. Ba thành tố chính của sinh kế
theo DFID là: (1) nguồn lực và khả năng mà con người có được, (2) Chiến lược sinh

kế (thể hiện ra là các hoạt động sinh kế) và (3) kết quả sinh kế. Các thành tố của một
sinh kế có mối quan hệ nhân quả và chiến lược sinh kế của con người chịu sự tác động
bởi các yếu tố bên ngoài.
Trong nghiên cứu của Prabhu Budhathoki (2014), trong nghiên cứu về “chiến
lược bảo tồn và phương pháp tiếp cận đối với phát triển bền vững và xóa đói giảm
nghèo ở khu vực miền núi của Nepal đã chỉ ra được các m ô hình và phương pháp
thảo luận và phân tích các phương pháp tiếp cận khác nhau hiện nay đang được
thực hiện tại các khu vực được bảo vệ ở Himalaya và trình bày những thiếu sót
cũng như thế mạnh của chúng trong việc đạt các mục tiêu phát triển bền vững và
xóa đói giảm nghèo.
Nghiên cứu cũng đề xuất rằng mỗi một phương pháp bảo tồn đều có những hạn
chế riêng và cần thiết phải kết hợp các công cụ bảo vệ và có sự tham gia của người dân
để bảo tồn bền vững và cải thiện sinh kế cho người dân. Tương tự, quá trình quản lý có
sự tham gia của đông đảo mọi người và sự bình đẳng khi chia sẻ lợi ích là điều quan
trọng để mở rộng các khu vực bảo tồn và sự tham gia của các cộng đồng thứ yếu và


6
thiểu số vào chương trình bảo tồn. Nghiên cứu này cũng chỉ ra kinh nghiệm về quản
lý các khu vực bảo tồn ở khu vực Himalaya của Nepal đó là các khu vực được bảo tồn
với các hệ thống quản lý có sự tham gia của cộng đồng sẽ được xã hội chấp nhận, tiết
kiệm chi phí kinh tế, và bền vững về mặt sinh thái. Tại quốc gia như Nepal và có thể
tại nhiều quốc gia đang phát triển khác nơi mà các cơ quan phụ trách còn non yếu,
người dân còn nghèo khó và áp lực của họ đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên rất
lớn, thì các chiến lược bảo tồn dựa trên sự ủy quyền cho người dân và phương pháp
tích hợp chương trình sẽ phù hợp hơn để đem lại những kết quả bảo tồn tốt hơn so
với phương pháp ép buộc và cô lập. Ngoài ra nghiên cứu này cũng nhấn mạnh rằng
sự đa dạng của các mô hình quản trị cần phải được thiết kế cùng với việc cân nhắc
bối cảnh sinh thái, kinh tế, xã hội. Hệ sinh thái đa dạng được quản lý hiệu quả tại
các khu vực rộng lớn đối với con người và môi trường bao gồm cả khả năng đàn

hồi trước những tác động của BĐKH sẽ chỉ khả thi nếu thông qua các cơ chế quản lý
bảo tồn khác nhau.
Bhola Bhattarai (2014), nghiên cứu về vai trò của rừng tư nhân phục vụ cho phát
triển kinh tế ở khu vực miền núi Nepal, tác giả nhận thấy rằng: Các điểm mạnh của cấp
quản lý chính sách lâm nghiệp tư nhân nên được thực hiện hiệu quả hơn và mở rộng.
Nepal là quốc gia nông nghiệp dựa và lợi thế khác nhau được lấy từ rừng tư nhân: cây
thân gỗ cho năng lượng, xây dựng nhà ở và tăng thu nhập cho người dân. Do đó, khu
vực lâm nghiệp tư nhân nên được thực hiện bởi người nông dân và thân thiện với
doanh nghiệp. Những thách thức liên quan đến quá trình xúc tiến của khu vực lâm
nghiệp tư nhân cần được loại bỏ. Sự phối hợp và hợp tác giữa các bên liên quan là rất
quan trọng để đi đến những thống nhất chung. Ngày nay điều cần thiết nhất chính là tất
cả chúng ta nên làm việc cùng nhau để lập kế hoạch và phân tích thường xuyên nhằm
hướng tới sự phát triển mạnh mẽ và phát huy tiềm năng của khu vực lâm nghiệp tư
nhân.
Tác giả Abiyot Negera Biressu (2009) cho rằng các hoạt động bảo tồn của VQG
cần chú ý chia sẻ lợi ích và trách nhiệm giữa các bên liên quan, đồng thời cải thiện
sinh kế cho cộng đồng địa phương.
Krisna B. Ghimire (2008) qua công nghiên cứu “Parks and people: Livelihood
Issues in national Parks Management in Thailand and Madagascar” cũng khẳng định
điều này [73].


7
Trong nghiên cứu “Involving Indigenous peoples In Protected Area management:
Comparative Perspectives from Nepal, Thailand, and China” tác giả Sanjay K (2002)
lưu ý về việc cần phải chú ý tới các dân tộc bản địa và sinh kế của họ trong các KBT
và VQG trong các hoạt động bảo tồn.
Trong tài liệu “Quản lý Vườn quốc gia và sinh kế địa phương ở Ban Suk Ran
Sat, Thailand” nhóm tác giả: Tolera Senbatot Jiren, Liton Chandra Sen và Anna Glent
Overgaard sử dụng tiếp cận sinh kế bền vững của DFIT để phân tích.

1.1.2. Các công trình trong nước
Có nhiều công bố đã chỉ ra vấn đề quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng có tác
động tích cực đến đa dạng sinh học. Ví dụ như bài viết của Lê Diên Dực (2012) trong
bài viết “Vai trò của cộng đồng trong phát triển và bảo tồn đa dạng sinh học” đã đưa
ra 6 nguyên tắc của quản lý dựa vào cộng đồng. Trong đó, tác giả cho rằng phát triển
SKBV đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn về kinh tế và lương thực
cho cộng đồng, sinh kế là điểm chủ chốt trong mối tương tác giữa con người và tài
nguyên, quyết định tính bền vững [24].
Phạm Đức Hiển (2014) khi nghiên cứu về “Hỗ trợ, phát triển sinh kế cho người
dân và cộng đồng dân cư gắn với hoạt động bảo vệ và phát triển rừng ở tỉnh Điện
Biên” đã đưa ra kết luận rằng: Những năm qua, mặc dù diện tích rừng tăng nhưng chất
lượng rừng, đa dạng sinh học có chiều hướng suy giảm. Nguyên nhân chính: khai thác
gỗ, củi trái phép; tập quán phá rừng làm nương; mở rộng đất canh tác NN (nghèo đói).
Công tác quản lý và hưởng lợi từ rừng CĐ còn nhiều bất cập như: RCĐ chưa công
nhận như một chủ thể pháp lý; lập kế hoạch quản lý rừng 5 năm, hàng năm; các chỉ
tiêu kỹ thuật và thủ tục khai thác rừng cộng đồng phức tạp, khó thực hiện,… Áp lực về
củi đun, LSNG, gỗ và các giá trị khác chưa có giải pháp thay thế; áp lực từ trồng lúa
nương, ngô nương. Kỹ năng tổ chức quản lý BVR của người dân còn thiếu và yếu.
Thiếu nguồn lực tài chính, lao động có tay nghề, kỹ thuật giải pháp tác động vào rừng.
Rừng chưa có chủ, hoạt động đầu tư trồng rừng, BVR, chế biến, tiêu thụ chưa phát
triển. Tập quán canh tác nương rẫy, thói quen không đòi hỏi nhiều nỗ lực, đầu tư công
sức, đặc biệt là đầu tư lớn. Các hoạt động sinh kế liên quan đến chăn nuôi, sản xuất
rau, trồng rừng,…thường bị dịch bệnh, côn trùng phá hoại. Kết quả thực hiện các


8
chương trình, dự án (nhà nước, tổ chức nước ngoài) chưa đạt được mục tiêu và yêu cầu
mong muốn. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do cách tiếp cận và giải quyết
vấn đề còn hạn chế và ông cũng kiến nghị các giải pháp hỗ trợ phát triển sinh kế [31]:
• Tổ chức đánh giá, lựa chọn các hoạt động phát triển sinh kế phù hợp.

• Lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án có liên quan; quan
tâm hỗ trợ, giúp đỡ các DN có năng lực đầu tư trồng - chế biến - tiêu thụ sản
phẩm nông, lâm sản.
• Khuyến khích sử dụng các nguồn lực sẵn có tại địa phương về tài nguyên, nhân
lực, kinh nghiệm bản địa,…
Rà soát, bổ sung xây dựng hương ước sát thực với từng cộng đồng để BVR.
• Tăng cường tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật để nâng cao năng lực cho cán bộ,
người dân.
• Hỗ trợ vốn, thông tin thị trường,…
• Thường xuyên tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.
Ngô Quang Sơn (2014), “Phát triển mô hình sinh kế bền vững cho cộng đồng
dựa trên tiềm năng tri thức bản địa của các dân tộc thiếu số” đã chỉ ra sinh kế bền
vững của đồng bào DTTS là sinh kế có thể đương đầu với khủng hoảng và phục hồi
sau khủng hoảng, duy trì hoặc nâng cao năng lực, tài sản và cung cấp những cơ hội
sinh kế bền vững cho những thế hệ tương lai của họ và đóng góp lợi ích lâu dài cho
những nghề nghiệp khác ở các cấp địa phương, quốc gia trong một thời gian ngắn và
dài hạn. Nội hàm sinh kế của đồng bào DTTS bao gồm 2 thành tố cơ bản: các nguồn
lực, nguồn vốn để đảm bảo sinh kế và các hoạt động sinh kế cụ thể. Các hoạt động
sinh kế chủ yếu của vùng là: các hoạt động như sản xuất nông nghiệp, ngành nghề
truyền thống, sinh kế săn bắt, hái lượm từ rừng…vẫn là những hoạt động sinh kế chủ
yếu và phổ biến trong đó sản xuất nông nghiệp và khai thác nguồn lợi tự nhiên là 2
hoạt động sinh kế quan trọng nhất của đồng bào DTTS. Sinh kế của 4 dân tộc thiểu số
ở 2 tỉnh Tây Bắc và Tây Nguyên vẫn còn mang nặng tính sản xuất giản đơn, nông
nghiệp truyền thống với kỹ thuật canh tác chủ yếu là dựa vào khai thác tự nhiên với
những kinh nghiệm và tri thức bản địa là chủ yếu, chưa tiếp cận và sử dụng nhiều các
tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất. Mục đích của sản xuất là đáp ứng
nhu cầu tự cung, tự cấp [45].


9

Nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại hạn chế trong thực trạng sinh kế và những tác
động tri thức bản địa và sự phát triển sinh kế. Đó là: vốn vật chất ở một số nơi còn
không được đảm bảo; kết cấu hạ tầng còn yếu kém nhất là giao thông liên xã, liên
thôn, bản rất khó khăn; vốn tài chính yếu: nguồn thu tài chính chủ yếu dựa vào các
nguồn thu tiền mặt có được do tiết kiệm, đi làm thuê, bán sản phẩm nông nghiệp, sản
phẩm thủ công và khoản trợ cấp của nhà nước…Nguyên nhân là do sản xuất kém hiệu
quả, tiếp cận và sử dụng vốn vay ưu đãi chưa nhiều…; vốn xã hội còn hạn chế: hợp tác
trong sản xuất nhất là hợp tác với các dân tộc thiểu số khác sống trên cùng địa bàn còn
yếu, còn tự ti, có lúc còn định kiến dân tộc, vai trò của các tổ chức truyền thống cũng
như luật tục, quy định làng bản đang giảm sút…; các tổ chức đoàn thể ở cộng đồng
hoạt động chưa hiệu quả; vốn con người còn nhiều bất cập: thể lực yếu thể hiện các chỉ
số về chiều cao, cân nặng cũng như tuổi thọ đều thấp hơn so với bình quân chung của
cả nước, dân tộc; Vốn tự nhiên ngày càng khan hiếm: Đất cho sản xuất ngày càng ít,
rừng bị khai thác kiệt quệ, tàn phá năng nề, suy thoái nghiệm trọng, quyền sử dụng, sở
hữu rừng và đất rừng của đồng bào DTTS không còn nhiều, diện tích rừng nghèo kiệt
nhiều, nguồn sinh thủy nhiều song chỉ ở dạng là tiềm năng, nguồn nước bị ô nhiễm do
khai thác bừa bãi, không quản lý được các tài nguyên thiên nhiên…
Qua phân tích thực trạng kinh kế của người dân, tác giả cũng đưa ra đượ c 6
giải pháp nhằm cải thiện sinh kế phù hợp với giá trị v ăn hóa truyền thống, tri thức
bản địa. Thứ nhất, tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức; thứ hai, xây dựng
chính sách cải thiện sinh kế phù hợp với v ăn hóa, tri thức bản địa; thứ ba, xây
dựng đội ngũ cán bộ, người có uy tín của 4 dân tộc thiểu số; thứ tư, chuyển giao
tiến bộ khoa học- kỹ thuật phù hợp với văn hóa, tri thức bản địa; thứ năm, xây
dựng mô hình phát triển sinh kế bền vững dựa trên tiềm n ăng các tri thức bản địa;
thứ sáu, tăng cường nguồn lực tài chính.
Võ Văn Thiệp, Trần Thế Hùng và cs (2014) khi nghiên cứu “Đánh giá tác động
các mô hình sinh kế của dự án PPFP đến người dân xã Hồng Hoa, huyện Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình” đã kết luận rằng: việc thực hiện dự án PPFP trên địa bàn xã Hồng
Hóa đã có những thay đổi tích cực đáng kể. Bước đầu cho thấy các mô hình này đã tạo
được thu nhập và sinh kế ổn định cho người dân, xây dựng và nâng cao được ý thức



10
của người dân trong việc phát triển kinh tế, tự lực thoát nghèo. Tuy nhiên, một số bất
cập cũng đã nảy sinh trong quá trình thực hiện như: chưa làm tốt công tác tham vấn
cộng đồng trong việc lựa chọn xây dựng các mô hình kinh tế, nên có mô hình không
phù hợp, chưa phát huy được nội lực của cộng đồng được thụ hưởng mô hình; công
tác quản lý chất lượng mô hình còn lỏng lẻo, chưa thường xuyên; việc quản lý cung
ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm còn yếu, không chủ động, dẫn đến phát sinh
các rủi ro, gây thiệt hại cho người dân; công tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ
thuật cho các hộ dân còn thụ động, hiệu quả chưa bền vững; cán bộ quản lý dự án tại
các địa phương đều kiêm nhiệm, chưa được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ [51].
Tại các tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Nghệ An và
Thanh Hóa, Dự án Phát triển Ngành Lâm nghiệp đã mang lại lợi ích về xã hội, môi
trường và kinh tế cho các cộng đồng địa phương. Trong khuôn khổ dự án, đã có trên
43.000 hộ gia đình tại các tỉnh miền Trung Việt Nam đã được vay vốn vi mô và hỗ trợ
kỹ thuật để trồng trên 76.500 ha rừng. Ngân hàng Thế giới đã giúp Chính phủ giải
quyết các thách thức trên thông qua cải cách chính sách và cải cách hành chính, tăng
cường năng lực, thể chế và áp dụng tài chính ưu đãi cho các thực hành sản xuất lâm
nghiệp tốt. Dự án đã hỗ trợ trồng rừng và đóng góp vào nâng cao sinh kế nông thôn
thông qua:
Cải cách chính sách và luật pháp nhằm tạo môi trường đầu tư và thị trường nhằm
thu hút các nhà đầu tư vào công tác trồng rừng, trong đó có các hộ gia đình, cộng đồng
và doanh nghiệp tư nhân;
Làm rõ vai trò của các lâm trường quốc doanh và khu vực ngoài nhà nước trong
trồng rừng thương mại, trong đó có cung cấp dịch vụ khuyến lâm dựa trên thị trường;
Đẩy nhanh quá trình phân loại đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Tăng cường năng lực quản lý mọi mặt trong trồng rừng tiểu điền;
Đưa vào áp dụng cơ chế cấp vốn và hỗ trợ kỹ thuật cho cộng đồng và hộ nông
dân nhỏ một cách minh bạch và tiết kiệm;

Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế ngành lâm nghiệp nhằm mua gỗ theo giá
thị trường từ các hộ gia đình đầu tư vào trồng rừng.
Cho đến nay dự án này là dự án đầu tiên và duy nhất áp dụng cách tiếp cận cho
vay lại đối với các hộ trồng rừng tiểu điền. Phương pháp này đã chứng tỏ phù hợp hơn
nhiều so với phương pháp hỗ trợ cho không theo kiểu truyền thống.


11
Dương Hà Vân (2013), Một số giải pháp nhằm ổn định sinh kế cho người dân
để quản lý rừng bền vững ở khu vực vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa –
Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên [62].
Khu Bảo tồn Thiên nhiên (BTTN) Thần Sa – Phượng Hoàng được thành lập
theo Quyết đinh số 1604/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Nằm trên địa bàn của huyện Võ Nhai của tỉnh Thái Nguyên. Khu vực này có hệ sinh
thái rừng núi đá vôi độc đáo, là nơi lưu trữ và cư trú của nhiều loài động, thực vật quí
hiếm. Theo số liệu thống kê nhanh, Khu BTTN Thần Sa - Phượng Hoàng có nhiều tính
đa dạng sinh học về động thực vật độc đáo, ước tính có khoảng 1.096 loài. Bước đầu
được ghi nhận được 56 loài thú, 117 loài chim, 28 loài bò sát và 11 loài lưỡng cư.
Trong đó một số loài nằm trong sách đỏ của Việt Nam và IUCN. Ngoài ra, nơi đây còn
lưu giữ các di chỉ khảo cổ học cũng như các di tích lịch sử, danh lam có giá trị.
Qua nghiên cứu, tác giả cho rằng các ảnh hưởng lớn đến khu bảo tồn hiện nay
là do tình trạng xâm hại diện tích rừng, khai thác gỗ, săn bắn, bẫy bắt các loài động vật
hoang dã trái phép và những ảnh hưởng khác của vùng giáp ranh đến các giá trị của
Khu bảo tồn. Những người dân sinh sống bên trong và dọc ranh giới KBT luôn tạo ra
các mối đe dọa đối với các khu rừng bảo vệ và các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều
này được thể hiện qua việc dung nguồn gỗ của KBT làm nhà ở và sống định cư, trồng
cây lâu năm và các loại hoa màu khác bên trong và để xâm lấn đất rừng, khai thác lâm
sản ngoài gỗ quá mức, săn bắn bẫy bắt động vật hoang dã và các hoạt động của họ có
nhiều nguy cơ dẫn đến làm mất các loài quan trọng ở Việt Nam và trên toàn cầu. Số
dân tập trung đông, cơ cấu ngành nghề đơn điệu nên đời sống kinh tế gặp nhiều khó

khăn cùng với trình độ dân trí thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu, nhận thức về môi trường
còn nhiều hạn chế, đời sống còn phụ thuộc nhiều vào các sản phẩm/dịch vụ từ rừng. Vì
vậy, cần lôi kéo và huy động các cộng đồng địa phương và các bên liên quan trong
KBT tham gia vào các hoạt động nâng cao nhận thức về môi trường, hiệu quả sử dụng
đất cũng như xây dựng các mô hình đồng quản lý hiệu quả và bền vững ở các thôn bản
ưu tiên trong KBT và vùng đệm.
Trong công trình này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích so sánh và phương pháp chuyên gia,


12
chuyên khảo. Đặc biệt tác giả sử dụng 2 phương pháp điều tra phỏng vấn thu thập số
liệu sơ cấp là phương pháp cấu trúc và phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc. Kết quả
công trình nghiên cứu đã đưa ra được thực trạng sinh kế của người dân khu BTTN
Thần Sa - Phượng Hoàng. Đánh giá được những tác động tiêu cực và tích cực từ vấn
đề đảm bảo sinh kế đến công tác quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững khu BTTN
Thần Sa - Phượng Hoàng. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra những giải pháp góp phần ổn
định sinh kế giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực của người dân địa
phương, hạn chế sự phụ thuộc của người dân khu BTTN, nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Nguyễn Anh Tuấn (2012), Đánh giá sự phụ thuộc vào rừng và đề xuất giải pháp
tạo sinh kế bền vững cho người dân vùng đệm vườn quốc gia BIDOUP – Núi Bà, tỉnh
Lâm Đồng [56].
Cũng có hoàn cảnh giống đa số các cộng đồng sống gần rừng khác ở Việt Nam,
cộng đồng các dân tộc sống ở vùng đệm Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà (VQG
Bidoup-Núi Bà) có cuộc sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Họ vừa là
tác nhân, vừa là nạn nhân của sự xuống cấp cơ sở tài nguyên mà họ phụ thuộc, nhất là
ở khu vực đang có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tự túc tự cấp sang nền kinh tế hàng
hóa. Sự nghèo đói của họ không chỉ là do việc thiếu nguồn tài chính mà còn do nhiều
nguyên nhân khác như rào cản ngôn ngữ, thiếu thông tin – kỹ thuật, bệnh tật, bùng nổ

dân số. Ngoài ra, việc thiếu đất sản xuất và quyền sở hữu đất cũng là nguyên nhân gây
ra sự bấp bênh về sinh kế. Việc tìm hiểu sinh kế của người dân dựa vào tài nguyên
thiên nhiên là tiền đề để thực hiện các nỗ lực quản lý tài nguyên bền vững.
Theo tác giả, năm 2009 các xã nằm trong vùng lõi và vùng đệm của VQG
Bidoup - Núi Bà có 78,8% dân số là đồng bào dân tộc bản địa. Trong đó dân tộc K’ho
chiếm ưu thế nhất với gần 74,3% tổng dân số. Nguồn thu nhập chính của các hộ chủ
yếu là từ nông nghiệp với cà phê và bắp (ngô) là hai nguồn thu nhập chính, nhưng hầu
hết các hộ có diện tích đất nông nghiệp rất ít nên đã mở rộng đất canh tác trên diện tích
đất lâm nghiệp. Cuộc sống của các hộ phụ thuộc khá lớn vào tài nguyên thiên nhiên.
Ngoài ra, do trình độ dân trí thấp, khả năng nói tiếng phổ thông kém, ít khi tiếp xúc
với người ngoài nên người dân bản địa ít khi tham gia các chương trình tập huấn,


×